Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Tiểu luận chính sách công trình bày công tác tổ chức thực hiện một chính sách công mà anh (chị) quan tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.18 KB, 31 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU......................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CƠNG..................................................3
1.................................Cơng tác tổ chức thực hiện chính sách cơng
3
2. Nội dung chính sách và thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo ở việt nam...................................................................................14
CHƯƠNG 2: CƠNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN......17
2.1. Q trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện
thường tín..............................................................................................17
2.2 Hạn chế về q trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN tại
huyện Thường Tín.................................................................................24
KẾT LUẬN................................................................................25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................26


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết
Thế giới đang ở những thập niên đầu của thế kỷ XXI với một trình độ
phát triển vô cùng mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, của cải vật chất xã hội
tăng lên gấp bội, nhưng đối lập với những thành tựu rực rỡ đó, lồi người
đang phải đối diện với hàng loạt những vấn đề gay gắt: Thảm họa của chiến
tranh, thiên tai, dịch bệnh với bao nỗi kinh hồng; sự phân hóa giàu nghèo
ngày càng sâu sắc. Nếu những thảm họa do thiên tai, dịch bệnh gây ra từng
bước cũng sẽ được khắc phục thì vấn đề nghèo đói của nhân loại lại là một
vấn đề vừa cấp bách, lâu dài, phức tạp như một căn bệnh nan y khó bề chữa
trị và nó ảnh hưởng trực tiếp đến ổn định chính trị và trật tự an tồn xã hội.


Hiện nay có gần 100 triệu trẻ em khơng có cái ăn, trên 100 triệu trẻ em
vơ gia cư chỉ sống nhờ của bố thí hoặc sống dựa vào sự lao động quá sức, kể
cả các lao động tệ nạn như móc túi, mại dâm; trên 50 triệu trẻ em làm việc
trong những ngành và môi trường độc hại; hàng trăm triệu trẻ em từ 6 - 11
tuổi không được cắp sách đến trường. Các tổ chức quốc tế đã có những chiến
dịch lớn với hàng vạn tấn lương thực, hàng triệu USD để cứu giúp những
người hoạn nạn ở các nước châu Phi, châu Á... Tuy nhiên, thực tế cho thấy dù
đây là công việc mà toàn cầu quan tâm nhưng rồi các nước nghèo vẫn hoàn
nghèo, sự trợ giúp của cộng đồng đối với một bộ phận dân cư khốn khó cũng
chỉ như muối bỏ biển, việc cứu đói chỉ là trước mắt, vấn đề đặt ra là phải làm
sao để thốt đói nghèo. Đây là vấn đề thu hút sự quan tâm rất lớn của cộng
đồng quốc tế đòi hỏi sự nỗ lực của các quốc gia, của nhiều tổ chức quốc tế và
của toàn xã hội loài người.
Thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là chính sách xun
suốt của Đảng và Nhà nước ta. Cùng với mục tiêu của Đảng thì chiến lược
1


giảm nghèo giai đoạn 2012- 2015 được Thủ tướng phê duyệt với rất nhiều
chính sách, cơ chế cụ thể. Và tác giả lựa chọn chính sách XĐGN ở huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội để phân tích cụ thể về cơng tác tổ chức thực
hiện chính sách. Đồng thời nếu Thường Tín giải quyết được vấn đề đói
nghèo thì đây cũng là chìa khóa mở ra cho nhiều địa phương tại nước Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đây là chính sách mà tơi rất quan tâm.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1Mục đích
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn cơng tác tổ chức thực hiện chính sách
cơng, tiểu luận phân tích cơng tác tổ chức thực hiện thực hiện chính sách
XĐGN ở huyện Thường Tín.
2.2. Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cơng tác tổ chức thực hiện
chính sách cơng
- Phân tích cơng tác tổ chức thực hiện thực hiện chính sách XĐGN ở
huyện Thường Tín.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phân tích cơng tác tổ chức thực hiện thực hiện
chính sách XĐGN ở huyện Thường Tín
Phạm vi nghiên cứu: - Khơng gian: Địa bàn huyện Thường Tín.
4. Các phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
xử lý tài liệu.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

2


Những phân tích cơng tác tổ chức thực hiện thực hiện chính sách
XĐGN ở huyện Thường Tín có thể là tài liệu cho những người nghiên cứu
tiếp theo, cũng như căn cứ để vận dụng vào thực tiễn về thực hiện chính sách
XĐGN Lào trong giai đoạn tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chương 1
và chương 2.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH CƠNG


1. CƠNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CƠNG
1.1

Quan niệm chung

Sau khi chính sách được ban hành thì cơng tác tổ chức thực hiện là
khâu then chốt trong việc đưa chính sách vào cuộc sống để đem lại kết quả
thực tế (giai đoạn chính sách đi vào thực chất). Đây là nhiệm vụ trung tâm,
xuyên suốt tồn bộ q trình thực hiện chính sách. Những nội dung chủ yếu
của việc tổ chức thực hiện là: xác định các tổ chức tham gia và những nhiệm
vụ hoạt động của từng tổ chức, xác lập mối quan hệ giữa các tổ chức đó (theo
chiều dọc, ngang) trong q trình thực hiện chính sách. Thực chất của cơng
tác tổ chức là xây dựng một cơ cấu định trước về vai trò của các tổ chức và
các bộ phận đảm đương những chức trách nhất định nhằm thực hiện mục tiêu
chung: đồng thời phân công trách nhiệm hợp lý giữa các tổ chức và bộ phận
trong tồn hệ thống.
Có thể nói, tổ chức thực hiện chính sách có ý nghĩa quyết định đối với
tồn bộ q trình thực hiện. Bởi vì chỉ khi nào chúng ta xác định đúng những
cơng việc cần làm, lựa chọn chính xác những tổ chức có khả năng đảm đương,
phân cơng phù hợp, rạch mạch trách nhiêm và tạo lập được mối liên hệ phối
hợp nhịp nhàng giữa các tổ chức thực hiện thì việc thực hiện chính sách mới
được định hình về cơ bản. Ngược lại công tác tổ chức không làm được tốt sẽ
gây ra rất nhiều trở ngại cho quá trình thực hiện chính sách. Khi cơ cấu tổ chức
khơng được xác định hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng chồng chéo về chức năng,
trách nhiệm không rõ ràng, phối hợp lỏng lẻo. Kết quả là các mục tiêu của
chính sách không được thực hiện hoặc thực hiện một cách méo mó.

4



Cơng tác tổ chức thực hiện chính sách là việc định ra một hệ thống tổ
chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức, xác lập mối quan hệ phối hợp
giữa các tổ chức một cách hữu hiệu trong việc thực hiện các chính sách nhằm
đạt được mục tiêu đã đề ra.
Thơng thường, để thực hiện một chính sách của nhà nước, người ta
không lập ra một hệ thống các tổ chức mới mà sử dụng các tổ chức sẵn có
trong bộ máy nhà nước. Chỉ trong trường hợp hạn hữu, khi những tổ chức
thực hiện chưa có đủ điều kiện và khả năng thực hiện các nhiệm vụ đề ra, thì
nhà nước mới thiết lập thêm một tổ chức mới, với những chức năng riêng biệt
để thực hiện chính sách đó.
1.2

Lựa chọn cơ quan thực hiện chính sách

1.2.1 Căn cứ lựa chọn cơ quan chủ chốt thực hiện chính sách
Các chính sách là phương tiện quản lý của nhà nước Do đó việc thực
hiện chính sách trước hết phải thuộc các cơ quan nhà nước. Mỗi chính sách
cũng thường đề cập đến nhiều phạm vi và chức năng quản lý xã hội nên sẽ có
nhiều cơ quan đứng ra thực hiện. Nhưng, một tổ chức ln cần có người chỉ
huy cũng như trong dàn nhạc bao giờ cũng phải có người nhà trường. Để phát
huy hiệu quả hoạt động của tồn hệ thống tổ chức sẽ có một cơ quan được nhà
nước ủy quyền thống nhất điều hành điều phối các hoạt động chung về thực
hiện chính sách. Cơ quan này có vai trị, trách nhiệm chính trong việc thực hiện
chính sách. Cơ quan này có vai trị trách nhiệm chính trong việc thực hiện
chính sách. Thơng thường nói là cơ quan có thể hiện chính sách có hiệu quả
hơn hoặc cơ quan đó có vị thế cao hơn so với các cơ quan khác (cơ quan có
thẩm quyền chung hoặc cơ quan cấp trên). Song vì nhiều lý do khác nhau nêu
trên thực tế nguyên tắc này thường không được quán triệt và thực hiện đúng.
1.2.2 Lựa chọn cơ quan phối hợp thực hiện chính sách


5


Đây là cơ quan có chức năng liên đới thực hiện mà hoạt động của
những cơ quan này sẽ góp phần thúc đẩy hoặc loại bỏ những tiêu cực trong
thực thi chính sách.
Thành cơng của một chính sách phụ thuộc rất lớn vào năng lực của cơ
quan thực hiện chính sách. Để có thể hồn thành nhiệm vụ được giao, các cơ
quan này phải được đáp ứng các điều kiện sau:
+ Phải có đủ nguồn tài chính nhân lực vật lực cho triển khai chính sách.
+ Phải có đủ thẩm quyền kỹ thuật chuyên môn để biến các mục tiêu
thành các chương trình hành động cụ thể thích hợp.
+ Cơ quan này phải chịu trách nhiệm về những hoạt động của mình.
1.2.3 Hình thức mối quan hệ phân cơng và phối hợp giữa các cơ
quan thực hiện chính sách
Phân cơng và phối hợp hoạt động là nguyên tắc cơ bản của tổ chức
quản lý nhằm phát huy vai trò của từng bộ phận cũng như hiệu quả tổng hợp
của toàn hệ thống. Yêu cầu quan trọng là phải đảm bảo vừa phân công vừa
phối hợp. Phân công để giữa các cơ quan khơng có sự trưởng lập chức năng
nhiệm vụ; nhưng khi thực hiện chức năng nhiệm vụ đó lại cần có sự phối hợp
nhằm đảm bảo tính tập trung, tạo nên sự liên kết nhịp nhàng ăn khớp và đồng
bộ trong hoạt động của cả hệ thống để đạt mục tiêu chung. Phối hợp quản lý
thể hiện ở tất cả các mặt: giữa các yếu tố con người, trong việc tổ chức: cần
phối hợp chặt chẽ với các yếu tố của không gian và thời gian; phối hợp quá
khứ, hiện tại và tương lai phối hợp giữa các các các các vùng cho đến từng cá
nhân với nhau. Khi phối hợp phải theo những thông số tiêu chuẩn định mức
đã xác định. Chức năng phối hợp phải gắn bó với chức năng điều chỉnh
thường xuyên. Như vậy phân công và phối hợp là hai mặt của vấn đề thực
hiện chính sách là tiền đề và kết quả của nhau. Thực hiện tốt phân công và

phối hợp sẽ giúp cho tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng
6


tạo và duy trì sự ổn định góp phần vào sự thành cơng hiệu quả của chính sách.
Vì vậy nhà nước cần tiến hành phân công rõ ràng rành mạch nhiệm vụ quyền
hạn và lợi ích Nếu có sự các cơ quan thực hiện chính sách. Khi phân cơng
phải căn cứ vào chức năng nhiệm vụ tính chất chun mơn nghiệp vụ, khả
năng thực hiện và các điều kiện phương tiện của cơ quan đó trong việc thực
hiện những nhiệm vụ được giao. Cơ quan chủ chốt đóng vai trị là người tổ
chức điều hòa và phối hợp các cơ quan chức năng khác để tạo ra sự thống
nhất và hiệu quả cao nhất trong quá trình hoạt động.
1.2.4 Xác định đối tượng chịu tác động của chính sách
Đối tượng chịu tác động của chính sách bao gồm những cá nhân tổ
chức mà việc thực hiện chính sách sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
lợi ích của họ (họ sẽ thu được các lợi ích hoặc bị thiệt hại). Khó khăn do thực
hiện chính sách. Chính sách tác động đến các đối tượng và các đối tượng
chính sách có thể căn cứ vào nguồn lực của mình tác động trở lại đối với việc
thực hiện chính sách. Vì vậy, hiệu quả của chính sách cơng phụ thuộc vào
quan hệ qua lại giữa người thực hiện và đối tượng chính sách. Mỗi chính sách
có một phạm vi tác động rộng hẹp, mạnh yếu khác nhau cho nên khi thực hiện
chính sách phải phân loại đối tượng chính sách cách để theo dõi đánh giá. Do
ảnh hưởng mang tính lan tỏa dây chuyền các chính sách cịn tác động gián
tiếp kéo theo khơng ít đối tượng khác mà các nhà hoạch định và thực hiện
chính sách phải hết sức lưu ý, khơng được bỏ sót. Ngồi ra cũng khơng loại
trừ những đối tượng (cá nhân, tổ chức, quốc gia) lợi dụng chính sách của nhà
nước để chiếm lợi cho mình gây tác hại cho xã hội.
Chính sách của Nhà nước thường tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tiếng
một diện rất động các tầng lớp dân cư trong xã hội theo mức độ khác nhau.
Nó có thể đưa lại những lợi ích khác nhau trong những tầng lớp dân cư khác

nhau: do đó mức độ hưởng ứng đối với mỗi chính sách của Nhà nước trong
mỗi tầng lớp dân cư cũng khác nhau. Từ phương diện ý thức chủ quan, các
7


đối tượng chính sách có thể làm hai loại: tán thành (tán thành hồn tồn và tán
thành có mức độ) và khơng tán thành chính sách. Cụ thể hơn các đối tượng có
thể có các thái độ sau:
+ Phụ tùng: là thái độ của những đối tượng không tán thành và chấp
nhận chính sách một cách bị động.
+ Chấp nhận là thái độ của những người không tán thành hoặc tán
thành ở mức độ. Do thói quen tơn trọng quyền lực cơng cộng nên họ bằng
lịng thực hiện chính sách nhưng kết quả thực hiện sẽ rất khác nhau và thường
phát sinh tình trạng xa rời mục tiêu hoặc thực hiện một cách cực đoan.
+ Tích cực ủng hộ là thái độ của những người phán thành hoàn toàn do
hiểu đúng hiểu rõ chính sách nên họ tự tác thực hiện một cách tích cực.
Thái độ của đối tượng chính sách được hình thành từ những nguyên
nhân sau:
+ Do kết quả của giáo dục, rèn luyện được đào tạo và tự đào tạo mà họ
đã hình thành thói quen tơn trọng phụ tùng chính sách của nhà nước.
Qua so sánh họ nhận được tác động của chính sách đối với bản thân họ
biết được cái lợi và bất lợi của việc chấp hành hoặc chống đối chính sách. Lợi
ích là động lực chấp hành chính sách và cũng là nguyên nhân cản trở việc
chấp hành chính sách. Theo nguyên tắc hợp lực ở đâu khơng có sự thống nhất
về lợi ích ở đó khơng thể có sự nhất trí về mục đích và hành động.
Do chính sách được thơng qua một cách hợp pháp và trở thành quy
phạm xã hội mà mọi thành viên trong xã hội phải tuân theo.
+ Nhiều người do sợ bị phạt nên phải chấp hành.
+ Do nhận thức của bản thân họ về chính sách: với bất kỳ đối tượng
nào sự hiểu biết chính sách cũng trải qua một q trình từ khơng đến có, từ ít

đến nhiều.

8


1.3

Tun truyền giải thích chính sách

Các chương trình giải thích chính sách các chính sách được ban hành
đều có tác động đến nhận thức tư tưởng của những người có liên quan từ đó
hình thành nên thái độ của họ đối với việc chấp hành chính sách. Nhận thức
tư tưởng của mỗi người khơng giống nhau, vì vậy thái độ của họ đối với một
chính sách cũng khơng thống nhất. Việc nhận thức đúng đắn vấn đề để mọi
người có liên quan cùng đi theo một con đường chung là yếu tố quan trọng
đảm bảo cho thực hiện chính sách thắng lợi. Vì vậy các cơ quan nhà nước
phải tuyên truyền chuẩn bị dư luận cho việc thực hiện chính sách để mọi
người đều đồng tình và ủng hộ. Các chính sách cũng cần phải được các cấp
chính quyền địa phương cơ sở hiểu rõ và coi Đó là trách nhiệm của họ thì việc
thực hiện mới có kết quả tốt (cần được sự ủng hộ tích cực của các cơ sở).
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn “công bố đạo luật này chưa
phải đã là mọi việc đều xong, mà còn phải tuyên truyền giáo dục lâu dài mới
thực hiện được tốt”1. Vì thế trước khi triển khai thực hiện cần thơng qua các
hình thức tổ chức hội thảo cung cấp sách hướng dẫn thông tin về chính sách
đồng thời tuyên truyền sâu rộng trong xã hội để mọi người ủng hộ và chấp
hành.
Yêu cầu cao nhất của triển khai chính sách là huy động được sự ủng hộ
chính trị về mọi mặt để mọi người chấp hành nóng nhiệt tình cao. Do đó phải
làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu được nội dung, ý nghĩa, mục đích ,cách
triển khai cùng với những hiệu quả và lợi ích của chính sách để họ nhận thức

được rằng những thay đổi sắp diễn ra vì lợi ích quyền lợi của họ. Đặc biệt
phải thường xuyên tuyên truyền đối vào các đối tượng thực hiện các bên có
liên quan đến chính sách và lên tiến hành giải thích cho những trường hợp
cịn nghi ngờ và hiểu sai chính sách. Qua đó, củng cố thêm lịng tin của nhân
dân và các đối tượng vào chính sách của nhà nước chuyển hóa các cơng dân
1

Hồ Chí Minh: Tồn tập. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, t.9, tr.524

9


tự động trở thành các cơng dân chủ động có ý thức tốt về các hoạt động ảnh
hành động của mình.
Tóm lại, thắng lợi của thực hiện chính sách phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố nguồn lực kinh tế của quốc gia, điều kiện kinh tế- xã hội năng lực và
hiệu quả của bộ máy hành chính, sự hiểu biết của người thực hiện chính sách
sự ủng hộ của các tổ chức xã hội và của nhân dân. Các chính sách của nhà
nước được đưa ra cần làm cho những người thực hiện hiểu nó, và nhất là đối
với các cơ sở. Đồng thời sự hiểu biết của người đề ra chính sách là điều kiện
rất quan trọng, hơn ai hết họ phải là những người biểu tình hình thực tế và
viết Làm thế nào để mọi người nhận thức đúng và ủng hộ.
1.4

Triển khai thực hiện chính sách

Mục tiêu cao nhất của giai đoạn tổ chức thực hiện chính sách làm yến ý
đổi chủ quan về chính sách thành thực tế khách quan, biến chủ trương, đường
lối, pháp luật của nhà nước thành hành động cách mạng tự giác của quần
chúng. Để thực hiện được bước chạy họp này cần phải làm các yếu tố sau

đây:
- Có kế hoạch thực hiện chu đáo: để thực hiện chính sách một cách có
hiệu quả trước hết, phải xây dựng được kế hoạch triển khai trong đó thời gian
biểu cho việc huy động người, thiết bị và tiền phải được vạch ra một cách tỉ
mỉ. Kế hoạch thực hiện phải được phối hợp và phân công sắp đặt công việc
đến từng người. Nguồn lực vật chất và tài chính phải được đảm vào để sự
chậm trễ là ít nhất. Những tri thức về kỹ thuật cần thiết để định hướng cho
việc triển khai chính sách cần được tiếp thu và sẵn sàng ứng dụng. Hệ thống
quản lý triển khai chính sách được thiết lập để bước vào thực hiện nhiệm vụ.
+ Cần phát huy tính chủ động trong thực hiện trong tổ chức thực hiện
q trình triển khai chính sách ln bắt gặp những yếu tố mới nảy sinh kể cả
những với những trường hợp được chuẩn bị công phu nhất. Do đó người lãnh
đạo phải dự tính những khả năng và tình huống có thể phát sinh để có thể chủ
10


động giải quyết. Quá trình thực hiện phải được triển khai theo lộ trình với
những bước đi cụ thể và hợp lý. Nếu một giai đoạn kết thúc tốt đẹp giai đoạn
sau có thể bắt đầu. Nếu có sự bất ổn ở một giai đoạn nào đó cần phải đánh giá
lại kế hoạch triển khai (và có thể cả chính quyết định chính sách). Trong
những trường hợp nghiên cứu thử hoặc triển khai thử phải được làm trước
một bước So với việc triển khai tồn bộ chính sách, nhằm tiết kiệm thời gian
tiền của và nâng cao tính hiện thực của chính sách.
+ Cần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tham gia
thực hiện chính sách. Thực hiện chính sách được xem là nhiệm vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước nhưng cũng là nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ
chức cá nhân có liên quan đến những dụng mà chính sách điều tiết. Suy cho
cùng các chính sách được thực hiện khơng chỉ bằng nỗ lực của bộ máy hành
chính và hệ thống chính trị mà trước hết là sức mạnh của nhân dân. Vì vậy
các cơ quan chính quyền chun mơn đoàn thể phải vào cuộc tổ chức hướng

dẫn, kiểm tra, huy động các lực lượng xã hội hưởng ứng làm bàn đỡ thực hiện
chính sách. Trong giai đoạn này, ý đồ chính sách và mục tiêu chính sách
thơng qua sự vận dụng hài hòa về người, tiền của, vật tư mới có thể thực hiện
được. Do vậy, vấn đề có ý nghĩa then chốt trong thực hiện chính sách là làm
sao động viên cao nhất và sử dụng hợp lý sức người tiền của để thực hiện
chính sách.
+ Triển khai thực hiện chính sách là giai đoạn tạo ra bước ngoặt cách
mạng thông qua các hành động thực tiễn nhưng cũng đầy khó khăn, phức tạp
trong thực tiễn và có ý nghĩa thực hiện quyết định đối với sự thành bại của
một chính sách.
Sự thay đổi khơng phải chỉ là sự chuyển giao cũ- mới, mà là một sự
cách mạng trong nhận thức hành động khi nhu cầu phát triển và đòi hỏi của
người dân đối với bản lĩnh tầm nhìn ảnh hưởng chi phối, dẫn dắt của người
lãnh đạo. Vì thế nó được đặt ra u cầu trực tiếp về năng lực tổ chức và nghệ
11


thuật điều hành cũng như kinh nghiệm, thực tiễn và bản lĩnh của người lãnh
đạo. Người lãnh đạo phải thường xun theo dõi nắm bắt tình hình tiến triển
của chính sách, có sự chuẩn bị trước đối với các vấn đề có thể xảy ra phát
hiện và nắm chắc điển hình để động viên khích lệ đúng lúc; tổng kết kinh
nghiệm thực hiện để phát hiện khó khăn, trở ngại, kịp thời đưa ra biện pháp
giải quyết hữu hiệu. Để có thể thực hiện chính sách phát triển thành cao trào
thì việc thí điểm và tổng kết điển hình là một khâu rất quan trọng.
- Bất kỳ một chính sách nào dù đúng đến đâu cũng không phải ngay
lập tức được tất cả mọi người chấp nhận. Điều đó liên quan đến trình độ chín
muồi chính trị - xã hội tới vị trí xã hội khác nhau trong cơ cấu dân cư cũng
như sự khác nhau của các lợi ích cụ thể… Do đó, để bảo đảm các chính sách
được thực hiện phải khơng ngừng đấu tranh, chóng mọi hành vi đi ngược lại
chính sách đã được coi là đúng.

- Cần có sự phối hợp thực hiện các chính sách. Phối hợp là quá trình
liên kết hoạt động của con người, bộ phân, phân hệ và hệ thống riêng rẽ nhằm
thực hiện có kết quả và hiệu quả các mục tiêu chung của tổ chức. Mục tiêu
của phối hợp là đạt được sự thống nhất hoạt động của các bộ phận bên trong
và bên ngồi của tổ chức. Các chính sách cũng thường có liên quan đến với
nhau (do cùng vấn đề, hoặc cùng nhóm vấn đề có liên quan, do đó cần được
phối hợp thực hiện để đạt được hiệu quả cao nhất. Sự phối hợp đồng bộ các
chính sách và giải pháp là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành cơng
của chính phủ để đạt được mục tiêu nhất định. Hoặc đối với một chính sách
lớn có thể có nhiều mục tiêu bộ phận, vì vậy việc thực hiện các mục tiêu này
cũng phải hướng tới giải quyết các mục tiêu lớn. Có 3 hình thức phối hợp chủ
yếu là: 1) Các chính sách cùng nhóm được triển khai và thực hiện bởi một ban
điều phối chung; 2) Các chính sách cùng nhóm tổ chức một bộ phận làm công
tác phối hợp để trao đổi thông tin và liên kết thực hiện; 3) Các chính sách

12


cùng nhóm tìm ra những mục tiêu chung rồi phối hợp tác nghiệp theo những
mục tiêu này.
- Trong quan hệ quốc tế, các chính sách chung đã được hoạch định,
các thành viên sẽ cùng phối hợp thực hiện các hoạt động được đề ra trong các
chương trình hành động. Các hoạt động phối hợp sẽ thường xuyên được bổ
sung và điều chỉnh theo thực tế tình hình khu vực và tiến độ hợp tác quốc tế.
- Trong thực hiện chính sách sự phối hợp thực hiện các chính sách có
liên quan là yêu cầu cần thiết. Nếu không các khâu chuẩn bị, thiết kế, thực
hiện đến báo cáo tổng kết chính sách sẽ trở nên khơng chính xác. Sự thiếu
phối hợp cũng sẽ dẫn đến tình trạng khơng tốt như: 1) Có q nhiều người
cùng thực hiện một chương trình giống nhau và làm cho sự việc trở nên rối
ren; 2) Giẫm chân, gây phản tác dụng hoặc ỷ lại trong thực hiện, cuối cùng

mọi việc đều tồi như nhau; 3) Chi phí tăng cao; 4) Khó quản lý; 5) Kết quả rất
khó xác định thuộc về chương trình nào. Thiếu sự phối hợp là nguyên nhân
làm cho việc thực hiện chính sách bị chồng chéo, hiệu quả thấp và gây lãng
phí các nguồn lực. Tác hại hơn là nó sẽ tạo ra tình trạng cơ hội, quan liêu
trong thực hiện chính sách.
- Yếu tố cốt lõi trong điều hành phối hợp thực hiện chính sách là xử lý
thơng tin. Có thể khẳng định: tồn bộ hoạt động của con người cá nhân cũng
như tổ chức là quá trình bao gồm các giai đoạn tiêp nhận và xử lý thông tin,
phán xét và đưa ra các quyết định, giải quyết các vấn đề, Thực hiện chính
sách cũng là một loại hình hoạt động của con người, vì thế nó dựa trên những
u cầu của q trình xử lý thơng tin theo nguyên tắc chi phí tối thiểu và đưa
ra quyết định có khả năng sinh lợi nhiều nhất.
- Giải quyết mâu thuẫn trong q trình thực hiện chính sách. Các
chính sách là bài tốn phân bổ, điều chỉnh lợi ích. Khi chính sách được thực
hiện cũng là lúc các biện pháp chính sách tác động đến trật tự quan hệ lợi ích
đã có từ trước.Vì vậy cần áp dụng những phương pháp thích hợp để điều tiết
13


các hoạt động, giải quyết hoặc triệt tiêu mâu thuẫn, xung đột có thể xảy ra
hướng dẫn các cơ quan thực hiện hoặc đối tượng cính sách phối hợp với nhau
một cách thân thiện, nhất trí để thực hiện có thể vận dụng một số biện pháp
giải quyết như sau: 1) Dùng ý kiến của một bên hoặc ý kiến mang tính đại
diện làm ý kiến chủ đạo, các bên khác phải phục tùng; 2) Tác động bằng
quyền lực và lợi ích để các bên thỏa hiệp, nhượng bộ lẫn nhau cùng chấp
nhận; 3) Trong trường hợp các bên không chịu nhượng bộ lẫn nhau thì cấp
trên ra quyết định xử lý.
- Nội dung công tác tổ chức thực hiện chính sách:
+ Cơ quan thơng qua chính sách xác định những tổ chức chủ yếu chịu
trách nhiệm thực hiện chính sách; xác định nhiệm vụ của các tổ chức và giao

trách nhiệm quản lý cho thủ trưởng của các tổ chức này.
+ Các tổ chức thực hiện dựa trên cơ sở những nhiệm vụ trên giao, xây
dựng phương hướng, kế hoạch và các biện pháp thực hiện của tổ chức mình,
trình cấp trên thơng qua; đồng thời tiến hành cơng tác tổ chức nội bộ và chuẩn
bị những điều kiện cần thiết để thực hiện chính sách.
+ Tồn bộ các tổ chức trong cơ cấu thực hiện chính sách triển khai các
hoạt động của mình, ra các quyết định thuộc thẩm quyền, thực hiện những
nhiệm vụ và những biện pháp cụ thể để điều hành q trình chính sách phù
hợp với thực tế, duy trì mối quan hệ quản lý và phối hợp theo chiều dọc và
chiều ngang. Trong quá trình này các nhà lãnh đạo cấp cao ra những quyết
định quản lý cho cấp dưới các cấp này các cấp này lại ra quyết định quản lý
xuống thấp thấp hơn cho đến từng thành viên của bộ máy.
Các tổ chức thực hiện duy trì chế độ báo cáo lên trên những thơng
tin về q trình thực hiện những vấn đề nảy sinh để cấp cao hơn có những
biện pháp xử lý thích hợp. Hoạt động truyền thơng của hệ thống bao gồm sự
truyền đạt thông tin (các quyết định, các chuẩn mực, các nhiệm vụ, các hướng

14


dẫn…) của lãnh đạo và thủ lĩnh đến toàn bộ hệ thống được diễn ra theo chiều
dọc và chiều ngang.
Các tổ chức tham gia thực hiện chính sách tiến hành các hoạt động
phối hợp cần thiết nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu chung; định kỳ xem
xét, phân tích, và đánh giá thực hiện chính sách ở cấp mình. Cấp cao nhất sẽ
tổng hợp tình hình, phân tích, đánh giá để có những biện pháp điều chỉnh kịp
thời.
Các tổ chức thực hiện hồn thành nhiệm vụ được giao. Chính sách
được coi là thực hiện sau khi hoàn thành các mục tiêu đề ra cho thời hạn đó.
Chính sách cũng có thể được tiếp tục duy trì nếu những mục tiêu đặt ra có

tính thường xun hoặc lâu dài của xã hội.
Trong q trình thực hiện chính sách, các cấp các ngành phải điều
chỉnh chấp hành những chính sách biện pháp do trung ương quy định, vì
những chính sách biện pháp đó là xuất phát từ tình hình chung trong phạm vi
tồn quốc, mang tính phương hướng tồn cục. Các cấp các ngành địa phương
vừa là người chấp hành chính sách của Trung ương, vừa là người định hướng
định ra các chính sách ở địa phương nên phải căn cứ vào chính sách chung và
tình hình cụ thể của địa phương để vận dụng linh hoạt, trong trường hợp cần
thiết có thể có những quy định bổ sung nhưng khơng được trái với chính sách
của Trung ương.
Thơng thường các chính sách lớn của nhà nước được triển khai thực
hiện từ trung ương đến cơ sở bao gồm nhiều cấp ngành địa phương (chẳng
hạn: chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta. Trong trường hợp này, Chính phủ phải trực tiếp chỉ đạo việc thực
hiện, sử dụng các cơ quan, tổ chức chính quyền các cấp trong bộ máy nhà
nước như những mắt xích quản lý trong việc thực hiện chính sách một cách
mở rộng khách trên toàn bộ nền kinh tế. Đối với những chính sách có cơ cấu

15


tổ chức thực hiện cụ thể hơn như chính sách thuế thì Tổng cục Thuế mạnh với
các cục Chi Cục Thuế địa phương trong cả nước là những tổ chức thực hiện).
2. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
Xóa đói giảm nghèo là chủ chương, quyết sách lớn, nhất quán của
Đảng và Nhà nước nhằm phấn đấu thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa các
vùng, địa bàn, cải thiện vật chất, tinh thần cho người nghèo. Quan điểm của
Việt Nam về xóa đói giảm nghèo là sự nghiệp của tồn dân, kết quả thành
công phụ thuộc trước hết vào sự nỗ lực vươn lên của người nghèo.

Các Nghị quyết Đại hội XI của Đảng chỉ rõ: Thực hiện có hiệu quả
chính sách xóa đói giảm nghèo. Tạo điều kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng
các nguồn lực phát triển, hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản, vươn lên thoát
nghèo vững chắc ở các bộ phận vùng nghèo, dân nghèo. Thực hiện chủ
trương của Đảng, đầu năm 1998, Chính phủ chính thức phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo (Chương trình 133) cho giai
đoạn 1998 – 2000. Đến năm 2000 tỷ lệ nghèo của cả nước còn 10% theo
chuẩn cũ.
Thực hiện chủ trương của Đảng, đầu năm 1998, Chính phủ chính thức
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo (Chương
trình 133) cho giai đoạn 1998 – 2000. Đến năm 2000 tỷ lệ nghèo của cả nước
còn 10% theo chuẩn cũ. Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thấy, không thể chỉ
theo đuổi mục tiêu giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo mà cần giữ vững kết quả giảm
nghèo, đặc biệt trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường. Do đó chiến lược
xóa đói giảm nghèo từ năm 2001- 2010 với mục đích đầu tư hỗ trợ, tạo điều
kiện cho người nghèo có tư liệu và phương tiện sản xuất, dịch vụ, nâng cao
thu nhập; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và mạng lưới an sinh xã hội; đảm
bảo xóa đói giảm nghèo bền vững. Chiến lược này chia làm 2 giai đoạn:

16


Giai đoạn 2001 – 2005: Chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm các
chính sách và dự án sau đây: - Các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, hộ
nghèo, xã nghèo gồm: hỗ trợ về y tế, giáo dục, chính sách an sinh xã hội,
miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, trợ giúp đối tượng nghèo về nhà ở, công
cụ lao động và đất sản xuất. - Các dự án hỗ trợ trực tiếp xóa đói giảm nghèo
gồm: Nhóm các dự án xóa đói giảm nghèo chung: Dự án tín dụng cho hộ
nghèo vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh; Dự án hướng dẫn cho người
nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; Dự án xây dựng

mơ hình xóa đói giảm nghèo ở các vùng đặc thù. Nhóm các dự án xóa đói
giảm nghèo cho các xã nghèo (có 25% hộ nghèo trở lên và chưa đủ hạ tầng
thiết yếu) khơng thuộc Chương trình 135. Dự án xây dựng hạ tầng thiết yếu ở
các xã nghèo; Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề các xã nghèo;
Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm cơng tác xóa đói giảm nghèo và cán bộ
các xã nghèo; Dự án ổn định dân di cư và xây dựng kinh tế mới ở các xã
nghèo; Dự án định canh, định cư ở các xã nghèo.
Giai đoạn 2006 – 2010: Có 1 chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo, chia làm 3 nhóm chính sách: - Nhóm chính sách, dự án để tạo điều
kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập: Chính sách tín dụng
ưu đãi hộ nghèo; chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số;
dự án khuyến nông – lâm – ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành
nghề; dự án hỗ trợ phát triển hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo; dự án dạy nghề cho người nghèo; dự án nhân
rộng mơ hình giảm nghèo.
- Nhóm chính sách tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã
hội: chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ về giáo dục
cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ về nhà ở và nước sinh hoạt; Chính sách
trợ giúp pháp lý cho người nghèo. - Nhóm nâng cao năng lực và nhận thức:
Dự án nâng cao năng lực giảm nghèo; hoạt động giám sát; đánh giá.
17


Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020, Chính phủ đã đưa ra
mục tiêu: “Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều
kiện sống của người nghèo, taọ sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các
vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng. Thu nhập của hộ nghèo tăng lên 3.5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả
nước giảm 2% năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm 4% năm theo chuẩn

nghèo từng giai đoạn; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo,
thơn đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nơng thơn
mới ”.
Các chương trình và chính sách giảm nghèo của Chính phủ tập trung
trên ba chiến lược chính là thúc đẩy các hoạt động sản xuất và sinh kế để tăng
thu nhập cho người nghèo, tăng cường khả năng tiếp cận của người nghèo đến
các dịch vụ xã hội, tăng cường năng lực và nâng cao nhận thức của người dân
ở các vùng nghèo. Những chiến lược này được hiện thực hóa bằng các
chương trình quốc gia hỗ trợ giảm nghèo và phát triển xã hội, trong đó tập
trung vào 5 nhóm chính sách: Tín dụng, phát triển sản xuất nông nghiệp, cơ
sở hạ tầng, giáo dục và y tế. Nhờ đó, người nghèo được tiếp cận với các
nguồn lực (vốn, đất sản xuất, công nghệ, thị trường) và các dịch vụ xã hội cơ
bản (giáo dục, y tế, nước sạch, trợ giúp pháp lý) [1, tr.59].

18


CHƯƠNG 2:
CƠNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI
GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN

2.1. Q TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM
NGHÈO Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN
2.1.1 Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách
Chính sách XĐGN là chính sách mang tính tổng hợp để đạt hiệu quả
cao đòi hỏi sự tham gia của cả hệ thống chính trị với các giải pháp đồng bộ.
Mỗi cơ quan với chức năng và nhiệm vụ được phân công đều có vai trị to lớn
trong q trình thực hiện chính sách trợ giúp người nghèo.
- Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác XĐGN trong chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Ban thường vụ Huyện ủy ban hành
Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 9/3/2011 về Chương trình mục tiêu giảm
nghèo giai đoạn 2011 - 2015. Chương trình số 10 -CTr/HU ngày 09/01/2012
về “Phát triển văn hóa – xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực huyện,
xây dựng người Thường Tín thanh lịch, văn minh giai đoạn 2011 - 2015”.
- Hội đồng nhân dân huyện căn cứ nghị quyết của Huyện ủy ban hành
Nghị quyết thực hiện. Định kỳ tổ chức giám sát, thẩm định quá trình cũng như
kết quả thực hiện chính sách và cơng bố tại các kỳ họp.
- Ủy ban nhân dân huyện căn cứ nghị quyết của Huyện ủy, HĐND ban
hành chương trình số 08/CT-UBND ngày 17/3/2011 về XĐGN giai đoạn
2011 - 2015. Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu thành phố giao UBND huyện xây
dựng kế hoạch giảm nghèo và giao chỉ tiêu giảm nghèo cho từng xã, thị trấn
thực hiện. Thành lập BCĐ trợ giúp người nghèo và công tác đào tạo nghề do
đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban. Phân công nhiệm vụ cụ
19



×