Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH IC FARMA.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.13 KB, 46 trang )

lời nói đầu
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng đã tạo ra môi trờng
cạnh tranh khắc nghiệt giữa các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh chủ yếu xoanh
quanh vấn đề về chất lợng và giá cả sản phẩm. Chúng ta biết rằng giá thị trờng
của sản phẩm đợc xác định dựa trên cơ sở hao phí lao động cá biệt thực tế của
từng doanh nghiệp. Nếu giá cả sản phẩm đợc định ra bởi doanh nghiệp thấp
hơn giá trị trờng sẽ tạo cho doanh nghiệp một u thế cạnh tranh. Chính vì lẽ đó
mà giá thành sản phẩm trở thành một trong những quan tâm hàng đầu đối với
mọi doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá chất lợng
nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp. Giá thành là cơ sở để định giá bán sản
phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng
thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt ra một yêu cầu cần
thiết khách quan là phải tính toán một cách chính xác, hợp lý giá thành sản
phẩm.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng, tính kịp thời của thông tin kinh tế
nói chung, thông tin về giá sản phẩm nói riêng là một trong những nhân tố
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thơng trờng. Chính vì vậy mà
giá thành sản phẩm không những phải đợc tính toán một cách chính xác, hợp
lý mà còn đảm bảo tính chất kịp thời, để cung cấp các thông tin cần thiết cho
các quyết định kinh tế. Tính chính xác và kịp thời của thông tin về giá thành
trong một chừng mực nhất định có thể mâu thuẫn với nhau. Đảm bảo sự chính
xác có thể thông tin không kịp thời. Ngợc lại đảm bảo tính kịp thời có thể
thông tin không chính xác đợc. Do vậy cần phải kết hợp hài hoà tính chất này.
Nghiã là đảm bảo tính chất kịp thời của thông tin với mức độ chính xác có thể
chấp nhận đợc. Nhng làm thế nào để tính đợc giá thành sản phẩm đảm bảo yêu
cầu trên. Điều đó có thể thực hiện đợc thông qua các hệ thống kế toán chi phí
1
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành sản xuất là mục tiêu mà các nhà doanh nghiệp hớng tới nhằm tăng tính


cạnh tranh về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng.
Xuất phát từ những lý do trên nhằm góp phần giúp doanh nghiệp hoàn
thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều
kiện thúc đẩy và tăng cờng quản trị doanh nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu lý
luận trong trờng và thực tế thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn IC
FARMA em mạnh dạn nghiên cứu đề tài
"Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn IC FARMA" để làm
chuyên đề thực tập.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 2 Chơng:
Chuơng thứ nhất: Tính hình thực tế về tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn IC FARMA.
Chơng thứ hai: Nhận xét về một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Trách
nhiệm hữu hạn IC FARMA.
Trong chuyên đề của mình bằng các phơng pháp nghiên cứu nh phơng
pháp duy vật biện chứng, phơng pháp phân tích, phơng pháp tổng hợp em đi
vào nghiên cứu các khâu của quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Đồng thời phát hiện những chỗ cần thiếu sót, còn hạn chế và
đa ra những biện pháp để hoàn thiện hơn công tác tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn IC
FARMA.
2
CHƯƠNG 1
Tình hình thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Trách nhiệm hữu hạn ic farma
1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu
hạn ic farma.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:

Công ty Trách nhiệm hữu hạn IC FARMA Việt Nam hay còn có tên
gọi khác là công ty Trách nhiệm hữu hạn dợc phẩm Đông Dơng IC FARMA là
công ty của Hàn Quốc chuyên sản xuất các loại thuốc bổ thuốc chữa bệnh
,dụng cụ y tế và các mặt hàng mỹ phẩm .
Công ty Trách nhiệm hữu hạn IC FARMA Việt Nam đợc thành lập từ
năm 1996 và có trụ sở chính đặt tại 358 phố Khâm Thiên, Quận Đống Đa Hà
Nội .Ngoài ra Công ty còn có hai chi nhánh đặt tại thành phố Đà Nẵng và
thành phố Hồ Chí Minh nhằm mở rộng thị trờng ở Việt Nam, một thị trờng có
nhiều tiềm năng và hứa hẹn trong tơng lai .Dựa trên sự u ái của ngời tiêu dùng
Việt Nam đối với những sản phẩm tây dợc của Hàn Quốc nói chung cũng nh
đối với công ty IC FARMA Việt Nam nói riêng.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn IC FARMA Việt Nam (số đăng ký kinh
doanh : 043153), chuyên bán buôn bán lẻ thuốc chữa bệnh ,dụng cụ y tế thông
thờng và các loại mỹ phẩm .
Các mặt hàng thuốc chữa bệnh:
RETKOGIN, TOBIROP, AMITASE,
RETKOGIN, TOBIROP, AMITASE,


HOTAMIN,KOGIN,TOMA.
HOTAMIN,KOGIN,TOMA.
3
Các mặt hàng mỹ phẩm
:
:
baccus-f, tobicom, UCetam, pho-l,
baccus-f, tobicom, UCetam, pho-l,


blooming fortec, eganin, ofus...

blooming fortec, eganin, ofus...
Ngoài những mặt hàng thuốc bổ thuốc chữa bệnh đợc nhập từ Hàn
Quốc Công ty còn có hai phân xởng chuyên sản xuất các loại thuốc nớc nhằm
đa ra nhiều chủng loại sản phẩm thuốc của công ty trên thị trờng để đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của ngời dân Việt Nam.
Là công ty chuyên kinh doanh thuốc bổ và các mặt hàng mỹ phẩm, một
lĩnh vực đòi hỏi phải có độ tin cậy cao ,cũng nh sự đòi hỏi đa nguyên đa dạng
và phong phú về sản phẩm của từng đối tợng tiêu thụ .Vì thế Công ty luôn
luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất đồng thời nâng cao chất lợng sản
phẩm và tìm cách đa sản phẩm của mình đến ngời tiêu dùng sao cho hạn chế
một cách tối thiểu chi phí để nó ít ảnh hởng đến giá thành .nhờ những đổi mới
tích cực trong quá trình hoạt động và phát triển .Đến nay tổng tài sản của công
ty là : 26 994 034 934 đồng trong đó gồm :
- Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn : 22 755 524 893 đồng
- Tài sản cố định và đầu t dài hạn : 4 238 510 041 đồng
Là một đơn vị có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản giao dịch số:
710A 00030 - Ngân hàng Công thơng Việt nam.
Hàng năm Công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nớc và đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Nhờ chuyển đổi phơng thức hoạt động sản xuất kinh doanh, tích cực
tìm kiếm mở rộng thị trờng nên trong những năm gần đây doanh thu của Công
ty đã tăng lên đáng kể.
Doanh thu năm: 1999: 70 302 120 422 đồng
2000: 73 338 886 775 đồng
2001: 75 451 963 213 đồng
4
Nộp ngân sách: 1999: 804 484 135 đồng
2000: 986 641 554 đồng
2001: 1 202 155 562 đồng
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

Đặc điểm bao trùm của Công ty là Doanh nghiệp nớc ngoài có nguồn
vốn lớn .Vì vậy mọi hoạt động của Công ty hàng tháng, hàng quí đều do Ban
lãnh đạo Công ty giám sát và chỉ đạo. để công việc kinh doanh tiến hành tốt,
phối hợp nhịp nhàng ăn khớp đồng bộ thì bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ
chức theo mô hình quản lý tập trung đứng đầu là Ban Giám đốc chỉ đạo trực
tiếp các phòng ban, có trách nhiệm quản lý điều hành và thực hiện nhiệm vụ đ-
ợc giao phù hợp với chức năng của mình. Định kỳ có nghĩa vụ báo cáo và cung
cấp những thông tin cần thiết với Ban Giám đốc, từ đó làm căn cứ để Ban
Giám đốc xây dựng kế hoạch và định hớng cho Công ty. Bộ máy tổ chức của
Công ty đợc khái quát qua sơ đồ sau:
5
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Trách nhiệm hữu hạn IC FARMA
Giám đốc
phó Giám đốc
dinh doanh
phó Giám đốc sản
xuất
Phòng
kinh
doanh
Phòng
thị trư
ờng
Phòng
TH
N. sự
Phòng
kế toán
Tổng
kho

P.kỹ
thuật
Phân xư
ởng
TN1
Phân
xưởng
TN 2
6
Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 307 ngời, trong đó:
- Văn phòng Công ty : 60 cán bộ
- Số lao động trực tiếp : 237 cán bộ
- Số lao động gián tiếp : 10 cán bộ
Về cơ cấu tổ chức đợc phân bổ nh sau:
- Ban Giám đốc gồm có 3 ngời: Giám đốc Công ty là ngời điều hành
mọi hoạt động, là ngời đề ra kế hoạch và chiến lợc sản xuất kinh doanh đồng
thời là ngời chỉ đạo thực hiện kế hoạch đến các phòng ban của Công ty. Trong
Công ty Giám đốc là ngời quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm trớc cơ
quan Nhà nớc về pháp luật, trớc kết quả kinh doanh của đơn vị mình.
Hai Phó Giám đốc, tham mu cho Giám đốc trong khâu quản lý tổ chức
sản xuất kinh doanh, thay mặt Giám đốc giải quyết những phần việc Giám đốc
giao bên cạnh các phòng ban trực thuộc.
- Phòng Tổ chức tổng hợp nhân sự : Tham mu cho Giám đốc về tổ chức
quản lý cán bộ trong Công ty ngoài ra còn có nhiệm vụ thống kê báo cáo công
tác hoạt động của Công ty, thực hiện các quyết định và giải quyết các chế độ
thanh toán với cán bộ công nhân viên quản lý tài sản và tham mu cho Giám
đốc các lĩnh vực hoạt động của Công ty.
- Phòng kế toán : Tham mu cho Ban Giám đốc về định hớng sản xuất
kinh doanh, hạch toán sản xuất kinh doanh giúp cho Ban Giám đốc nắm rõ kết
quả sản xuất kinh doanh tại đơn vị theo từng chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thực

hiện chế độ hạch toán theo đúng chế độ Nhà nớc ban hành và đúng pháp luật.
- Phòng kinh doanh: Tham mu cho Ban Giám đốc về lập kế hoạch kinh
doanh cho đến chu kỳ hạch toán, giúp cho Giám đốc đề ra chiến lợc kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho Công ty, lập kế hoạch ngắn và dài hạn.
- Phòng Kỹ thuật kiểm nghiệm: Nghiên cứu sản xuất về tình hình sản
xuất và chất lợng và kỹ thuật và sản phẩm của mình sản xuất ra phải đảm bảo.
7
- Phòng Thị trờng: Có nhiệm vụ tìm kiếm mở rộng thị trờng, tiếp thị
chào hàng và cung ứng thuốc cho tất cả các đối tợng. Các hiệu thuốc huyện,
thành thị, nhằm đa thuốc đến tận tay ngời tiêu dùng về sản phẩm của Công ty.
- Tổng kho: Là nơi dự trữ và nhập xuất thuốc đảm bảo đáp ứng kịp thời
số lợng thuốc phục vụ cho khách hàng.
- Phân xởng sản xuất:
Bao gồm hai xởng sản xuất. Xởng sản xuất thuốc nớc 1và Xởng sản
xuất thuốc nớc 2, Chuyên sản xuất các loại thuốc nớc nh :Bacchum-F,kogin-
D,Red kogin D,Nuớc PT...
1.1.3. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Dựa vào qui mô sản xuất và đặc điểm sản xuất của sản phẩm, qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là qui trình công nghệ sản xuất giản
đơn khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục. Để có sản phẩm hoàn
thành phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến vì vậy việc sản xuất ra một sản
phẩm nằm trọn vẹn trong một phân xởng. Sản xuất thuốc nớc và thuốc đông d-
ợc là hai mặt hàng chủ yếu của Công ty với quy trình sản xuất đợc khái quát
theo sơ đồ sau:
8
Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ sản xuất thuốc nớc.
- Nguyên liệu: Bao gồm nớc cất, hoá chất dựa vào công thức pha chế.
Cán bộ kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất để làm phiếu đề xuất xem phải
lĩnh nguyên vật liệu gì, chuẩn bị dụng cụ pha chế, cân đong và thùng pha chế.
- Pha chế: Dợc liệu lĩnh từ kho về đợc tiến hành pha chế bằng phơng

pháp hoà tan sau đó lọc dung dịch và đợc kiểm nghiệm trớc khi đa vào lọ.
9
Nguyên
liệu
Dung
môi
Cân
Đong
Chai lọ,
nắp, nút
Pha chế
Xử lý
sạch
KN bán thành
phẩm
Đóng lọ
Dán nhãn
Đóng hộp
thùng
Nhãn
Hộp thùng
Kiểm nghiệm
thành phẩm
Nhập kho
- Xử lý sạch: Chai, lọ, nắp, nút sau khi lĩnh về đợc rửa sạch cả
trong lẫn ngoài sau đó đem soi xem đã đạt tiêu chuẩn cha nếu đạt đem
qua bộ phận đóng lọ.
- Đóng lọ: Bộ phận này có nhiệm vụ bơm thuốc vào lọ theo qui định.
- Dán nhãn: Sau khi đóng lọ thuốc đợc đa vào dán nhãn qua khâu này
biểu hiện loại thuốc, công dụng của loại thuốc đó trong nhãn, trong nhãn cũng

nói rõ cách dùng cho ngời sử dụng.
Đóng hộp, thùng: Bộ phận này có nhiệm vụ đóng gói thuốc để tiện cho
việc đóng hòm kiện sau khi qua bộ phận kiểm nghiệm tiến hành nhập kho
thành phẩm.
1.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán:
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Là một công ty có qui mô lớn, vì vậy Công ty áp dụng hình thức kế toán
tập trung. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc tập trung xử lý tại phòng kế
toán và phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty.
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán
10
Kế toán trưởng kiêm TSCĐ
CCDC, nguồn vốn
Kế toán ngân
hàng công
nợ
Phó phòng
kiêm K.toán
T.hợp, T.mặt
Thủ quĩ
Kế toán hàng
tồn kho
Kế toán trưởng kiêm TSCĐ
CCDC, nguồn vốn
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
- Kế toán trởng kiêm trởng phòng: Quản lý chỉ đạo chung mọi hoạt động của
phòng, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của Công
ty.
+ Theo dõi các nguồn hình thành của Công ty.
+ Đôn đốc thanh toán các hợp đồng kinh tế, đề xuất các kế hoạch cụ thể

về tài chính cho các dự án.
+ Theo dõi tình hình biến động tăng, giảm của tài sản cố định và công
cụ dụng cụ.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, tiền mặt:
+ Thực hiện kế hoạch tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh của
Công ty.
+ Lập và tổng hợp báo cáo hàng tháng và theo dõi định kỳ.
+ Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt
+ Lập báo cáo quĩ: Tháng, quí, năm
- Kế toán Ngân hàng và công nợ:
+ Theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng
Theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả của Công ty nh phải thu, phải
trả nội bộ phải trả tiền vay, thanh toán tạm ứng.
- Kế toán hàng tồn kho: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá
trên các bảng kê tổng hợp.
- Kế toán các đơn vị trực thuộc: Kế toán của các hiệu thuốc hàng tháng
báo sổ về phòng kế toán của Công ty tình hình tiêu thụ sản phẩm trong tháng.
Để từ đó Phòng kế toán tổng hợp lập báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
1.2.2. Hình thức kế toán áp dụng:
11
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh nên hình thức kế toán
hiện nay mà công ty đang áp dụng là hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ" và
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng áp dụng theo Quyết định số
1141/TC-CDKT ngày 01 - 11 - 1995 đã sửa đổi bổ sung và Thông t số 120/TT-
BTC ngày 07 - 10 - 1999; Quyết định số 167/QĐ-TC ngày 25 - 10 - 2000.
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân
bổ tập hợp toàn bộ các chi phí phát sinh theo từng khoản mục chi phí, các
khoản mục chi phí này cũng chính là bộ phận cấu thành nên giá thành sản
phẩm. Kế toán mở sổ chi tiết để hạch toán chi phí sản xuất. Cuối tháng tổng

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Các tài khoản 621, 622, 627, 154 đợc phản ánh ở bảng kê số 4 "Tập hợp
chi phí sản xuất" cơ sở số liệu để lập bảng kê số 4 căn cứ vào các bảng phân bổ
nh: Bảng phân bổ tiền lơng, BHXH, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ kết quả số
liệu ở bảng kê số 4 đợc làm căn cứ để tính giá thành cho từng sản phẩm của
phân xởng. Tổng chi phí sản xuất ở bảng kê số 4 đợc ghi vào Nhật ký chứng từ
số 7.
Cơ sở số liệu để vào Nhật ký chứng từ số 7 còn căn cứ vào bảng kê số 5
và bảng kê số 6, bảng kê nhập kho thành phẩm và các chứng từ có liên quan,
phần phát sinh có của các tài khoản 142, 152, 153, 154, 214, 334, 335, 338,
611, 621, 627, 631 và các tài khoản liên quan.
Để xác định chi phí sản xuất kế toán cần chú ý:
- Chi phí vật liệu: Phải từ vật liệu thu hồi, vật liệu còn lại không dùng trả
lại kho hoặc để lại phân xởng.
- Chi phí nhân công: Lấy phát sinh có tài khoản 334, 338 ở nhật ký
chứng từ số 1 đối ứng nợ ở các tài khoản liên quan.
12
- Chi phí sản xuất chung: Căn cứ vào phát sinh có của tài khoản 214 đối
ứng với nợ các tài khoản 641, 642, 627 và nhật ký chứng từ số 1, số 2 đối ứng
với nợ tài khoản 641, 642, 627 và có các tài khoản 111, 112, 331.
Trong quá trình làm, đối chiếu chi phí sản xuất theo khoản mục với tổng
chi phí.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn IC FARMA theo hình thức chứng từ đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:
13
Sơ đồ 4:
Trình tự hạch toán kế toán tại Công trách nhiệm hữu hạn ICFARMA theo
hình thức nhật ký chứng từ

1.3. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn ic farma:
1.3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn IC FARMA có qui trình sản xuất liên tục
khép kín, sản phẩm sản xuất trải qua nhiều giai đoạn khác nhau trên cùng một
dây truyền công nghệ. Công ty thờng sản xuất theo từng lô mẻ, chu kỳ sản xuất
thờng ngắn, mỗi loại sản phẩm đợc sản xuất từ một loại hoá chất khác nhau,
theo những tiêu chuẩn khác nhau.
14
Chứng từ chi phí
(Bảng phân bổ số 1,2,3 nhật
ký chứng từ số 1,2...)
Bảng kê số 6
(142,335)
Bảng kê số 5
(241,641,642)
Bảng kê số 4
(662,627,154)
Nhật ký
chứng từ số 7
Sổ cái tài khoản Báo cáo
Bảng tính
giá thành
Xuất phát từ những đặc điểm trên Công ty đã lựa chọn đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất là từng xởng sản xuất và chi tiết cho từng loại sản phẩm hoàn
thành.
1.3.2. tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
- Tài khoản 622 " Chi phí nhân công trực tiếp"

- Tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung"
6271"Chi phí nhân viên phân xởng"
6272"chi phí vật liệu"
6273"chi phí dụng cụ sản xuất"
6274"Chi phí khấu hao TSCĐ"
6275"Chi phí thiệt hại trong sản xuất"
6277"Chi phí dịch vụ mua ngoài"
6278"Chi phí bằng tiền khác"
- Tài khoản 214 "Hao mòn TSCĐ"
- Tài khoản 334 "Phải trả công nhân viên"
- Tài khoản 335 "Chi phí phải trả"
- Tài khoản 338 " Phải trả, phải nộp khác"
- Tài khoản 142 "Chi phí trả trớc"
- Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"
- Tài khoản 153 "Công cụ, dụng cụ"
- Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
1.3.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
a.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để tiến hành sản xuất tạo sản phẩm ,nguyên vật liệu trực tiếp đóng
vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu ,mỗi loại đều đóng vai trò riêng
15
để cùng tạo sản phẩm .Bởi vậy việc quản lý vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có
ảnh hởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành sản phẩm cũng nh toàn bộ
kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty .
Nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty Trách nhiệm hữu hạn IC FARMA
là :Rotáium ,tocoppheerd ,Axitbonic , Natriclorua ,Cao nhân sâm
,Potasium sulfate ...
- Hàng tháng khi có kế hoạch sản lợng đợc giao cho từng tổ sản xuất bộ
phận quản lý điều hành sản xuất căn cứ vào sản lợng kế hoạch của từng mặt
hàng để đề xuất nguyên vật liệu cần lĩnh dựa trên phiếu định mức vật t sản xuất

phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho sau đó chuyển sang cho kế toán tập hợp
chi phí sản xuất.
Ví dụ Trong kì có kế hoạch sản xuất 3000 lít nớc PT và 5000 lít
SMPT .Khi đó bộ phận quản kí điều hành sản xuất tính toán và đề xuất số
nguyên vật liệu cần đa vào sản xuất .Sau đó phòng kế hoạch viết phiếu xuất
kho và chuyển sang cho phòng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng đợc áp dụng theo phơng pháp giá
đích danh.Trên mỗi "Phiếu xuất kho" kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
xuất dùng cho mỗi sản phẩm theo từng lô, mẻ riêng biệt làm căn cứ để ghi vào
sổ giá thành sản phẩm.
Khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc kế toán tập hợp vào tài
khoản 621 "Nguyên vật liệu trực tiếp"
Cuối tháng phòng điều hành sản xuất giữ hồ sơ gồm phiếu nhập kho,
phiếu định mức vật t sản xuất, phiếu luân chuyển sản phẩm và kiểm nghiệm
lên phòng kế toán, kế toán xác định số nguyên liệu xuất dùng cho sản phẩm
nhập kho.
Nếu nh trong tháng các lô, mẻ sản xuất đều hoàn thành nhập kho thì chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong
kỳ và chi phí sản xuất dở dang tồn đầu kỳ.
Bảng kê số 4 (TK 621) Tháng 4 năm 2002
16
Ph©nxëng Nî Cã 152.1 1521 Tængcéng
621.1
TN 1 621.1 39.360.782 8.621.218 47.982.000
TN 2 621.1 194.229.544 83.241.239 277.470.783
Céng 233.590.326 91.862.457 325.452.783
Tõ b¶ng kª sè 4 (TK621) kÕ to¸n cã c¸c bót to¸n.
Nî TK 621"FXTNI" 39 360 782
Cã TK 1521 39 360 782
Nî TK 621"FXTNI" 8 621 218

Cã TK 1522 8 621 218
Nî TK 621"FXTNI" 194 229 544
Cã TK 1521 194 229 544
NîTK621"FXTNI" 83 241 239
CãTK1522 83.241.239
17
Biểu 1
Công ty Trách nhiệm hữu hạn IC FARMA
phiếu định mức vật t sản xuất
(Kiêm giá thành sản phẩm)
Số KS: 07-0400
Ngày 5 tháng 3
Đơn vị nhận : Xởng thuốc nớc 1
Mặt hàng sản xuất :Nớc PT Số lợng định mức :3000 lít
Số
TT
Tên vật và quy cách
Đơn vị
tính
Số lợng vật
t định mức
Số lợng vật t kho thực cấp
Lần 1 Lần 2 BX Cộng
Giá đơn
vị
Thành tiền
Định
khoản
Vật t thừa nộp kho
Số lợng Thành tiền

1 A xít bo ric Gam 90.000 15.52 1.396.800
2 Natriclorua Gam 12.000 17.46 209.000
3 Menton Gam 750 388 291.000
4 Glycerin Gam 9.000 36.98 332.820
5 Tinh dầu quế Gam 300 335.39 100.617
6 Cồn 90 Lít 3 4.000 12.000
7 Chai pép Cái 2.850 679 1.935.150
8 Màng co Cái 7.000 30 210
9 Hộp giấy Cái 120 1.200 144.000
10 Nhãn PT Cái 2.950 170 501.500
11 Dây thép Gam 400 11 4.400
12 Bông hút Gam 200 45 9.000
13 Keo dán Hộp 10 20.000 200.000
Cộng
5.346.807
30
Biểu 2:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn IC FARMA
phiếu định mức vật t sản xuất
(Kiêm giá thành sản phẩm)

Số KS: 07 -0400
Ngày 5 tháng 4
Đơn vị nhận : Xởng thuốc nớc 2
Mặt hàng sản xuất : Nớc SMPT Số lợng định mức : 5000 lít
Số
TT
Tên vật t và quy cách
Đơn vị
tính

Số l-
ợngvật t
định mức
Số lợng vật t kho thực cấp
Lần 1
Lần 2
BX Cộng
Giá đơn vị Thành tiền Định
khoản
Vật t thừa nộp kho
1 Lecithin Gam 20.000 162,25 3.245.000
2 Retinol acetate Gam 15610 120 1.873.200
3 Ertinolciferol Gam 350 1003 351.050
4 Tocoppherol Gam 260 1500 390.000
5 Thiamin nỉtate Gam 400 625 250.000
6 Riboflavin Gam 200 4100 820.000
7 Ascor Gam 5850 45 263.250
8 Nicotinamide Gam 320 500 160.000
9 Calcium Gam 1000 150 150.000
10 Eslive Gam 400 300 120.000
11 Hộp giấy Cái 250 500 125.000
12 Keo dán Hộp 20 20.000 400.000
13 Nhãn SMPT Cái 4950 210 1.039.500
Tổng 9.187.000
19

Trờng hợp trong tháng có mẻ sản xuất cha hoàn thành có nghĩa là phát sinh
sản phẩm dở dang chuyển sang tháng sau, kế toán xác định số chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp cho sản phẩm dở gánh chịu, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ đợc xác định theo công thức:

Chi phí NVL
trực tiếp cho SP
hoàn thành
trong kỳ
=
Trị giá NVL
xuất đa vào
sử dụng
+
Trị giá
NVL dở
đầu kỳ
-
Trị giá
NVL dở
cuối kỳ
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Cuối tháng kế toán tổng hợp các Phiếu định mức vật t sản xuất đợc ghi
trên Số giá thành của từng sản phẩm. Sau đó phản ánh lên Bảng kê số 4 rồi
tổng hợp số liệu từ Bảng kê số 4 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7.
b.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất là số tiền mà Công ty phải
trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ dịch vụ
nh: Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp... để bù đắp và tái sản xuất sức lao động.
Tiền lơng (Tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân
viên đã thực hiện. ở Công ty áp dụng hai chế độ trả lơng ,trả lơng theo thời
gian và trả lơng theo sản phẩm.

Tiền lơng thời gian = Thời gian làm việc x
Đơn giá tiền lơng
thời gian
Lơng sản phẩm =
Khối lợng sản phẩm công việc hoàn
thành đủ tiêu chuẩn chất lợng
x
Đơn giá tiền lơng
sản phảm
Nh vậy tiền lơng thực tế của công nhân sản xuất sẽ đợc tính nh sau:
Tiền lơng của một
công nhân sản xuất
=
Lơng thời gian
(nếu có)
+
Lơng sản
phẩm
+
Phụ cấp
Sau đó tiến hành trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn nh sau:
Trích BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lơng cơ bản x 15%
19
Trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lơng cơ bản x 2%
Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lơng cơ bản x 2%
Lơng cơ bản đợc quy định theo chế độ tiền lơng do Nhà nớc ban hành.
Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí tiền lơng sử dụng tài khoản 622
Chi phí công trực tiếp để tập hợp chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm.

* Hạch toán chi phí tiền lơng:
- Hàng tháng, Quản đốc tính số ngày công của mỗi công nhân trên cơ
sở Bảng chấm công của xởng, sau đó chuyển cho kế toán tiền lơng. Kế toán l-
ơng căn cứ vào Bảng chấm công, số lợng sản phẩm nhập kho đơn giá lơng cho
một sản phẩm để lập bảng thanh toán lơng cho từng xởng sản xuất. Cuối tháng
kế toán lơng gửi Bảng thanh toán lơng cho kế toán chi phí. Kế toán chi phí tiến
hành tổng hợp tiền lơng của từng xởng sản xuất từ các Bảng thanh toán lơng
để lập Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Nợ TK 622: (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 334: (Tổng tiền lơng phải trả).
Cụ thể: Căn cứ vào Bảng thanh toán lơng T6/2001 của các xởng sản
xuất nh : Xởng thuốc nớc, xởng đông dợc, kế toán tập hợp lại để lập Bảng
phân bố tiền lơng và BHXH.
20
Biểu 3
Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Tháng 6/ 2001
Đơn vị tính: đồng
Số
TT
Ghi có các
tài khoản
Ghi nợ các tài khoản
Lơng
Cơ bản
TK 334 - PT CNV TK 338 - PTPN khác
Lơng thực tế Phụ cấp
Cộng có TK
334
KPCĐ

(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
Cộng có TK
338
Tổng cộng chi
phí
1
TK 622 - CF NCNT
8.555.400 14.416.600 171.108 1.283.310 171.108 1.625.526 16.042.126
- Xởng TN 1 2.842.200 7.409.600 56.844 426.330 56.844 540.018 7.949.618
- Xởng TN 2 5.713.200 7.007.000 114.264 856.980 114.264 1.085.508 8.092.508
2
TK 627 CFSXC
67.576 506.370 67.516 641.402 5.776.302
- Xởng TN 1 1.746.000 2.372.400 34.920 261.900 34.920 331.740 2.704.140
- Xởng TN 2 1.629.800 2.762.500 32.596 244.470 32.596 309.662 3.072.162
3
TK 642 - CFQLDN
8.484.300 10.132.100 169.686 1.272.645 169.686 1.612.017 11.744.117
Tổng cộng
20.415.500 29.683.600 408.310 3.062.325 408.310 3.878.945 33.562.545
Ngày ........ tháng ........ năm ........
Ngời lập bảng Kế toán trởng

Theo số liệu tính toán tại Công ty tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất là: 14.416.600đ
*Hạch toán các khoản trích theo lơng:

Các khoản trích theo lờng là: 1.625.526đ
Trong dó:
Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh:
8.555.400 x 2% = 171.108
Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh:
8.555.400 x 15% = 1.283.310
Trích BH YT vào chi phí sản xuất kinh doanh:
8.555.400 x 2% = 171.108
Nh vậy chi phí nhân công trực tiếp là: 16.042.126đ
Từ số liệu tính toán đợc kế toán phản ánh vào Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH. Từ
Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH kế toán ghi:
Nợ TK 622 : 16.042.126 (đ)
Có TK 334 : 14.416.600
Có TK 338 : 1.625.526 (đ)
Sau khi vào Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, Kế toán phản ánh khoản chi phí này
vào Bảng kê số 4 sau đó tổng hợp lại để phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 7. Từ Bảng kê số

×