Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tl ttđc vai trò của thành tố “kênh” trong mô hình truyền thông của shannon và laswell đối với hoạt động truyền thông chính sách ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.19 KB, 23 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Truyền thơng là hiện tượng xã hội phổ biến, ra đời và phát triển cùng
với sự phát triển của xã hội loài người, tác động và liên quan đến mọi cá thể
xã hội.Hoạt động truyền thông gắn liền với sự phát triển của con người và xã
hội loài người, tạo điều kiện thúc đẩy q trình giao tiếp, chia sẻ, trao đổi
thơng tin giữa các cá nhân hay các nhóm người nhằm đạt được sự hiểu biết,
nâng cao nhận thức, hình thành thái độ và thay đổi hành vi của con người,
Các phương tiện truyền thông là một trong những thành tựu quan trọng
nhất của lồi người trong vịng hai thập kỷ trở lại đây và đang nhận được sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý xã hội và người dân nói
chung .Ngày nay, truyền thơng hết sức quan trọng đời sống xã hội; làm thay
đổi diện mạo và tác động đến mọi khía cạnh, bình diện của xã hội...; đồng
thời con người cũng đã biết sử dụng những phương tiện truyền thơng như:báo
chí các loại,sách ,mạng xã hội, truyền hình cáp, internet... Trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và mở rộng hội nhập ở nước ta hiện nay, truyền
thơng ngày càng có vai trị quan trọng trong việc động viên, nâng cao tinh
thần, ý thức trách nhiệm, nâng cao nhận thức mọi mặt. Và có ý nghĩa quan
trọng đối với hoạt động truyền thơng chính sách ở nước ta hiện nay . Các
phương tiện truyền thông trở thành một nhu cầu của đời sống, một công cụ
bảo đảm cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Chính vì vậy em lựa
chọn đề tài “Vai trị của thành tố “kênh” trong mơ hình truyền thông của
Shannon và Laswell đối với hoạt động truyền thông chính sách ở nước ta
hiện nay” làm đề tài tiểu luận nghiên cứ và tìm hiểu của mình.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1.Mục đích :
Khái quát và làm rõ cơ sở lý luận vai trò của thành tố “kênh” trong mơ
hình truyền thơng của Shannon và Laswell đối với hoạt động truyền thơng
chính sách ở nước ta hiện nay từ đó đưa ra giải pháp phát huy nâng cao .
1



2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu vai trị,ưu điểm,hạn chế thành tố kênh của mơ hình Shannon
và Laswell trong hoạt động truyền thơng chính sách từ đó rút ra kết luận, đánh
giá để đưa ra giải pháp phát huy vai trị đó.
3.Kết cấu tiểu luận: Tiểu luận gồm 3 chương

2


NỘI DUNG

Chương 1: Khái quát và những vấn đề lí luận
1.Khái niệm
1.1 Truyền thơng : Truyền thơng là q trình giao tiếp, chia sẻ, trao
đổi thông tin giữa các cá nhân hay các nhóm người nhằm đạt được sự hiểu
biết, nâng cao nhận thức, hình thành thái độ và thay đổi hành vi của con
người.
Thuật ngữ truyền thơng có nguồn gốc từ tiếng Latinh “Commune” có
nghĩa là chung hay cộng đồng. Nội hàm của nó là nội dung, cách thức, con
đường phương tiện để đạt đến sự hiểu biêt lẫn nhau, giữa cá nhân với cá nhân,
cá nhân với cộng đồng, xã hội. Nhờ truyền thông giao tiếp mà con người tự
nhiên trở thành con người xã hội
Còn theo quan niệm của Dean C. Barnlund- một nhà nghiên cứu truyền
thông người Anh cho rằng truyền thơng là q trình liên tục nhằm làm giảm
độ khơng rõ ràng để có thể có hành vi hiệu quả hơn. Frank Dance- Giáo sư về
truyền thông học người Mỹ lại quan niệmtruyền thông là quá trình làm cho
cái trước đây là độc quyền của một hoặc vài người trở thành cái chung của hai
hoặc nhiều người. Theo quan niệm này, q trình truyền thơng có thể làm gia
tăng tính độc quyền, hoặc phá vỡ tính độc quyền. Ngồi ra, có thể dẫn ra hàng

trăm định nghĩa, quan niệm khác nhau về truyền thông. Mỗi định nghĩa, quan
niệm đều có những khía cạnh hợp lý riêng. Tuy nhiên, các định nghĩa, quan
niệm khác nhau này vẫn có những điểm chung, với những nét tương đồng rất
cơ bản; mỗi người có bình luận riêng của mình về mỗi quan niệm trên đây.
Trong khái niệm trên về truyền thơng, có hai khía cạnh cần lưu ý:
Một là, truyền thơng là hoạt động mang tính q trình. Nghĩa là truyền
thông không phải là một hoạt động nhất thời, gián đoạn mà mang tính liên
tục. Nó khơng kết thúc sau khi chuyển tải một nội dung thông tin nào đó,mà
nó cịn tiếp diễn sau đó. Đây là q trình trao đổi, chia sẻ thông tin lẫn nhau
giữa hai thực thể tham gia vào q trình truyền thơng.
3


Hai là, truyền thơng phải đạt tới mục đích hiểu biết lẫn nhau, nhờ đó nó
đem lại sự thay đổi trong nhận thức, thái độ và hành vi của cá nhân, nhóm xã
hội.
Truyền thơng có nhiều dạng thức hay loại hình.
1.2 Truyền thơng chính sách:
Truyền thơng chính sách là q trình quảng bá, phổ biến, thơng tin về
chính sách đến người dân thông qua các phương tiện truyền thống. Ở nước ta,
truyền thơng chính sách hướng tới mục tiêu giúp người dân có thể thực hiện
được vai trị “dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra”. Nhờ vậy, quyền
tiếp cận thông tin của người dân được bảo đảm, đồng thời trách nhiệm giải
trình của các cơ quan cơng quyền cũng được nâng cao.
Truyền thơng chính sách là một phần trong hoạt động của chính phủ
nhằm đưa thơng tin về chính sách đến người dân, thuyết phục họ thay đổi
nhận thức và hành vi đúng pháp luật, là kênh để chính phủ lấy ý kiến nhân
dân khi xây dựng chính sách mới, điều chỉnh chính sách hiện tại, tạo ra sự
đồng thuận xã hội.
1.3 Mơ hình truyền thơng :

Mơ hình truyền thơng là một dạng thức biểu hiện cụ thể, cô đúc lý
thuyết truyền thông, phản ánh mối quan hệ của các yếu tố trong q
trình truyền thơng... Tiếng nói, chữ viết, hệ thống biển báo, hình ảnh, cử chỉ
biểu đạt,... của con người được sử dụng để chuyển tải thơng điệp.
Để tiến hành truyền thơng cần có các yếu tố sau:
a. Nguồn (Source), hoặc người gửi cung cấp (sender) đó là để khởi
xướng việc thực hiện truyền thơng. Đó có thể là một cá nhân nói, viết, vẽ hay
làm động tác. Yếu tố" khởi xướng có thể là một nhóm người, một tổ chức
truyền thơng như cơ quan đài phát thanh, truyền hình, báo chí, thơng tấn v.v...
b. Thông điệp (Message) là yếu tố thứ hai của truyền thơng. Thơng điệp
có thể bằng tín hiệu, kí hiệu, mã số, bằng mực trên giấy, sóng trên khơng
trung hoặc bằng bất cứ tín hiệu nào mà người ta có thể hiểu được và được
4


trình bày ra một cách có ý nghĩa. Điều quan trọng là thông điệp phải được
diễn tả bằng thứ ngôn ngữ mà người cung cấp (nguồn) và người tiếp nhận đều
hiểu được. Có thể là ngơn ngữ giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày, ngôn ngữ
kỹ thuật trong khoa học kỹ thuật, hay ngôn ngữ văn học nghệ thuật. Bằng bất
cứ cách nào, một ý nghĩa nào đó cũng phải được diễn tả bằng ngôn ngữ hiểu
được trong truyền thông.
c. Mạch truyền, Kênh (Channel) là yếu tố thứ ba trong truyền thông.
Mạch truyền làm cho người ta nhận biết thông điệp bằng các giác quan. Mạch
truyền là cách thể hiện thơng điệp đế con người có thể nhìn thấy được qua các
thể loại in hay hình ảnh trực quan, nghe thấy được qua các phương tiện nghe,
nhìn qua hình ảnh, truyền hình và những dụng cụ nghe nhìn khác như: sờ,
nếm, ngửi qua mẫu, hiện vật thí nghiệm.
d. Người tiếp nhận (Receiver) là yếu tốthứ tư của truyền thơng. Đó là
những người nghe, người xem, người giải mã, người giao tiếp. Hoặc có thể là
một người, một nhóm, một đám đông thành viên của một tổ chức hay của

công chúng đông đảo.
1.4. Kênh truyền thông:
Kênh truyền thông là con đường riêng biệt hoặc công cộng để truyền
thông điệp từ người gửi đến người nhận, từ đó thơng tin được truyền tải đến
đông đảo công chúng. Hiện nay trên các kênh thông tin đại chúng hay phương
tiện chuyên biệt mà ai cũng có thể đăng ký hay bắt sóng. Những kênh chuyên
biệt thường do 1 cá nhân hay 1 nhóm người sử dụng, điều quan trọng là
phương tiện truyền đạt có thể là người có thể là thiết bị in ấn hay điện tử.
Có 2 loại kênh truyền thơng chính: kênh trực tiếp và gián tiếp
Kênh truyền thông trực tiếp kênh truyền thông là con đường riêng biệt
hoặc công cộng để truyền thông điệp từ người gửi đến người nhận, từ đó
thơng tin được truyền tải đến đơng đảo cơng chúng. Hiện nay trên các kênh
thông tin đại chúng hay phương tiện chuyên biệt mà ai cũng có thể đăng ký
hay bắt sóng. Những kênh chuyên biệt thường do 1 cá nhân hay 1 nhóm
5


người sử dụng, điều quan trọng là phương tiện truyền đạt có thể là người có
thể là thiết bị in ấn hay điện tử.
Kênh trực tiếp chia nhỏ ra thành kênh giới thiệu, kênh xã hội.
Kênh truyền thông gián tiếp: Những thơng điệp hướng đến người xem
mà khơng cần có sự tiếp xúc hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm các
phương tiện truyền thông đại chúng, các sự kiện. bao gồm những phương tiện
truyền thông dưới dạng ấn phẩm thư trực tiếp, báo và tạp chí, những phương
tiện truyền thơng quảng bá thanh, truyền hình, những phương tiện truyền
thơng điện tử băng ghi âm và ghi hình, đĩa ghi hình, internet các mạng xã hội
diễn đàn và những phương tiện trưng bày bảng hiệu, áp phích. Hầu hết các
thơng điệp gián tiếp đều được chuyển tải qua các phương tiện truyền thơng
có trả phí.
1.5 Phương tiện truyền thơng:

Là việc vận dụng các khả năng của cơ thể, sử dụng những phương tiện
có sẵn trong thiên nhiên, những cơng cụ nhân tạo để diễn tả và chuyển tải
những thông tin, thông điệp từ bản thân đến người khác hay từ nơi này sang
nơi khác.
Phương tiện truyền thông cũng được hiểu là những kênh truyền
tải và lưu trữ hoặc công cụ được sử dụng để lưu và gửi thông tin hoặc dữ
liệu, qua đó tin tức, giải trí, giáo dục, dữ liệu hoặc tin nhắn quảng cáo được
phổ biến. Phương tiện truyền thơng bao gồm tất cả phát thanh truyền hình và
phương tiện truyền thơng hẹp vừa như báo, tạp chí, truyền hình, đài phát
thanh, bảng quảng cáo, gửi thư trực tiếp, điện thoại, fax, và internet.
2. Mơ hình truyền thơng của Shannon và Laswell:
2.1 Mơ hình truyền thơng của Shannon:
Theo lý thuyết thông tin và điều khiển học (Cybernetics) của Claude
Shannon và nhiều người nghiên cứu khác, quá trình truyền thơng cịn được bổ
sung thêm hai yếu tố: Hiện tượng nhiễu (Noise) và phản hồi (Feedback)

6


Phản hồi (Feedback) được hiểu là sự tác động ngược trở lại của thơng
tin từ phía người tiếp nhận đối với người truyền tin. Phản hồi là phần tử cần
thiết để điểu khiển q trình truyền thơng, làm cho q trình truyền thơng
được liên tục từ nguồn đến đối tượng tiếp nhận và ngược lại. Nếu khơng có
phản hồi, thơng tin chỉ một chiều và mang tính áp đặt. Nhiễu (Noise) ln tồn
tại trong q trình truyền thơng.)Đó là hiện tương thông tin truyền đi bị ảnh
hưởng bởi các điều kiện của tự nhiên và xã hội, phương tiện kỹ thuật... gây ra
sự sai lệch hay kém chất lượng vể nội dung thông tin cũng như tốc độ truyền
tin. Do vạy, nhiều là hiện tượng cần được xem xét, và được coi như một hiện
tượng đặc biệt trong quá trình lựa chọn kênh để xây dựng nội dung thông
điệp. Các dạng nhiễu có thể có như vật lý, cơ học, luân lý, tôn giáo, môi

trường, cung độ, lứa tuổi, giới tính, ngơn ngữ, học vấn, dân tộc v.v... Mặt
khác, PTIT 14 nhiễu vẫn luôn được coi lả quy luật của q trình truyền thơng,
nếu biết xử lý nhiễu sẽ tăng thêm hiệu quả cho q trình truyền thơng.
2.2. Mơ hình truyền thơng của Laswell:
(Harold Lasswell), nhà chính trị học nổi tiếng người Mỹ khi đưa ra đã
được mọi người chấp nhận vì nó đơn giản, dễ hiểu và thơng dụng.
Mơ hình này bao hàm những phần tử chủ yếu của q trình truyền
thơng, trong đó:
S - Ai (source, sender): Nguồn, người cung cấp, khởi xướng.
M - Nói, đọc, viết gì (message): Thông điệp, nội dung thông báo. CKênh (channel): Bằng kênh nào, mạch truyền nào.
R - Cho ai (receiver): Người tiếp nhận, nơi nhận.
E - Hiệu quả (effect): Hiệu quả, kết quả của q trình truyền thơng.
Với mơ hình này của Lass-well(Laswell), mọi việc nghiên cứu có thể
được tiến hành và tập trung vào những phẩn tử đó.
Phân tích nguồn (S) (Ai là người cung cấp?).
Phân tích nội dung (M) (thơng điệp chứa đựng gì?).

7


Phân tích phương tiện (C) (kênh nào được sử dụng và sử dụng như thê
nào?). Phân tích đối tượng (R) (Ai là người nhận?).
Phân tích hiệu quả (E) (thay đối hành vi ra sao? Thơng tin được phản
hồi thê nào?).
-Q

trình truyền thơng cịn tính đến các yếu tố khác.Đó là hiệu lực và

hiệu quả truyền thơng.Hiệu lực có thể hiểu là khả năng gây ra hiệu ứng ở
cơng chúng nhóm đối tượng truyền thông, thu hút sự chú ý, sự tham gia từ

cơng chúng/nhóm đối tượng truyền thơng. Có thể nhận thấy rằng, truyền
thông là một hiện tượng phức tạp, bao gồm nhiều thành tố trong sự tác động
qua lại lẫn nhau, đặt trong môi trường và bối cảnh cụ thể. Vì vậy, kết nối các
thành tố đó một cách lơgíc trong mơ hình cụ thể, đề nhận thức một cách tổng
qt hiện tượng truyền thơng, theo mơ hình cụ thể. Mơ hình truyền thơng là
những bản vẽ, các bảng, các biểu đồ, lược đồ, sơ đồ, các hình tượng... được sử
dụng đề quy những ý kiến phức tạp về cách biểu đạt mang tính chất đồ hoạ, từ
đó cho phép dễ nhận biết và nhận thức sâu sắc hơn, ở nhiều góc độ khác nhau
với một khái niệm rất phức tạp như truyền thơng. Về mơ hình truyền thơng,
trên thế giới tồn tại nhiều mơ hình truyền thơng khác nhau,nhưng giữa các
thành tố có mối quan hệ khăng khít cũng giúp truyền thơng chính sách đạt
hiệu quả
- Bao gồm các loại hình như: báo chí các loại ,mạng xã hội, truyền
hình, internet,…
3.Vai trị của kênh trong hoạt động truyền thơng chính sách:
Truyền thơng có vai trị tun truyền đường lối chính trị của Đảng và
Nhà Nước. Truyền thơng thơng tin, truyền bá và giải thích các chủ trương
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà Nước, dựa trên cơ sở khoa học và
thực tiễn để hướng dẫn các điều kiện, phương pháp tổ chức thực hiện thắng
lợi các đường lối chính sách đó.
Chúng ta có thể biết được các quyết định, nghị quyết của Đảng, Quốc
hội... thông qua các phương tiện truyền thông như là xem tivi nhất là các
8


chương trình thời sự, truy cập internet, đọc báo, nghe đài...qua đó mặc dù
khơng được trực tiếp tham dự, nhưng người dân cũng có thể được biết tới các
quyết của Đảng và Nhà nước.
Với sự kết hợp tinh tế giữa hình ảnh, màu sắc, âm thanh, ánh sáng, và
các hiệu ứng kĩ xảo,… qua các phương tiện truyền thông, đặc biệt là phát

thanh, truyền hình có khả năng chuyển tải kiến thức và thông điệp cuộc sống
một cách tự nhiên và dễ đi vào lịng người.
-Báo chí các loại: Sau khi chính sách được ban hành, thì các phương
tiện truyền thơng nói chung và báo chí nói riêng tích cực tuyên truyền, giới
thiệu, vận động, thuyết phục, làm cho người dân hay cụ thể là những đối
tượng bị tác động bởi chính sách hiểu được lý do vì sao chính sách được ban
hành và những lợi ích của nó đối với cộng đồng, mục đích tạo ra những sự
đồng thuận xã hội…
Có những nghiên cứu tiếp cận truyền thơng chính sách (TTCS) ở góc
độ như là “cánh tay nối dài” của các cơ quan nhà nước (bộ, ngành…), thông
qua những bộ phận chuyên môn, hoặc mối quan hệ hợp tác trao đổi hỗ trợ
thông tin với các cơ quan báo chí để tuyên truyền, giới thiệu, làm cầu nối, tác
động đến dư luận xã hội hoặc các chủ thể hoạch định chính sách khác để tìm
kiếm sự ủng hộ cho các (đề xuất/hoặc việc thực thi) chính sách liên quan đến
ngành, lĩnh vực quản lý…
Có những nghiên cứu tiếp cận chú trọng vào vai trị phản biện chính
sách của truyền thơng – báo chí đối với các đề xuất chính sách hoặc đánh giá
chính sách. Sự chủ động tham gia phản biện của TTCS, kết hợp với chức
năng “giám sát” của báo chí, và quy định về lấy ý kiến nhân dân đối với các
dự thảo chính sách, sẽ góp phần mở rộng cánh cửa đối thoại hai chiều giữa
phía cơng quyền và người dân để tìm kiếm giải pháp chính sách phù hợp.
Có những nghiên cứu tiếp cận TTCS là cách thức mà các phương tiện
thông tin đại chúng phản ánh kịp thời, liên tục với công chúng về q trình
hoạch định chính sách theo ngơn ngữ báo chí, góc nhìn báo chí đa chiều, và
9


với một đội ngũ có những am hiểu nhất định về cơng việc phân tích, đánh giá
chính sách.
Có những nghiên cứu tiếp cận truyền thơng chính sách ở giai đoạn sau

của quy trình chính sách, nghĩa là sau khi chính sách được ban hành, thì các
phương tiện truyền thơng nói chung và báo chí nói riêng tích cực tun
truyền, giới thiệu, vận động, thuyết phục, làm cho người dân hay cụ thể là
những đối tượng bị tác động bởi chính sách hiểu được lý do vì sao chính sách
được ban hành và những lợi ích của nó đối với cộng đồng, mục đích tạo ra
những sự đồng thuận xã hội…
Có những nghiên cứu tiếp cận truyền thơng chính sách (TTCS) ở góc
độ như là “cánh tay nối dài” của các cơ quan nhà nước (bộ, ngành…), thông
qua những bộ phận chuyên môn, hoặc mối quan hệ hợp tác trao đổi hỗ trợ
thơng tin với các cơ quan báo chí để tuyên truyền, giới thiệu, làm cầu nối, tác
động đến dư luận xã hội hoặc các chủ thể hoạch định chính sách khác để tìm
kiếm sự ủng hộ cho các (đề xuất/hoặc việc thực thi) chính sách liên quan đến
ngành, lĩnh vực quản lý…
Có những nghiên cứu tiếp cận chú trọng vào vai trị phản biện chính
sách của truyền thơng – báo chí đối với các đề xuất chính sách hoặc đánh giá
chính sách. Sự chủ động tham gia phản biện của TTCS, kết hợp với chức
năng “giám sát” của báo chí, và quy định về lấy ý kiến nhân dân đối với các
dự thảo chính sách, sẽ góp phần mở rộng cánh cửa đối thoại hai chiều giữa
phía cơng quyền và người dân để tìm kiếm giải pháp chính sách phù hợp.
Có những nghiên cứu tiếp cận TTCS là cách thức mà các phương tiện
thông tin đại chúng phản ánh kịp thời, liên tục với cơng chúng về q trình
hoạch định chính sách theo ngơn ngữ báo chí, góc nhìn báo chí đa chiều, và
với một đội ngũ có những am hiểu nhất định về cơng việc phân tích, đánh giá
chính sách.
Và đương nhiên, có cách tiếp cận hỗn hợp bao gồm cả 4, hoặc kết hợp
nhiều cách thức đơn lẻ nói trên, tựu chung lại, đều cho thấy xu hướng đề cao
10


vai trị của TTCS trong kỷ ngun thơng tin – nhấn mạnh đến truyền thơng

kiến tạo.

Có thể nói, khơng có ranh giới ưu việt, hay chuẩn mực phân định
rõ ràng trong các cách tiếp cận trên đây. Bởi lẽ trên thực tế, truyền thơng
nói chung và báo chí nói riêng, khơng chỉ dựa trên việc thơng tin chính
sách, mà (qua đó) cũng là một chủ thể có sự tham gia (và ảnh hưởng)
vào tất cả các giai đoạn của quá trình hoạch định chính sách cơng.
Với những lợi thế của cơ quan báo chí trong việc khai thác,cung
cấp thơng tin, và sự hỗ trợ hiệu quả của công nghệ ngày càng hiện đại,
các loại hình truyền thơng có những “quyền lực” đặc thù nhất định tác
động vào việc hình thành chính sách, nhất là khi truyền thơng có sự ủng
hộ (có thể tích cực hoặc tiêu cực) từ cơng luận.
-Truyền hình: Truyền hình là một loại phương tiện truyền thơng đại
chúng chuyển tải thơng tin bằng hình ảnh động và âm thanh. Với lợi thế nhiều
mặt trong việc chuyển tải thơng tin tới đơng đảo quần chúng, truyền hình là
một phương tiện hấp dẫn và mang lại hiệu quả cao trong truyền thơng.
Trong truyền hình, có thể sử dụng nhiều thể loại tác phẩm để chuyển tải
thông điệp:bản tin,phong sự,phỏng vấn. Loạ đàm, các chương trình văn hố,
giáo dục, vui chơi giải trí...
-Là phương tiện truyền thơng phổ biến tiếp theo, sự có mặt của truyền
hình là một thay đổi lớn của nhân loại trong thế kỷ 20 và nó vẫn là một công
cụ quan trọng hiện nay.
-Internet : 45,6% số người trong lứa tuổi từ 18-54 lựa chọn internet là
phương tiện truyền thơng hay nhất,có vai trị quan trọng trong việc điều
hành,quản lý công tác xã hội,giúp nhân dân có thể tìm hiểu,tiếp cận với các
thơng tin chính sách mới một cách dễ dàng hơn.

11



Chương 2: Thực trạng
1.Thực trạng vai trò của “kênh” trong hoạt động truyền thơng
chính sách :
-Báo chí :những năm qua, bằng việc huy động nguồn trí tuệ, ý kiến của
đơng đảo người dân, đặc biệt là các chuyên gia, các nhà khoa học, báo chí
Việt Nam đã thực hiện chức năng quản lý, giám sát và phản biện xã hội, ngày
càng trở thành kênh thông tin quan trọng để các cơ quan chức năng tham
khảo, góp phần khơng nhỏ vào việc xây dựng, bổ su rg, hoàn thiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quá
trình giải quyết các vấn đề, liên quan đến sự phát triển của cộng đồng.
Từ khi Đảng ta khởi xướng, lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước và
hội nhập quốc tế, vấn đề tự do, công khai, minh bạch thông tin ngày càng
được Đảng, Nhà nước coi trọng và tạo điều kiện thuận lợi để các phương tiện
truyền thơng đại chủng cùng tham gia. Báo chí khơng chỉ thơng tin mà cịn
bám sát, nắm bắt đúng bản chất sự kiện, phân tích trúng vấn đề trọng tâm và
định hướng tư tưởng, thể hiện chính kiến của mình trong các vấn đề xã hội
nhằm định hướng dư luận xã hội. Báo chí tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực
tiễn; sớm phát hiện những điểm mâu thuẫn, bất hợp lý trong những chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để kịp thời
phản biện, đóng góp ý kiến đưa ra những chính sách phù hợp hơn. Mặt khác,
báo chí cũng đã khơi gợi vấn đề, mở diễn đàn tập hợp ý kiến của các nhà khoa
học, chuyên gia và các tầng lớp nhân dân đóng góp vào dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật, giúp cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp sửa đổi nội
dung, quy định của văn bản đó phù hợp với thực tiễn cuộc sống, xã hội, từng
bước hoàn thiện nền pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện chủ trương của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Quốc hội,
những năm qua, dự thảo Văn kiện Đại hội XII của Đảng, dự thảo sửa đổi
Hiến pháp, dự thảo Bộ luật Hình sự sửa đổi, dự thảo Bộ luật Dân sự sửa đổi...
đã được công bố để cán bộ, đảng viên, nhân dân, cộng đồng người Việt
12



Nam,nước ngồi tiếp nhận nội dung và tham gia đóng góp ý kiến. Việc tổ
chức lấy ý kiến nhân dân vừa phát huy quyền làm chủ, huy động trí tuệ, tâm
huyết của nhân dân, vừa thể hiện nguyện vọng, tạo sự đồng thuận trong nhân
dân, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tầng lớp
nhân dân trước những vấn đề quan trọng của đất nước. Đây cũng là những đợt
sinh hoạt chính trị dân chủ, sâu rộng trong toàn xã hội, giúp mang lại những
giải pháp đột phá cho sự nghiệp lập hiến, đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập
của đất nước cũng như nguyện vọng thiết thân của nhân dân. Cán bộ, đảng
viên và đơng đảo các tầng lớp nhân dân đã nhiệt tình hưởng ứng, tích cực
tham gia với nhiều ý kiến tâm huyết, thẳng thắn và trách nhiệm. Báo chí đã là
phương tiện chủ lực đăng tải hàng chục triệu lượt ý kiến của các tầng lớp
nhân dân vào q trình góp ý này.
Một trong những hoạt động được dư luận trong nước và quốc tế đánh
giá cao là hơn hai thập kỷ qua, các kỳ họp chuyên đề của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội, các buổi chất vấn của đại biểu Quốc hội đối với các thành viên
Chính phủ, kể cả Thủ tướng Chính phủ, những kỳ họp của hội đồng nhân dân
các tỉnh, thành phố trong cả nước, các cuộc trả lời chất vấn của các thành viên
hội đồng nhân dân đều được phát thanh, truyền hình trực tiếp. Các buổi tường
thuật trực tiếp này luôn thu hút được sự quan tâm đặc biệt của dư luận xã hội
bởi thực chất đây là hoạt động giám sát việc thực hiện các nghị quyết của
Quốc hội, động chạm đến những vấn đề nóng, bất cập đang đặt ra, tồn tại
trong đời sống kinh tế - xã hội, ảnh hưởng sâu sắc, thiết thân đến người dân.
Đáp ứng đòi hỏi của nhân dân và tăng cường tính cơng khai, minh bạch
thơng tin, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quy chế phát ngơn và cung cấp
thong tin cho báo chí của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo các quy định của pháp luật về
bảo chỉ hiện hành. Theo đó, Văn phịng Chính phủ tổ chức cung cấp thơng tin
cho báo chí định kỳ một tháng một lần về hoạt động và cơng tác chỉ đạo, điều

hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bằng hình thức họp báo và đăng
13


tải trên Cổng thơng tin điện tử Chính phủ. Các cơ quan Bộ, ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức cung cấp thơng tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình
theo từng tháng; và ít nhất ba tháng tổ chức họp báo một lần. Ngoài ra, Quy
chế cịn nêu rõ người có quyền phát ngơn có trách nhiệm phát ngơn và cung
cấp thơng tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong 3 trường hợp đột xuất, bất
thường sau:
1) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề
quan trọng có tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan
hành chính nhà nước nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận
2) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo
chí CĨ u cầu phát ngơn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của
cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đã được nêu trên báo chí
3) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thơng tin sai sự thật về lĩnh
vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, người phát ngơn hoặc người được ủy
quyền phát ngơn u cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải
chính theo quy định của pháp luật.
Tất cả những yếu tố trên đã tạo điều kiện cho báo chí phát triển và phát
huy tốt vai trị của mình.Tính đến hết tháng 3-2016, cả nước có 857 cơ quan
báo chí, trong đó có 199 Cơ quan báo chí in (86 báo trung ương, 113 báo địa
phương), 658 tạp chí (521 tạp chí trung ương 137 tạp chí địa phương) và 01
hãng thơng tấn quốc gia. Về báo chí điện tử: hiện cả nước có 105 báo, tạp chí
điện tử (tăng 7 báo So với năm 2014); trong đó có 83 báo, tạp chí điện tử của
Cơ quan báo chí in và 22 báo, tạp chí điện tử độc lập. Tổng số trang thơng tin
điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí được cấp phép là 248.
-Truyền hình: Về phát thanh, truyền hình: hiện cả nước có 67 đài phát

thanh truyền hình (02 đài quốc gia là Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC trước đây thuộc Bộ Thông
tin và Truyền thông, nay đã chuyển sang trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam,
14


64 đài địa phương). Số kênh chương trình phát thanh, truyền hình quảng bá là
183 kênh, với 106 kênh chương trình truyền hình quảng bá, 77 kênh chương
trình phát thanh quảng bá (năm 2015 cấp mới kênh FM cảm xúc và kênh
Tiếng Anh 24/7; cấp mới 01 kênh truyền hình quảng bá, kênh Giáo dục VTV7 cho Đài Truyền hình Việt Nam); 75 kênh chương trình truyền hình trả
tiền.
-Internet: Trong một xã hội hiện đại với sự bùng nổ thông tin, cơng
chúng ngày càng có những nhu cầu cao hơn đối với nội dung cũng như chất
lượng thông tin. Phương thức truyền thông đa phương tiện cho phép công
chúng thu nhận thơng tin bằng cả hình ảnh, âm thanh, văn bản làm thay đổi
cách tiếp cận thông tin của công chúng, nhất là đối với thế hệ trẻ, thế hệ nhạy
bén nhất đổi với khoa học và công nghệ tạo ra sự phát triển của một lớp công
chúng mới của truyền thơng. Trái lại, với các loại hình báo chí truyền thống,
công chúng đang ngày càng bị phân tâm bởi nhiều hình thức cung cấp thơng
tin động, hấp dẫn, tiếp cận trên toàn bộ các giác quan, cảm quan: đọc, nghe,
nhìn, đối thoại, tham gia trực tiếp… Internet phát triển với sự ra đời của vô
vàn các trang tin điện tử, các kênh truyền hình, phát thanh trực tuyến (online)
và các giao thức liên lạc (Email, chatting) và thoại (voice) được tích hợp làm
thoả mãn tất cả các nhu cầu thơng tin của cơng chúng, bao gồm cả nghe, nhìn,
đọc, nói của cơng chúng.
Internet với đặc trưng tương tác của nó, đã thu hẹp những giới hạn về
khơng gian và thời gian trong việc tiếp cận thông tin trên quy mơ tồn thế
giới. Cùng với sự phát triển của hệ thống internet, hàng loạt sản phẩm công
nghệ truyền thông mới được phát triển như công nghệ di động với các phương
thức truyền dữ liệu tốc độ cao, hay các thiết bị đầu cuối được phát triển theo

xu hướng di động hố, cá nhân hóa cao độ tạo nên một sức mạnh mới mà các
loại hình truyền thơng truyền thống khó cạnh tranh nổi.
Hiện nay, Internet đang là kênh thông tin phong phú, là phương tiện
đắc lực giúp con người mở mang tri thức, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tình
15


cảm, rút ngắn khoảng cách giữa người với người, giữa các quốc gia và các
dân tộc trên thế giới. Đặc tính của Internet là tương tác thơng tin đa chiều, kết
nối xã hội và tìm kiếm thơng tin theo nhu cầu.
Internet đã hiện diện xung quanh chúng ta mọi lúc, mọi nơi, là phương
tiện truyền thông liên cá nhân như thư điện tử (e-mail), điện thoại internet,
video call, nhắn tin, tán gẫu qua mạng (Chat), diễn đàn (Forum), website nội
bộ, blog (nhật ký, website cá nhân trên mạng Internet). Internet đã tạo được
một môi trường liên lạc nhanh và tiết kiệm chi phí cho các cá nhân hay tổ
chức giao dịch với nhau mà vẫn đảm bảo các yêu cầu như các liên lạc truyền
thống hiện nay như gửi thư, điện thoại, hay fax. Internet còn đảm nhiệm chức
năng của một phương tiện truyền thông tập thể. Nhiều cơ quan, tổ chức đã
ứng dụng thiết lập trang mạng nội bộ hoặc những cổng thông tin để quản lý
và giao dịch thông tin trong nội bộ đơn vị hay nội bộ ngành, vượt qua những
ngăn cách về không gian địa lý hay thời gian. Hơn thế nữa, chức năng quan
trọng của Internet là chức năng của một phương tiện truyền thông đại chúng,
đó là một phương tiện truyền thơng vượt qua rào cản không gian và thời gian.
Biểu hiện rõ nét nhất của phương tiện truyền thông đại chúng này là việc hình
thành một loại hình báo chí mới: báo chí phát hành trên mạng. Có thể nói,
Internet là một thực thể truyền thông mới, truyền thông trực tuyến. Internet
vừa là nguồn tài nguyên thông tin quý giá vừa là một công cụ cần thiết cho
hoạt động truyền thông.
Ưu điểm và hạn của các nhóm phương tiện truyền thơng trong q
trình truyền thơng chính sách:

-Báo chí các loại: là một phương tiện truyền thơng đại chúng chủ yếu
nhất, có sức mạnh to lớn trong việc thông tin rộng rãi, tập hợp ý kiết, nguyện
vọng của nhân dân.Là một phương tiện có chi phí rất rẻ và có độ tin cậy, dễ
dàng tiếp cận với nhân dân. Một điểm nữa từ lợi ích của báo chí đem lại là
mức độ phủ sóng cao và được biết đến một cách rộng rãi, chính đặc điểm này
16


đem về những ưu điểm để báo chí trở thành phương tiện truyền thơng “tuy cũ
mà chất”.
Nhìn tổng thể, việc phát triển hệ thống báo chí cịn một số bộ phận
chưa hợp lý, chồng chéo, gây lãng phí nguồn lực xã hội. Một số cơ quan báo
chí chưa theo kịp với tốc độ phát triển công nghệ thông tin, với cách làm báo
hiện đại, nội dung chưa thực sự hấp dẫn người đọc. Một số cơ quan báo chí
cịn q tập trung khai thác thông tin các mặt tiêu cực mà chưa chú ý đúng
mức việc phát hiện, cổ vũ, nhân rộng những nhân tố mới, điển hình tiên tiến,
những mặt tích cực của đời sống xã hội. Thậm chí, có biểu hiện thương mại
hóa, xa rời tơn chỉ, mục đích; chưa làm tốt chức năng định hướng tư tưởng và
dư luận xã hội, lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực, chăm lo xây dựng con người.
Những thông tin này là nguyên nhân gây nhiễu về tư tưởng, văn hóa, ảnh
hưởng xấu đến sự đồng thuận trong Nhân dân. Nguyên nhân cơ bản của
những hạn chế có thể kể đến là do: số lượng bài viết đề cập, phản ánh các
khâu trong quy trình chính sách khơng đều, phần lớn các bài viết tập trung
vào nhiệm vụ thực thi chính sách và ít hơn ở giai đoạn hoạch định chính sách
và đánh giá chính sách.
-Truyền hình: Đây là một phương tiện phát minh vĩ đại của thế kỷ 20
khi nó được cho ra đời và phát triển, và trở thành một công cụ truyền thông
đầy uy lực ở trong tay. Tính trực quan, sinh động sẽ dễ dàng bị thu hút
hơn.Một điều nữa, truyền hình cũng có lượng người xem vô cùng lớn với
90% dân số Việt Nam sử dụng và được nhiều người chú ý, gây hiệu quả

mạnh,chưa dừng lại ở đó truyền hình cịn được coi là một phương tiện truyền
thơng chính thống.
Thứ nhất, chuyển tải thơng điệp bằng hình ảnh động với màu sắc sinh
động vốn có từ cuộc sống cộng với thế giới âm thanh sống động, truyền hình
tác động vào cả hai giác quan của con người là thị giác và thính giác nên nó
có tính hấp dẫn vượt trội. Hiện nay, các chương trình truyền hình thực tế,
truyền hình tương tác, các sản phẩm video clip và truyền thông đa phương
17


tiện (multi media)... sẽ ngày càng thu hút và có tính hấp dẫn cao đối với cơng
chúng.
Thứ hai, truyền hình mang tính thời sự cao, thơng tin đến mọi người
nhanh chóng, tức thời nhất là các chương trình truyền hình trực tiếp.
Thứ ba, thơng điệp trên truyền hình vừa hấp dẫn vừa dễ hiểu, thích hợp
với mọi nhóm cơng chúng.
Thứ tư, truyền hình rất có ưu thế trong việc hướng dẫn các thao tác, các
kỹ năng hoạt động, có khả năng động viên, cổ vũ, kêu gọi đông đảo các tầng
lớp công chúng hành động tại một thời điểm nhất định.Thứ năm, một số thể
loại truyền hình như phóng sự tài liệu, phim truyền hình, trị chơi,... có nhiều
thế mạnh vượt trội trong giao lưu văn hóa.
Hạn chế: Thứ nhất, tính tuyến tính của các tín hiệu truyền hình làm cho
đối tượng bị động về trình tự và tốc độ tiếp nhận đòi hỏi người xem phải tập
trung sự chú ý trước màn hình. Nhờ sự hỗ trợ của kỹ thuật và công nghệ số,
hiện nay hạn chế này đang được khắc phục công chúng vừa xem vừa
download - tải xuống).
Thứ hai, tổ chức sản xuất chương trình truyền hình cồng kềnh, chi phí
sản xuất tốn kém. Khả năng tiếp cận truyền hình của tầng lớp cơng chúng có
thu nhập thấp cịn khó khăn do máy thu hình đắt.
Thứ ba, khả năng lưu giữ thơng tin khó khăn, mặc dù hiện nay băng,

đĩa ghi hình hiện đại hơn, rẻ hơn và được cải thiện nhờ kỹ thuật và công nghệ
số.
-Internet: Truyền thơng chính sách hướng tới việc tác động vào tất cả
các bước trong chu trình chính sách cơng, nhằm cung cấp thông tin, thu hút sự
ủng hộ của nhân dân, thuyết phục người dân thực thi chính sách, Ngành
truyền thơng nói chung và truyền thơng chính sách nói riêng phải tuân theo
quy luật của xã hội thông tin. Điều đó có nghĩa là: truyền thơng chính sách
phải gắn liền với các yếu tố kinh tế - kinh tế truyền thống với sự thay đổi
trong cơ cấu nghề nghiệp toàn cầu, quốc gia và địa phương (do tồn cầu hố
18


tác động gây ảnh hưởng), phải nhận diện, phân tích và quản lý được các dịng
chảy thơng tin, những dấu hiệu mở rộng của truyền thơng, bao gồm cả các
dịng chảy thông tin trên nền tảng truyền thông và thông tin trên các nền tảng
công nghệ, dưới sự tác động mạnh mẽ của cách mạng công nghệ và khuếch
tán của cơng nghệ trong nền báo chí - truyền thơng. Do đó, việc sử dụng
mạng xã hội, truyền thơng xã hội nói riêng và các cơng cụ trực tuyến
thuộc.Tuy nhiên bên cạnh đó thì một phần internet vẫn là một hình thức mới,
chưa được khai thác nhiều, dịch vụ còn nhiều thiếu sót. Về mặt tích cực, các
trang mạng xã hội góp phần khơng nhỏ vào việc truyền bá sâu rộng đến nhân
dân về thơng tin truyền thơng chính sách.

19


Chương 3: Giải pháp
Trong bối cảnh hiện nay, truyền thông chính sách của các cơ quan nhà
nước càng trở nên quan trọng và cấp thiết, là nhiệm vụ quan trọng trong công
tác truyền thông của các cơ quan quản lý nhà nước, là khâu khơng thể thiếu

được trong q trình tổ chức, thực thi chính sách trong giai đoạn hiện nay tuy
nhiên vấn đề này lại chưa được quan tâm đúng mức.Tuy vậy, Truyền thơng
chính sách là một chun ngành rất mới mẻ ở nước ta việc nhu cầu nhân lực
cho ngành này rất lớn. Có thể nói rằng, các vấn đề xây dựng, ban hành, thực
thi chính sách và truyền thơng chính sách ở nước ta đang phát triển ngày càng
gây được sự chú ý, thậm chí quan tâm cao độ của cơng chúng và dư luận xã
hội.Vì vậy, chú trọng đào tạo truyền thơng chính sách là vơ cùng cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.
Giải pháp phát huy vai trị của kênh để nâng cao hiệu quả truyền
thơng chính sách
3.1 Các phương tiện truyền thơng phải nâng cao số lượng và chất
lượng thơng tin.
Nếu thơng tin đúng thì chính sách mới được hiểu đúng. Nếu thơng tin
sai thì chính sách sẽ bị hiểu sai. Đồng thời để chính sách triển khai thuận lợi
thì nhân dân phải hiểu và nắm rõ chính sách. Các phương tiện truyền thơng
đại chúng đặc biệt là internet có sức phổ biến rất nhanh cần được chú ý phát
triển. Chất lượng truyền thông thể hiện ở nội dung thơng tin, do đó cần phải
nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất, trách nhiệm xã hội và đạo đức nghề
nghiệp của những người làm công tác truyền thông.
3.2 Để đáp ứng yêu cầu phát triển điều quan trọng nhất cần bắt
đầu từ nguồn nhân lực.
Chất lượng tác phẩm, vai trò của hãng bảo phụ thuộc vào chất lượng
của đội ngũ nhà báo. Vì vậy, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu báo chí - truyền
thơng cần đi đầu trong việc tổng kết thực tiễn, xây dựng các chương trình,
hình thức đào tạo phù hợp, Có như vậy mới đào tạo được đội ngũ nhà báo đáp
20




×