Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Báo cáo đồ án cơ sở ngành mạng đề tài lập trình mạng tìm hiểu giao thức ftp – xây dựng ứng dụng trao đổi file giữa app (ftp server) và máy tính (ftp cl

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA CÔNG NGHỆ THƠNG TIN
Bộ mơn Mạng & Truyền Thơng

BÁO CÁO
ĐỒ ÁN CƠ SỞ NGÀNH MẠNG
ĐỀ TÀI:
Nguyên lý hệ điều hành: Tìm hiểu cơ chế đồng bộ các tiến trình
để giải quyết bài tốn Sản xuất – Tiêu thụ
Lập trình mạng: Tìm hiểu giao thức FTP – Xây dựng ứng dụng
trao đổi file giữa App (FTP Server) và máy tính (FTP Client)


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

.............................................................................................................1

PHẦN I: NGUYÊN LÝ HỆ ĐIỀU HÀNH...............................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................4
1.1.

TIẾN TRÌNH VÀ QUẢN LÝ TIẾN TRÌNH..........................................................4

1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.


1.1.5.
1.1.6.
1.2.

ĐỒNG BỘ HĨA TIẾN TRÌNH...............................................................................9

1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.3.

Khái niệm tiến trình.............................................................................4
Các trạng thái của tiến trình.................................................................4
Khối điều khiển tiến trình.....................................................................5
Chế độ xử lý của tiến trình...................................................................7
Thao tác trên tiến trình.........................................................................7
Cấp phát tài nguyên cho tiến trình........................................................8
Giao tiếp giữa các tiến trình.................................................................9
Nhu cầu đồng bộ hóa..........................................................................10
Vấn đề đồng bộ hóa............................................................................11
Các giải pháp đồng bộ hóa.................................................................12

BÀI TOÁN SẢN XUẤT – TIÊU THỤ.................................................................22

1.3.1. Giới thiệu...........................................................................................22
1.3.2. Giải pháp dùng Semaphore................................................................23
1.3.3. Giải pháp dùng Monitor.....................................................................24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG....................................26
2.1.

2.2.
2.3.

PHÁT BIỂU BÀI TỐN.......................................................................................26
THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH..............................................................................26
KẾT QUẢ THỰC THI CHƯƠNG TRÌNH...........................................................27

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN..............................................................29
PHẦN II: LẬP TRÌNH MẠNG..............................................................................30
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................31
1.1.

HỌ GIAO THỨC TCP/IP......................................................................................31

1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.
1.2.

Tầng liên kết.......................................................................................31
Tầng mạng (Internet)..........................................................................31
Tầng giao vận.....................................................................................31
Tầng ứng dụng...................................................................................31

GIAO THỨC FTP..................................................................................................33

1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.

1.2.4.

Giới thiệu về giao thức FTP...............................................................33
Cơ chế hoạt động của FTP.................................................................35
Mơ hình kiến trúc xử lý trong giao thức FTP.....................................35
Quản lý kênh dữ liệu FTP..................................................................38


1.2.5. Các phương thức truyền dữ liệu trong FTP........................................41
1.2.6. Các lệnh dùng trong FTP....................................................................42
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG....................................44
2.1.
2.2.
2.3.

CHỨC NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH...............................................................44
THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH..............................................................................44
KẾT QUẢ THỰC THI CHƯƠNG TRÌNH...........................................................45

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN..............................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................49
PHỤ LỤC

...........................................................................................................50


DANH SÁCH HÌNH ẢNH
HÌNH 1.

LƯU ĐỒ TRẠNG THÁI TIẾN TRÌNH..........................................................5


HÌNH 2.

KHỐI ĐIỀU KHIỂN TIẾN TRÌNH................................................................6

HÌNH 3.

BÀI TỐN SẢN XUẤT – TIÊU THỤ...........................................................22

HÌNH 4.

GIAO DIỆN KHỞI ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH...........................................27

HÌNH 5.

GIAO DIỆN KHI NHẬP SỨC CHỨA CỦA KHO QUÁ NHỎ..................27

HÌNH 6.

GIAO DIỆN KHI NHẬP SỨC CHỨA KHƠNG PHẢI LÀ SỐ NGUN
DƯƠNG.......................................................................................................28

HÌNH 7.

GIAO DIỆN CHẠY DEMO CHƯƠNG TRÌNH..........................................28

HÌNH 8.

CẤU TRÚC DỮ LIỆU TRONG TCP/IP......................................................32


HÌNH 9.

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA FTP...............................................................35

HÌNH 10.

MƠ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA GIAO THỨC FTP....................................36

HÌNH 11.

KẾT NỐI KÊNH DỮ LIỆU DẠNG CHỦ ĐỘNG........................................39

HÌNH 12.

KẾT NỐI KÊNH DỮ LIỆU DẠNG BỊ ĐỘNG............................................40

HÌNH 13.

GIAO DIỆN CLIENT VÀ SERVER KHI VỪA KHỞI ĐỘNG.................45

HÌNH 14.

GIAO DIỆN SERVER SAU KHI BẬT FTPSERVER VÀ CLIENT TIẾN
HÀNH NHẬP THƠNG TIN KẾT NỐI....................................................45

HÌNH 15.

GIAO DIỆN CLIENT VÀ SERVER SAU KHI CLIENT ĐĂNG NHẬP
THÀNH CƠNG...........................................................................................46


HÌNH 16.

CÁC CÂU LỆNH CLIENT CĨ THỂ THAO TÁC VỚI SERVER............46

HÌNH 17.

GIAO DIỆN CLIENT VÀ SERVER TRONG QUÁ TRÌNH THỰC THI
LỆNH...........................................................................................................46

HÌNH 18.

GIAO DIỆN CLIENT VÀ SERVER KHI THỰC HIỆN THÀNH CƠNG
THAO TÁC.................................................................................................47

Hình 19.

Giao diện client và server khi client ngắt kết nối khỏi server...........................47



DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

IP

Internet Protocol


CPU

Central Processing Unit

PCB

Process Control Block

TCP/IP

Transmission Control Protocol/Internet Protocol

FTP

File Transfer Protocol


MỞ ĐẦU
1. Tổng quan về đề tài
Đồ án các môn học chính của Khoa Cơng nghệ thơng tin nói chung và mơn
học Cơ sở Ngành Mạng nói riêng nhằm tạo điều kiện cơ bản giúp cho sinh viên:


Đi sâu và nắm vững một cách có hệ thống kiến thức đã thu nhận được
trong quá trình học lý thuyết, làm bài tập và thực hành.



Từng bước làm quen với các công tác khoa học có định hướng của giáo
viên hướng dẫn và hình thành hành vi nghiên cứu độc lập có sự trợ giúp

của tài liệu tham khảo.



Gắn quá trình học lý thuyết với cơng tác nghiên cứu thực tế.



Trình bày rõ ràng và khoa học một vấn đề thuộc lĩnh vực nghiên cứu của
mình.

Chính vì lẽ đó mà người làm đồ án mơn học phải thực hiện, hồn thành với
kết quả chấp nhận được một khối lượng công việc thuộc lĩnh vực chuyên sâu. Kết
quả công việc phản ánh công sức, tài năng, trí tuệ của người làm đồ án và phải được
trình bày bằng văn bản trong đồ án môn học theo những chuẩn mực và yêu cầu của
giáo viên hướng dẫn. Thời gian cần thiết cho mỗi đồ án là khác nhau, nhưng thời
hạn phải hoàn thành là yêu cầu quan trọng đặc biệt. Đồ án môn học phản ánh cơng
sức nghiên cứu nên cần phải được trình bày trước bộ môn và được đánh giá bằng
điểm số.
Trong khuôn khổ đồ án, dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Tấn Khôi, giảng
viên khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng, em
đã nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện hai đề tài “Tìm hiểu cơ chế đồng bộ các tiến
trình để giải quyết bài toán Sản xuất – Tiêu thụ” cho phần Nguyên lý hệ điều hành
và đề tài “Tìm hiểu giao thức FTP – Xây dựng chương trình trao đổi file giữa app
(FTP Server) và máy tính (FTP Client)” cho phần Lập trình mạng.
Do thời gian và kiến thức của em cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những sai
sót nhất định trong quá trình thực hiện đồ án. Xin cảm ơn sự hỗ trợ từ thầy Nguyễn
Tấn Khôi và rất mong nhận được sự góp ý từ q thầy cơ.
1



2. Bố cục của đồ án
Đồ án bao gồm 2 phần, mỗi phần bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: trình bày cơ sở lý thuyết
Chương 2: trình bày quá trình phân tích và thiết kế hệ thống, thiết kế chương
trình
Chương 3: trình bày kết quả thực thi chương trình, đánh giá kết quả và hướng
phát triển

2


PHẦN I: NGUYÊN LÝ HỆ ĐIỀU HÀNH

ĐỀ TÀI:
Tìm hiểu cơ chế đồng bộ các tiến trình để giải quyết bài toán
Sản xuất – Tiêu thụ

3


CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyết
1.1. TIẾN TRÌNH VÀ QUẢN LÝ TIẾN TRÌNH
1.1.1. Khái niệm tiến trình
Những hệ thống máy tính ban đầu chỉ cho phép một chương trình được thực
thi tại một thời điểm. Chương trình này có tồn quyền điều khiển hệ thống và truy
xuất đến tất cả tài nguyên hệ thống. Những hệ thống máy tính hiện nay cho phép
nhiều chương trình được nạp vào bộ nhớ và được thực thi đồng hành. Sự phát triển
này yêu cầu sự điều khiển mạnh mẽ hơn và phân chia nhiều hơn giữa các quá trình.
Yêu cầu này dẫn đến khái niệm tiến trình (Process). Tiến trình là một đơn vị công

việc trong một hệ điều hành chia thời hiện đại.
Một tiến trình là một chương trình đang thực thi, sở hữu một con trỏ lệnh, tập
các thanh ghi và các biến. Để hồn thành tác vụ của mình, một tiến trình có thể cần
đến một số tài ngun như CPU, bộ nhớ chính, các tập tin và thiết bị nhập/xuất.
Cần nhấn mạnh rằng, một tiến trình khơng phải là một chương trình. Một
chương trình là một thực thể thụ động, chứa đựng các chỉ thị điều khiển máy tính để
tiến hành một tác vụ nào đó ; khi cho thực hiện các chỉ thị này, chương trình chuyển
thành tiến trình, là một thực thể hoạt động, với con trỏ lệnh xác định chỉ thị kế tiếp
sẽ thi hành, kèm theo tập các tài nguyên phục vụ cho hoạt động của tiến trình.
1.1.2. Các trạng thái của tiến trình
Trạng thái của tiến trình tại một thời điểm được xác định bởi hoạt động hiện
thời của tiến trình tại thời điểm đó. Trong q trình sống, một tiến trình thay đổi
trạng thái do nhiều nguyên nhân như: phải chờ một sự kiện nào đó xảy ra, hay đợi
một thao tác nhập/xuất hoàn tất, buộc phải dừng hoạt động do đã hết thời gian xử
lý…
Tại một thời điểm, một tiến trình có thể nhận trong một các trạng thái sau đây:


Mới (new): Tiến trình đang được tạo ra



Đang chạy (running): Các chỉ thị của tiến trình đang được thực thi

4




Chờ (waiting): Tiến trình chờ sự kiện nào đó xảy ra (như hồn thành việc

nhập/xuất, nhận tín hiệu, v.v…)



Sẵn sàng (ready): Tiến trình đang chờ được gán tới một bộ xử lý



Kết thúc (terminated): Tiến trình hồn thành việc thực thi

Hình 1.

Lưu đồ trạng thái tiến trình

Tại một thời điểm, chỉ có một tiến trình có thể nhận trạng thái running trên
một bộ xử lý bất kì. Trong khi đó, nhiều tiến trình có thể ở trạng thái waiting hay
ready.
1.1.3. Khối điều khiển tiến trình
Mỗi tiến trình được hiện diện trong hệ điều hành bởi một khối điểu khiển tiến
trình (Process Control Block – PCB), còn được gọi là khối điều khiển tác vụ. Một
PCB được hiển thị trong hình 2. Nó chứa nhiều phần thơng tin được gắn liền với
một tiến trình xác định, bao gồm:

5


Hình 2.




Khối điều khiển tiến trình

Trạng thái tiến trình (process state): trạng thái có thể là new, ready,
running, waiting, terminated…



Bộ đếm chương trình (program counter): Bộ đếm hiển thị địa chỉ của chỉ
thị kế tiếp được thực hiện cho tiến trình này



Các thanh ghi (registers): Các thanh ghi khác nhau về số lượng và loại,
phụ thuộc vào kiến trúc máy tính. Chúng gồm các bộ tổng (accumulators),
các thanh ghi chỉ mục, các con trỏ ngăn xếp, và các thanh ghi đa năng
(generalpurpose registers), cùng với thông tin mã điều kiện (conditioncode information). Cùng với bộ đếm chương trình, thơng tin trạng thái này
phải được lưu khi một ngắt xảy ra, cho phép quá trình được tiếp tục một
cách phù hợp sau đó



Thơng tin lập lịch CPU (CPU-scheduling information): Thơng tin gồm độ
ưu tiên của tiến trình, các con trỏ chỉ tới các hàng đợi lập lịch, và bất kỳ
tham số lập lịch khác



Thông tin quản lý bộ nhớ (Memory-management information): Thơng tin
này có thể gồm những thơng tin như giá trị của các thanh ghi nền và thanh
ghi giới hạn, các bảng trang hay các bảng phân đoạn, phụ thuộc hệ thống

bộ nhớ được sử dụng bởi hệ điều hành

6




Thơng tin tính tốn (accounting information): Thơng tin này gồm lượng
CPU và thời gian thực được dùng, công việc hay số q trình…



Thơng tin trạng thái nhập/xuất (I/O status information): Thông tin này
gồm danh sách của thiết bị nhập/xuất được cấp phát tiến trình này, một
danh sách các tập tin đang mở…

PCB đơn giản phục vụ như kho chứa cho bất cứ thơng tin khác nhau từ q
trình này tới quá trình khác.
1.1.4. Chế độ xử lý của tiến trình
Để đảm bảo hệ thống hoạt động đúng đắn, hệ điều hành cần phải được bảo vệ
khỏi sự xâm phạm của các tiến trình. Bản thân các tiến trình và dữ liệu cũng cần
được bảo vệ để tránh các ảnh hưởng sai lạc lẫn nhau. Một cách tiếp cận để giải
quyết vấn đề là phân biệt hai chế độ xử lý cho các tiến trình: chế độ khơng đặc
quyền và chế độ đặc quyền nhờ vào sự trợ giúp của cơ chế phần cứng. Tập lệnh của
CPU được phân chia thành các lệnh đặc quyền và lệnh không đặc quyền. Cơ chế
phần cứng chỉ cho phép các lệnh đặc quyền được thực hiện trong chế độ đặc quyền.
Thơng thường chỉ có hệ điều hành hoạt động trong chế độ đặc quyền, các tiến trình
của người dùng hoạt động trong chế độ không đặc quyền, không thực hiện được các
lệnh đặc quyền có nguy cơ ảnh hưởng đến hệ thống. Như vậy hệ điều hành được
bảo vệ. Khi một tiến trình người dùng gọi đến một lời gọi hệ thống, tiến trình của

hệ điều hành xử lý lời gọi này sẽ hoạt động trong chế độ đặc quyền, sau khi hồn tất
thì trả quyền điều khiển về cho tiến trình người dùng trong chế độ không đặc quyền.
1.1.5. Thao tác trên tiến trình
Hệ điều hành cung cấp các thao tác chủ yếu sau đây trên một tiến trình:


Tạo lập tiến trình (create)



Kết thúc tiến trình (destroy)



Tạm dừng tiến trình (suspend)



Tái kích hoạt tiến trình (resume)



Thay đổi độ ưu tiên tiến trình

7


1.1.6. Cấp phát tài ngun cho tiến trình
Khi có nhiều người sử dụng đồng thời làm việc trong hệ thống, hệ điều hành
cần phải cấp phát các tài nguyên theo yêu cầu cho mỗi người sử dụng. Do tài

nguyên hệ thống thường rất giới hạn và có khi khơng thể chia sẻ, nên hiếm khi tất
cả các yêu cầu tài nguyên đồng thời đều được thỏa mãn. Vì thế cần phải nghiên cứu
một phương pháp để chia sẻ một số tài nguyên hữu hạn giữa nhiều tiến trình người
dùng đồng thời. Hệ điều hành quản lý nhiều loại tài nguyên khác nhau (CPU, bộ
nhớ chính, các thiết bị ngoại vi …), với mỗi loại cần có một cơ chế cấp phát và các
chiến lược cấp phát hiệu qủa. Mỗi tài nguyên được biễu diễn thông qua một cấu
trúc dữ liệu, khác nhau về chi tiết cho từng loại tài nguyên, nhưng cơ bản chứa
đựng các thông tin sau:


Trạng thái tài nguyên: Đây là các thông tin mô tả chi tiết trạng thái tài
nguyên: phần nào của tài nguyên đã cấp phát cho tiến trình, phần nào cịn
có thể sử dụng



Hàng đợi trên một tài nguyên: Danh sách các tiến trình đang chờ được cấp
phát tài nguyên tương ứng



Bộ cấp phát: Là đoạn code đảm nhiệm việc cấp phát một tài nguyên đặc
thù. Một số tài nguyên đòi hỏi các giải thuật đặc biệt (như CPU, bộ nhớ
chính, hệ thống tập tin), trong khi những tài nguyên khác (như các thiết bị
nhập/xuất) có thể cần các giải thuật cấp phát và giải phóng tổng quát hơn

Các mục tiêu của kỹ thuật cấp phát:


Bảo đảm một số lượng hợp lệ các tiến trình truy xuất đồng thời đến các tài

ngun khơng chia sẻ được



Cấp phát tài ngun cho tiến trình có u cầu trong một khoảng thời gian
trì hỗn có thể chấp nhận được



Tối ưu hóa sự sử dụng tài nguyên

Để có thể thõa mãn các mục tiêu kể trên, cần phải giải quyết các vấn đề nảy
sinh khi có nhiều tiến trình đồng thời u cầu một tài ngun khơng thể chia sẻ.

8


1.2. ĐỒNG BỘ HĨA TIẾN TRÌNH
1.2.1. Giao tiếp giữa các tiến trình
Trong mơi trường đa chương, một tiến trình khơng đơn độc trong hệ thống,
mà có thể ảnh hưởng đến các tiến trình khác, hoặc bị các tiến trình khác tác động.
Nói cách khác, các tiến trình là những thực thể độc lập, nhưng chúng vẫn có nhu
cầu liên lạc với nhau để:


Chia sẻ thơng tin: Nhiều tiến trình có thể cùng quan tâm đến những dữ
liệu nào đó, do vậy hệ điều hành cần cung cấp một môi trường cho phép
sự truy cập đồng thời đến các dữ liệu chung




Hợp tác hồn thành tác vụ: Đơi khi để đạt được một sự xử lý nhanh
chóng, người ta phân chia một tác vụ thành các cơng việc nhỏ có thể tiến
hành song song. Thường thì các cơng việc nhỏ này cần hợp tác với nhau
để cùng hoàn thành tác vụ ban đầu, ví dụ dữ liệu kết xuất của tiến trình
này lại là dữ liệu nhập cho tiến trình khác …Trong các trường hợp đó, hệ
điều hành cần cung cấp cơ chế để các tiến trình có thể trao đổi thơng tin
với nhau

Do mỗi tiến trình sỡ hữu một khơng gian địa chỉ riêng biệt, nên các tiến trình
khơng thể liên lạc trực tiếp dễ dàng mà phải nhờ vào các cơ chế do hệ điều hành
cung cấp. Khi cung cấp cơ chế liên lạc cho các tiến trình, hệ điều hành thường phải
tìm giải pháp cho các vấn đề chính yếu sau:


Liên kết tường minh hay tiềm ẩn (explicit naming/implicit naming): Tiến
trình có cần phải biết tiến trình nào đang trao đổi hay chia sẻ thơng tin với
nó? Mối liên kết được gọi là tường minh khi được thiết lập rõ ràng, trực
tiếp giữa các tiến trình, và là tiềm ẩn khi các tiến trình liên lạc với nhau
thơng qua một qui ước ngầm nào đó



Liên lạc theo chế độ đồng bộ hay không đồng bộ (blocking / nonblocking): Khi một tiến trình trao đổi thơng tin với một tiến trình khác, các
tiến trình có cần phải đợi cho thao tác liên lạc hoàn tất rồi mới tiếp tục các
xử lý khác? Các tiến trình liên lạc theo cơ chế đồng bộ sẽ chờ nhau hoàn

9



tất việc liên lạc, cịn các tiến trình liên lạc theo cơ chế nonblocking thì
khơng


Liên lạc giữa các tiến trình trong hệ thống tập trung và hệ thống phân
tán: Cơ chế liên lạc giữa các tiến trình trong cùng một máy tính có sự
khác biệt với việc liên lạc giữa các tiến trình giữa những máy tính khác
nhau?

Hầu hết các hệ điều hành đưa ra nhiều cơ chế liên lạc khác nhau, mỗi cơ chế
có những đặc tính riêng, và thích hợp trong một hồn cảnh chun biệt.
1.2.2. Nhu cầu đồng bộ hóa
Trong một hệ thống cho phép các tiến trình giao tiếp với nhau, bao giờ hệ điều
hành cũng cần cung cấp kèm theo những cơ chế đồng bộ hóa để đảm bảo hoạt động
của các tiến trình đồng hành khơng tác động sai lệch đến nhau vì các lí do sau đây.
1) Yêu cầu độc quyền truy xuất (Mutual exclusion)
Các tài nguyên trong hệ thống được phân thành hai loại: tài nguyên có thể chia
sẻ cho phép nhiều tiến trình đồng thời truy xuất, và tài ngun khơng thể chia sẻ chỉ
chấp nhận một (hay một số lượng hạn chế) tiến trình sử dụng tại một thời điểm.
Tính khơng thể chia sẻ của tài ngun thường có nguồn gốc từ một trong hai
nguyên nhân sau đây:


Đặc tính cấu tạo phần cứng của tài nguyên không cho phép chia sẻ



Nếu nhiều tiến trình sử dụng tài nguyên đồng thời, có nguy cơ xảy ra các
kết quả khơng dự đốn được do hoạt động của các tiến trình trên tài
nguyên ảnh hưởng lẫn nhau




Để giải quyết vấn đề, cần bảo đảm tiến trình độc quyền truy xuất tài
nguyên, nghĩa là hệ thống phải kiểm soát sao cho tại một thời điểm, chỉ có
một tiến trình được quyền truy xuất một tài nguyên không thể chia sẻ

2) Yêu cầu phối hợp (Synchronization)
Nhìn chung, mối tương quan về tốc độ thực hiện của hai tiến trình trong hệ
thống là khơng thể biết trước, vì điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố động như tần
suất xảy ra các ngắt của từng tiến trình, thời gian tiến trình được cấp phát bộ xử
lý… Có thể nói rằng các tiến trình hoạt động khơng đồng bộ với nhau. Nhưng có
10


những tình huống các tiến trình cần hợp tác trong việc hồn thành tác vụ, khi đó cần
phải đồng bộ hóa hoạt động của các tiến trình, ví dụ một tiến trình chỉ có thể xử lý
nếu một tiến trình khác đã kết thúc một cơng việc nào đó…
1.2.3. Vấn đề đồng bộ hóa
1) Vấn đề tranh đoạt điều khiển (Race condition)
Giả sử có hai tiến trình P1 và P2 thực hiện cơng việc của các kế tốn, và cùng
chia sẻ một vùng nhớ chung lưu trữ biến taikhoan phản ánh thơng tin về tài khoản.
Mỗi tiến trình muốn rút một khoản tiền tienrut từ tài khoản:
if (taikhoan - tienrut >=0)
taikhoan = taikhoan - tienrut;
else
error(“khong the rut tien !”);
Giả sử trong tài khoản hiện còn 800, P1 muốn rút 500 và P2 muốn rút 400.
Nếu xảy ra tình huống như sau:
Sau khi đã kiểm tra điều kiện (taikhoan - tienrut >=0) và nhận kết quả là 300,

P1 hết thời gian xử lý mà hệ thống cho phép, hệ điều hành cấp phát CPU cho P2.
P2 kiểm tra cùng điều kiện trên, nhận được kết quả là 400 (do P1 vẫn chưa rút tiền)
và rút 400. Giá trị của taikhoan được cập nhật lại là 400.
Khi P1 được tái kích hoạt và tiếp tục xử lý, nó sẽ khơng kiểm tra lại điều kiện
(taikhoan - tienrut >=0) vì đã kiểm tra trong lượt xử lý trước mà thực hiện rút tiền.
Giá trị của taikhoan sẽ lại được cập nhật thành -100. Tình huống lỗi xảy ra!
Các tình huống tương tự như thế - có thể xảy ra khi có nhiều hơn hai tiến trình
đọc và ghi dữ liệu trên cùng một vùng nhớ chung, và kết quả phụ thuộc vào sự điều
phối tiến trình của hệ thống - được gọi là các tình huống tranh đoạt điều khiển (race
condition).
2) Miền găng (Critical section)
Để ngăn chặn các tình huống lỗi có thể nảy sinh khi các tiến trình truy xuất
đồng thời một tài nguyên không thể chia sẻ, cần phải áp đặt một sự truy xuất độc

11


quyền trên tài ngun đó: Khi một tiến trình đang sử dụng tài ngun, thì những
tiến trình khác khơng được truy xuất đến tài ngun.
Đoạn chương trình trong đó có khả năng xảy ra các mâu thuẫn truy xuất trên
tài nguyên chung được gọi là miền găng (critical section). Trong ví dụ trên, đoạn

if (taikhoan - tienrut >=0)
taikhoan = taikhoan - tienrut;
của mỗi tiến trình tạo thành một miền găng.
Có thể giải quyết vấn đề mâu thuẫn truy xuất nếu có thể bảo đảm tại một thời
điểm chỉ có duy nhất một tiến trình được xử lý lệnh trong miền găng. Một phương
pháp giải quyết tốt bài toán miền găng cần thõa mãn 4 điều kiện sau:



Khơng có hai tiến trình cùng ở trong miền găng cùng lúc



Khơng có giả thiết nào đặt ra cho sự liên hệ về tốc độ của các tiến trình,
cũng như về số lượng bộ xử lý trong hệ thống



Một tiến trình tạm dừng bên ngồi miền găng khơng được ngăn cản các
tiến trình khác vào miền găng



Khơng có tiến trình nào phải chờ vơ hạn để được vào miền găng

1.2.4. Các giải pháp đồng bộ hóa
1) Giải pháp chờ đợi bận (busy waiting)
1.2.4.1.1. Các giải pháp phần mềm

Sử dụng các biến cờ hiệu
Tiếp cận: Các tiến trình chia sẻ một biến chung đóng vai trò “chốt” (lock),
biến này được khởi động là 0. Một tiến trình muốn vào miền găng trước tiên phải
kiểm tra giá trị của biến lock. Nếu lock = 0, tiến trình đặt lại giá trị cho lock = 1 và
đi vào miền găng. Nếu lock đang nhận giá trị 1, tiến trình phải chờ bên ngồi miền
găng cho đến khi lock có giá trị 0. Như vậy giá trị 0 của lock mang ý nghĩa là
khơng có tiến trình nào đang ở trong miền găng, và lock=1 khi có một tiến trình
đang ở trong miền găng.
while (TRUE) {
12



while (lock == 1); // waitlock = 1;
critical-section();
lock = 0;
noncritical-section();
}
Thảo luận: Giải pháp này có thể vi phạm điều kiện thứ nhất: hai tiến trình có
thể cùng ở trong miền găng tại một thời điểm. Giả sử một tiến trình nhận thấy lock
= 0 và chuẩn bị vào miền găng, nhưng trước khi nó có thể đặt lại giá trị cho lock là
1, nó bị tạm dừng để một tiến trình khác hoạt động. Tiến trình thứ hai này thấy lock
vẫn là 0 thì vào miền găng và đặt lại lock = 1. Sau đó tiến trình thứ nhất được tái
kích hoạt, nó gán lock = 1 lần nữa rồi v miền găng. Như vậy tại thời điểm đó cả
hai tiến trình đều ở trong miền găng.
Sử dụng việc kiểm tra luân phiên
Tiếp cận: Đây là một giải pháp đề nghị cho hai tiến trình. Hai tiến trình này sử
dụng chung biến turn (phản ánh phiên tiến trình nào được vào miền găng), được
khởi động với giá trị 0. Nếu turn = 0, tiến trình A được vào miền găng. Nếu turn =
1, tiến trình A đi vào một vịng lặp chờ đến khi turn nhận giá trị 0. Khi tiến trình A
rời khỏi miền găng, nó đặt giá trị turn về 1 để cho phép tiến trình B đi vào miền
găng.
while (TRUE) {
while (turn != 0); // wait
critical-section();
turn = 1;
noncritical-section();
}
(a) Cấu trúc tiến trình A
while (TRUE) {
13



while (turn != 1); // wait
critical-section();
turn = 0;
noncritical-section();
}
(b) Cấu trúc tiến trình B
Thảo luận: Giải pháp này dựa trên việc thực hiện sự kiểm tra nghiêm ngặt đến
lượt tiến trình nào được vào miền găng. Do đó nó có thể ngăn chặn được tình trạng
hai tiến trình cùng vào miền găng, nhưng lại có thể vi phạm điều kiện thứ ba: một
tiến trình có thể bị ngăn chặn vào miền găng bởi một tiến trình khác khơng ở trong
miền găng. Giả sử tiến trình B ra khỏi miền găng rất nhanh chóng. Cả hai tiến trình
đều ở ngồi miền găng, và turn = 0. Tiến trình A vào miền găng và ra khỏi nhanh
chóng, đặt lại giá trị của turn là 1, rồi lại xử lý đoạn lệnh ngoài miền găng lần nữa.
Sau đó, tiến trình A lại kết thúc nhanh chóng đoạn lệnh ngồi miền găng của nó và
muốn vào miền găng một lần nữa. Tuy nhiên lúc này B vẫn cịn mãi xử lý đoạn lệnh
ngồi miền găng của mình, và turn lại mang giá trị 1! Như vậy, giải pháp này
khơng có giá trị khi có sự khác biệt lớn về tốc độ thực hiện của hai tiến trình, nó vi
phạm cả điều kiện thứ hai.
Giải pháp của Peterson
Tiếp cận: Peterson đưa ra một giải pháp kết hợp ý tưởng của cả hai giải pháp
kể trên. Các tiến trình chia sẻ hai biến chung:
int turn; // đến phiên ai
int interested[2]; // khởi động là FALSE
Nếu interested[i] = TRUE có nghĩa là tiến trình Pi muốn vào miền găng. Khởi
đầu, interested[0]=interested[1]=FALSE và giá trị của turn được khởi động là 0
hay 1. Để có thể vào được miền găng, trước tiên tiến trình Pi đặt giá
trị interested[i]=TRUE (xác định rằng tiến trình muốn vào miền găng), sau đó đặt
turn=j (đề nghị thử tiến trình khác vào miền găng). Nếu tiến trình Pj khơng quan

14



×