Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI DNTN MINH SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.02 KB, 49 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI :
Trong xu hướng quốc tế hóa toàn cầu, Việt Nam ngày nay đang từng bước
hội nhập với nền kinh tế thế giới. Những năm vừa qua, Việt Nam được biết đến là
một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế vào loại cao trong khu vực cũng
như trên thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh buôn bán giữa các
doanh nghiệp luôn diễn ra ngày càng khốc liệt. Hàng hóa xuất hiện trên thị trường
ngày càng nhiều với các chủng loại, mẫu mã đa dạng, chất lượng cao, giá cả phù
hợp và đặc biệt luôn đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển trong thị trường đầy cạnh tranh đó,
các doanh nghiệp phải xây dựng và đề ra cho doanh nghiệp những chiến lược sản
xuất kinh doanh của mình sao cho đạt được lợi nhuận cao nhất ứng với chi phí bỏ ra
là thấp nhất.
Bên cạnh yếu tố chất lượng, mẫu mã thì giá thành sản phẩm luôn là vấn đề
hàng đầu được các nhà sản xuất đặc biệt quan tâm bởi vì nó là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp về các mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ
chức và nó cũng là cơ sở để định giá bán và tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Để tính toán giá thành một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với đặc
điểm sản xuất và qui trình công nghệ của từng doanh nghiệp thì yêu cầu đặt ra cho
bộ phận kế toán là phải xác định đúng các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối
tượng tính giá thành, tính toán và phân bổ đúng các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Tóm lại, việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất quan
trọng không những đối với các doanh nghiệp mà còn đối với các cơ quan chức năng
của nhà nước như cơ quan thuế
Cụ thể hơn sản xuất hàng xuất khẩu đang được khuyến khích phát triển để
tăng sự cạnh tranh trên thị trường thế giới. Nhà nước đã khuyến khích bằng các
chính sách ưu đãi về thuế cũng như về vốn. Giống như các mặt hàng khác, những
sản phẩm sản xuất từ mây, tre, lá… cũng đang bị cạnh tranh về mẫu mã, chủng loại


cũng như giá cả trên thị trường thế giới. Đó cũng là điều bận tâm hàng đầu của
DNTN Minh Sơn.
Qua việc vận dụng những kiến thức đã học, cùng sự hướng dẫn của Cô Giáo
Lê Thị Minh Tuyết và thông qua việc tìm hiểu những số liệu thực tế, với sự giúp
đỡ của các anh, chị phòng kế toán, em chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại DNTN Minh Sơn” .
2. MỤC TIÊU CẦN GIẢI QUYẾT TRONG ĐỀ TÀI:
Quá trình xử lý nghiệp vụ kinh tế, lưu chuyển chứng từ, hạch toán chi tiết
tổng hợp chi phí và tính giá thanh của Doanh nghiệp. Qua đó phân tích điểm mạnh
điểm yếu của hệ thống kế toán doanh nghiệp và đề ra một số kiến nghị để góp phần
vào việc xây dựng hệ thống kế toán của doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.
3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
3.1.Thu thập thông tin, số liệu
- Qua quan sát tìm hiểu tình hình thực tế tại doanh nghiệp
SVTH: Võ Đức Tân Trang
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
- Qua các báo cáo tài liệu do doanh nghiệp cung cấp
- Qua phỏng vấn chủ doanh nghiệp, kế toán
- Tham gia trực tiếp vào một số quá trình công việc.
3.2.Phân tích số liệu:
- Dựa vào kiến thức đã học liên hệ các số liệu thực tế để so sánh và phân tích
- Tham khảo một số sách chuyên ngành kế toán.
- Một số văn bản qui định chế độ kế toán hiện hành.
4. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI:
4.1.Về không gian
- Sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn thực tập Cô giáo Lê Thị Minh Tuyết.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp tư nhân sản xuất mây tre đan.
4.2.Về thời gian:
- Đề tài được thực hiện từ ngày 10/3/2009 đến 25/05/2009

- Về số liệu được lấy từ số liệu cùa quý III năm 2008 của DNTN Minh Sơn.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.
Chương III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI DNTN MINH SƠN.
Chương IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHĂM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Bài viết là sự nghiên cứu, học hỏi qua sách báo, tài liệu khoa học cùng với
kiến thức đã được trau dồi trong nhà trường và qua thực tế thu thập được trong thời
gian thực tập. Tuy nhiên, với mức độ hiểu biết và vốn kinh nghiệm hạn hẹp, những
thiếu sót là điều không thể tránh khỏi, rất mong sự thông cảm và góp ý của quý thầy
cô.
SVTH: Võ Đức Tân Trang
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1 Lịch sử hình thành.
DNTN Minh Sơn được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 4201000219 ngày 28 tháng 01 năm 2002 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Lâm
Đồng cấp.
Tên giao dịch Việt Nam: Doanh Nghiệp Tư Nhân Minh Sơn
Trụ sở chính : Khu Phố 7-TT Madagoui-Đạ Huoai-Lâm Đồng.
Điện thoại : 0633387130
Mã số thuế : 5800332719
1.1.2 Quá trình phát triển.
DNTN Minh Sơn được thành lập năm 2002 với số vốn ban đầu là
750.000.000 đồng; Ngành nghề đăng ký : Sản xuất, chế biến mây, tre, lá. Qua 07

năm hoạt động sản xuất kinh doanh đã thể hiện được vị thế trong ngành sản xuất
kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ; Khi mới thành lập Doanh nghiệp chỉ
có 24 người, nhưng đến nay DN đã có một đội quân tương đối mạnh trên160 người
có thể đảm nhận những hợp đồng tương đối lớn cho khách hàng.
DNTN Minh Sơn là một doanh nghiệp đóng trên địa bàn thuộc Huyện Đạ
huoai-Tỉnh Lâm Đồng, chủ yếu sản xuất những mặt hàng tiểu thủ công nghệ như:
Giỏ mây các loại, giỏ khung sắt đan lục bình…
Dưới đây là các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của Doanh nghiệp trong
những năm gần đây:

Năm

Chỉ tiêu
2006
(đồng)
2007
(đồng)
2008
(đồng)
Giá trị tổng sản lượng
2.926.767.471 2.689.500.954 2.119.080.544
Lợi nhuận trước thuế
46.425.291 92.228.858 93.735.333
II/ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ:
1. Lĩnh vực hoạt động
1.1 -Đặc điểm sản phẩm.
Sản phẩm của Doanh Nghiệp chủ yếu là các loại giỏ đan bằng mây hay bằng
lục bình .Ngoài ra còn có những sản phẩm khác như: bàn ghế mây, xe đạp mây,
các giỏ đựng hoa bằng mây… được sản xuất chủ yếu từ các loại mây như : mây chỉ,
mây đỏ, mây rắc…và lục bình

1.2 -Qui trình sản xuất.
Với mục tiêu hiện đại hóa máy móc thiết bị để cải tiến chất lượng sản phẩm
sản xuất ra nên Doanh Nghiệp đã trang bị quy trình sản xuất theo kiểu liên tục và
khép kín. Sản phẩm của Doanh nghiệp chỉ là một loại sản phẩm giỏ mây và lục bình
các loại Vì thế, sản phẩm làm ra đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong và
ngoài nước.
Thuyết minh cụ thể từng công đoạn sản xuất.
- Đối với những sản phẩm sản xuất bằng mây các loại:
Sau khi mua nguyên liệu bằng mây về tùy theo từng loại mẫu mã của từng lô
hàng một để xử lý nguyên vật liệu được hoàn thiện hơn,nhằm đảm bảo chất lượng
của sản phẩm sản xuất theo yêu cầu của khách hàng.Ví dụ để sản xuất một bộ bàn
ghế mây,sau khi mua các loại mây làm khung như : mây bột,mây mật,mây tre.các
SVTH: Võ Đức Tân Trang
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
loại mây được xử lý qua máy định hình để định hình theo đúng quy cách của khách
hàng,rồi mới dùng máy đánh bóng để đánh cho mây sạch và đẹp hơn .Sau đó mới
giao cho công nhân đan mây để hoàn thiện phần chính của một bộ bàn ghế, đan
xong sẽ có một bộ phận cắt, tỉa lại những sợi mây xấu, thừa, sau đó xông lưu huỳnh
và nhúng dầu bóng để cho sản phẩm không phải bị mốc.
Dưới đây là mô hình qui trình công nghệ sản xuất
SVTH: Võ Đức Tân Trang
4
NGUYÊN VẬT LIỆU
MÁY ĐỊNH HÌNH
MÁY ĐÁNH BÓNG
ĐAN MÂY
CẮT,TỈA
XÔNG LƯU HUỲNH
NHÚNG BÓNG, HẤP KHÔ

ĐÓNG KIỆN
NHẬP KHO
CHỦ DOANH NGHIỆP
Ông: Vũ Viết Sơn
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
DOANH NGHIỆP:
2.1 - Sơ đồ tổng quát bộ máy tổ chức của DNTN Minh Sơn:

Bộ máy quản lý của Doanh Nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng. Bộ máy quản lý gồm 07 người trong tổng 167 công nhân viên của doanh
nghiệp.
2.1 - Giám đốc: Ông Vũ Viết Sơn
- Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong doanh nghiệp chịu trách
nhiệm cao nhất trước Nhà nước và tập thể lao động của doanh nghiệp về hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2- Các phòng ban.
Trong doanh nghiệp có các phòng sau:
- Phòng Kế toán : 3 người Trực tiếp chịu sự chỉ đạo
- Phòng kinh doanh: 3 người và quản lý của giám đốc.
- 2 Tổ sản xuất : 160 người
* - Phòng Kế toán: Phụ trách việc thống kê, hạch toán kế toán và công tác
tài chính tại Doanh nghiệp.
* - Phòng kinh doanh: Đảm nhiệm công tác thống kê kế hoạch của toàn
Doanh nghiệp về cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, kho hàng, phụ trách ký kết
hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước.
* - Đội sản xuất nhận những đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh để sản xuất
sản phẩm theo yêu cầu về thời gian cũng như chất lượng sản phẩm.
3. CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán.

*/Cơ cấu.
Bộ máy phòng kế toán gồm có 3 người:
SVTH: Võ Đức Tân Trang
5
PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN ĐỘI SẢN XUẤT
Thiết kế
Kế hoạch
Thống kê
Cung ứng
Vật tư
Tìm đối tác, ký hợp đồng
Quản lý kho sản phẩm và
tiêu thụ sản phẩm.
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Ông
Hàn
Ngọc
Quang
TỔ CƠ KHÍ
Gồm có
20
người
TỔ ĐAN
DÂY
Gồm có
140
người
KẾ
TOÁN

VIÊN


Thị
Cúc
KẾ
TOÁN
VIÊN

Trần
Thị
Hoa
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
- 1 kế toán trưởng: Ông Hàn Ngọc Quang: Chỉ đạo các nhân viên phòng kế
toán, có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán quản trị, nắm bắt tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp chi phí và tính giá thành, thuế đồng thời theo
dõi và nắm bắt các chứng từ phát sinh một cách đầy đủ và hợp lý theo yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế.
- 2 kế toán viên:
+ 1, Bà Lê Thị Cúc kế toán tổng hợp và theo dõi tài sản cố định, lương, bảo
hiểm, tiền gởi, tạm ứng.
+ 2, Bà Trấn Thị Hoa kế toán viên nguyên vật liệu, công nợ phải thu, công
nợ phải trả, thành phẩm và bán hàng.
*/Chức năng và nhiệm vụ
+ Chức năng:
Tham mưu cho ban giám đốc các lĩnh vực sau:
- Kế toán cân đối tài sản.
- Quản lý chế độ hạch toán thống kê.
- Nghiên cứu tạo nguồn vốn và sử dụng hợp lý.
- Giám sát, đôn đốc các hoạt động tài chính - kế toán của doanh nghiệp.

+ Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính - tín dụng gắn với kế hoạch sản xuất.
- Ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, kịp thời, liên tục một cách có
hệ thống tình hình hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, lao động, vật
tư, tiền vốn.
- Thực hiện các biện pháp trong thu chi.
- Tổ chức công tác kiểm tra, phân tích hoạt động về tình hình tài chính
trong nội bộ doanh nghiệp theo định kỳ nhằm phát hiện sai sót, đề xuất các biện
pháp chấn chỉnh kịp thời.
3.2 Hình thức tổ chức công tác kế toán
Quy mô sản xuất của DNTN Minh Sơn hoạt động chủ yếu tập trung tại
doanh nghiệp và giao dịch với các đối tác trong cũng như ngoài nước. Với địa bàn
hoạt động như vậy, đặc biệt sản xuất mặt hàng tiểu thủ công nghệp nên để đáp ứng
nhu cầu quản lý kinh tế - Tài chính, doanh nghiệp đã chọn hình thức tổ chức công
tác kế toán tập trung. Theo hình thức này, công tác kế toán được tiến hành tại phòng
kế toán của doanh nghiệp.
Phòng kế toán của doanh nghiệp: Thực hiện việc hạch toán ban đầu, lập báo
cáo kế toán theo quy định chung của Nhà nước. các nhân viên kế toán của phòng kế
toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và Kế toán trưởng chịu trách
nhiệm trực tiếp trước Giám đốc của Doanh nghiệp.
Hình thức này có ưu điểm là giúp doanh nghiệp kiểm tra, chỉ đạo kịp thời,
giúp cho công tác quản lý tài chính và chỉ đạo công tác kế toán chặt chẽ, thông báo
số liệu kịp thời, nhanh chóng.
1.4.3. Chính sách kế toán: (Chế độ kế toán áp dụng)
Doanh nghiệp tư nhân Minh sơn là một Doanh nghiệp loại vừa và nhỏ nhưng
đã áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc Ban hành Chế độ kế toán Doanh
nghiệp; Doanh nghiệp có văn bản gởi Chi cục thuế huyện Đạ Huoai Đăng ký áp
dụng chế độ kế toán, hình thức kế toán ( Mẫu đăng ký thực hiện chế độ kế toán
áp dụng kèm theo)

SVTH: Võ Đức Tân Trang
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
1.4.4. Hình thức và phương pháp kế toán:
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
Đơn vị tiền tệ áp dụng: Đồng Việt Nam (VND)
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên giá của một TSCĐ bao gồm giá mua và các khoản chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đó vào sử dụng.
+ Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời
gian hữu dụng dự tính của tài sản.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo giá thực tế và chi phí liên quan
Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho, tồn kho cuối kỳ: bình quân gia
quyền cuối tháng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Quy trình hạch toán kế toán gồm 3 giai đoạn:
- Lập và luân chuyển chứng từ ban đầu,
- Ghi chép vào sổ tài khoản, khoá sổ kế toán,
- Lập báo cáo kế toán.
Trình tự ghi chép: Do hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đã được lập trình và
cài đặt vào máy vi tính nên hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm
tra, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành sẽ chạy chương trình kế toán có
liên quan đến phần hành của mình và nhập dữ liệu vào máy; Cuối tháng, kế toán
phần hành sẽ xử lý số liệu do mình phụ trách in ra sổ chi tiết và chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong sẽ chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt, rồi
chuyển cho kế toán tổng hợp. Và cũng đến cuối tháng, kế toán tổng hợp chạy
chương trình kế toán của mình để xử lý số liệu in ra các sổ cái, sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ. Mỗi khi có nhu cầu kiểm tra, đối chiếu số liệu, kế toán tổng hợp có thể tham
khảo chứng từ gốc và các chứng từ có liên quan ở các phần hành khác. Căn cứ vào

sổ cái, kế toán tổng hợp lên bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản tổng hợp.
Sau khi bảng cân đối số phát sinh được kiểm tra, đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, kế toán tổng hợp sẽ sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế
toán khác.
Riêng đối với các tài khoản có mở sổ chi tiết (như tài khoản 152X, 131X,
331X) thì các chứng từ gốc sau khi đã được dùng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào
các sổ kế toán tổng hợp khác sẽ được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có
liên quan để làm căn cứ lên sổ kế toán chi tiết nội dung của từng tài khoản. Cuối
tháng, bộ phận kế toán chi tiết sẽ chạy chương trình của mình để cộng các sổ kế
toán chi tiết và lên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu
với sổ cái thông qua bảng cân đối số phát sinh. Các bảng tổng hợp chi tiết sau khi
được kiểm tra, đối chiếu số liệu cùng bảng cân đối số phát sinh sẽ dùng làm căn cứ
lập báo cáo tài chính.
Để dễ hiểu, ta có thể tóm lược trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo hình
thức chứng từ ghi sổ qua sơ đồ sau:
SVTH: Võ Đức Tân Trang
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
1.5 Hệ thống tài khoản sử dụng:
DNTN Minh sơn đã sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành kèm theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính; Kế toán của DNTN Minh Sơn đã sử dụng các tài khoản 621, 622, 627 để tập
hợp chi phí SXKD, tài khoản 154 để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
để tính giá thành sản phẩm và tài khoản 155 để nhập kho sản phẩm.
SVTH: Võ Đức Tân Trang
8
Chú giải:
: Ghi hàng
ngày
: Ghi cuối

tháng
: Quan hệ đối
chiếu
Chứng từ gốc
Các bảng phân bổ
- Vật liệu, công cụ
- Tiền lương, BHXH
- Khấu hao TSCĐ
Sổ chi tiết TK
154
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
CTGS
Sổ đăng ký
CTGS
Bảng phân bổ các TK
621, 622, 627
Phiếu tính giá thành
sản phẩm
Sổ chi tiết các TK 621, 622, 627
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.1. Chi phí sản xuất:
1.1.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động vật hóa
và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động

sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
đầy đủ các yếu tố cơ bản, đó là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự
khác nhau và nó hình thành các khoản chi phí tương ứng.
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Giá trị của sản phẩm, dịch vụ
bao gồm 3 bộ phận là: Giá trị sản phẩm, dịch vụ = c + v + m
Trong đó:
- c: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra
sản phẩm, dịch vụ như: khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
năng lượng Bộ phận này được gọi là hao phí lao động quá khứ (vật hóa).
- v: là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham
gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Và khoản chi phí này được gọi
là hao phí lao động sống cần thiết.
- m: là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo
ra giá trị sản phẩm, dịch vụ.
Ở góc độ doanh nghiệp, để tạo ra sản phẩm, dịch vụ thì doanh nghiệp phải bỏ
ra 2 bộ phận chi phí là c và v. Và đó là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Để đơn giản, ta có thể nói chi phí sản xuất là những chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra trong từng thời kỳ để tiến hành hoạt động sản xuất sản phẩm. Gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
1.1.2. Phân loại:
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại và theo nhiều tiêu
thức phân loại. Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau và mục đích quản
lý chi phí mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. Dưới đây
là một số tiêu thức phân loại chi phí chủ yếu.

a. Phân loại theo nội dung kinh tế (theo yếu tố) của chi phí sản xuất:
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế sẽ
được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và
dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách này, chi phí sẽ được
chia thành 5 yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí về nguyên vật liệu: Bao gồm giá trị các loại nguyên vật liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế . . . xuất dùng trong kỳ, ngoại trừ các loại nguyên vật liệu
SVTH: Võ Đức Tân Trang
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
dùng không hết trả lại khi chuyển cho kỳ sau, xuất cho xây dựng cơ bản hoặc bán ra
bên ngoài . . .
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động
(tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất lương, các khoản trợ cấp . . .) và các
khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ các khoản trích khấu hao tài sản
cố định của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí phải trả cho công ty
điện lực, công ty điện thoại, nước, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm những khoản chi tiêu bằng tiền tệ (chưa được
thể hiện trong các khoản trên) phát sinh trong kỳ như: lệ phí, tiếp khách, hội nghị,
công tác…
Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp và lập báo cáo chi phí sản xuất theo
yếu tố chi phí, cho biết được chi phí của doanh nghiệp theo từng yếu tố.
b. Phân loại theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi phí) của chi phí SX:
Chi phí sản xuất phân loại theo cách này, tùy theo từng loại hình hoạt động
của doanh nghiệp sẽ được chia thành các khoản mục chi phí khác nhau. Đối với
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thì chi phí sản xuất được chia thành các khoản
mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ những chi phí về

nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền
công và các khoản trích theo lương của công nhân viên trực tiếp tham gia vào sản
xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả những chi phí về khấu hao tài sản
cố định dùng cho sản xuất, chi phí dùng để quản lý, phục vụ chung ở phạm vi phân
xưởng
c. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu
chi phí và được hạch toán vào đối tượng có liên quan. Thông thường chi phí trực
tiếp là những chi phí đơn nhất cấu tạo bởi một yếu tố như chi phí nguyên vật liệu,
chi phí tiền lương
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí, do đó nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo tiêu thức
nhất định. Chi phí gián tiếp thường là những chi phí tổng hợp của nhiều chi phí đơn
nhất. Như chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo số giờ lao động trực tiếp, số
lượng sản phẩm . . .
d. Phân loại theo thời gian phát huy tác dụng của chi phí sản xuất.
Theo cách phân loại này, chi phí được chia làm 2 loại:
- Chi phí trả trước: là những chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng phát huy tác
dụng cho nhiều kỳ sản xuất sau nữa. Như: chi phí biện pháp cải tiến kỹ thuật, chi
phí trả trước tiền thuê nhà. . .các chi phí này sẽ được phân bổ vào giá thành của
nhiều thời kỳ phù hợp với đặc điểm phát huy tác dụng của nó.
- Chi phí phải trả: là những chi phí thực tế có thể chưa phát sinh nhưng cần
thiết phải tính vào giá thành của kỳ này, để đảm bảo tính chính xác của giá thành.
Ví dụ: tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất phải được tính vào giá thành
SVTH: Võ Đức Tân Trang
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết

của các tháng trong năm, mặc dù có thể ở những tháng đầu Công ty chưa phải trả
tiền lương nghỉ phép.
e. Phân loại căn cứ vào lĩnh vực hoạt động.
Theo cách phân loại này, chi phí được chia làm 3 loại:
- Chi phí hoạt động chính: bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động
đầu tư tài chính như: góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay vốn . . .
- Chi phí bất thường: là những chi phí phát sinh ngoài kế hoạch như: thiên
tai, hỏa hoạn, các khoản phạt vi phạm hợp đồng . . .
1.2. Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm, dịch vụ
mà doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm
được tính toán và xác định theo từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể hoàn thành và
chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn thành toàn bộ quy trình sản xuất, tức là thành
phẩm hoặc hoàn thành một số giai đoạn công nghệ sản xuất nhất định, tức là bán
thành phẩm.
1.2.2. Phân loại: Xét về mặt hạch toán và theo quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp thì gồm 2 loại giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, dịch vụ và giá
thành sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, dịch vụ là toàn bộ hao phí của các yếu
tố dùng tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Trong đó, bao gồm: chi phí nguyên liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ được tính như sau:
Giá
thành sản
xuất thực tế
của sản
phẩm, dịch
vụ (tổng giá

thành thực
tế)
=
Chi
phí sản
phẩm, dịch
vụ dở dang
đầu kỳ
+
Chi
phí sản xuất
trong kỳ
-
Chi phí
sản phẩm, dịch
vụ dở dang cuối
kỳ
- Giá thành sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ là
chi phí thực tế của số sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ của doanh nghiệp). Nó bao gồm
giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp của số sản phẩm, dịch vụ đó.
Giá
thành toàn
bộ của sản
phẩm,
dịch vụ
tiêu thụ
=
Giá
thành sản

xuất thực
tế của sản
phẩm, dịch
vụ đã tiêu
thụ
+
Chi
phí bán
hàng phân
bổ cho sản
phẩm, dịch
vụ đã tiêu
thụ
+
Chi
phí quản lý
doanh
nghiệp
phân bổ
cho sản
phẩm, dịch
vụ đã tiêu
thụ
Xét về mặt quản lý giá thành thì giá thành sản xuất có thể chia thành giá
thành kế hoạch và giá thành định mức của sản phẩm, để có thể so sánh, phân tích
SVTH: Võ Đức Tân Trang
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành hoặc việc chấp hành định mức chi phí, định
mức giá thành.

- Giá thành kế hoạch là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh của kỳ kế hoạch, đây là một chỉ tiêu không thể thiếu trong kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình
quân tiên tiến tại thời điểm trước khi bắt đầu kỳ kế hoạch. Do vậy, giá thành kế
hoạch chính là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
thấp giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc dự tính giá thành kế hoạch là một công việc
không thể thiếu để thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán.
- Giá thành định mức là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh. Nó được xây dựng trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và căn cứ vào định
mức bình quân tiên tiến ngay trong kỳ hiện tại. Vì vậy, giá thành định mức luôn
thay đổi để phù hợp với các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Cho nên, giá thành định mức là thước đo chính xác được dùng để xác định tiết kiệm
hay lãng phí trong kỳ đó.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau,
nếu quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ (bán hàng) diễn ra đồng thời (như đối
với các hoạt động dịch vụ du lịch, vận tải, bưu điện ) thì giá thành sản xuất thực tế
và giá thành sản phẩm tiêu thụ được xác định đồng thời.
Ý nghĩa của giá thành sản xuất thực tế được sử dụng khi nhập, xuất kho
thành phẩm còn giá thành sản phẩm tiêu thụ được sử dụng để tính toán, xác định kết
quả bán hàng (kết quả kinh doanh) của doanh nghiệp. Và ở đây, giá thành sản xuất
thực tế là thước đo hao phí lao động thực tế cần được bù đắp, là cơ sở để xác định
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh một cách tổng quát kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong quá trình quản lý sản xuất. Và hơn thế nữa, nó còn là một
chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và
quản lý tài chính.
1.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Công việc này có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp ứng dụng tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ
mật thiết với nhau, nhưng phạm vi và nội dung của chúng có những điểm khác nhau
mà ta cần phải xét đến.

- Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí phát sinh trong một kỳ nhất
định (tháng, quý, năm), không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm
hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan
đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành (thành phẩm).
- Chi phí sản xuất tính trong một kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến
chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang, chi phí phát sinh của kỳ này và số chi
phí này chuyển sang kỳ sau.
- Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn
thành. Trong khi đó, giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng, chủng loại
sản phẩm hoàn thành.
2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo
đó. Việc lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự
khác nhau, điều đó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu
SVTH: Võ Đức Tân Trang
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
và trình độ quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí như: giai đoạn công nghệ, phân xưởng sản xuất, toàn
bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Đối tượng chịu chi phí như: sản phẩm, nhóm sản phẩm, bộ phận hoặc chi
tiết sản phẩm, công việc lao vụ hoặc đơn đặt hàng
Ở đây, thực chất của việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là
xác định ở hoạt động hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc tập hợp
chi phí.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đúng và phù hợp với đặc
điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc

tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết
2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Là những kết quả sản xuất nhất định đòi hỏi phải được tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị. Đối tượng tính giá thành có thể là: thành phẩm, bán thành phẩm,
công việc lao vụ hoàn thành
Khi tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trước hết phải xác định được đối tượng
tính giá thành. Ngoài ra, ta còn phải căn cứ đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, loại sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất và thực hiện để xác
định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
- Nếu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có tính chất đơn chiếc như đóng tàu,
sửa chữa ô tô thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Nếu doanh nghiệp sản xuất, chế tạo hàng loạt sản phẩm như ô tô, xe máy,
ti vi hay vận tải hàng hóa, hành khách hoặc kinh doanh buồng ngủ, nhà hàng ăn
uống trong hoạt động du lịch thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc
hoạt động dịch vụ đã hoàn thành.
Mặt khác, khi xác định đối tượng tính giá thành ta còn phải căn cứ quy trình
công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
- Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là loại sản
phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
- Nếu quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục thì đối tượng tính giá
thành là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đã
hoàn chỉnh
Đơn vị tính giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ phải là đơn vị tính đã
được xã hội thừa nhận và phù hợp với đơn vị tính trong kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn như: cái, chiếc, m
2
, m
3
, 1 tấn, km, 1 hành

khách, 1 phòng/1 ngày đêm (kinh doanh buồng ngủ) hoặc đối với những sản phẩm
không thể so sánh được thì có thể tính giá thành trên 1.000
đ
doanh thu (như đối với
các hoạt động dịch vụ khác trong kinh doanh du lịch, bưu điện ).
Xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện và đặc điểm
của doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán, các bảng tính giá và tính
giá thành sản phẩm theo từng đối tượng quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh
nghiệp.
SVTH: Võ Đức Tân Trang
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
3. Kỳ tính giá thành:
Là thời kỳ mà kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành
tương ứng với các đối tượng tính giá thành.
Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành là việc xác định kỳ tính giá thành của
mỗi đối tượng dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản
phẩm.
Cụ thể:
- Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều hàng loạt, chu kỳ sản
xuất ngắn, sản phẩm hoàn thành, nhập kho thường xuyên, liên tục thì kỳ tính giá
thành thích hợp là hàng tháng vào ngày cuối tháng (cũng phù hợp với kỳ báo cáo)
- Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt
những chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm chỉ hoàn thành
khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là khi sản phẩm hoặc
loạt sản phẩm hoàn thành (có thể không phù hợp với kỳ báo cáo).
4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Tập hợp chi phí sản xuất là việc theo dõi, ghi chép và hệ thống hóa chi phí
sản xuất phát sinh tại doanh nghiệp trong từng thời kỳ vào từng đối tượng chịu chi

phí thích hợp. Và thường thì những phương pháp dưới đây sẽ được các doanh
nghiệp áp dụng.
4.1. Tập hợp chi phí sản xuất theo chi tiết bộ phận sản phẩm:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất sẽ được tập hợp và phân loại theo
từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, dịch vụ Khi áp dụng phương pháp này thì giá
thành sản phẩm, dịch vụ được xác định bằng tổng số chi phí của các chi tiết, bộ
phận cấu thành nên sản phẩm, dịch vụ đó.
Phương pháp này chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp chuyên môn hóa sản
xuất cao, sản xuất ít loại sản phẩm hoặc mang tính chất đơn chiếc và có ít bộ phận
chi tiết cấu thành sản phẩm.
4.2. Tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tổng hợp và phân
loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của
sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Nếu quy trình chế biến trải qua nhiều phân xưởng khác nhau thì các chi phí
được tập hợp theo từng phân xưởng. Trong đó các chi phí trực tiếp sẽ được phân
loại theo từng sản phẩm, các chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ cho
từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp.
Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định bằng
phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp tổng cộng chi phí.
Và phương pháp này chủ yếu được áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại
hình sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn như: doanh nghiệp khai thác khoáng sản
4.3. Tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại
theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định bằng
phương pháp liên hợp, tức là sử dụng đồng thời một số phương pháp như: phương
pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản
phẩm có quy cách khác nhau như: doanh nghiệp đóng giày, may mặc, dệt kim

SVTH: Võ Đức Tân Trang
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
4.4. Tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng
đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí tập hợp
theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lượng công việc hoàn
thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc:
doanh nghiệp chế tạo, sửa chữa, đóng tàu cũng như các doanh nghiệp xây lắp
4.5. Tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng
đơn vị sản xuất (tổ, đội, phân xưởng ). Trong mỗi đơn vị sản xuất, các chi phí
được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí: chi tiết sản phẩm, sản phẩm, nhóm
sản phẩm
Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm có thể xác định bằng
phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số
4.6. Tập hợp chi phí sản xuất theo toàn bộ dây chuyền sản xuất:
Với phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo toàn bộ
dây chuyền sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp trực
tiếp hoặc phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp.
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp có dây chuyền sản
xuất giản đơn, sản xuất ít loại sản phẩm.
4.7. Tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ:
Các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn
công nghệ, trong từng giai đoạn công nghệ, các chi phí được phân tích theo từng
loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm.
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất được chia làm nhiều giai đoạn công nghệ và nguyên vật liệu chính
được chế biến liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo một trình tự nhất

định.
5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các giai đoạn
công nghệ chế biến quy định trong quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm
và những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra chất lượng, chưa được
làm thủ tục kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm và đang nằm tại xưởng.
Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang là những chi phí đã phát sinh trong
tháng nhưng đến cuối tháng còn nằm dưới dạng sản phẩm dở dang.
Đối với những doanh nghiệp có sản phẩm dở dang nhiều và không đồng đều
giữa các kỳ, thì để tính giá thành sản phẩm cuối mỗi kỳ, kế toán phải xác định số
lượng và giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cụ thể là doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm sản phẩm dở dang (cân, đong, đo, đếm) và phải xác định mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang, sau đó kế toán đánh giá sản phẩm dở dang.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng nhiều phương pháp
khác nhau tùy thuộc vào loại hình sản xuất sản phẩm, phương pháp sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp theo nguyên tắc đảm bảo tính giá thành sản phẩm được
chính xác và đơn giản trong công tác tính toán.
5.1. Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Gồm các bước sau:
- Bước 1: Quy đổi về sản phẩm hoàn thành tương đương.
Số lượng sản = Số lượng sản x Mức độ hoàn
SVTH: Võ Đức Tân Trang
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
phẩm hoàn thành
tương đương
phẩm dở dang cuối
kỳ
thành sản phẩm
- Bước 2: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, gồm:

Chi
phí nguyên
vật liệu
chính
trong sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
=
Chi
phí nguyên
vật liệu
chính
trong sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
+
Chi
phí nguyên
vật liệu
chính phát
sinh trong
kỳ
x
Số
lượng sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ

Số
lượng sản
phẩm hoàn
thành
trong kỳ
+
Số
lượng sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
Chi
phí chế
biến khác
trong sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
=
Chi
phí chế
biến khác
trong sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
+
Chi
phí chế
biến khác

phát sinh
trong kỳ
x
Số
lượng sản
phẩm hoàn
thành tương
đương
Số
lượng sản
phẩm
hoàn
thành
trong kỳ
+
Số
lượng sản
phẩm
hoàn
thành
tương
đương
Lưu ý: Chi phí chế biến khác ở đây, gồm: chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Nếu vật liệu phụ được bỏ ngay từ đầu vào quá trình sản xuất và chỉ bỏ một
lần thì được phép đánh giá như nguyên vật liệu chính.
Phương pháp này có ưu điểm là tương đối chính xác vì đề cập đến đầy đủ các
khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang và tính toán theo mức độ hoàn thành
của sản phẩm dở dang. Tuy nhiên, công tác tính toán rất phức tạp và đòi hỏi bộ
phận kỹ thuật phải xác định chính xác mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang

trên từng công đoạn của dây chuyền sản xuất.
5.2. Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến:
- Thực chất phương pháp này cũng như phương pháp ước lượng sản phẩm
hoàn thành tương nhưng mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang được xác định
là 50%.
5.3. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính:
SVTH: Võ Đức Tân Trang
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
Theo phương pháp này thì sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính đến chi phí
nguyên vật liệu chính còn các chi phí chế biến khác (vật liệu phụ, nhân công trực
tiếp, sản xuất chung) thì được tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Chi
phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ
=
Chi
phí sản
xuất dở
dang đầu
kỳ
+
Chi
phí nguyên
vật liệu
chính phát
sinh trong
kỳ


x

Số lượng
sản
phẩm dở
dang
cuối kỳ
Số
lượng sản
phẩm hoàn
thành trong
kỳ
+
Số
lượng sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp mà nguyên vật
liệu chính được bỏ ngay khâu đầu tiên của quá trình sản xuất và chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm.
5.4. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Với phương pháp này thì sản phẩm dở dang chỉ tính đến chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và vật liệu khác trực tiếp sản xuất
sản phẩm), còn các chi phí chế biến khác (nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) được tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Chi
phí sản
xuất dở

dang cuối
kỳ
=
Chi
phí sản
xuất dở
dang đầu
kỳ
+
Chi
phí nguyên
vật liệu
trực tiếp
phát sinh
trong kỳ
x
Số
lượng sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
Số
lượng sản
phẩm hoàn
thành
trong kỳ
+
Số
lượng sản
phẩm dở

dang cuối
kỳ
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà nguyên vật liệu trực tiếp
được bỏ vào ngay khâu đầu tiên của quá trình sản xuất sản phẩm và chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất ra.
5.5. Phương pháp đánh giá theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn
thành:
Với phương pháp này, để tính được chi phí của sản phẩm, dịch vụ dở dang
cuối kỳ, trước hết ta phải kiểm kê khối lượng sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ và
xác định số sản phẩm, dịch vụ đã thực hiện trong kỳ. Sau đó, ta tiến hành phân bổ
chi phí cho từng bộ phận theo công thức sau:
Chi
phí sản
phẩm, dịch
vụ chưa thực
hiện (tiêu
thụ) cuối kỳ
=
Tổng chi phí sản
xuất trong kỳ
x
Khối
lượng sản
phẩm, dịch vụ
hoàn thành
nhưng chưa
tiêu thụ
Tổng khối lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành
SVTH: Võ Đức Tân Trang

17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
Phương pháp này chỉ áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ như: may đo, giặt là quần áo, sửa chữa đồ gia dụng, đồ điện tử Đối với những
hoạt động này, sản phẩm hoàn thành đã tiêu thụ hay còn gọi là thực hiện khi đã trao
trả sản phẩm cho khách hàng, còn sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa trao trả cho
khách thì được coi là sản phẩm, lao vụ dở dang (chưa thực hiện).
Ở các doanh nghiệp này, việc xác định chi phí sản phẩm, dịch vụ dở dang
cuối kỳ là xác định đối với những sản phẩm chưa được xem là tiêu thụ, bởi vì quá
trình sản xuất và tiêu thụ ở các doanh nghiệp đó gắn liền với nhau.
5.6. Phương pháp đánh giá theo chi phí định mức:
Với phương pháp này, cuối kỳ ta phải tiến hành kiểm kê khối lượng sản
phẩm, dịch vụ dở dang hoặc chưa thực hiện (chưa xác định tiêu thụ đối với doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ). Xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm, dịch vụ dở
dang cuối kỳ căn cứ vào định mức chi phí của từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ cụ thể
để tính chi phí của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, theo công thức:
Chi phí của
sản phẩm, dịch vụ
dở dang cuối kỳ
=
Khối lượng
sản phẩm dở dang
cuối kỳ
x
Định mức chi
phí
Tùy theo từng đối tượng cụ thể mà ta xác định tỷ lệ % hoàn thành của từng
khối lượng sản phẩm, dịch vụ để xác định chi phí sản phẩm dở dang theo định mức,
bởi vì, định mức chi phí khác nhau theo từng đối tượng sản phẩm, dịch vụ.
Hiển nhiên, mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang đều có ưu, nhược

điểm riêng và điều kiện áp dụng khác nhau. Vì thế, khi tổ chức vận dụng vào doanh
nghiệp, ta cần phải xem xét phương pháp nào là phù hợp với đặc điểm cụ thể của
doanh nghiệp cũng như trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đó.
6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Thực chất của việc xác định giá thành sản phẩm là lựa chọn phương pháp
tính toán, phân bổ các chi phí đã cấu thành trong sản phẩm, lao vụ phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, với tính chất của quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, với yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp và các quy định
thống nhất chung của Nhà nước.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm được tính theo 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà các khoản
mục trên có thể được phân ra chi tiết hơn.
Kết quả tính giá thành sản phẩm sẽ được phản ánh trong các báo biểu tính giá
thành, thể hiện trình tự và phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp đã áp dụng.
Như vậy, phương pháp tính giá thành là phương pháp kỹ thuật sử dụng số
liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu liên quan để tính
tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành
theo đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Dưới đây là một số phương pháp tính giá thành đang được vận dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất.
6.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn):
Với phương pháp này thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp thường được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí, còn chi phí
SVTH: Võ Đức Tân Trang
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
sản xuất chung gắn liền với địa điểm phát sinh chi phí, nên đến cuối kỳ, ta có thể

tiến hành phân bổ cho các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo các tiêu thức
phù hợp.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm và được dùng cho các doanh
nghiệp có số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn.
Và thường để tính toán, ta phải dựa vào những công thức cơ bản sau:
Tổng
giá thành
thực tế của
sản phẩm
hoàn thành
trong kỳ
=
Chi
phí sản
xuất dở
dang đầu
kỳ
+
Chi
phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Chi
phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ

Giá thành
đơn vị sản phẩm
hoàn thành
=
Tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
trong kỳ
Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
6.2. Phương pháp tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ:
Phương pháp này được vận dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, trong cùng quy trình công nghệ vừa thu được sản phẩm
chính vừa thu được sản phẩm phụ (như doanh nghiệp sản xuất đường ). Theo
phương pháp này, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ, đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành.
6.3. Phương pháp tính giá thành hệ số:
Phương pháp này được vận dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, trong cùng quy định công nghệ thu một lúc được nhiều loại
sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là quy trình công
nghệ. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm chính hoàn thành.
6.4. Phương pháp tính giá thành tỷ lệ:
Được vận dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản
đơn, trong cùng quy trình công nghệ cùng lúc thu được nhiều sản phẩm với quy
cách khác nhau, như các doanh nghiệp may mặc, bánh kẹo, mì ăn liền Đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng quy
cách sản phẩm trong nhóm.
6.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này được áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp tổ chức sản
xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ và vừa theo các đơn đặt hàng. Những doanh
nghiệp này thường có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, nên kỳ tính giá thành được
xác định là khi đơn đặt hàng đã hoàn thành. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành được xác định theo các đơn đặt hàng.

6.6. Phương pháp tổng cộng chi phí (phương pháp phân bước):
Phương pháp này được vận dụng ở các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giai đoạn công nghệ. Đối
tượng tính giá thành là thành phẩm hoặc bán thành phẩm. Kỳ tính giá thành là ngày
cuối mỗi tháng không phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Theo phương pháp này thì việc tính giá thành được tiến hành theo 2 phương
án:
Phương án có bán thành phẩm (có tính giá thành của bán thành phẩm).
SVTH: Võ Đức Tân Trang
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
Phương án không có bán thành phẩm (không tính giá thành của bán thành
phẩm).
6.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Được áp dụng tại các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định và đã xây
dựng được hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến và hợp lý.
Phương pháp này có tác dụng tích cực trong việc kiểm tra tình hình thực hiện
định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng có hiệu quả hay lãng phí chi
phí sản xuất.
6.8. Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất:
Đây là một trong số hai phương pháp tính giá thành trong kế toán quản trị,
phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất đại trà một loại sản
phẩm và quá trình sản xuất đi qua nhiều công đoạn khác nhau.
Các sản phẩm theo phương pháp này thường có những đặc điểm sau:
- Có cùng hình thái vật chất và kích thước (như sữa, xi măng ).
- Có kích thước nhỏ, không có giá trị cao (như giấy, tập học sinh ).
- Được đặt mua sau khi sản xuất.
Ngoài ra, do sản phẩm được sản xuất trong nhiều phân xưởng cho đến khi
chúng được hoàn thành và nhập kho thành phẩm, nên ta cần chú ý một số điểm sau
khi tập hợp chi phí:

- Mỗi phân xưởng được mở một TK "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
riêng để tập hợp chi phí sản xuất của phân xưởng đó, trên cơ sở đó sẽ xác định được
giá thành đơn vị. Và điều này sẽ được thể hiện rõ trên "Báo cáo sản xuất" của từng
phân xưởng.
- Ba khoản mục chi phí sản xuất được phân bổ trực tiếp vào bất kỳ phân
xưởng nào mà chúng phát sinh. Chi phí sản xuất của phân xưởng đứng sau luôn bao
gồm chi phí sản xuất của phân xưởng đứng trước nó chuyển sang và cả chi phí sản
xuất trực tiếp phát sinh tại phân xưởng đó.
- Bán thành phẩm của phân xưởng đứng trước trở thành đối tượng chế biến
của phân xưởng đứng sau và cứ thế sản phẩm vận động qua các phân xưởng để
được hoàn thành. Sản phẩm hoàn thành của phân xưởng cuối cùng chính là thành
phẩm của doanh nghiệp, được nhập kho và chờ tiêu thụ.
Riêng đối với khoản mục chi phí sản xuất chung, ta cần phải lưu ý thêm một
số điểm sau:
- Nếu khối lượng sản xuất của phân xưởng ổn định từ kỳ này sang kỳ khác và
chi phí sản xuất chung phát sinh đều đặn, không có sự biến động giữa các kỳ thì
toàn bộ chi phí sản xuất chung đều được kết chuyển vào TK "Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang" của phân xưởng đó.
- Nếu sản lượng sản xuất không ổn định và chi phí sản xuất chung có biến
động lớn thì có thể phân bổ chi phí sản xuất chung. Kế toán phải xác định hệ số
phân bổ chi phí sản xuất chung hợp lý để tính được mức thực tế phân bổ cho các
phân xưởng.
6.9. Phương pháp tính giá thành kết hợp:
Tức là ta có thể kết hợp từ hai phương pháp tính giá thành trở lên. Chẳng
hạn, những kết hợp sau:
SVTH: Võ Đức Tân Trang
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
- Có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp hệ số và phương
pháp tỷ lệ trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm,

đối tượng tính giá thành là sản phẩm.
- Có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí
trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận sản phẩm, còn đối
tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh.
7. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác
định là:
- Phản ánh chính xác và kịp thời mọi chi phí phát sinh theo đúng các khoản
mục được quy định.
- Vận dụng các phương pháp phân bổ chi phí và tính giá thành phù hợp với
đặc điểm quản lý và quy trình công nghệ của doanh nghiệp để tính chính xác và kịp
thời giá thành sản xuất sản phẩm.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc lập dự toán, phân tích các hoạt động
kinh tế và phương diện giá thành cũng như khai thác các khả năng tiềm tàng, sử
dụng có hiệu quả chi phí để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp.
II. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT:
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, chính vì thế, tùy
theo tiêu thức phân loại mà chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp sẽ khác nhau. Tuy
nhiên, cách phân loại có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất thực tế ở các doanh nghiệp và việc vận dụng các tài khoản kế toán trong việc
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phân loại chi phí theo mối
quan hệ giữa chi phí với đối tượng tập hợp chi phí. Và theo cách phân loại này, thì
những khoản chi phí được tính vào giá thành sản phẩm gồm 3 loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
1. Kế toán chi phí sản xuất:
1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.1.1. Khái niệm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp dùng để sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, như nguyên vật liệu
chính (kể cả giá thành sản phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu khác.
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán:
- Hạch toán vào tài khoản 621 những chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phải được tính giá thực tế.
- Trong kỳ, thực hiện ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh.
- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc tiến hành tính, phân bổ và kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
- Chỉ những nguyên vật liệu thực sự sử dụng vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ mới được kết chuyển vào các tài khoản có liên
quan.
1.1.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
SVTH: Võ Đức Tân Trang
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
a. Chứng từ: Phiếu xuất kho vật tư, phiếu chi, hóa đơn bán hàng
b. Tài khoản sử dụng:
621
- Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp phát sinh trong kỳ.
- Cuối kỳ, kết chuyển hay
phân bổ cho các đối tượng hạch toán chi
phí.
Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hoặc từng đối
tượng chịu chi phí.
c. Trình tự hạch toán:
(1) Giá thực tế vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao

vụ, dịch vụ (FIFO, LIFO, BQGQ ).
(2) Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết vào sản xuất để tại xưởng.
(3) Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết vào sản xuất trả lại kho.
(4) Vật liệu thu mua đưa thẳng vào sản xuất.
(5) Vật liệu chế biến đưa thẳng vào sản xuất.
d. Sổ sách kế toán:
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Số kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 621.
1.2. Chi phí nhân công trực tiếp:
1.2.1. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho nhân công trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ. Gồm lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội (BHXH),
bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí Công đoàn (KPCĐ).
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán:
- Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về lương và các
khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản
lý.
- Tài khoản 622 phải được mở sổ chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất. Cuối kỳ, kết chuyển vào các tài khoản có liên quan để xác định giá thành.
- Không sử dụng tài khoản này cho các hoạt động thương mại.
1.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a. Chứng từ:
Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng và bảng thanh toán
BHXH được lập dựa trên bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối
lượng công việc hoàn thành, phiếu nghĩ lương BHXH.
b. Tài khoản sử dụng:
622
- Chi phí nhân công trực
tiếp phát sinh trong kỳ.

- Cuối kỳ, kết chuyển hay
phân bổ vào các đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất.
Tài khoản 622 có thể được mở chi tiết theo nơi phát sinh chi phí hay đối
tượng chịu chi phí.
SVTH: Võ Đức Tân Trang
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
(1) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương được quy nạp cho các
đối tượng chịu chi phí có liên quan.
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất.
d. Sổ sách kế toán:
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 622.
1.3. Chi phí sản xuất chung:
1.3.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản
xuất và những chi phí sản xuất có tính chất chung cho toàn phân xưởng hoặc bộ
phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích
bảo hiểm của nhân viên.
- Vật liệu xuất dùng phục vụ cho phân xưởng.
- Công cụ, dụng cụ xuất dùng phục vụ phân xưởng.
- Khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng (kể cả máy móc thiết bị trên dây
chuyền công nghệ và các TSCĐ khác thuộc phân xưởng).
- Chi phí dịch vụ thuê, mua ngoài phục vụ phân xưởng.
- Các chi phí bằng tiền khác.
Trong kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung thuộc các phân xưởng.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các đối tượng

hạch toán chi phí sản xuất theo một trong các tiêu thức phù hợp sau:
- Theo định mức chi phí phân xưởng.
- Theo định mức tiền lương công nhân sản xuất.
- Theo chi phí nhân công trực tiếp.
- Theo giờ công định mức hay thực tế.
1.3.2. Nguyên tắc hạch toán:
- Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
- Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản có liên quan để tính giá thành.
- Không sử dụng cho các hoạt động thương mại.
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
a. Chứng từ:
Phiếu xuất kho vật tư hay công cụ, phiếu chi, giấy báo nợ, bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ
b. Tài khoản sử dụng:
627
- Tập hợp chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi
phí.
- Cuối kỳ, kết chuyển hay
phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Tài khoản 627 cũng được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
c. Trình tự hạch toán:
SVTH: Võ Đức Tân Trang
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
(1) Lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên phân xưởng của bộ
phận sản xuất theo quy định.
(2) Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.

(3) Vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng, như để sửa chữa, bảo dưỡng
TSCĐ dùng chung cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng.
(4) Xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho hoạt động phân xưởng
bộ phận sản xuất.
(5) Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, nhà cửa,
vật kiến trúc và những TSCĐ khác do phân xưởng, bộ phận sản xuất quản lý và
sử dụng.
(6) Chi phí điện, nước, điện thoại, thuê mua nhà xưởng, cửa hàng, nhà kho,
chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài thuộc phân xưởng bộ phận sản xuất kinh
doanh.
d. Sổ sách kế toán:
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 627.
2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
2.1. Tài liệu kế toán:
Bao gồm các chứng từ ghi sổ, hệ số phân bổ phí và các tài liệu có liên quan
khác.
2.2. Tài khoản sử dụng:
154
- Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực
tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Phế liệu thu hồi từ sản xuất (nếu
có).
- Giá thành thực tế của sản phẩm,
lao vụ hoàn thành.
SD: Chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ.

(1) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(2) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(4) Đối với chi phí sản xuất chung cố định vượt mức hao phí bình thường
không tính vào giá thành mà tính vào giá vốn hàng bán.
(5) Phế liệu, phế phẩm thu hồi được.
2.3. Sổ sách kế toán:
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết chi phí sản xuất dở dang.
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 154.
III. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH:
Khi xác định được đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp, cũng như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và phương pháp
tính giá thành sản xuất, dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được và
các tài liệu có liên quan (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) để tính giá thành
sản xuất sản phẩm theo phương pháp tính toán giá thành đã lựa chọn theo đối tượng
tính giá thành cụ thể.
1. Tài liệu tính giá thành:
SVTH: Võ Đức Tân Trang
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Lê Thị Minh Tuyết
Tùy thuộc vào phương pháp tính giá thành mà có các tài liệu cụ thể, song
những tài liệu cần thiết cho mọi phương pháp là:
- Chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ (dựa vào sổ chi tiết chi phí theo đối
tượng tập hợp chi phí).
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (nếu có).
- Chi phí sản xuất, kinh doanh cuối kỳ (nếu có, căn cứ vào kết quả kiểm kê,
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ).
- Khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
Ngoài ra, tùy những phương pháp tính giá thành có thể cần các tài liệu bổ
sung khác như:

- Hệ số tính giá thành.
- Tỷ lệ giá thành giữa thực tế và kế hoạch.
- Sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm.
- Giá thành định mức.
2. Kế toán tính giá thành:
2.1. Chứng từ:
Phiếu hoặc bảng tính giá thành sản phẩm và một số chứng từ khác có liên
quan.
2.2. Tài khoản sử dụng:
155
- Giá thực tế thành phẩm
nhập kho trong kỳ
- Giá thực tế thành phẩm
xuất kho trong kỳ (FIFO, LIFO ).
SD: Giá thực tế thành phẩm tồn
kho cuối kỳ.
3. Hệ thống sổ sách kế toán:
Để phục vụ cho kế toán quản trị ở doanh nghiệp, ta phải tính giá thành theo
đối tượng cụ thể. Kế toán phải mở số (bảng) tính giá thành. Và tùy theo từng
phương pháp tính giá thành để kế toán trưởng thiết kế mẫu biểu số (bảng) tính giá
thành cho phù hợp.
4. Báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm:
Báo cáo này cũng phục vụ cho kế toán quản trị của doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp cần có những thông tin cơ bản về giá thành sản phẩm như tổng giá thành sản
xuất thực tế và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm hoặc từng hoạt động dịch
vụ, cũng như tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm (hoạt động) theo từng
đơn vị để phân tích giá thành sản phẩm, so sánh mức phấn đấu hạ thấp giá thành
của từng loại sản phẩm, giữa các đơn vị phụ thuộc Do đó, khi cần thông tin nào về
giá thành, kế toán có thể cung cấp được báo cáo chi tiết cũng như tổng hợp một
cách kịp thời.

Thông thường, mẫu báo cáo giá thành được thiết kế như sau:
BÁO CÁO GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Đối tượng
Giá thành
đơn vị kế hoạch
Tổng giá
thành thực tế
Giá thành
đơn vị thực tế
+ Phân xưởng 1
- Sản phẩm A
- Sản phẩm B
SVTH: Võ Đức Tân Trang
25

×