Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bc văn bản truyền thông chính sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.19 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỜ RƠI......................................................................................1
1.1. Tờ rơi về “Bạo lực gia đình ”.....................................................................1
1.1.1. Chính sách............................................................................................1
1.1.2. Đối tượng mục tiêu...............................................................................3
1.1.3. Thơng điệp............................................................................................3
1.1.4. Mục tiêu truyền thơng..........................................................................3
2.1. Tờ rơi về chính sách “ Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực
chính trị”............................................................................................................3
2.1.1. Chính sách............................................................................................3
2.2.2. Đối tượng mục tiêu...............................................................................6
2.2.3. Thơng điệp............................................................................................7
2.2.4. Mục tiêu truyền thông..........................................................................7
CHƯƠNG II. THƯ CÁ NHÂN.........................................................................8
2.1. Thư mời......................................................................................................8
2.2. Thư cảm ơn.................................................................................................9
KẾT LUẬN........................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................11


CHƯƠNG I: TỜ RƠI
1.1. Tờ rơi về “Bạo lực gia đình”
1.1.1. Chính sách
Bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội, là “hành vi cố ý
của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất,
tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình”
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình,
ngun tắc phịng, chống bạo lực gia đình gồm: “Kết hợp và thực hiện đồng bộ
các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình, lấy phịng ngừa là chính, chú trọng
cơng tác tun truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hồ giải phù hợp với truyền
thống văn hố, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam”.Đây là


nguyên tắc chủ đạo trong phòng, chống bạo lực gia đình bởi nhiều lý do. Xuất
phát từ thực tế quan hệ trong gia đình mang tính khép kín, với các thành viên gia
đình cũng như những người xung quanh, việc trong gia đình thì người ngồi ít
có cơ hội xen vào.Vì thế những vụ bạo lực gia đình thường khó phát hiện, khi bị
phát hiện cũng khó xử lý bởi tâm lý e ngại của nạn nhân và cả những người biết
chuyện, và thậm chí nếu xử lý rồi thì khả năng tái diễn cũng rất cao vì để tìm ra
biện pháp ngăn chặn phù hợp là khơng dễ. Các quy định pháp luật khó vươn tới
từng gia đình, bởi nhận thức của người dân về vấn đề này cịn hạn chế, sự can
thiệp thơ bạo của pháp luật có thể dẫn tới phá hoại các mối quan hệ các thành
viên gia đình. Chính vì vậy, cơng tác tun truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn,
hịa giải trong vấn đề này là rất quan trọng, góp phần định hướng hành vi của
mỗi người: nạn nhân được trang bị kiến thức để tự bảo vệ; người có thể có hành
vi bạo lực có thể nhận thức được tính chất, hậu quả của hành vi để tự kiềm chế
tốt hơn; những người xung quanh biết được trách nhiệm tham gia phịng chống
bạo lực gia đình và có ứng xử phù hợp.
Việc tuyên truyền giáo dục nếu kết hợp với truyền thống văn hóa, phong
tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc thì sẽ càng được phát huy tốt hơn nữa, bởi vì
người Việt Nam nói chung chịu tác động khá lớn từ những tư tưởng này. Đặc
1


biệt, ở những quan niệm “phép vua thua lệ làng”, trình độ dân trí thấp thì việc
giáo dục người dân thơng qua các phong tục, tập qn mới có thể phát huy hiệu
quả lớn nhất.
Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo
quy định của pháp luật.Đây là một trong những nguyên tắc chung của pháp luật.
Riêng trong lĩnh vực bạo lực gia đình, việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời các hành vi càng có ý nghĩa quan trọng, nếu khơng thì có thể trở thành “thói
quen”, được chấp nhận với cả nạn nhân, người vi phạm và người xung quanh.
Bên cạnh đó, hành vi bạo lực càng kéo dài thì càng gây ra nhiều tổn

thương cho nạn nhân, tổn thương tới mối quan hệ gia đình. Điều này sẽ được
hạn chế rất nhiều nếu hành vi bị phát hiện và xử lý kịp thời.“Nạn nhân bạo lực
gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ
và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ.”
Giúp đỡ nạn nhân, bảo vệ quyền và lợi ích của họ là điều cần thiết và
được pháp luật ghi nhận như một nguyên tắc quan trọng, mọi người đều phải
tuân theo. Những vấn đề về gia đình, trong đó có bạo lực gia đình thường không
nhận được sự quan tâm sâu sắc và đúng đắn của những người xung quanh, bởi vì
họ coi đấy là chuyện riêng, chuyện nội bộ của mỗi nhà. Từ đó, việc giúp đỡ nạn
nhân trở nên hạn chế, nhất là khi họ còn lo sợ sự trả thù của người có hành vi
bạo lực. Ngồi ra việc giúp đỡ nạn nhân như thế nào, bằng những phương tiện gì
cũng gây cho họ những lúng túng nhất định, do đó pháp luật cho phép họ tùy
khả năng, tình hình mà đưa ra những xử sự phù hợp nhất, ưu tiên những đối
tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi…
“Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan,
tổ chức trong phịng, chống bạo lực gia đình.” Bạo lực gia đình từ lâu đã khơng
cịn là vấn đề của mỗi gia đình mà cịn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất ổn định
xã hội; do đó việc phịng, chống bạo lực gia đình là trách nhiệm chung của cộng
đồng chứ khơng phải chỉ là của nhà nước và những người có liên quan. Bên
2


cạnh đó, cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình vốn gặp nhiều khó khăn khi
triển khai trên thực tế, nên rất cần sự quan tâm phối hợp của tất cả các thành
viên trong xã hội.Việc quy định nguyên tắc này một lần nữa khẳng định tầm
quan trọng cũng như sự cần thiết của việc phát huy vai trò, trách nhiệm của cá
nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phịng, chống bạo lực gia
đình.
1.1.2. Đối tượng mục tiêu

-Phụ nữ, người già, trẻ nhỏ,.. ( những thành viên trong gia đình và cả
những người khơng nằm trong gia đình - những người bị bạo hành và người bạo
hành)
1.1.3. Thơng điệp
“Mọi hành vi bạo lực gia đình cần được tố giác và xử lý nghiêm minh
theo pháp luật”
1.1.4. Mục tiêu truyền thông
Thay đổi nhận thức, hành vi bạo lực gia đình. Gia đình và các thành viên
gia đình phải có những trách nhiệm, phải có sự chủ động nhất định trong phịng,
chống bạo lực gia đình: giáo dục, nhắc nhở, hòa giải mâu thuẩn giữa các thành
viên, ngăn chặn người có hành vi bạo lực; chăm sóc nạn nhân...Đây là những
việc họ hồn tồn có khả năng thực hiện, cịn việc có thực hiện hay khơng, thực
hiện như thế nào thì lại phụ thuộc vào mỗi người, mỗi gia đình, mỗi hồn cảnh.
Pháp luật khơng quy định đây là nghĩa vụ mà chỉ là trách nhiệm của gia đình và
các thành viên. Tuy nhiên, nếu có những hành vi bị cấm trong phịng, chống bạo
lực gia đình thì họ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2.1. Tờ rơi về chính sách “ Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong
lĩnh vực chính trị”
2.1.1. Chính sách
Trong hơn 90 năm từ khi thành lập Đảng đến nay, Đảng ta luôn quan tâm
lãnh đạo công tác phụ nữ và thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, được thể hiện
xuyên suốt trong các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác quần chúng, công
3


tác vận động phụ nữ, công tác cán bộ nữ, như Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 16-51994, của Ban Bí thư Trung ương Đảng, “Về một số vấn đề công tác cán bộ nữ
trong tình hình mới”; Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 27- 4-2007, của Bộ Chính
trị, “Về cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XII, số 26-NQ/TW, ngày 19-52018, của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, “Về tập trung xây dựng đội ngũ
cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang

tầm nhiệm vụ”,… Từ các chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều
chính sách cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phụ nữ phát triển và thúc đẩy
bình đẳng giới. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ để “nam nữ bình quyền” được
khẳng định nhất quán từ Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa năm 1946 đến Hiến pháp năm 2013, quy định rõ: “Công dân nam, nữ bình
đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng
giới”, “Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển tồn
diện, phát huy vai trị của mình trong xã hội”, “Nghiêm cấm phân biệt đối xử về
giới”(2). Đồng thời, Nhà nước đã ký kết tham gia Công ước quốc tế về xóa bỏ
mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (Công ước CEDAW) và đã
được từng bước luật hóa trong các văn bản pháp luật và các chính sách có liên
quan đến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, như Luật Bình đẳng
giới; Luật Phịng, chống bạo lực gia đình; Luật Hơn nhân và gia đình; Bộ luật
Hình sự; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,… và nhiều luật khác.
Trong các văn bản pháp luật hiện hành, quyền của phụ nữ, trẻ em gái đã được
ghi nhận bảo đảm sự phù hợp với Công ước CEDAW, cũng như truyền thống
pháp lý tốt đẹp của dân tộc nhằm hướng tới đạt mục tiêu và các chỉ tiêu bình
đẳng giới thực chất giữa nam và nữ đã được cam kết thực hiện. Trong Chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, nhiều mục tiêu đã được
thực hiện hiệu quả, nổi bật như: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị
trí quản lý, lãnh đạo, từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính
trị; giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường
4


sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với
các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo; bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe; trong lĩnh vực văn hóa và thơng tin; bảo đảm bình

đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới;
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới…
Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự thống nhất hành động trong
cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, nhất là vai trị tích cực của Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam các cấp và Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ
Việt Nam, cơng tác cán bộ nữ nói chung và sự tham gia của phụ nữ vào cấp ủy,
Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp nói riêng trong thời gian qua đã đạt nhiều
thành tựu quan trọng. Đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức nữ trong hệ thống
chính trị các cấp tăng cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ cán bộ, cơng chức
nữ đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, không ngừng học tập, rèn luyện,
phấn đấu nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới; nhiều
cán bộ nữ được giao trọng trách, giữ những cương vị lãnh đạo cấp cao của
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội,
cũng như các cương vị lãnh đạo, quản lý các cấp. Nhiều cán bộ nữ được đào tạo
cơ bản, có trình độ chun mơn, nghiệp vụ cao; nhạy bén, năng động, sáng tạo;
có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, tn thủ pháp
luật, có trách nhiệm cao trong cơng việc và ln hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao, điển hình như tại Đại hội XII của Đảng, lần đầu tiên trong lịch sử của
Đảng, có 3 nữ Ủy viên Bộ Chính trị và cả 3 người đều là đại biểu Quốc hội. Tại
cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV đã có 131/483 nữ đại biểu trúng cử,
đưa tỷ lệ nữ đại biểu lên 27,12%, tăng 2,3% so với nhiệm kỳ trước và có nhiều
đại biểu trẻ tuổi(3)... Việc bố trí lãnh đạo nữ trong Quốc hội chiếm gần 40%
(trong đó, Chủ tịch Quốc hội là nữ; chủ nhiệm các cơ quan của Quốc hội là nữ
chiếm 22,22%; phó chủ nhiệm các ủy ban là 6,45%; tất cả các ủy ban đều có
5


thành viên là nữ; tỷ lệ nữ đại biểu hội đồng nhân dân (HĐND) nhiệm kỳ 2016 2021 ở cấp tỉnh là 26,54%, cấp huyện là 27,85% và cấp cơ sở là 26,59%). Đây
là minh chứng cho thấy sự ưu việt trong sự nghiệp giải phóng phụ nữ, giải
phóng con người của Đảng, Nhà nước ta và cũng cho thấy sự vươn lên của phụ

nữ Việt Nam, đưa vị thế phụ nữ Việt Nam tham gia Quốc hội đứng thứ 2 khu
vực châu Á - Thái Bình Dương, đứng thứ 6 ở châu Á, vượt qua mức trung bình
là 19% của các nước châu Á và 21% của thế giới.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, được sự quan tâm của cấp ủy các cấp
ở các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, cơng tác bình đẳng
giới vùng dân tộc thiểu số có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ cán bộ, cơng
chức, viên chức nữ là người dân tộc thiểu số ở cấp tỉnh, cấp huyện ngày càng
tăng, cụ thể như: Ở tỉnh Điện Biên, tỷ lệ cán bộ, công chức nữ trong khu vực
công chiếm 36%, trong đó cán bộ, cơng chức nữ dân tộc thiểu số chiếm 18,7%;
tương ứng, ở tỉnh Lào Cai, tỷ lệ là 62,2% và 15%; ở tỉnh Kon Tum, tỷ lệ này là
56,84% và 12,5%,... Số lượng cán bộ nữ dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy và đại
biểu HĐND ở cấp tỉnh, huyện, xã đã được quan tâm: Tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu
số tham gia cấp ủy là 290/1.057 người, chiếm 27,5%; tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu
số là đại biểu HĐND 661/3.908 người, chiếm 16,91%. Tương tự, tỷ lệ phụ nữ
dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy cấp huyện là 2.035/7.158, chiếm tỷ lệ 28,43%,
đại biểu HĐND là 4.605/25.181, chiếm 18,29%. Tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số
tham gia cấp ủy cấp xã là 3.610/32.469, chiếm 11,11%; đại biểu HĐND là
64.718/292.298, chiếm 22,14%... đã minh chứng cho thấy vị thế của phụ nữ dân
tộc thiểu số ở Việt Nam ngày càng được nâng cao, đời sống vật chất, văn hóa,
tinh thần của phụ nữ dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện rõ rệt.
2.2.2. Đối tượng mục tiêu
Nữ cán bộ, đảng viên và nhân dân trong cả nước, nhất là ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số về việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới

6


2.2.3. Thơng điệp
Bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ là chìa khố thúc đẩy sự phát

triển bền vững và tiến bộ của xã hội. Trao quyền cho phụ nữ được thể hiện dưới
hình thức: trao quyền năng kinh tế, trao quyền giáo dục, trao quyền văn hoá, xã
hội, trao quyền năng chính trị. Thúc đẩy phụ nữ tham chính là trao quyền cho
phụ nữ về mặt chính trị, đảm bảo sự đại diện bình đẳng cho phụ nữ trong chính
trị. Đây là vấn đề cốt lõi gắn liền với sự thịnh vượng và phát triển bền vững của
một quốc gia.
2.2.4. Mục tiêu truyền thơng
Thực hiện có hiệu quả công tác cán bộ nữ theo các mục tiêu đề ra của
Chương trình quốc gia về bình đẳng giới. Tham gia xây dựng các chế độ, chính
sách có liên quan về cơng tác cán bộ nữ.
Với mục tiêu bình đẳng giới trong nhiệm kỳ kế tiếp, bảo đảm bình đẳng
giới trong quy trình hiệp thương, tạo cơ hội ứng cử nữ đại biểu Quốc hội,
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 ít nhất có 40% ứng cử viên trong danh
sách bầu cử; phấn đấu đạt tỷ lệ 35% đại biểu Quốc hội.

7


CHƯƠNG II. THƯ CÁ NHÂN
2.1. Thư mời
Để nâng cao hiệu quả truyền thơng chính sách về tài chính, đồng thời
củng cố thêm kiến thức cho lãnh đạo, người làm truyền thơng chính sách. Học
viện Báo chí đã được sự cho phép của bộ tài chính và Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh tổ chức cuộc hội thảo.
Được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ Tài chính, Trường Bồi dưỡng cán bộ
tài chính tổ chức Hội thảo quốc tế “Chính sách tài khóa ứng phó với biến đổi khí
hậu và vai trị của Bộ Tài chính” với nội dung sau:
Nhân dịp được Quốc hội khóa XV tán thành phê chuẩn giữ chức Bộ
trưởng Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2016-202, ông Hồ Đức Phớc đã có buổi trao đổi
với phóng viên báo chí.

Bộ trưởng Hồ Đức Phớc cho biết, từ cuối tháng 4/2021 đến nay, dịch
bệnh COVID-19 đã bùng phát và lan rộng, trong đó có các địa phương trọng
điểm kinh tế, đông dân cư, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất-kinh doanh
của doanh nghiệp (DN) và đời sống người dân, nhất là người lao động, tác động
lớn đến tình hình thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN).
Trong bối cảnh đó, tồn ngành tài chính đã bám sát các Nghị quyết của
Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, tập trung phấn đấu thực hiện nghiêm, đồng bộ các giải pháp tài chínhNSNN, tích cực thực hiện nhiệm vụ kép vừa phịng chống dịch bệnh, vừa duy trì
phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội.
Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính, nhờ thực hiện chính sách tài khóa linh
hoạt, chủ động, kết quả thực hiện nhiệm vụ tài chính-NSNN 6 tháng đầu năm
đạt kết quả tích cực. Thu NSNN 6 tháng đầu năm bằng 58,2% dự toán, tăng
16,3% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: Thu nội địa đạt 56,3% dự tốn, tăng
13,9%; thu từ dầu thơ đạt 80,7%, giảm 12,2%; thu cân đối từ hoạt động xuất
nhập khẩu đạt 69,5% dự toán, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm 2020. Các khoản
thu từ hoạt động sản xuất-kinh doanh đạt hơn 52% dự toán và tăng trên 17% so
8


với cùng kỳ. Trong bối cảnh tình hình sản xuất-kinh doanh của nhiều DN, hộ
kinh doanh cịn khó khăn, kết quả thu NSNN 6 tháng là tích cực.
Các địa phương cũng đã chủ động, tích cực trong thực hiện nhiệm vụ thu
NSNN. Có 60/63 địa phương bảo đảm tiến độ dự tốn thu nội địa (đạt hơn
50%), trong đó 48 địa phương đạt hơn 55% dự toán; 54/63 địa phương tăng
trưởng thu...
2.2. Thư cảm ơn
Ngày 02/03/2021,Ủy ban MTTQ tỉnh Hải Dương tổ chức trao tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho các tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực,
ủng hộ cơng tác phịng, chống dịch Covid-19, và bà Lưu Thu Trang là một cá
nhân vinh dự là một trong những cá nhân nhận được bằng khen và kèm theo là

thư cảmơn. Đại diện của Ủy ban MTTQ cũng đã gửi lời cảm ơn đến bà Lưu Thu
Trang, dù cũng gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh song đã tích cực đóng
góp, hỗ trợ tỉnh Hải Dương vượt qua giai đoạn khó khăn.
Bắt đầu đợt dịch bùng phát lần thứ 4 (từ 27/4 đến nay), bà Lưu Thu
Trang đã ủng hộ 2 tỷ đồng vào Quỹ Vaccine phòng chống dịch Covid, Quỹ
phòng chống dịch Covid của tỉnh Hải Dương, và Quỹ phòng chống dịch Covid
tỉnh Hải Dương. Đây không chỉ là hành động thiết thực, thể hiện tinh thần tương
thân tương ái đối với dân tộc, mà còn là trách nhiệm đối với cộng đồng - xã hội
của bà.

9


KẾT LUẬN
Bộ mơn Văn bản truyền thơng chính sách giúp em đúc kết và học hỏi
được rất nhiều kiến thức thực tế, bổ ích và gần với thực tế khi bắt tay vào truyền
thơng chính sách. Để có thể thiết kế được những sản phẩm thực tế, kì cơng như
vậy, không thể không kể đến sự tận tuỵ và hết mình truyền đạt kiến thức và
hướng dẫn tận tình của người thầy, người cô. Em xin cảm ơn cô Lưu Thu Trang
cùng các giảng viên khách mời của khoa Tuyên Truyền đã cho em những bài
học bổ ích để bước vào đời và cống hiến hết mình với ngành Truyền thơng
chính sách.

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Cổng Thơng tin điện tử Chính phủ
2.Tạp chí Cộng sản
3. Báo nhân dân

4. Ban Tuyên Giáo Trung Ương
5. Báo Quân đội nhân dân
6. Báo điện tử VOV
7. Báo thanh niên
8. Trang thông tin điện tử Mặt trận tổ quốc Việt Nam
9. Báo dân trí

11



×