Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

báo cáo tập sự hành nghề công chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.35 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
I. Phần mở đầu.....................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu................................................................2
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu..................................................2
2.1. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................2
2.2. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.........................................................................3
II. Phần nội dung.................................................................................................3
1. Quy định về tập sự hành nghề công chứng...............................................3
1.1. Điều kiện tập sự hành nghề công chứng....................................................3
1.2. Thủ tục đăng ký tập sự hành nghề công chứng..........................................4
1.3. Thời gian tập sự hành nghề công chứng....................................................5
1.4. Thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng...............................................6
1.5. Tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng.................................................7
1.6. Chấm dứt tập sự hành nghề công chứng....................................................8
1.7. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự..............................................8
1.8. Nội dung tập sự hành nghề công chứng.....................................................9
1.9. Quyền và nghĩa vụ của Người tập sự hành nghề công chứng...................10
1.10. Trách nhiệm của công chứng viên hướng dẫn tập sự.............................12
1.11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công
chứng nhận tập sự.............................................................................12
1.12. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng......................................13
1.13. Quản lý tập sự hành nghề công chứng...................................................14
1.14. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo........................................14
2. Tình hình phát triển tổ chức hành nghề cơng chứng trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận và định hướng đến năm 2025..................................................15
3. Thực trạng trong tập sự hành nghề công chứng....................................17
3.2. Kết quả đạt được....................................................................................17
3.3. Những mặt hạn chế................................................................................17
4. Nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị, đề xuất đối với vấn đề


nghiên cứu...................................................................................................17
4.1. Nguyên nhân..........................................................................................18
4.2. Giải pháp...............................................................................................18
4.3. Kiến nghị, đề xuất..................................................................................19
III. Kết luận........................................................................................................19
IV. Danh mục tài liệu tham khảo.....................................................................20


2

I. Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Để trở thành công chứng viên cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều
kiện theo quy định của pháp luật, địi hỏi cá nhân cần có một q trình học tập,
tích lũy kinh nghiệm và được Nhà nước bổ nhiệm theo một trình tự, thủ tục chặt
chẽ. Mặt khác, cơng chứng viên cịn được xem là “thẩm phán phịng ngừa” bởi
hoạt động cơng chứng là bảo đảm an tồn pháp lý cho các bên tham gia hợp
đồng, giao dịch; phịng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó,
đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là vơ cùng quan trọng
trong xác nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
Nghề công chứng là một nghề có tính rủi ro cao, địi hỏi cơng chứng
viên phải có nền tảng kiến thực pháp luật vững chắc và cả kinh nghiệm. Việc tập
sự hành nghề cơng chứng đây được coi là giai đoạn có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong quá trình để trở thành một cơng chứng viên. Qua q trình tập sự
hành nghề công chứng, Người tập sự được tiếp cận, cọ xát với các tình huống
trên thực tế, từ đó trang bị cho mình các kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết để hành
nghề công chứng.
Để hiểu rõ hơn về các quy định đối với tập sự hành nghề công chứng,
bản thân học viên nghiên cứu đề tài: “Tập sự hành nghề công chứng - Thực

trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tập sự” để làm bài cáo cáo
kết thúc học phần nghề công chứng và công chứng viên.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về tập sự hành nghề
công chứng theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 và Thông tư số
04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn tập
sự hành nghề công chứng; thực trạng tập sự hành nghề công chứng tại tỉnh Bình
Thuận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tập sự trong
thời gian tới.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Bài báo cáo tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về tập sự
hành nghề công chứng, nghiên cứu việc tập sự hành nghề công chứng tại các tổ
chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.


3
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp, phương pháp nghiên cứu
thực tiễn.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về tập sự hành nghề cơng
chứng, tìm hiểu thực trạng việc tập sự hành nghề công chứng tại các tổ chức
hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ đó đề xuất các giải pháp
cụ thể giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động tập sự ngành nghề công chứng
trong thời gian tới.
II. Phần nội dung
1. Quy định về tập sự hành nghề công chứng
1.1. Điều kiện tập sự hành nghề công chứng
Căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Luật Công chứng năm 2014 về tập sự hành

nghề công chứng quy định như sau: “1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp
khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công
chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề cơng chứng. Người tập
sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập
sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp khơng tự liên hệ được thì đề nghị Sở
Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức
hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.
Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ
chức hành nghề cơng chứng nhận tập sự”.
Như vậy, tập sự hành nghề công chứng là điều kiện bắt buộc để cá nhân
có thể hành nghề công chứng. Để được tập sự hành nghề công chứng, thì cá
nhân phải học qua chương trình đào tạo nghề công chứng và được cấp giấy
chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề
cơng chứng. Người tập sự ở đây chính là “người học nghề”, trực tiếp tham gia
học tập, thực hành về nghiệp vụ công chứng. Hoạt động tập sự được thực hiện
tại một tổ chức hành nghề công chứng và khi tập sự tại tổ chức hành nghề cơng
chứng là Phịng cơng chứng hoặc Văn phịng cơng chứng thì các cá nhân phải tiến
hành đăng ký với Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập
sự tại một tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn đủ điều kiện nhận tập sự.
1.2. Thủ tục đăng ký tập sự hành nghề công chứng
Tập sự hành nghề công chứng là một giai đoạn bắt buộc đối với công
việc hành nghề công chứng, nội dung này đã được quy định rất cụ thể tại Điều


4
11 Luật Công chứng năm 2014 và Điều 2 Thông tư 04/2015/TT-BTP của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ngày 15/4/2015 về hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng
(Thông tư 04/2015/TT-BTP).
Trường hợp cá nhân muốn đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại một
tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thì Phịng cơng

chứng và Văn phịng cơng chứng đều là tổ chức hành nghề cơng chứng, được
nhận tập sự hành nghề công chứng và phải có cơng chứng viên đáp ứng điều
kiện hướng dẫn tập sự, cơ sở vật chất phải đảm bảo cho việc tập sự hành nghề
công chứng. Như vậy, Người muốn tập sự hành nghề công chứng được lựa chọn
và thỏa thuận với một tổ chức hành nghề cơng chứng là Phịng cơng chứng hoặc
Văn phịng cơng chức về việc tập sự tại tổ chức đó. Thủ tục cụ thể như sau:
Về hình thức nộp hồ sơ: Có 3 hình thức nộp hồ sơ đăng ký tập sự hành
nghề công chứng cụ thể là nộp trực tiếp đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại
Trung tâm hành chính cơng tỉnh Bình Thuận (quầy Sở Tư pháp) hoặc nộp trực
tuyến qua Cổng Dịch vụ cơng tỉnh Bình Thuận ;
hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công
chứng nhận tập sự.
Về thời gian giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Về thành phần hồ sơ bao gồm: Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thơng
tư số 04/2015/TT-BTP thì hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề công chứng bao gồm:
Giấy đăng ký tập sự hành nghề công chứng theo Mẫu TP-TSCC-01 ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BTP và Giấy chứng nhận tốt nghiệp khố
đào tạo nghề cơng chứng hoặc giấy chứng nhận hồn thành khóa bồi dưỡng
nghề cơng chứng (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để
đối chiếu). Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
Cơ quan thưc hiện: Sở Tư pháp tỉnh
Về trình tự thực hiện: Sở Tư pháp ghi tên người đăng ký tập sự vào Danh
sách người tập sự hành nghề công chứng, đồng thời thông báo bằng văn bản cho
người đăng ký tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; trường hợp
từ chối thì thơng báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Yêu cầu, điều kiện: Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì
khơng được đăng ký tập sự: Người yêu cầu tập sự hành nghề công chứng thuộc
trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại Điều 13
của Luật Công chứng năm 2014 cụ thể như sau: Người đang bị truy cứu trách

nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án về


5
tội phạm do vơ ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý; người
đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính; người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, cơng chức, viên chức bị kỷ luật bằng
hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân,
viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan,
công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình
thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi
ngành; người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng
hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng
chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định
thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong
quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại
Phịng cơng chứng), sỹ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng
trong cơ quan, đơn vị thuộc Qn đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
1.3. Thời gian tập sự hành nghề công chứng
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 11 Luật Công chứng 2014 quy định về tập sự
hành nghề cơng chứng thì thời gian tập sự hành nghề công chứng cụ thể như
sau: Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy
chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng và 06 tháng đối với người
có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề
cơng chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.
Như vậy, khi có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng
chứng thì cá nhân muốn hành nghề cơng chứng phải có thời gian tập sự là 12

tháng, khi có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề cơng chứng thì cá nhân muốn
hành nghề cơng chứng phải có thời gian tập sự là 06 tháng kể từ ngày đăng ký
tập sự.
Ngồi ra, căn cứ tại Điều 3 Thơng tư 04/2015/TT-BTP quy định về thời
gian tập sự hành nghề công chứng như sau: Thời gian tập sự hành nghề công
chứng (sau đây gọi là thời gian tập sự) quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật
cơng chứng được tính từ ngày Người tập sự được ghi tên vào Danh sách người
tập sự của Sở Tư pháp. Trong trường hợp Người tập sự thay đổi nơi tập sự theo
quy định tại Điều 4 của Thơng tư 04/2015/TT-BTP thì thời gian tập sự được tính
bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề cơng chứng


6
và tổng thời gian tập sự được tính khi Người tập sự có thời gian tập sự tại mỗi tổ
chức hành nghề cơng chứng ít nhất là 03 tháng.
1.4. Thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng
Căn cứ tại Điều 4 của Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định về thay đổi
nơi tập sự hành nghề công chứng như sau: Người tập sự được thay đổi nơi tập sự
hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây: Tổ chức hành nghề công
chứng nhận tập sự tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi,
giải thể theo quy định của Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự khơng cịn đủ các điều kiện nhận tập
sự theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật công chứng; Cơng chứng viên
hướng dẫn tập sự chết, vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mà không
thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hoặc công chứng viên hướng dẫn tập sự không
thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định và tổ chức hành nghề công chứng
không có cơng chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự; Người tập sự
thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Khi thay đổi nơi tập sự hành nghề cơng chứng, thì tùy thuộc tổ chức
hành nghề công chứng khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương hoặc thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác. Cụ thể như sau:
Trường hợp Người tập sự thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề
công chứng khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Người
tập sự gửi giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.
Giấy đề nghị phải nêu rõ lý do thay đổi nơi tập sự, có xác nhận của tổ chức hành
nghề công chứng nhận tập sự về thời gian và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
Người tập sự tại tổ chức mình và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng
mà Người tập sự xin chuyển đến về việc nhận tập sự. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị của Người tập sự, Sở Tư pháp
thông báo bằng văn bản cho Người tập sự, tổ chức hành nghề công chứng nhận
tập sự và tổ chức hành nghề công chứng mà Người tập sự xin chuyển đến về
việc thay đổi nơi tập sự; trường hợp từ chối thì phải thơng báo bằng văn bản có
nêu rõ lý do.
Trường hợp Người tập sự thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề
công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác: Người tập sự gửi
giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Giấy đề
nghị phải nêu rõ lý do thay đổi nơi tập sự, có xác nhận của tổ chức hành nghề
công chứng nhận tập sự về thời gian, số lần tạm ngừng tập sự (nếu có) và việc
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Người tập sự tại tổ chức mình. Trong thời hạn


7
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị của Người tập sự, Sở Tư
pháp thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và
Người tập sự về việc rút tên Người tập sự khỏi Danh sách người tập sự của Sở
Tư pháp, đồng thời xác nhận thời gian tập sự, nơi tập sự và số lần tạm ngừng tập
sự (nếu có) của Người tập sự tại địa phương mình; trường hợp từ chối thì phải
thơng báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. Người tập sự đăng ký tập sự tại Sở Tư
pháp nơi có tổ chức hành nghề cơng chứng mà mình chuyển đến để tiếp tục việc

tập sự; hồ sơ đăng ký tập sự phải kèm theo thông báo bằng văn bản của Sở Tư
pháp nơi Người tập sự đã đăng ký tập sự trước đó theo quy định tại khoản này.
Như vậy, khi Người tập sự được thay đổi nơi tập sự hành
nghề công chứng theo quy định của pháp luật thì trường hợp người tập sự thay
đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng khác trong cùng một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4
Thông tư 04/2015/TT-BTP; trường hợp Người tập sự thay đổi nơi tập sự sang tổ
chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 04/2015/TT-BTP.
1.5. Tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định về tạm ngừng tập
sự hành nghề công chứng như sau:
“Trong trường hợp có lý do chính đáng, Người tập sự được tạm ngừng
tập sự nhưng phải thông báo bằng văn bản với tổ chức hành nghề cơng chứng
nơi mình đang tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập
sự”. Như vậy, khi đang tập sự hành nghề cơng chứng mà có lý do chính đáng thì
Người tập sự có thể xin tạm ngừng tập sự nhưng phải báo trước cho tổ chức
hành nghề công chứng nơi mình đang tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc
trước ngày tạm ngừng tập sự.
Người có thời gian tập sự hành nghề cơng chứng là 12 tháng thì được
tạm ngừng tập sự tối đa là hai lần, mỗi lần khơng q 06 tháng; người có thời
gian tập sự hành nghề cơng chứng là 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự một
lần không quá 06 tháng.
Thời gian tạm ngừng tập sự khơng được tính vào thời gian tập sự hành
nghề công chứng. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào
tổng thời gian tập sự hành nghề công chứng, trừ trường hợp phải đăng ký tập sự
lại theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư 04/2015/TT-BTP.
1.6. Chấm dứt tập sự hành nghề công chứng



8
Theo Điều 6 của Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định về chấm dứt tập sự
hành nghề công chứng như sau:
Người tập sự chấm dứt tập sự khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây: Tự chấm dứt tập sự; được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ
viên chức làm việc tại Phịng cơng chứng), sỹ quan, qn nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan,
hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; khơng
cịn thường trú tại Việt Nam; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm
ngừng tập sự theo quy định mà khơng tiếp tục tập sự; bị xóa tên khỏi Danh sách
Người tập sự của Sở Tư pháp hoặc thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự
hành nghề công chứng tại thời điểm đăng ký tập sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Người tập sự chấm dứt tập
sự thì tổ chức hành nghề cơng chứng nhận tập sự phải báo cáo Sở Tư pháp bằng
văn bản, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư
pháp ra quyết định chấm dứt tập sự, đồng thời xóa tên Người tập sự khỏi Danh
sách người tập sự của Sở Tư pháp. Quyết định chấm dứt tập sự được gửi cho
Người tập sự, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và Bộ Tư pháp.
Người đã chấm dứt tập sự hành nghề công chứng được xem xét đăng ký
tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định tại Thông tư
04/2015/TT-BTP và thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 3
Điều 6 của Thông tư 04/2015/TT-BTP. Như vậy, trường hợp bị chấm dứt tập sự
hành nghề công chứng do tạm ngừng tập sự quá số lần quy định thì vẫn được
xem xét đăng ký tập sự khi đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định và lý do
chấm dứt tập sự khơng cịn. Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự khơng
được tính vào thời gian tập sự hành nghề công chứng.
1.7. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự

Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật cơng chứng năm 2014 thì tổ
chức hành nghề cơng chứng nhận tập sự phải có công chứng viên đáp ứng điều
kiện hướng dẫn tập sự, phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành
nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động hành nghề cơng chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành
xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được


9
hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công
chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm
về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật
Công chứng năm 2014. Tổ chức hành nghề cơng chứng nhận tập sự phải có cơ
sở vật chất bảo đảm cho việc tập sự.
1.8. Nội dung tập sự hành nghề công chứng
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Công chứng năm 2014 như
sau: “Người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành
nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên
hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về
những cơng việc đó. Người tập sự không được ký văn bản công chứng”. Tại
Điều 7 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định nội dung tập sự hành nghề công
chứng bao gồm kỹ năng hành nghề công chứng và các công việc liên quan đến
công chứng sau đây: kỹ năng tiếp nhận, phân loại yêu cầu công chứng; kỹ năng
kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ u cầu
cơng chứng; kỹ năng xem xét, nhận dạng chủ thể, năng lực hành vi dân sự của
người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch; kỹ năng ứng xử với người yêu cầu
công chứng, ứng xử theo Quy tắc đạo đức hành nghề cơng chứng; kỹ năng giải
thích cho người u cầu cơng chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp

của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc cơng chứng; kỹ năng giải thích lý
do khi từ chối yêu cầu công chứng; kỹ năng nghiên cứu và đề xuất hướng giải
quyết hồ sơ yêu cầu công chứng; kỹ năng soạn thảo hợp đồng, giao dịch theo
yêu cầu của người yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp
pháp của dự thảo hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công chứng soạn thảo
sẵn; kỹ năng xác minh; kỹ năng công chứng bản dịch; kỹ năng chứng thực bản
sao, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản; kỹ năng soạn thảo lời chứng;
kiểm tra, sắp xếp, phân loại hồ sơ đã được công chứng, chứng thực để đưa vào
lưu trữ và các kỹ năng và công việc liên quan đến công chứng khác theo sự phân
công của công chứng viên hướng dẫn tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự hướng dẫn Người tập sự thực hiện
các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 7 Thơng tư 04/2015/TT-BTP;
đối với người có thời gian tập sự là 06 tháng thì cơng chứng viên hướng dẫn tập
sự thống nhất với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về thời lượng và nội
dung tập sự phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2015/TT-BTP.
1.9. Quyền và nghĩa vụ của Người tập sự hành nghề công chứng


10
Quyền của Người tập sự hành nghề công chứng: Căn cứ tại khoản 1
Điều 9 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định về quyền của Người tập sự như sau:
Được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự tạo điều kiện thực hiện nội
dung tập sự theo quy định; được hưởng thù lao theo thỏa thuận với tổ chức hành
nghề công chứng nhận tập sự. Đây là quyền cơ bản của người tập sự khi đăng ký
tập sự tại tổ chức hành nghề công chứng, Người tập sự sẽ được tổ chức hành
nghề công chứng tạo điều kiện quan sát, thực hành hoạt động nghề nghiệp.
Trong quá trình tập sự, thì Người tập sự cũng đóng góp phần cơng sức của mình
trong hoạt động cơng chứng của tổ chức, nên sẽ được trả những phụ cấp, thù lao
tương ứng với công sức của mình.
Người tập sự được cơng chứng viên hướng dẫn tập sự hướng dẫn các nội

dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Người tập sự. Vì Người
tập sự là những cá nhân chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế làm việc trong hoạt
động công chứng. Do vậy, khi mới tập sự, những Người tập sự sẽ được công
chứng viên hướng dẫn những kinh nghiệm để họ từng bước làm quen với nghề
nghiệp này, đồng thời cũng phòng tránh những sai phạm do sự hiểu biết cịn hạn
hẹp của Người tập sự trong q trình tập sự.
Người tập sự được đề nghị thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự
trong các trường hợp như sau: Người hướng dẫn chết, hoặc vì lý do sức khỏe
hoặc lý do khác mà không thể thực hiện việc hướng dẫn hoặc trong trường hợp
công chứng viên hướng dẫn không thực hiện hoạt động hướng dẫn đúng theo
quy định.
Quyền được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề cơng
chứng theo quy định. Sau khi hồn thành thời gian tập sự, thì người tập sự được
đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng để được cấp
chứng chỉ hành nghề công chứng. Đây là quyền cơ bản của Người tập sự, sau
quá trình học tập và tập sự, thì người tập sự tham gia kỳ thi để đạt được chứng
chỉ hành nghề, đây chính là mục đích chính của hoạt động học tập và tập sự
trước đó.
Ngồi ra, những người tập sự cịn có thể được hưởng các quyền khác
theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc theo quy
định của pháp luật.
Nghĩa vụ của Người tập sự hành nghề công chứng: Căn cứ tại khoản 2
Điều 9 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định như sau:
Người tập sự hành nghề cơng chứng có nghĩa vụ tn thủ các quy định
của Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.


11
Tuân theo nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập
sự. Mỗi tổ chức hành nghề cơng chứng đều có nội quy, quy chế hoạt động riêng

biệt và khi tổ chức hành nghề công chứng đã tạo điều kiện để các cá nhân có cơ
hội được tập sự, thì các cá nhân này cũng chính là một bộ phận trong tổ chức
hành nghề cơng chứng đó. Do đó, Người tập sự phải tuân theo những nội quy,
quy chế của tổ chức hành nghề công chứng mà mình tập sự.
Nghĩa vụ thực hiện các cơng việc thuộc nội dung tập sự quy định theo sự
phân công của công chứng viên hướng dẫn tập sự. Nội dung tập sự hành nghề
công chứng hiện này được quy định cụ thể tại Điều 7 Thông tư số 04/2015/TTBTP, nghĩa vụ của người tập sự là tuân theo việc thực hiện các nội dung đó.
Đồng thời, trong q trình tập sự, thì người tập sự cũng phải thực hiện các cơng
việc do công chứng viên hướng dẫn.
Chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức
hành nghề công chứng nhận tập sự về kết quả và tiến độ của các công việc được
phân công.
Nghĩa vụ nộp Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy
định. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng là căn cứ để đánh giá quá
trình tập sự của người hành nghề công chứng và cũng là cơ sở để quản lý hoạt
động tập sự của cá nhân tập sự. Do vậy, việc lập và nộp báo cáo là nghĩa vụ
khơng thể thiếu trong q trình tập sự hành nghề công chứng của Người tập sự.
Đồng thời, báo cáo này cũng chính là cơ sở trong việc đăng ký kiểm tra và cấp
chứng chỉ hành nghề công chứng của người tập sự. Cụ thể, khi hết thời gian tập
sự chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, Người tập sự nộp
Báo cáo bằng văn bản kết quả tập sự tại Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự theo quy
định. Báo cáo kết quả tập sự phải có nhận xét của cơng chứng viên hướng dẫn
và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự gửi đến Sở Tư pháp
nơi mình đã đăng ký tập sự; Người tập sự được đăng ký tham dự kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề công chứng và người tập sự không nhất thiết phải đăng ký
tham gia kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Trường hợp Người tập
sự chưa có u cầu tham dự kiểm tra thì Sở tư pháp ghi nhận việc hoàn thành
thời gian và các nghĩa vụ của Người tập sự vào Sổ theo dõi tập sự. Người đạt
yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được cấp giấy chứng
nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.

Nghĩa vụ giữ bí mật thơng tin về nội dung cơng chứng và các thơng tin
có liên quan mà mình biết được trong q trình tập sự. Giữ bí mật thơng tin về
cơng chứng là nghĩa vụ cơ bản của công chứng viên. Trong quá tập sự, Người
tập sự tham gia vào quá trình cơng chứng thì cũng có nghĩa vụ giữ bí mật thông


12
tin. Nghĩa vụ này nhằm bảo vệ quyền của người sử dụng dịch vụ công chứng
cũng như các vấn đề bảo mật khác của tổ chức hành nghề cơng chứng.
Ngồi ra, Người tập sự có thể phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo thỏa
thuận với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc theo quy định của
pháp luật.
1.10. Trách nhiệm của công chứng viên hướng dẫn tập sự
Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định về trách nhiệm
của công chứng viên hướng dẫn tập sự như sau: Hướng dẫn Người tập sự các
nội dung tập sự theo quy định; Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các cơng việc
của Người tập sự do mình phân cơng; Nhận xét về q trình tập sự hành nghề
cơng chứng của Người tập sự, trong đó nêu rõ ưu điểm, hạn chế về năng lực,
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, cách thức ứng xử theo Quy
tắc đạo đức hành nghề công chứng, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Người
tập sự và chịu trách nhiệm về kết quả và tiến độ của các công việc mà Người tập
sự thực hiện theo sự phân công, hướng dẫn của mình.
Ngồi ra Cơng chứng viên được từ chối hướng dẫn tập sự theo quy định
tại Điều 11 Thông tư 04/2015/TT-BTP trong trường hợp không đủ điều kiện
hướng dẫn tập sự theo quy định hoặc có lý do chính đáng khác và Cơng chứng
viên từ chối hướng dẫn tập sự theo quy định phải thông báo bằng văn bản cho tổ
chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Tổ chức hành nghề công chứng nhận
tập sự phân công một công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự;
trường hợp tổ chức hành nghề công chứng không có cơng chứng viên khác đủ
điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thơng báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức
hành nghề công chứng, Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ định một tổ chức hành
nghề công chứng khác nhận tập sự và cử công chứng viên hướng dẫn tập sự.
1.11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự
Căn cứ tại Điều 13 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự như sau:
Phân công công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự và chịu trách
nhiệm về việc phân cơng đó; tạo điều kiện thuận lợi cho Người tập sự và công
chứng viên hướng dẫn tập sự tại tổ chức mình; xem xét, quyết định việc công
chứng viên từ chối hướng dẫn tập sự, việc Người tập sự đề nghị thay đổi công
chứng viên hướng dẫn tập sự; quản lý Người tập sự trong quá trình tập sự tại tổ
chức mình; thơng báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp chậm nhất là 05 ngày sau
ngày Người tập sự tạm ngừng tập sự; theo dõi, giám sát việc thực hiện trách


13
nhiệm của công chứng viên hướng dẫn tập sự; bảo đảm việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của Người tập sự; hịa giải tranh chấp giữa cơng chứng viên hướng dẫn
tập sự và Người tập sự.
Báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc nhận và hướng dẫn tập sự
tại tổ chức mình theo định kỳ hàng năm. Báo cáo gồm các nội dung chính sau
đây: Số lượng Người tập sự; Đánh giá chất lượng tập sự của Người tập sự; Việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, Người tập sự
và trách nhiệm của công chứng viên hướng dẫn tập sự theo quy định của Thơng
tư này; Khó khăn, vướng mắc trong q trình nhận tập sự (nếu có) và đề xuất,
kiến nghị. Các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với Người tập sự hoặc
theo quy định của pháp luật.
1.12. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng
Căn cứ quy định tại Điều 16 Thông tư 04/2015/TT-BTP về đăng ký tham
dự kiểm tra như sau: Người đã hoàn thành thời gian tập sự và các nghĩa vụ của

Người tập sự theo quy định của Luật Công chứng và Thông tư số 04/2015/TTBTP; người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước; người
không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước thì khơng được đăng
ký tham dự kiểm tra và phải tập sự lại được đăng ký kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề công chứng. Hồ sơ bao gồm Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả
tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-02) và báo cáo kết quả tập sự
hành nghề công chứng. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đăng ký về việc ghi tên người
đó vào danh sách đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự;
trường hợp từ chối thì phải thơng báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Nguyên tắc kiểm tra; nội dung và hình thức kiểm tra; đăng ký tham dự
kiểm tra; tổ chức kiểm tra; hội đồng kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đòng kiểm tra; ban
giám sát; ra đề kiểm tra và bảo mật đề kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của thí sinh
tham dự kiểm tra; chấm bài kiểm tra; phúc khảo kiểm tra trong việc kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề công chứng được thực hiện theo Điều 14 đến Điều 26 quy
định tại Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.
1.13. Quản lý tập sự hành nghề công chứng
Về nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bổ trợ tư pháp và các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Tư pháp; nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
công chứng viên được quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày


14
15/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn tập sự hành nghề công
chứng từ Điều 27 đến Điều 29.
1.14. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.14.1. Xử lý vi phạm hành chính
Về xử lý vi phạm đối với việc tập sự hành nghề công chứng: Căn cứ tại

Điều 30 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định như sau:
Người tập sự vi phạm quy định của Thông tư 04/2015/TT-BTP, đã được
tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự nhắc nhở, yêu cầu sửa chữa mà vẫn
tiếp tục vi phạm thì có thể bị tổ chức hành nghề cơng chứng đó đề nghị Sở Tư
pháp xóa tên khỏi Danh sách Người tập sự của Sở Tư pháp.
Công chứng viên vi phạm quy định của Thông tư 04/2015/TT-BTP và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm phải chịu một trong các hình thức xử lý theo quy định Luật công chứng.
Tại Điều 71 của Luật công chứng năm 2014 quy định xử lý vi phạm
đối với công chứng viên như sau: “Công chứng viên vi phạm quy định của Luật
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật” và Nghị định 82/2020/NĐ-CP
ngày15/7/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hơn nhân và gia đình; thi hành án dân
sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Tổ chức hạnh nghề công chứng vi phạm quy định của Thông tư 04/2015/
TT-BTP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm phải chịu hình thức xử lý theo quy định của Luật công
chứng. Tại Điều 72 của Luật công chứng quy định xử lý vi phạm đối với tổ chức
hành nghề công chứng như sau: “Tổ chức hành nghề công chứng vi phạm quy
định của Luật này thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định của pháp luật”.
Về xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng kiểm tra, các Ban của Hội
đồng kiểm tra và Ban Giám sát: Căn cứ tại Điều 31 Thông tư 04/2015/TT-BTP
quy định như sau: Thành viên Hội đồng kiểm tra, các Ban của Hội đồng kiểm
tra và Ban Giám sát có hành vi vi phạm quy định của Thông tư này và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

1.14.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo


15
Về khiếu nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề công chứng: Căn cứ tại Điều 32 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định
như sau:
Người tập sự, công chứng viên, tổ chức hành nghề cơng chứng có quyền
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về tập sự hành nghề
cơng chứng của Sở Tư pháp, người có thẩm quyền của Sở Tư pháp khi có căn
cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề công chứng, người tham dự kiểm tra có quyền khiếu nại đối với
quyết định, hành vi của Hội đồng kiểm tra, thành viên Hội đồng kiểm tra, thành
viên các Ban của Hội đồng kiểm tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi
đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Trong trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản này mà không được
giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra hoặc Hội đồng kiểm tra đã giải thể thì người tham
dự kiểm tra có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết
khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định
cuối cùng.
Tố cáo về tập sự hành nghề công chứng: Căn cứ tại Điều 33 Thông tư
04/2015/TT-BTP quy định như sau: “Cơng dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền về các hành vi vi phạm quy định về tập sự hành
nghề công chứng theo quy định của Luật công chứng, Thông tư này và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Việc giải quyết tố cáo được thực

hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo”.
2. Tình hình phát triển tổ chức hành nghề cơng chứng trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận và định hướng đến năm 2025
Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận gồm có 09 huyện, thị xã, thành phố hiện
có 34 tổ chức hành nghề công chứng và theo Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày
19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề cơng chứng; Quyết
định số 1438/QĐ-UBND ngày 10/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
về việc phê duyệt Đề án quản lý, phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025 thì nội dung Đề án của UBND tỉnh, định
hướng đến năm 2025, phát triển thêm các tổ chức hành nghề công chứng, nâng
tổng số tổ chức hành nghề cơng chứng trên địa bàn tồn tỉnh lên 49. Và để tiếp


16
tục phát triển các tổ chức hành nghề công chứng theo đúng định hướng của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận để đáp ứng nhu cầu công chứng các hợp đồng,
giao dịch của cá nhân, tổ chức tại địa phương. Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận ban
hành Thơng báo số 571/STP-NV2 ngày 19/10/2022 việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị
thành lập tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (trừ thành
phố Phan Thiết đã thành lập đủ số lượng). Qua đó nêu rõ địa bàn, số lượng thành
lập để các cá nhân, tổ chức có nhu cầu thành lập tổ chức hành nghề công chứng
nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến địa chỉ tại
Trung tâm hành chính cơng tỉnh, số 24 Nguyễn Tất Thành, phường Bình Hưng,
thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận (quầy Sở Tư pháp). Với thành phần hồ
sơ theo quy định tại khoản 1, Điều 23 Luật Công chứng năm 2014 (Các biểu
mẫu liên quan được quy định cụ thể tại Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày
03/02/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công
chứng). Các hồ sơ sẽ được xét duyệt công khai theo Quyết định số 24/2021/QĐUBND ngày 02/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành
quy định về Tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phịng cơng chứng
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và nêu rõ thời hạn tiếp nhận hồ sơ kể từ ngày ban

hành Thông báo số 571/STP-NV2 ngày 19/10/2022 đến khi thành lập đủ số
lượng theo quy định.
Về phát triển nguồn nhân lực công chứng viên trên địa bàn. Vừa qua, Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận đã ban hành Công văn số 141/UBNDNCKSTTHC ngày 16/01/2023 về mở lớp đào tạo nghề công chứng tại tỉnh Bình
Thuận; trên cơ sở Thơng báo số 326/TB-HVTP ngày 16/3/2023 của Học viện
Tư pháp về tuyển sinh Lớp đào tạo nghề cơng chứng khóa 26 năm 2023 tại tỉnh
Bình Thuận. Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận đã ban hành Cơng văn số 440/STPNV2 ngày 17/3/2023 đề nghị các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Hội cơng chứng viên tỉnh; Đồn Luật sư tỉnh
đề nghị phối hợp thông báo tuyển sinh lớp đào tạo nghề cơng chứng khóa 26
năm 2023 tại tỉnh Bình Thuận để thơng báo rộng rãi cho các đối tượng đủ điều
kiện tham gia Lớp đào tạo nghề cơng chứng khóa 26 năm 2023 tại tỉnh và có gửi
đính kèm Thơng báo số 326/TB-HVTP ngày 16/3/2023 của Học viện Tư pháp.
Có thể thấy với tốc độ phát triển hiện nay của tỉnh Bình Thuận thì nghề
cơng chứng dự kiến trong thời gian tới, trên địa bàn tỉnh sẽ có rất nhiều cá nhân
có nhu cầu đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại các tổ chức hành nghề công
chứng trên địa bàn.
3. Thực trạng trong tập sự hành nghề công chứng


17
3.2. Kết quả đạt được
Hoạt động công chứng trong thời gian qua đã đóng góp tích cực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch,
đáp ứng nhu cầu của nhân dân, tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi và tin cậy
cho hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế, góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách hành chính và cải cách tư pháp.
Qua theo dõi số liệu từ tháng 10/2020 đến ngày 27/01/2022 trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận có 44 trường hợp đăng ký tập sự tại các tổ chức hành nghề
công chứng. Các tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và Người tập sự đã
thực hiện đúng các quy định của Luật Công chứng và Thông tư số 04/2015/TTBTP ngày 15/4/2015 của Bộ Tư pháp về tập sự hành nghề công chứng.

3.3. Những mặt hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động công chứng thời gian
qua cũng đã bộc lộ một số điểm tồn tại, hạn chế, trong đó có vấn đề chất lượng
của đội ngũ công chứng viên. Bên cạnh một số lượng lớn cơng chứng viên có
trình độ chun mơn, có năng lực và kinh nghiệm nghề nghiệp, thì vẫn cịn một
bộ phận cơng chứng viên cịn yếu kém về nghiệp vụ, thiếu kỹ năng hành nghề
và đạo đức nghề nghiệp. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là do
chất lượng đầu vào của đội ngũ công chứng viên chưa được kiểm sốt chặt chẽ,
trong đó có vấn đề tập sự hành nghề công chứng. Việc tập sự hành nghề công
chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập
khiến cho hiệu quả tập sự chưa cao, chưa đạt được mục tiêu mà chế định tập sự
đã đề ra cụ thể như vẫn có một số ít tổ chức hành nghề công chứng, người tập sự
sau khi nhận Thông báo của Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận về việc ghi tên người
đăng ký tập sự vào Danh sách người tập sự hành nghề công chứng của Sở Tư
pháp chưa thực hiện đúng nhiệm vụ như: Khơng có văn bản phân công công
chứng viên hướng dẫn tập sự; người tập sự sau khi hoàn thành thời gian tập sự
gửi báo cáo kết quả tập sự chưa đúng thời gian quy định,…
4. Nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị, đề xuất đối với vấn đề nghiên cứu
4.1. Nguyên nhân
Thứ nhất, công chứng viên hướng dẫn, tổ chức hành nghề công chứng
nhận tập sự còn khá lúng túng trong việc xác định những công việc nào người tập
sự được thực hiện và những công việc nào người tập sự không được thực hiện.
Thứ hai, một số công chứng viên hướng dẫn chưa thực sự chú trọng đến
việc hướng dẫn nghiệp vụ, định hướng nghề nghề nghiệp, rèn luyện ý thức trách
nhiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp cho Người tập sự hành nghề công chứng.


18
Thứ ba, vẫn tồn tại trường hợp việc tập sự hành nghề cơng chứng chỉ
mang tính hình thức. Người tập sự có ghi danh tập sự, có báo cáo tập sự...., song

trong thực tế họ rất ít khi có mặt ở tổ chức hành nghề cơng chứng mà mình đăng
ký tập sự. Một số trường hợp khác thì người tập sự hành nghề cơng chứng lại có
rất ít cơ hội được tham gia thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong thời kỳ tập
sự. Việc thiếu cọ xát với thực tiễn đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng trau
dồi kỹ năng hành nghề và áp dụng những kiến thức đã được học.
4.2. Giải pháp
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực công chứng, bằng
cách đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức hành nghề công chứng
và công chứng viên để kịp thời phát hiện những hạn chế, thiếu sót và có giải
pháp chấn chỉnh, khắc phục triệt để. Đặc biệt trong tập sự hành nghề công chứng
nếu phát hiện Người tập sự, công chứng viên hướng dẫn tập sự, tổ chức hành
nghề nhận tập sự có các hành vi vi phạm quy định sẽ có các biện pháp, chế tài,
xử lý nghiêm, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, công chứng viên được phân
công hướng dẫn tập sự và Người tập sự phải tuân thủ theo quy định của Luật
Công chứng và Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015 của Bộ Tư pháp
về hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng và thực hiện đảm bảo Công văn số
2012/STP-NV2 ngày 23/12/2020 của Sở Tư pháp tỉnh về nội dung hướng dẫn
trong quá trình tập sự, thực hiện việc tiếp nhận tập sự mà Sở Tư pháp tỉnh đã gửi
các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh để hướng dẫn thực hiện một
số vấn đề trọng tâm như sau: Tổ chức hành nghề cơng chứng nhận tập sự phải
có cơng chứng viên đáp ứng điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản
3 Điều 11 Luật cơng chứng; phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công
chứng; không bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành
nghề cơng chứng trong vịng 12 tháng; tại cùng một thời điểm, một công chứng
viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự,…
4.3. Kiến nghị, đề xuất
Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động cơng
chứng vì hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động cơng chứng rất rộng, địi
hỏi cơng chứng viên phải am hiểu nhiều kiến thức pháp luật khác nhau để áp

dụng khi thực hiện dịch vụ công chứng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn cịn có nhiều
quy định của pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn, dẫn đến nhiều cách hiểu và vận
dụng pháp luật khác nhau đối với cùng một vấn đề. Điều này đã gây khó khăn
cho hoạt động công chứng và công chứng viên khi áp dụng, vận dụng pháp luật
để chứng nhận văn bản công chứng.


19
Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần tăng cường hơn nữa các lớp tập
huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn cho công chứng viên và các tổ chức, cá nhân có liên
quan tổ chức thực hiện pháp luật hiệu quả, thống nhất trong hoạt động cơng chứng,
trong đó cần quan tâm hơn nữa đối với nội dung tập sự hành nghề công chứng.
III. Kết luận
Hoạt động công chứng là hoạt động mang bản chất của công quyền.
Thông qua công chứng viên, Nhà nước tổ chức cung cấp dịch vụ công trong
phạm vi “chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, tính
chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản mà
theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện
yêu cầu công chứng; đảm bảo tính có thật, xác thực, đúng đắn, của các hợp
đồng, giao dịch, theo đúng quy chuẩn đạo đức xã hội, chứng nhận nội dung,
hình thức của các hợp đồng, giao dịch.
Từ quy định của Luật công chứng năm 2014 và Thông tư số
04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn tập
sự hành nghề công chứng. Thơng tư đã cụ thể hóa quy định về tập sự hành nghề
công chứng của Luật Công chứng năm 2014, tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, chặt chẽ
cho công tác quản lý nhà nước lĩnh vực này. Từ đó thấy được những nội dung
tập sự hành nghề cơng chứng trong Luật được xây dựng trên cơ sở thực tiễn và
là yêu cầu đặt ra đối với người hành nghề cơng chứng. Do đó, Người tập sự
hành nghề cơng chứng, công chứng viên hướng dẫn tập sự, tổ chức hành nghề
công chứng nhận tập sự phải tuân thủ quy định tại Luật Cơng chứng và Thơng

tư số 04/2015/TT-BTP thì mới đảm bảo đạt được mục tiêu mà chế định tập sự
đã đề ra từ đó Người tập sự mới phát triển được hết kỹ năng cần có để phục vụ
cho q trình hành nghề cơng chứng sau này. Đồng thời, công chứng viên thực
hiện hoạt động hướng dẫn tập sự hành nghề cơng chứng cũng phải là người có
trách nhiệm, tuân thủ quy định của pháp luật về hướng dẫn tập sự hành nghề
công chứng; tổ chức hành nghề công chứng hướng dẫn tập sự phải tạo điều
kiện cho công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự và Người tập sự tại
tổ chức của mình hoạt động tập sự một cách hiệu quả.
IV. Danh mục tài liệu tham khảo
1. Luật Công chứng năm 2014;
2. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
3. Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;


20
4. Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ về quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
5. Thơng tư 04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015 của Bộ Tư pháp quy định
về hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng;
6. Thông tư 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư pháp quy định
chi tiết một số điều chỉnh và biện pháp thi hành Luật Công chứng;
7. Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày15/7/2020 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hơn
nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
8. Thông tư 11/2012/TT-BTP ngày 30/12/2012 của Bộ Trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề cơng chứng;
9. Giáo trình kỹ năng hành nghề cơng chứng Tập 1 Học viện Tư pháp;
10. Cổng dịch vụ công tỉnh Bình Thuận ;
11. Cổng dich vụ cơng quốc gia ;

12. Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận
;
13. Báo Chính phủ .



×