BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LÊ THẾ TUN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG LẬP
TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LÊ THẾ TUN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG LẬP
TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
Chun ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 9.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. TRẦN XUÂN HẢI
HÀ NỘI
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận án là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lê Thế Tuyên
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................
v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ........................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án ................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án .................................. 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………….. 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………… 3
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ........................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………… 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………... 3
3.3. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………... 5
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án ……………………….. 23
6. Kết cấu của luận án ...................................................................................... 23
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CƠNG LẬP ......................................................................................... 24
1.1. Tổng quan về giáo dục đại học công lập .................................................. 24
1.1.1. Giáo dục đại học và vai trò của giáo dục đại học với phát triển bền vững
......................................................................................................................... 24
1.1.2. Trường đại học công lập và phân loại trường đại học cơng lập ........... 37
1.2. Quản lý tài chính các trường đại học công lập ………………………... 42
1.2.1. Quan niệm về quản lý tài chính các trường đại học cơng lập ……….. 42
1.2.2. Vai trị của quản lý tài chính các trường đại học công lập …………... 50
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính các trường đại học cơng lập …………….. 52
iii
1.2.4. Tiêu chí đánh giá tình hình quản lý tài chính các trường đại học cơng lập
......................................................................................................................... 72
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính các trường đại học công
lập ........................................................................................................................
. 73
1.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính các trường đại học cơng lập và bài học
rút ra .................................................................................................................. 79
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước và bài học cho Việt Nam ….……….... 79
1.3.2. Thực tiễn trong nước và bài học cho Bộ Tài chính .............................. 90
Kết luận Chương 1 ............................................................................................ 95
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CƠNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH ........................................ 96
2.1. Khái quát về các trường đại học cơng lập trực thuộc Bộ Tài chính ..... 96
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản ……..….. 96
2.1.2. Mục tiêu, ngành, chuyên ngành và quy mô đào tạo ………………... 100
2.2. Thực trạng quản lý tài chính các trường đại học cơng lập trực thuộc Bộ
Tài chính ………................……………………………….............................. 105
2.2.1. Thực trạng quản lý huy động nguồn lực tài chính ………….............. 105
2.2.2. Thực trạng quản lý phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính …............. 128
2.2.3. Thực trạng kiểm sốt tài chính ……...........………………………… 142
2.2.4. Thực trạng tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính ............ 149
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính các trường đại học cơng lập trực
thuộc Bộ Tài chính …………………...............……………………………... 154
2.3.1. Những kết quả đạt được ……………………………………………. 154
2.3.2. Một số hạn chế ……………………………………………………... 157
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế …………………………………... 162
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 167
Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CƠNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH ................................................ 168
iv
3.1. Mục tiêu chiến lược, định hướng phát triển các trường đại học cơng lập
trực thuộc Bộ Tài chính đến năm 2030 ………………………………......... 168
3.2. Quan điểm và nguyên tắc quản lý tài chính các trường đại học cơng lập
trực thuộc Bộ Tài chính .………........……….....................………………... 174
3.2.1. Về quan điểm ...................................................................................... 174
3.2.2. Về nguyên tắc ..................................................................................... 174
3.3. Giải pháp quản lý tài chính các trường đại học cơng lập trực thuộc Bộ
Tài chính …................……...............…………………………....................... 176
3.3.1. Nhóm giải pháp về quản lý huy động nguồn lực tài chính ................. 176
3.3.2. Nhóm giải pháp về quản lý phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính … 180
3.3.3. Nhóm giải pháp về kiểm sốt tài chính …………...………............... 188
3.3.4. Nhóm giải pháp về tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính
……………………………………………………………………………... 195
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp quản lý tài chính các trường đại học
cơng lập trực thuộc Bộ Tài chính .................................................................. 200
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 215
KẾT LUẬN …………………………………………………………………….. 216
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ..218
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT
: Công nghệ thông tin
CTMT
: Chương trình mục tiêu
ĐT
: Đầu tư
ĐTPT
: Đầu tư phát triển
ĐTXD
: Đầu tư xây dựng
KBNN
: Kho bạc nhà nước
KTKTNB : Kiểm tra, kiểm toán nội bộ
KTNN
: Kiểm toán nhà nước
NCKH
: Nghiên cứu khoa học
NSNN
: Ngân sách nhà nước
SN, DV
: Sự nghiệp, dịch vụ
TX
: Thường xuyên
WB
: Ngân hàng Thế giới (World Bank)
XDCB
: Xây dựng cơ bản
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Quan niệm về quản lý tài chính các trường đại học cơng lập ................. 50
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của các trường đại học cơng lập trực thuộc Bộ Tài
chính (tháng 6/2017) ............................................................................................... 99
Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn lực tài chính của các trường đại học cơng lập trực thuộc
Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ……………………………………………… 106
Bảng 2.3: Tổng hợp dự toán chi nguồn NSNN được bố trí của các trường đại học
cơng lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ........................................ 112
Bảng 2.4: Tổng hợp dự toán chi ĐTPT được bố trí của các trường đại học cơng lập
trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ...................................................... 113
Bảng 2.5: So sánh nhu cầu và dự toán chi nguồn NSNN được bố trí của các trường
đại học cơng lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ........................... 114
Bảng 2.6: Nhu cầu vốn thực hiện các dự án ĐTXD trọng điểm của các trường đại
học công lập trực thuộc Bộ Tài chính năm 2018 và dự kiến năm 2019 ................ 115
Bảng 2.7: Cơ cấu NSNN bố trí chi TX giai đoạn 2013-2018 đối với các trường đại
học công lập trực thuộc Bộ Tài chính ................................................................... 117
Bảng 2.8: Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học
giai đoạn 2010-2021 …………………………….......…………………………... 120
Bảng 2.9: Mức độ bảo đảm chi hoạt động TX từ nguồn thu học phí giai đoạn 20132018 ....................................................................................................................... 122
Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn thu học phí đào tạo giai đoạn 2013-2018 .................... 124
Bảng 2.11: Tổng hợp nguồn thu SN, DV khác của các trường đại học cơng lập trực
thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 .............................................................. 127
Bảng 2.12: Kết quả phân bổ dự toán chi TX nguồn NSNN đối với các trường đại
học cơng lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ................................. 135
Bảng 2.13: Kết quả phân bổ dự toán chi hoạt động từ nguồn thu SN, DV của các
trường đại học cơng lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ...……… 137
vii
Bảng 2.14: Tổng hợp số liệu quyết toán thu, chi hoạt động SN, DV của các trường
đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ...……………… 139
Bảng 2.15: Tổng hợp số liệu quyết toán chi nguồn NSNN của các trường đại học
công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ………………………… 141
Bảng 2.16: Tổng hợp kết luận, kiến nghị xử lý về tài chính của KTNN đối với các
trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ............... 147
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa nguồn lực tài chính và chất lượng đào tạo ............... 115
Hình 2.2. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính đối với các trường đại học cơng
lập trực thuộc Bộ Tài chính ................................................................................... 150
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu bình qn nguồn lực tài chính của các trường đại học cơng lập
trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ………………………………….. 107
Biểu đồ 2.2: Biến động nguồn lực tài chính của các trường đại học cơng lập trực
thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ……………………………………….. 107
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn thu SN, DV khác (ngồi học phí) của các trường đại học
công lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ………………………… 127
Biểu đồ 2.4: Tình hình thực hiện thu, chi hoạt động SN, DV của các trường đại học
cơng lập trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ………………………… 139
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu chi quyết tốn nguồn NSNN của các trường đại học cơng lập
trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2013-2018 ………………………………….. 142
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
“Nếu lên kế hoạch cho một năm thì hãy gieo một hạt giống. Nếu lên kế
hoạch cho 10 năm thì hãy trồng cây. Nếu lên kế hoạch cho 100 năm hãy trồng
người. Gieo một hạt giống sẽ thu hoạch một mùa vụ. Giáo dục con người sẽ thu
được trăm mùa vụ” (Guan Zhong - Nhà triết học Trung Quốc). Quan điểm trên đã
nêu bật tầm quan trọng của giáo dục, đào tạo đối với tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Ở Việt Nam, giáo
dục và đào tạo được xác định là mục tiêu ưu tiên chiến lược, là quốc sách hàng đầu.
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cũng là mục tiêu cao nhất mà Việt Nam đã
đặt ra trong thời gian tới, nhất là trong kỷ nguyên của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư - với sự phát triển mạnh mẽ và kỳ diệu của công nghệ đang làm thay đổi
sâu sắc nhiều mặt của đời sống xã hội. Hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung, các
trường đại học cơng lập nói riêng đang nỗ lực hết mình trong tiến trình xây dựng và
khẳng định thương hiệu ở khu vực và trên thế giới, nhưng nhìn chung sự chuyển
biến của giáo dục, giáo dục đại học cơng lập Việt Nam cịn chậm, cả ở giác độ thể
chế và quá trình tổ chức thực thi, thể hiện ở chất lượng đào tạo thấp, quy mơ chưa
đáp ứng với nhu cầu phát triển và địi hỏi của xã hội, cơ cấu hệ thống các trường đại
học cơng lập cịn nhiều bất hợp lý, quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các
trường chưa cao, chương trình đào tạo cịn cứng nhắc, kém linh hoạt, chậm hội
nhập, phương pháp giảng dạy, học tập lạc hậu, cơ sở vật chất chưa được quan tâm
đầu tư thỏa đáng,… Và một trong những hạn chế, bất cập có thể được coi là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, NCKH của các trường đại học cơng
lập, đó là vấn đề quản lý tài chính, mà cụ thể hơn là quản lý huy động, phân bổ, sử
dụng, và kiểm sốt các nguồn lực tài chính, cũng như tổ chức, hoạt động của bộ
máy quản lý tài chính các trường đại học cơng lập chưa thực sự hồn thiện, và chưa
phát huy được đầy đủ vị trí, vai trị của mình trong mối quan hệ hữu cơ với các nhân
tố bảo đảm chất lượng giáo dục đại học khác.
2
Thực tế hiện nay, tiến trình thực hiện tự chủ tài chính của các trường đại học
cơng lập ở Việt Nam nói chung và các trường đại học cơng lập trực thuộc Bộ Tài
chính nói riêng, mặc dù đã đạt được những kết quả tích cực qua các giai đoạn thực
hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP [45], Nghị định số 43/2006/NĐ-CP [39] và Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP [37], song tiến độ còn chậm so với yêu cầu, đòi hỏi của
thực tiễn; việc sử dụng nguồn lực tài chính tại các trường đại học công lập chưa
mang lại hiệu quả như mong muốn, vẫn cịn tồn tại những yếu kém. Hơn nữa, tính
chất quản lý tài chính lỏng lẻo cố hữu của một số trường còn tồn tại là một trong
những nguyên nhân dẫn đến chất lượng đào tạo, NCKH chưa cao, chưa đáp ứng
được yêu cầu đòi hỏi của xã hội, năng lực cạnh tranh của các trường đại học công
lập Việt Nam với các trường đại học trong khu vực và trên thế giới còn thấp. Mặt
khác, xuất phát từ đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể,
khi tình hình kinh tế - xã hội và quy luật của sự phát triển thay đổi, thì quản lý tài
chính cũng phải thay đổi theo, và phải được xem xét để lựa chọn, bổ sung cho phù
hợp.
Từ thực trạng trên, việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp góp phần tăng cường
cơng tác quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam trong thời gian
tới là một đòi hỏi cấp thiết, đặc biệt đối với Bộ Tài chính - mặc dù số các trường đại
học công lập trực thuộc không nhiều, nhưng cơ chế quản lý (điều hành), mức độ
phân loại tự chủ tài chính đa dạng và thuộc những ngành, chuyên ngành đào tạo có
khả năng xã hội hóa cao, nên áp lực cạnh tranh là rất lớn, trong đó có những trường
đóng trên các địa bàn/khu vực thuận lợi về tuyển sinh, nhu cầu dịch vụ tư vấn lớn,
nhưng cũng có những trường đóng trên các địa bàn/khu vực cịn khó khăn cho cơng
tác này. Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài luận án “Quản lý tài chính các trường
đại học cơng lập trực thuộc Bộ Tài chính” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và
thực tiễn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý tài chính các trường
đại học công lập; đề tài tập trung phân tích và làm rõ thực trạng quản lý tài chính
3
các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính; từ đó đề xuất giải pháp góp
phần tăng cường cơng tác quản lý tài chính các trường đại học cơng lập trực thuộc
Bộ Tài chính nói riêng, các trường đại học cơng lập ở Việt Nam nói chung trong
thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra
với đề tài luận án, đó là:
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về giáo dục đại
học, giáo dục đại học công lập, và quản lý tài chính, quản lý tài chính các trường đại
học cơng lập; vai trị, vị trí (hay hệ thống các quyền - lợi ích) của các chủ thể tham
gia quản lý tài chính các trường đại học cơng lập; kinh nghiệm của một số nước về
quản lý tài chính các trường đại học cơng lập và bài học cho Việt Nam; thực tiễn
trong nước và bài học cho Bộ Tài chính.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với các trường
đại học cơng lập trực thuộc Bộ Tài chính trong giai đoạn 2013-2018, từ đó chỉ rõ
những kết quả đạt được, những hạn chế trong q trình quản lý tài chính đối với các
trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính, và nguyên nhân của những hạn
chế này.
Ba là, đề xuất giải pháp góp phần tăng cường cơng tác quản lý tài chính các
trường đại học cơng lập trực thuộc Bộ Tài chính nói riêng, các trường đại học cơng
lập ở Việt Nam nói chung trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Bộ Tài chính (cơ quan chủ quản - đơn vị dự toán
cấp I) và các trường đại học công lập (gồm các trường đại học, học viện - đơn vị dự
toán, đơn vị sử dụng ngân sách) trực thuộc Bộ Tài chính.
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài
chính các trường đại học cơng lập.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
4
- Về nội dung: Quản lý tài chính các trường đại học cơng lập nói chung, và
quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính nói riêng phải
thực hiện nhiều nội dung quản lý, với sự tham gia của các chủ thể: nhà nước, nhà
trường, và các thực thể khác trong xã hội (người học, gia đình người học, doanh
nghiệp,…). Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian nghiên cứu, điều kiện thực tế và để
bảo đảm việc nghiên cứu có chiều sâu, đề tài luận án sẽ chỉ tập trung phân tích, làm
rõ một phần của nội dung quản lý tài chính, đó là: (i) quản lý huy động nguồn lực
tài chính; (ii) quản lý phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính; (iii) kiểm sốt tài chính;
và (iv) tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý tài chính. Việc nghiên cứu thực tiễn
quản lý tài chính các trường đại học cơng lập trực thuộc Bộ Tài chính, được đề tài
luận án xem xét từ giác độ (1) các văn bản pháp lý (cơ chế, chính sách chung), và
(2) q trình Bộ Tài chính (cơ quan chủ quản), các trường đại học cơng lập trực
thuộc Bộ Tài chính tổ chức thực hiện các văn bản này (cơ chế quản lý). Các vấn đề
khác nếu được đề cập đến trong đề tài chỉ nhằm làm rõ thêm những mối quan hệ
trong tổng thể có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án.
- Về không gian: Đề tài luận án nghiên cứu quản lý tài chính các trường đại
học cơng lập trực thuộc Bộ Tài chính, với 04 trường gồm: Học viện Tài chính,
Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Tài chính - Kế
tốn, Trường Đại học Tài chính - Marketing.
- Về thời gian: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2013-2018. Đây là giai
đoạn thể hiện khá rõ nét (i) những điều chỉnh về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập (trong đó có các trường đại học cơng lập), với sự ra đời của Nghị định số
16/2015/NĐ-CP [37], và (ii) sự thích ứng của Bộ Tài chính (cơ quan chủ quản), các
trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính với những điều chỉnh này của nhà
nước. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, để làm rõ hơn tính lịch sử của vấn đề,
các dữ liệu của giai đoạn trước đó cũng được sử dụng. Trong đó, từ tháng 9/2017
Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan đã được sáp nhập vào Trường Đại học Tài
chính - Marketing, nhưng để bảo đảm tính lơgíc về dữ liệu nghiên cứu, đề tài luận
án có thống kê, sử dụng số liệu về tài chính của Trường Cao đẳng Tài chính - Hải
5
quan trong giai đoạn 2013-2017. Mốc đề xuất giải pháp là từ nay đến năm 2025 và
định hướng đến năm 2030.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung:
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề, bảo đảm tính tồn diện, tính hệ thống, tính
lơgíc và tính thực tiễn (lịch sử cụ thể); đồng thời quán triệt các quan điểm của Đảng
và Nhà nước về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phương pháp cụ thể:
+ Nghiên cứu định tính (với các phương pháp chủ yếu gồm: tổng quan tư
liệu và khái quát hóa lý luận; thống kê; phân tích; so sánh; suy luận lơgíc), được sử
dụng để làm rõ từng nội dung có liên quan đến đề tài luận án đã được đề cập đến và
giải quyết ở các cơng trình nghiên cứu trước đây; khái quát hóa cơ sở lý luận, chỉ rõ
các nhân tố ảnh hưởng, và đưa ra quan niệm về quản lý tài chính các trường đại học
cơng lập; nghiên cứu kinh nghiệm một số nước và thực trạng trong nước về quản lý
tài chính các trường đại học cơng lập; mơ tả, đánh giá thực trạng quản lý tài chính
các trường đại học cơng lập trực thuộc Bộ Tài chính; đề xuất hệ thống các quan
điểm, nguyên tắc và một số nhóm giải pháp quản lý tài chính các trường đại học
cơng lập trực thuộc Bộ Tài chính trong thời gian tới.
+ Nghiên cứu định lượng (với phương pháp chủ yếu là thống kê mô tả và
thống kê suy luận), được sử dụng để thu thập số liệu, mô tả và trình bày dữ liệu
bằng bảng, biểu đồ, tính tốn và dự báo các chỉ số (tuyệt đối, tương đối) nhằm minh
chứng, đánh giá cụ thể về thực trạng quản lý tài chính các trường đại học cơng lập
trực thuộc Bộ Tài chính; khuyến nghị mức độ tự chủ tài chính, xu hướng điều chỉnh
cơ cấu các khoản chi đối với các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
trong thời gian tới.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Với nguồn dữ liệu nghiên cứu đa dạng, phong phú từ các cơng trình/đề tài,
luận án khoa học đã nghiên cứu và cơng bố; sách, giáo trình chun khảo; hệ thống
6
các bài nghiên cứu chuyên sâu đăng tải trên báo, tạp chí, hội thảo khoa học trong
nước và quốc tế…, nhưng do giới hạn về thời gian nghiên cứu, nên trong luận án
này tác giả chỉ tập trung đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu của nhóm các
đề tài, luận án khoa học đã được các nhà khoa học cơng bố trước đây có liên quan
về quản lý tài chính các trường đại học cơng lập. Và việc phân nhóm các nghiên
cứu dưới đây của tác giả cũng chỉ mang tính chất tương đối, do quan điểm, hướng
tiếp cận nghiên cứu đối với cùng một vấn đề của các nhà khoa học là không giống
nhau. Đối với nguồn dữ liệu khác có được, tác giả sẽ chắt lọc, trích dẫn đầy đủ,
tường minh làm cơ sở luận giải rõ hơn đối với những nhận định, đánh giá và giải
pháp khuyến nghị trong phần sau của luận án.
Nhóm nghiên cứu có liên quan về cơ chế quản lý tài chính các trường đại
học cơng lập
Trong đề tài luận án “Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính nhằm thúc đẩy xã
hội hóa giáo dục ở Việt Nam” [62], tác giả Bùi Tiến Hanh đã hệ thống hóa và phân
tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trị của giáo dục, xã hội hóa giáo dục,
cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục, với nội dung/các bộ phận cấu thành
chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục được luận án giới hạn, tập
trung nghiên cứu gồm: (1) cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo dục, (2) cơ chế quản
lý thu và sử dụng học phí, (3) cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục cơng lập, (4)
cơ chế khuyến khích và quản lý tài chính đối với giáo dục ngồi cơng lập. Trên cơ
sở (i) tổng kết, đánh giá trung thực, khách quan thực trạng xã hội hóa giáo dục,
những tác động tích cực và bất cập của cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục
ở nước ta trong giai đoạn 1997-2005, (ii) bám sát tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo
dục trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước, luận án đã
đề xuất một số quan điểm, định hướng xã hội hóa giáo dục và 04 nhóm giải pháp
lớn, với 05 điều kiện hồn thiện cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục có tính
khả thi, nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục phát triển nhanh và bền vững hơn, phù
hợp với đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam trong ngắn hạn (đến năm 2010), và trong những năm tiếp theo. Trong luận án
này, tác giả Bùi Tiến Hanh đã có những phân tích khá sâu sắc về vai trị trọng tâm
7
của chủ thể Nhà nước trong quá trình xây dựng, hoàn thiện và thúc đẩy vận hành cơ
chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục.
Với đề tài luận án “Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia
trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính cơng ở nước ta hiện nay” [100], tác giả
Phạm Văn Ngọc đã nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia trong
mối quan hệ biện chứng với mơ hình và cơ chế hoạt động mang tính đặc thù/khác
biệt của Đại học Quốc gia (là đơn vị sự nghiệp cơng do Thủ tướng Chính phủ ra
quyết định thành lập; với tư cách là đơn vị dự toán cấp I, Đại học Quốc gia thực
hiện một số chức năng quản lý nhà nước tương đương các Bộ, ngành đối với đơn vị
sự nghiệp có thu trực thuộc; trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như một đơn
vị cơ sở). Theo Phạm Văn Ngọc, cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học công
lập (và Đại học Quốc gia) là phương thức điều hành hoạt động tài chính do nhà
trường tiến hành dưới tác động trực tiếp và gián tiếp của cơ chế quản lý tài chính
chung của nhà nước, với nội dung chủ yếu gồm: (i) cơ chế phân cấp quản lý ngân
sách giáo dục đại học; (ii) cơ chế quản lý q trình huy động nguồn lực tài chính
ngồi NSNN cho giáo dục đại học; (iii) cơ chế quản lý các khoản chi cho giáo dục
đại học. Qua phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia
trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính cơng ở Việt Nam và gắn với triển khai
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP [45], luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu
nhằm (1) hồn thiện cơ chế phân cấp quản lý tài chính của Đại học Quốc gia, (2) cải
tiến phân bổ NSNN, (3) đa dạng hóa nguồn lực tài chính và tăng cường tính hiệu
quả, cơng bằng, (4) nâng cao năng lực quản lý tài chính và hệ thống thông tin, đánh
giá, kiểm tra và kiểm toán, (5) tăng cường sự gắn kết giữa đào tạo, NCKH và sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra, tác giả Phạm Văn Ngọc cũng đã nêu một số kiến nghị
đối với các cơ quan quản lý nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tác giả Nguyễn Anh Thái với đề tài luận án “Hồn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với các trường đại học ở Việt Nam” [111] đã tập trung (i) nghiên cứu, hệ
thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính đối với các
trường đại học, và (ii) qua khảo sát, phân tích thực trạng tài chính, cơ chế quản lý
tài chính của một số trường đại học (cơng lập, ngồi cơng lập) ở Việt Nam giai đoạn
8
2002-2006, để đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các
trường đại học trong thời gian tới theo hướng tăng quyền tự chủ, đồng thời tăng tính
tự chịu trách nhiệm của các trường trong (1) huy động, tạo nguồn lực tài chính và
quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính, (2) quản lý tài sản, và (3) kiểm tra, kiểm sốt
tài chính. Bên cạnh đó, luận án cũng đã (i) liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế
quản lý tài chính đối với các trường đại học, (ii) đề xuất các kiến nghị với Nhà nước
về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học, và (iii) phân tích các điều
kiện thúc đẩy, hỗ trợ hồn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học.
Lựa chọn đề tài luận án “Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa
học và cơng nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam” [155], tác giả Hồ Thị Hải
Yến đã tập trung phân tích nội dung của cơ chế tài chính cho khoa học và công nghệ
trong các trường đại học (một trong hai hoạt động quan trọng/chủ yếu của các
trường đại học) trên phương diện (i) huy động, và (ii) sử dụng nguồn tài chính cho
hoạt động khoa học và cơng nghệ của khu vực này. Luận án cũng đã chỉ ra trong
điều kiện kinh tế thị trường, mơ hình vận động nguồn tài chính cho hoạt động khoa
học và cơng nghệ là mơ hình 03 nhân tố, gồm: (1) nhà nước, doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội, cá nhân, tổ chức nước ngoài, (2) các trường đại học, và (3) các nhà
khoa học. Qua đánh giá thực trạng cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và
công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam giai đoạn 1995-2005, luận án đã chỉ
ra cần tăng cường huy động nguồn tài chính từ NSNN và ngoài NSNN cho đầu tư
cơ bản, đầu tư chiều sâu; cải thiện chính sách tài chính, tín dụng, huy động nguồn
tài chính cho khoa học từ quỹ tự có của nhà trường, và tăng cường khai thác nguồn
vốn nước ngoài… đối với hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường đại
học; đồng thời trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên trong
hoạt động khoa học và công nghệ, để tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà
trường, người sử dụng và nhà nước trong huy động và sử dụng nguồn tài chính cho
hoạt động khoa học và cơng nghệ trong các trường đại học. Trong luận án này,
nhiều khuyến nghị về cơ chế, chính sách với nhà nước đã được đưa ra, nhưng mới
chủ yếu mang tính định hướng, và cịn chưa rõ ngun tắc ban hành, hồn thiện đối
với từng cơ chế, chính sách cụ thể như thế nào, để bảo đảm tính khả thi của từng
9
khuyến nghị, mà về bản chất nguyên tắc này phải xuất phát từ vị trí, vai trị (hay cụ
thể hơn là phải hài hịa được quyền - lợi ích) của các chủ thể trong mơ hình 03 nhân
tố nói trên.
Tác giả Nguyễn Thu Hương với luận án “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
đối với các chương trình đạo tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập
Việt Nam” [83], đã tập trung nghiên cứu và có những phân tích, đánh giá khá sâu
sắc về cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao trên
giác độ nhà nước - với tư cách là chủ thể quản lý, đã sử dụng các phương pháp,
cơng cụ tài chính để tác động đến đối tượng quản lý là các chương trình đào tạo chất
lượng cao như thế nào; đồng thời, luận án cũng xem xét vai trò của nhà nước trong
mối quan hệ với các chủ thể khác tham gia vận hành cơ chế quản lý tài chính đối
với các chương trình đào tạo chất lượng cao, gắn với yêu cầu nâng cao quyền tự
chủ, trách nhiệm xã hội của trường đại học, đã cho thấy tính tổng thể và tồn diện
trong nghiên cứu của tác giả. Theo đó, Nguyễn Thu Hương đã xây dựng và đề xuất
mơ hình khung về cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất
lượng cao trong các trường đại học công lập, gồm: (1) quản lý nguồn NSNN, (2)
quản lý nguồn thu ngồi NSNN, (3) quản lý chi phí, (4) quản lý tài sản, (5) vai trò
và mối quan hệ của các chủ thể khi vận hành cơ chế, để làm cơ sở: (i) đánh giá,
tham chiếu mức độ phù hợp giữa thực trạng cơ chế quản lý tài chính chương trình
đạo tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam hiện nay với mơ
hình khung do tác giả xây dựng, và (ii) đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính đối với các chương trình đạo tạo chất lượng cao trong các trường đại học
công lập Việt Nam. Tuy nhiên, luận án của Nguyễn Thu Hương sẽ có tính thực tiễn
cao hơn nếu những bất cập, hạn chế trong thực tế vận hành cơ chế quản lý tài chính
các chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt
Nam được tác giả phân tích kỹ hơn về nguyên nhân của những bất cập, hạn chế này,
gắn với vị trí, vai trị (hay hệ thống các quyền - lợi ích) của từng chủ thể tham gia
vận hành cơ chế; đồng thời, giải pháp đưa ra cũng cần có lộ trình/điểm dừng kỹ
thuật cụ thể hơn.
10
Trong đề tài luận án “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển
dạy nghề ở Việt Nam đến năm 2020” [50], tác giả Trương Anh Dũng cho rằng tùy
vào mỗi hệ thống dạy nghề và đặc điểm tài chính của nó mà sẽ có cơ chế quản lý tài
chính khác nhau, nhưng nội hàm cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở hầu hết các
nước đều bao gồm các nội dung cơ bản là: (1) cơ chế quản lý việc huy động, tạo lập
nguồn tài chính, (2) cơ chế quản lý việc phân phối, sử dụng nguồn tài chính, (3) cơ
chế kiểm tra, giám sát, và (4) cơ chế phân cấp quản lý tài chính dạy nghề. Việc hồn
thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề là cần thiết khách quan, và xuất phát từ: (i)
nguồn gốc hình thành cơ chế, (ii) vai trị kích thích dạy nghề phát triển của cơ chế,
và (iii) yêu cầu phải phù hợp với cơ chế quản lý tài chính cơng trong từng thời kỳ.
Trên cơ sở đó, luận án đã tiếp cận phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài
chính dạy nghề ở Việt Nam “từ góc độ các văn bản pháp lý và quá trình tổ chức
thực hiện các văn bản này” [50, tr.4], để đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm
hồn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề của Việt Nam trên các khâu: cơ chế
quản lý huy động, tạo lập nguồn tài chính; cơ chế quản lý phân phối, sử dụng nguồn
tài chính; cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính; cải thiện tính minh bạch; cơng khai tài
chính dạy nghề và nâng cao năng lực bộ máy quản lý tài chính dạy nghề; lộ trình và
điều kiện thực hiện các giải pháp có hiệu quả.
Đề tài luận án “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị dự
tốn trong tiến trình cải cách tài chính cơng ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hồng
Hà [55], đã đặt vấn đề nghiên cứu với phạm vi khá rộng về cơ chế quản lý tài chính
đối với các đơn vị dự tốn, gồm (i) các đơn vị dự tốn khu vực hành chính, và (ii)
đơn vị dự tốn khu vực dịch vụ cơng cung cấp dịch vụ giáo dục, y tế, khoa học và
công nghệ, văn hóa thể thao… cho xã hội. Trong nghiên cứu này, Nguyễn Hồng Hà
đã thống nhất cho rằng “cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị dự tốn là tổng
hịa các quy định, quy tắc, biện pháp, cơng cụ, cách thức quản lý tài chính được
pháp quy hóa (bằng các văn bản pháp quy) do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ban hành áp dụng đối với các đơn vị dự toán” [55], từ đó kết hợp đánh giá
thực trạng cơ chế quản lý tài chính đang áp dụng tại các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp y tế, đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo, gắn với chu trình dự toán ngân
11
sách hàng năm, để chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong cơng tác lập, chấp hành dự
tốn, quyết tốn ngân sách, các chế độ, định mức chi tiêu hiện hành, và tổ chức thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị dự tốn. Theo đó, Nguyễn Hồng Hà
đã đưa ra 05 nhóm giải pháp cơ bản và các nhóm giải pháp bổ trợ nhằm: đổi mới
quy trình dự tốn và phân bổ dự tốn gắn với kết quả đầu ra; cơ cấu lại nguồn
NSNN cấp và đổi mới điều hành tài chính đối với các đơn vị dự toán; thay đổi căn
bản phương thức cấp phát ngân sách thường xuyên cho khu vực hành chính và khu
vực sự nghiệp cơng; hồn thiện chính sách giá, phí dịch vụ cơng trong tiến trình cải
cách tài chính công ở Việt Nam hiện nay. Tuy vậy, do nghiên cứu với phạm vi rộng
và chủ yếu từ giác độ quản lý nhà nước, nên mặc dù có những phân tích khá kỹ về
hệ thống các văn bản pháp lý quy định về cơng tác quản lý tài chính đang áp dụng
đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập, nhưng vị trí, vai trị (hay
cụ thể hơn là quyền - lợi ích) của các chủ thể khác ngồi nhà nước, như (chính) các
đơn vị sự nghiệp công lập, trong xây dựng, vận hành cơ chế quản lý tài chính
(những quy định về cơng tác quản lý tài chính) cịn khá mờ nhạt, nên các giải pháp
đưa ra chủ yếu mang tính định hướng vĩ mơ.
Với đề tài luận án “Quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt
Nam” [123], tác giả Vũ Thị Thanh Thủy đã tiếp cận và giới hạn phạm vi nghiên cứu
về nội dung quản lý tài chính gồm: (1) quản lý thu - chi, (2) quản lý tài sản, và (3)
quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính, trong đó “mục tiêu của việc quản lý
tài chính là tăng thu, tiết kiệm chi, tăng tích lũy hướng đến bền vững tài chính”
[123, tr.41]. Thơng qua phân tích mơ hình nghiên cứu (i) các nhân tố ảnh hưởng/tác
động tới quản lý tài chính các trường đại học công lập (nhân tố vĩ mô, nhân tố vi
mô), (ii) các nhân tố ảnh hưởng/tác động tới tự chủ tài chính của các trường đại học
(tài sản cơng hiện có, đội ngũ giảng viên, thương hiệu trường đại học và tính chất
kinh doanh năng động của người đứng đầu trường đại học), luận án đã phân tích,
đánh giá những hạn chế trong quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập
ở Việt Nam, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến hạn chế và đề xuất các
giải pháp (vĩ mơ, vi mơ) khá tồn diện, nhằm hồn thiện quản lý tài chính đối với
các trường đại học cơng lập Việt Nam, trong đó theo Vũ Thị Thanh Thủy giải pháp
12
tăng cường/đảm bảo thiết lập điều kiện tự chủ tài chính các trường đại học cơng lập
cần được ưu tiên thực hiện trước. Tuy nhiên, một trong những quan điểm/quan niệm
mới rất có giá trị tham khảo của luận án đó là “bền vững tài chính” lại chưa được
tác giả hệ thống, phân tích một cách sắc nét để thấy được rõ hơn mục tiêu của quản
lý tài chính (khơng chỉ dừng lại ở tự chủ tài chính, mà cuối cùng là bền vững tài
chính).
Tác giả Lương Thị Huyền với luận án “Quản lý tài chính các trường đại học
cơng lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam” [85], đã tổng kết và có
những đánh giá khá cụ thể về quản lý tài chính các trường đại học cơng lập thơng
qua phân tích 03 nội dung: (1) quản lý thu, (2) quản lý chi, và (3) quản lý việc phân
phối kết quả hoạt động tài chính, với chủ thể quản lý là Nhà nước - dưới giác độ
đưa ra các cơ chế quản lý tài chính, nhằm tạo hành lang pháp lý cho các trường đại
học công lập hoạt động một cách hiệu quả. Trong luận án này, Lương Thị Huyền đã
tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý thu, quản lý chi và quản lý việc phân phối
kết quả hoạt động tài chính tại các trường đại học công lập thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, với 03 trường được chọn mẫu điển hình, thuộc các mức độ phân loại tự
đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên khác nhau, để chỉ ra những ưu điểm,
nhược điểm, nguyên nhân của các cơ chế hiện hành. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa
ra (i) quan điểm đổi mới quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam,
và (ii) đề xuất 03 nhóm giải pháp hồn thiện quản lý tài chính các trường đại học
công lập thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Qua tổng kết, hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về giáo dục đại học
với phát triển kinh tế - xã hội, chính sách tài chính đối với cơ sở giáo dục đại học,
và xuất phát từ những đặc thù trong hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học ngành
Công an, trong đề tài luận án “Hồn thiện chính sách tài chính đối với cơ sở giáo
dục đại học ngành công an” [67], tác giả Nguyễn Xuân Hiệp quan niệm chính sách
tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học là “hệ thống các quan điểm, các mục
tiêu, các giải pháp trong việc khai thác, huy động và phân phối, sử dụng các nguồn
lực tài chính cho các cơ sở giáo dục đại học đảm bảo thực thi chính sách và chiến
lược giáo dục đại học trong từng thời kỳ” [67, tr.28]; theo đó, chính sách tài chính
13
đối với các cơ sở giáo dục đại học được xác định gồm 05 yếu tố: (i) mục tiêu của
chính sách, (ii) chủ thể của chính sách, (iii) đối tượng của chính sách, (iv) các giải
pháp của chính sách, (v) các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định và thực thi
chính sách. Từ đó, Nguyễn Xn Hiệp đã tập trung (1) phân tích, chỉ ra những
thành tựu, kết quả đạt được, cũng như những hạn chế, bất cập của chính sách khai
thác, huy động và phân phối, sử dụng nguồn tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại
học ngành Công an, (2) đề xuất quan điểm, định hướng và 03 nhóm giải pháp hồn
thiện chính sách tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học ngành Cơng an, trong
đó nhấn mạnh một số giải pháp như: chuyển dần phương thức quản lý theo đầu vào
sang phương thức quản lý theo kết quả hoạt động đối với nguồn tài chính từ NSNN;
xây dựng và hồn thiện các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư cho giáo dục đại học;
mở rộng xã hội hóa các nguồn lực cho các cơ sở giáo dục đại học ngành Công an;
nghiên cứu ban hành chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho đội ngũ giáo viên và cán bộ làm
công tác tài chính, kế tốn tại các cơ sở giáo dục đại học;… Tuy vậy, luận án chưa
phân tích được rõ nét vị trí, vai trị của các cơ sở giáo dục đại học (các trường trực
thuộc Bộ Công an), Bộ Cơng an (cơ quan chủ quản/đơn vị dự tốn cấp I) trong q
trình xây dựng, thực thi và hồn thiện chính sách tài chính đối với các cơ sở giáo
dục đại học ngành Công an; các giải pháp được đưa ra trong luận án mới chủ yếu
dừng lại ở tầm chủ trương, định hướng hơn là những giải pháp, khuyến nghị cụ thể
để bảo đảm sớm khắc phục được hạn chế, bất cập của chính sách tài chính đối với
các cơ sở giáo dục đại học ngành Công an mà luận án đã chỉ ra.
Với giả thiết “các trường đầu tư nhiều hơn vào các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng thì chất lượng giáo dục đại học sẽ tăng lên” [148, tr.61], trong đề tài luận
án “Tác động của cơng tác quản lý tài chính đến chất lượng giáo dục đại học nghiên cứu điển hình tại các trường đại học thuộc Bộ Công thương” [148], tác giả
Nguyễn Minh Tuấn đã đi sâu nghiên cứu tác động của cơng tác quản lý tài chính
đến chất lượng giáo dục đại học thông qua (việc tác động đến) các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục đại học, gồm: (1) chương trình đào tạo, (2) đội ngũ giảng
viên, (3) cơ sở vật chất, (4) học liệu phục vụ học tập, và (5) quản lý hoạt động đào
tạo. Kết hợp với nghiên cứu thực tiễn tại các trường đại học thuộc Bộ Công thương,
14
luận án đã chỉ ra rằng công tác quản lý tài chính có tác động lớn tới chất lượng giáo
dục, và tác động này thể hiện ở cơ cấu sử dụng nguồn lực tài chính, tỷ lệ đầu tư tài
chính càng cao cho các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, thì chất lượng
giáo dục càng cao. Có thể thấy đây là cơng trình nghiên cứu khá cơng phu của tác
giả Nguyễn Minh Tuấn, với dữ liệu phân tích phong phú và thơng tin phản ánh
nhiều chiều.
Trong đề tài luận án “Điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại học
công lập ở Việt Nam ” [1], thông qua nghiên cứu (i) lý luận về cơ sở đầu tư tài
chính cho giáo dục đại học (từ giác độ kinh tế và xã hội) gắn với từng chủ thể đầu
tư, và (ii) thực trạng cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại học cơng lập ở Việt
Nam giai đoạn 2001-2012 gắn với cơ chế, chính sách của nhà nước, tác giả Bùi Phụ
Anh đã chỉ ra xu hướng vận động của các nguồn/cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo
dục đại học cơng lập, và khẳng định “cơ cấu tài chính đầu tư có tác động rất mạnh
đến kết quả giáo dục đại học cả về quy mô đào tạo và chất lượng đào tạo” [1, tr.51],
nên cần thiết phải “hình thành cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đào tạo nói
chung và giáo dục đại học cơng lập nói riêng cả từ khu vực nhà nước và khu vực tư
nhân một cách hợp lý, tối ưu, phù hợp và hiệu quả nhất để hạn chế những rủi ro,
đồng thời làm tăng tính linh hoạt và sự thuận chiều trong q trình điều hành chính
sách” [1, tr.159], từ đó rất nhiều giải pháp được tác giả khuyến nghị, nhằm hoàn
thiện cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại học cơng lập trong giai đoạn đến năm
2020, và tầm nhìn đến năm 2030, như: tiếp tục đảm bảo nguồn lực tài chính từ
NSNN; đổi mới chính sách học phí; thu hút đầu tư, đóng góp của cựu sinh viên, học
viên thành đạt; phân bổ ngân sách cho giáo dục đại học công lập theo kết quả đầu
ra, chuyển hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ
hưởng; đầu tư từ NSNN phải có trọng điểm và có kế hoạch trung hạn, dài hạn; ban
hành các tiêu chí cơ bản để phân loại, xếp hạng các trường, tiêu chuẩn đánh giá mức
độ hoàn thành và chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học cơng lập; hồn
thiện hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài
chính đầu tư cho giáo dục đại học cơng lập; nghiên cứu áp dụng mơ hình cổ phần
hóa một số cơ sở đào tạo cơng lập có khả năng tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt