Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Nhận xét báo cáo tài chính công ty cổ phần sách Phương Nam 7đ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 12 trang )

Tiêu chí cần nhận xét:
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
Khoản đầu tư tài chính này chiểm tỷ trọng tương đối thấp, chỉ 1% trong năm 2021 và tuyệt nhiên biến
mất trong năm 2022. Điều này thể hiện, công ty chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh doanh chính của
mình, các khoản lợi nhuận đầu tư tài chính khơng tác động lớn đến tổng hoà kết quả kinh doanh của
công ty. Đây cũng là một yếu tố để xem xét, đánh giá đúng vai trò của một doanh nghiệp, nếu một
doanh nghiệp sở hữu lượng tài sản hình thành chủ yếu từ các lợi nhuận tài chính, có thể cho thấy việc
doanh nghiệp không chú trọng kinh doanh thuần t của mình, từ đó tồn tại các rủi ro nguy hiểm như:
 Rủi ro đầu tư: Đầu tư vào các cơng cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, hoặc quỹ đầu tư có thể
mang lại lợi nhuận cao, nhưng cũng đi kèm với rủi ro. Thị trường tài chính khơng ổn định có thể
dẫn đến giảm giá giá trị của các khoản đầu tư, gây mất mát tài sản cho công ty. Nếu công ty phụ
thuộc quá nhiều vào các khoản đầu tư này, nó có thể trở nên rất nhạy cảm với biến động thị
trường và khó khăn trong việc bảo vệ giá trị tài sản.
 Sự khơng ổn định tài chính: Đầu tư tài chính có thể tạo ra biến động không ổn định trong lợi
nhuận của công ty. Khi lợi nhuận từ các khoản đầu tư tài chính thay đổi, cơng ty có thể gặp khó
khăn trong việc dự đốn và quản lý dịng tiền. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng của
cơng ty trong việc đảm bảo vốn để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh chính.
 Mất tập trung vào hoạt động kinh doanh chính: Khi cơng ty q tập trung vào các khoản đầu tư
tài chính, nó có thể đánh mất tập trung vào hoạt động kinh doanh chính của mình. Điều này có
thể ảnh hưởng đến khả năng cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, tiếp thị và phát triển
thị trường, và tăng trưởng doanh thu. Nếu công ty không đủ tài nguyên và quỹ đạo để đảm bảo
hoạt động kinh doanh chính ổn định, nó có thể bị tổn thương cạnh tranh và sự tồn tại trên thị
trường.
 Khả năng phục hồi sau khủng hoảng kinh tế: Trong thời gian khủng hoảng kinh tế hoặc suy
thối, các khoản đầu tư tài chính có thể mất giá hoặc mất giá trị một cách nhanh chóng. Nếu
cơng ty phụ thuộc q nhiều vào các khoản đầu tư này, nó có thể gặp khó khăn trong việc phục
hồi sau khủng hoảng và cần phải tìm kiếm các nguồn tài trợ bổ sung để duy trì hoạt động.


2. Các khoản phải thu ngắn hạn
Đánh giá khách quan, tỷ trọng phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu tài sản của


công ty (>30%) qua các năm, cho thấy công ty vẫn phải đối mặt với nguy cơ cao các rủi ro như:
 Rủi ro thanh tốn: Nếu cơng ty phụ thuộc q nhiều vào các khoản phải thu ngắn hạn, nghĩa là
nhiều khoản tiền đang được chờ thanh toán từ khách hàng hoặc đối tác kinh doanh, có thể có
nguy cơ cao về khả năng thanh tốn. Điều này có thể gây áp lực tài chính lên cơng ty, đặc biệt
nếu các khoản phải thu khơng được thanh tốn đúng hạn hoặc nếu khách hàng/dối tác gặp khó
khăn tài chính hoặc phá sản.
 Tài chính khơng ổn định: Tỷ trọng cao của các khoản phải thu ngắn hạn có thể gây ra sự khơng
ổn định trong tài chính của cơng ty. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng cơng ty chi trả các
nghĩa vụ tài chính khác, bao gồm trả lương, thanh toán các khoản nợ, hoặc đầu tư vào phát triển
kinh doanh.
 Mất cơ hội đầu tư: Khi công ty gắn chặt vốn vào các khoản phải thu ngắn hạn, nó có thể bị hạn
chế trong việc sử dụng vốn để đầu tư vào các hoạt động khác, như phát triển sản phẩm, mở
rộng thị trường hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng. Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng
tăng trưởng và tạo ra lợi nhuận của công ty trong tương lai.
 Rủi ro liên quan đến khách hàng: Nếu một số lượng lớn các khoản phải thu ngắn hạn đến từ một
số khách hàng hoặc đối tác kinh doanh, công ty sẽ phụ thuộc nhiều vào một số lượng hạn chế
của họ. Nếu một hoặc vài khách hàng quan trọng khơng thanh tốn đúng hạn hoặc gặp khó khăn
tài chính, cơng ty có thể gánh chịu rủi ro lớn và mất một phần quan trọng trong doanh thu và lợi
nhuận.


Nhưng nhìn lại, trong năm 2022 ghi nhận sự giảm hơn 35% ở khoản này so với năm 2021, cũng cho
thấy những nỗ lực của công ty trong việc xoay sở để đối phó với các khoản này. Đó có thể là kết quả
của những nỗ lực cải thiện quy trình thu hồi nợ, quản lý tài chínhm hoặc những cải thiện dễ nhận
thấy trong dịng tiền của cơng ty.
3. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho ghi nhận giảm 31% trong năm 2022. so với cùng kỳ năm 2021, điều này thể hiện hàng hố
của cơng ty đã lưu thơng khá tốt trong năm này. Đây là một tín hiệu tốt, cho thấy cơng ty có khả năng
phản ứng tốt khi thị trường có u cầu, giúp giảm chi phí lưu kho, bảo quản hàng hố, mức giảm cũng
khơng q sâu đến mức tạo ra rủi ro về mất khả năng cung ứng khi nhu cầu tăng vọt.

4. Tài sản ngắn hạn khác
Việc tài sản ngắn hạn khác (khác các khoản tiền và tương đương tiền) chiếm tỷ trọng nhỏ (1%) và giảm
60% trong 1 năm trong trường hợp của một doanh nghiệp bán sách và thiết bị giáo dục có ý nghĩa và tác
động như sau:

 Ổn định tài chính: Tỷ trọng nhỏ của tài sản ngắn hạn khác trong tài sản của công ty cho thấy
công ty không phụ thuộc quá nhiều vào các khoản đầu tư ngắn hạn khác. Điều này cho thấy
cơng ty có một cấu trúc tài chính ổn định hơn và có khả năng quản lý rủi ro tài chính tốt hơn.
 Giảm rủi ro: Việc giảm 60% trong tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác chỉ ra sự giảm rủi ro hoặc giảm
thiểu các yếu tố không ổn định trong danh mục tài sản của cơng ty. Điều này có thể cho thấy
cơng ty đã thực hiện các biện pháp để giảm rủi ro và tập trung vào các tài sản hoạt động chính
để tăng cường hiệu suất và tăng trưởng.
 Tập trung vào hoạt động kinh doanh chính: Việc giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác cho thấy
công ty đang tập trung vào hoạt động kinh doanh chính của mình, trong trường hợp này là bán
sách và thiết bị giáo dục. Điều này có thể là một dấu hiệu tích cực, cho thấy công ty đang tập
trung vào việc nâng cao hiệu quả và tăng cường cốt lõi kinh doanh của mình.


5. Tài sản dài hạn khác
Tỷ trọng tài sản dài hạn khác (khác bất động sản, máy móc, thiết bị dài hạn, v.v.) duy trì tương đối ổn
định qua các năm (<10%), mức thay đổi giảm không đáng kể (-5%). Điều này cho thấy:
 Hạn chế đầu tư vào các tài sản dài hạn khác: Tỷ trọng nhỏ của tài sản dài hạn khác cho thấy công
ty không đặt nhiều quan tâm vào việc đầu tư vào các tài sản dài hạn khác như bất động sản, máy
móc, thiết bị dài hạn, v.v. Điều này phản ánh sự hạn chế hoặc khơng có nhu cầu lớn trong việc sở
hữu và quản lý các tài sản dài hạn này trong hoạt động kinh doanh của công ty.
 Tập trung vào hoạt động kinh doanh chính: Tỷ trọng nhỏ của tài sản dài hạn khác cho thấy công
ty tập trung chủ yếu vào hoạt động kinh doanh chính của mình, trong trường hợp này là bán
sách và thiết bị giáo dục. Điều này chỉ ra sự tập trung vào việc phát triển và mở rộng trong lĩnh
vực kinh doanh cốt lõi của cơng ty.
 Linh hoạt tài chính: Tỷ trọng nhỏ của tài sản dài hạn khác cho phép cơng ty có mức độ linh hoạt

tài chính cao hơn. Điều này giúp cơng ty tập trung vào sử dụng tài chính để đáp ứng nhu cầu
ngắn hạn, đầu tư vào nâng cấp công nghệ, phát triển sản phẩm mới, hoặc mở rộng hoạt động
kinh doanh mà không bị ràng buộc bởi các tài sản dài hạn không linh hoạt.
6. Phải thu người bán ngắn hạn
Khoản này ghi nhận tăng 33% trong năm 2022, nhìn dưới góc độ tích cực, đây có thể là kết quả của:


 Tăng doanh số bán hàng: Tăng 33% trong khoản phải thu ngắn hạn từ người bán có thể chỉ ra
rằng cơng ty đã có mức độ bán hàng tốt hơn so với năm trước. Điều này cho thấy công ty đang
có mức độ hoạt động kinh doanh sơi động hơn, thu hút được nhiều khách hàng hơn và đạt được
doanh số bán hàng cao hơn.
 Tăng lợi nhuận: Khi có sự tăng trưởng trong khoản phải thu ngắn hạn, cơng ty có khả năng thu
tiền từ khách hàng một cách nhanh chóng. Điều này có thể dẫn đến tăng lợi nhuận của cơng ty,
vì việc thu tiền nhanh giúp cải thiện dòng tiền và tăng khả năng sử dụng tài chính để đầu tư và
phát triển cơng ty.
 Đánh giá tích cực từ người bên ngồi: Sự tăng trưởng trong khoản phải thu ngắn hạn có thể là
một dấu hiệu tích cực với các bên liên quan như cổ đơng, ngân hàng hoặc đối tác kinh doanh.
Nó cho thấy cơng ty có khả năng quản lý và thu hồi các khoản phải thu một cách hiệu quả, tăng
độ tin cậy và khả năng hợp tác với các bên liên quan.

Sự thay đổi trong việc phải trả các công ty liên kết có sự thay đổi đáng chú ý ở Nhà xuất bản Giáo dục tại
TP.HCM và Công ty CP Sách và Thết bị Trường học TP.HCM. Với mức ghi nhận tăng từ chưa đến 50 triệu
lên mức hơn 23 tỷ đồng và hơn 3,5 tỷ đồng. Đây là mức tăng khá lớn, cho thấy sự phụ thuộc mật thiết
của công ty với các đối tác này


7. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Việc ghi nhận tăng với con số hơn 1600%, đây có thể là kết quả của việc:
 Đầu tư vào nhân sự và phát triển nhân viên: Sự tăng đáng kể trong quỹ khen thưởng và phúc lợi
cho thấy công ty đang tăng cường đầu tư vào việc tạo điều kiện thuận lợi và động viên cho nhân

viên. Điều này có thể bao gồm các chương trình thưởng, phúc lợi và cơ hội phát triển nghề
nghiệp để thu hút và giữ chân nhân tài, nâng cao hiệu suất làm việc và tạo một môi trường làm
việc tích cực.
 Quan tâm đến hài lịng và trân trọng nhân viên: Sự tăng trưởng đáng kể trong quỹ khen thưởng
và phúc lợi có thể là một biểu hiện của sự quan tâm và sự trân trọng công lao của nhân viên.
Cơng ty nhìn thấy giá trị của việc đảm bảo sự hài lòng và trân trọng của nhân viên, và muốn đảm
bảo rằng họ được thúc đẩy và được thưởng thức cơng bằng vì đóng góp của mình.
 Cạnh tranh trong tuyển dụng và giữ chân nhân viên: Sự tăng hơn 1600% trong quỹ khen thưởng
và phúc lợi có thể là một cách để cơng ty tạo sự cạnh tranh trong việc thu hút và giữ chân nhân
viên tài năng. Bằng cách cung cấp các chế độ phúc lợi và lợi ích hấp dẫn, cơng ty có thể thu hút
được nhân viên giỏi và duy trì một đội ngũ nhân viên tài năng và đáng tin cậy.


8. Quỹ đầu tư, phát triển
Tuy không tăng trưởng lớn trong khoản này, tuy nhiên mức ghi nhận dương 11% trong tháng cuối năm
2022 cũng cho thấy được một số nỗ lực của công ty, trong việc:
 Mở rộng hoạt động kinh doanh: Sự tăng trưởng trong quỹ đầu tư và phát triển cho thấy cơng ty
đang có ý định mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Điều này có thể bao gồm việc đầu tư
vào việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, mở rộng mạng lưới phân phối, nâng cấp cơ sở
hạ tầng, hoặc mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của công ty.
 Tạo cơ hội phát triển và đổi mới: Sự tăng trưởng trong quỹ đầu tư và phát triển cho thấy công ty
quan tâm đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh và sự đổi mới. Điều này có thể bao gồm đầu tư
vào cơng nghệ mới, hệ thống quản lý tiên tiến, hoặc đào tạo và phát triển nhân lực để cải thiện
hiệu suất và tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
 Đa dạng hoá kinh doanh: Sự tăng trưởng trong quỹ đầu tư và phát triển cho thấy công ty đang
tìm cách đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và mở rộng sang các lĩnh vực mới. Điều này có thể
giúp công ty giảm rủi ro và tạo ra các nguồn thu nhập mới từ các ngành công nghiệp khác nhau.
 Tăng cường giá trị cổ đông: Sự tăng trưởng trong quỹ đầu tư và phát triển mang lại giá trị cho cổ
đông. Đầu tư vào các dự án và hoạt động phát triển có thể tạo ra cơ hội tăng trưởng doanh thu
và lợi nhuận, và do đó tăng giá trị cổ phiếu và cung cấp lợi ích cho cổ đông của công ty.



9. LNST chưa phân phối
Nhìn chung, mức LNST chưa phân phối vẫn là một con số dương, đối với một doanh nghiệp bán hàng
thuần t, thì đây là tín hiệu tốt. Cơng ty vẫn cịn tiền để phát triển các dự án cộng đồng, hoặc tái đầu tư
vào hoạt động kinh doanh chính, hoặc chia cho cổ đơng. Tuy nhiên mức chia hợp lý sẽ là chìa khố quyết
định, với con số chỉ đâu đó hơn 4 tỷ thì việc phân chia để tổng hồ lợi ích là tương đối khó khăn.

10. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ


Ghi nhận tăng hơn 32 tỷ đồng, tăng 7% trong năm 2022, so với cùng kỳ năm 2021. Tuy không phải lớn,
nhưng với tình hình kinh tế đang phục hồi sau đại dịch covid-19 thì đây là một con số khá ấn tượng, tỷ
trọng ghi nhận số tiền tăng lớn nhất vẫn là ở nhóm sách giáo khoa, sách bài tập mới, đây là hệ quả của
việc chính sách in sách mới của Bộ GD&ĐT trong năm qua. Trong khi đó, tỷ trọng tăng lớn nhất lại thuộc
về nhóm sách tham khảo (khoảng 12%).

11. Chi phí tài chính và chi phí bán hàng
Cả 02 khoản này đều ghi nhận tăng loanh quanh con số 30%, có thể lý giải như sau:
Đối với chi phí bán hàng:
 Thay đổi trong mơ hình kinh doanh: Cơng ty đã phải thích nghi với một mơ hình kinh doanh mới
hoặc điều chỉnh hoạt động do ảnh hưởng của đại dịch. Điều này có thể gây ra tăng chi phí để
thích ứng với mơi trường kinh doanh mới.
 Biến động giá cả: Thay đổi trong giá cả nguyên liệu, thành phẩm hoặc chi phí vận chuyển dẫn
đến tăng chi phí bán hàng.
 Chi phí bảo đảm an tồn: Do tác động của COVID-19, cơng ty đã phải áp dụng các biện pháp bảo
đảm an toàn như mua sắm thiết bị bảo hộ, tiến hành vệ sinh và khử trùng thường xuyên. Điều
này có thể dẫn đến tăng chi phí bán hàng.
Đối với chi phí tài chính:



 Tác động kinh tế của đại dịch: COVID-19 đã gây ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến tăng
lãi suất và giảm sự dễ dàng trong việc tiếp cận nguồn vốn. Điều này làm tăng chi phí tài chính
của cơng ty.
 Thay đổi trong chiến lược tài chính: Cơng ty có thể đã thay đổi chiến lược tài chính sau đại dịch
để đảm bảo tính bền vững và ổn định. Điều này có thể dẫn đến tăng chi phí tài chính như tăng
tiền mặt dự trữ hoặc giảm địn bẩy tài chính.

12. Thuế vs Lợi nhuận sau thế
Mặc dù con số doanh thu thuần từ bán hàng lên đến con số hơn 500 tỷ đồng trong năm 2022, tuy nhiên
sau khi trừ đi tất cả các khoản phí, thuế thì chỉ cịn giữ lại được chưa đến 300 triệu đồng. Điều này cho
thấy sực khắc nghiệt của thị trường trong thời kỳ hậu đại dịch covid-19. Mặt khác, do đặc thù của ngành
nghề kinh doanh là bán sách và trang thiết bị giáo dục, các mức giá và cạnh tranh đều luôn phải đặt
trong khuôn khổ cũng như kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan quản lý, nên biên lợi nhuận của ngành
này vốn đã không cao. Nhưng với việc khơng ghi nhận khoản lỗ, đã có thể được xem là thành công bước
đầu đối với doanh nghiệp.


BẢNG BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Mã số 3 - Tiền chỉ trả cho người lao động: Giá trị tiêu chí này là âm, cho thấy doanh nghiệp đã thanh
tốn số tiền lương và phụ cấp cho người lao động trong khoảng thời gian đó. Số tiền âm có thể chỉ ra
rằng doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán tiền lương.
Mã số 5 - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp: Giá trị tiêu chí này là âm, cho thấy doanh nghiệp đã nộp
số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp trong khoảng thời gian đó. Số tiền âm có thể chỉ ra rằng doanh
nghiệp phải chi trả số tiền thuế lớn hơn doanh thu thu được.
Mã số 20 - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Giá trị tiêu chí này thể hiện sự chênh lệch
giữa tiền thu và tiền chi từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số tiền dương cho thấy doanh
nghiệp có lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tích cực.
Mã số 23 - Tiền chỉ cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác: Giá trị tiêu chí này thể hiện số tiền đã
cho vay hoặc mua các công cụ nợ từ đơn vị khác. Số tiền dương cho thấy doanh nghiệp đã tăng cường

hoạt động cho vay hoặc đầu tư vào công cụ nợ.

Mã số 27 - Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia: Giá trị tiêu chí này thể hiện số tiền thu từ
lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia. Số tiền dương cho thấy doanh nghiệp đã có thu nhập từ các
nguồn này.


Mã số 30 - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: Giá trị tiêu chí này thể hiện sự chênh lệch giữa
tiền thu và tiền chi từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Số tiền dương cho thấy doanh nghiệp có lưu
chuyển tiền thuần tích cực từ hoạt động đầu tư.
Mã số 40 - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: Giá trị tiêu chí này thể hiện sự chênh lệch giữa
tiền thu và tiền chi từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Số tiền dương cho thấy doanh nghiệp có
lưu chuyển tiền thuần tích cực từ hoạt động tài chính.
Dựa trên các thơng tin trên, ta có thể rút ra một số kết luận về tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp:
Hoạt động kinh doanh (mã số 20) có lưu chuyển tiền thuần tích cực.
Hoạt động đầu tư (mã số 30) có lưu chuyển tiền thuần tích cực.
Hoạt động tài chính (mã số 40) cũng có lưu chuyển tiền thuần tích cực.



×