Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Đề tài:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VIỆT NAM VINAMILK VÀ ĐỀ XUẤT CHO VAY
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương Dung - 0853030028
Lê Thị Duyên - 0853030036
Ngô Thị Hạnh - 0853030048
Bùi Thu Huyền - 0853030036
Đỗ Diệu Linh - 0853030094
Giảng viên hướng dẫn: T.S Nguyễn Thị Lan
Hà Nội, tháng 9/2011
1
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 5
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY 8
2.1. Phân tích theo mô hình cổ điển 8
2.1.1 Tỷ số thanh khoản 8
2.1.1.1 Tỷ số thanh khoản hiện hành 8
2.1.1.2 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh 9
2.1.2. Các tỷ số hiệu quả hoạt động 11
2.1.2.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho 11
2.1.2.3 Vòng quay tài sản cố định 13
2.1.2.4. Vòng quay tổng tài sản 14
2.1.3. Các tỷ số quản lý nợ 15
2.1.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản 15
2.1.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 16
2.1.3.3 Tỷ số thanh toán lãi vay 17
2.1.3.4 Hệ số tự tài trợ 18
2.1.4.1 Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần 19
2.1.4.2 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản 20
2.1.4.3 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu 21
2.1.5 Các chỉ số giá trị thị trường 22
2.1.5.1 Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) 22
2.1.5.2 Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) 22
2.1.5.3 Tỷ số giá trên giá trị sổ sách (P/B) 23
2.2 . Phân tích theo mô hình điểm số Z 23
3.1. Tóm tắt lại tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thời gian qua
25
3.2. Tình hình tài chính doanh nghiệp đến ngày 30/6/2011 25
KẾT LUẬN 27
2
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, dù chính sách đa dạng hoá tài sản đầu tư ngày
càng được chú trọng thì tín dụng vẫn luôn là mảng kinh doanh chiếm tỷ trọng
lớn nhất ở các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam bởi tính truyền thống,
3
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
mức lợi nhuận cao của nó. Tuy nhiên, đặt trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi
còn nhiều bất cập về cơ chế, chính sách, đứng trước những khó khăn chung của
nền kinh tế thế giới, NHTM luôn phải biết cách tự tạo ra những tấm lá chắn để
bảo vệ đồng tiền đầu tư của mình. Một trong những khâu đẩu tiên và quan trọng
nhất trong chính sách tín dụng của một ngân hàng là làm sao có thể phân tích,
đánh giá chính xác khả năng của người đi vay, vừa để giúp ngân hàng tránh
khỏi những lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức phát sinh, vửa giúp xã hội
phân bổ được nguồn vốn hợp lí, đạt hiệu quả cao.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk là doanh nghiệp sản xuất sữa lớn
nhất tại Việt Nam hiện nay chiếm gần 40% thị phần của thị trường sữa Việt
Nam. Hiện tại tổng công suất 9 nhà máy của Vinamilk đạt khoảng 570.406 tấn
sữa hàng năm với khoảng trên 200 dòng sản phẩm đa dạng. Mặc dù vậy, để
đánh giá đúng khả năng tài chính của công ty thì không thể chỉ dựa vào những
số liệu bề nổi như trên. Người cán bộ tín dụng phải biết cách phân tích kĩ lưỡng
bản báo cáo tài chính của công ty để đánh giá đúng thực lực và những vấn đề
còn tồn tại ở doanh nghiệp trước khi đưa ra quyết định tiến hành cho vay.
Chính vì những lí do trên, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “ Phân tích báo
cáo tài chính của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk và đề xuất cho
vay” làm đề tài nghiên cứu. Bài tiểu luận sẽ đi sâu khai thác bản báo cáo tài
chính của Vinamilk dựa vào hai mô hình cổ điển và hiên đại, từ đó đưa ra căn
cứ cho ngân hàng để trả lời câu hỏi liệu có nên cho công ty vay vốn trong điều
kiện kinh tế vĩ mô hiện nay không.
Bài tiểu luận của nhóm sẽ được chia thành 3 phần:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty Vinamilk
Chương II: Phân tích báo cáo tài chính của công ty
Chương III: Đề xuất của cán bộ tín dụng.
Chúng em xin chân thành cảm ơn T.S Nguyễn Thị Lan đã nhiệt tình hướng
dẫn chúng em hoàn thành bài tiểu luận này.
4
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk được thành lập trên quyết định số
155/2003QD-BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển
doanh nghiệp Nhà nước Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa
Việt Nam. Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán
5
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
TPHCM ngày 28/12/2005. Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS
JOINT STOCK COMPANY. Vốn điều lệ tại thời điểm tháng 01 năm 2011 là
3.530.721.200.000 đổng.
Tiền thân của Vinamilk là 3 nhà máy sản xuất sữa là Thống Nhất, Trường
Thọ. Hiện nay công ty có các nhà máy tại: Hà Nội, Bình Định, Cần Thơ, Sài
Gòn và Nghệ An với hệ thống trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp
hiên đại lân cận các tỉnh thành này.
Công ty kinh doanh các sản phẩm như sau: sữa bột, bột ngũ cốc dinh
dưỡng, trà, sữa đặc, sữa tươi, sữa chua ăn, sữa chua uống, sữa chua men sống,
kem, phômai và smoothie với nhiều chủng loại và mẫu mã đa dạng và hầu hết
đều mang thương hiệu Vinamilk. Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ phục
vụ nhu cầu nội địa mà còn được xuất khẩu sang ra các nước Trung Đông và
Đông Nam Á.
Sứ mệnh của Vinamilk là: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng
nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu
và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” Với hàng loạt
các giá trị: chính trực, tôn trọng, công bằng, tuân thủ, và đạo đức Vinamilk
đang vươn mình mạnh mẽ xứng danh với tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm
tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống
con người.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý của Vinamilk
6
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
Sứ mệnh của doanh nghiệp là: Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các
dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền
vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông Công ty.
Liên tục trong nhiều năm liền, Vinamilk liên tục là lọt vào danh sách hàng
Việt Nam chất lượng cao, là một trong 31 doanh nghiệp đóng thuế thu nhập lớn
nhất Việt Nam, đồng thời góp phần quan trọng nâng cao chất lượng cuộc sống
của cộng đồng. Đặc biệt năm 2010 công ty được tạp chí Forbes bình chọn là
doanh nghiệp duy nhất của Việt Nam lọt vào top 200 doanh nghiệp vừa và nhỏ
tốt nhất Châu Á.
7
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY
2.1. Phân tích theo mô hình cổ điển
2.1.1 Tỷ số thanh khoản
2.1.1.1 Tỷ số thanh khoản hiện hành
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Năm 2008 =
= 2.78
Năm 2009 =
= 3.20
5.919.802
Năm 2010 =
2.645.012
= 2.24
8
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
3.396.042
1.221.336
1.601.363
5.118.618
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
Nhận xét:
Tỷ số > 1
1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2008 được đảm bảo bằng 2.78 đồng tài sản
lưu động. Năm 2009 là 3.20 và năm 2010 là 2.24
Số liệu thanh toán hiện thời năm 2009 tăng 0.42 so với năm 2008. Mức
giảm giữa 2010 và 2009 là khá lớn: 0.96
Tỷ số này cho ta thấy, công ty Vinamilk ngày càng sử dụng nhiều các
khoản nợ ngắn hạn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Tài sản lưu động của công ty
cũng tăng qua các năm nhưng tăng ít hơn các khoản nợ ngắn hạn, làm cho tỷ số
thanh toán hiện thời giảm tương đối nhưng vẫn ở mức rất an toàn, điều này
cũng có thể là công ty đã có những thay đổi quan trọng trong chiến lược chiếm
dụng vốn.
Tuy nhiên việc phân tích tỷ số này còn hạn chế, chưa đánh giá chính xác
khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty vì trong tài sản lưu động có giá trị
hàng tồn kho, chuyển đổi thành tiền chậm.
Số liệu này tuy giảm dần qua các năm nhưng vẫn chứng tỏ mức an toàn lý
tưởng trong khả năng thanh toán hiện thời của công ty.
Vốn lưu động thường xuyên thuần (= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn
hạn) luôn đảm bảo dương, có nghĩa là công ty luôn có khả năng chi trả các
nghĩa vụ ngắn hạn của mình. Chỉ số này thấp đi nhưng vẫn đủ cao an toàn, cho
thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn ngày một tốt hơn, công ty dần tối đa hóa
được nguồn vốn ngắn hạn.
2.1.1.2 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động- giá trị hàng tồn kho) / Nợ
ngắn hạn.
Năm 2008 =
9
3.396.042 – 1.796.683
1.221.336
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
= 1.31
.
Năm 2009 =
= 2.38
5.919.802 – 2.351.354
Năm 2010 =
2.645.012
= 1.35
Nhận xét:
Tỷ số > 1
1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1.31 đồng (2008), 2.38 (2009),
1.35 (2010). Như vậy công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, đảm bảo
khả năng thanh toán nhanh cho khách hàng.
Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cao. Việc loại giá
trị hàng tồn kho của công ty ra khỏi khả năng thanh toán bằng tài sản lưu động,
làm cho khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn giảm so với tỷ số tỷ số
hiện thời nhưng nó đã phản ánh đúng thực chất khả năng thanh toán nhanh bằng
tài sản lưu động. Điều này giúp cho công ty tăng uy tín về khả năng thanh toán
nhanh chóng các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2010 tỷ số này giảm do hàng tồn kho
tăng lên tương đối, điều này rất có thể là công ty đã mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh bằng việc đa dạng hóa sản phẩm để kịp thời đáp ứng với nhu cầu thị
trường.
10
1.601.363
5.118.618 – 1.311.885
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
Đánh giá chung:
Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản lưu
động là rất cao. Mặc dù qua các năm khả năng thanh khoản giảm nhưng khả
năng thanh toán nhanh vẫn cao. Đảm bảo việc chi trả các khoản nợ phải thanh
toán ngay. Với nhóm chỉ tiêu khả năng thanh khoản đứng góc độ ngân hàng sẽ
sắn sàng chấp nhận các khoản tín dụng, đứng góc độ các đối tác kinh doanh thì
sẵn sang ký kết hợp đồng với công ty vì uy tín trả nợ của công ty trong ngắn
hạn là rất cao. Chính vì vậy làm cho công ty Vinamilk sẽ có nhiều cơ hội kinh
doanh, thu nhiều lợi nhuận hơn.
2.1.2. Các tỷ số hiệu quả hoạt động
2.1.2.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho đầu năm + Hàng tồn kho cuối
năm)/2
Năm 2008 =
= 3.24
6.736.215
Năm 2009 =
1.543.613
= 4.36
10.579.208
11
5.609.083
1.733.277
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
Năm 2010 =
1.831.560
= 5.78
Nhận xét:
Phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho tốt. Vòng quanh nhanh tạo ra
nhiều lợi nhuận, giảm chi phí, giảm hao hụt về vốn và tồn đọng. Giá trị hàng
tồn kho năm 2009 ít hơn năm 2008, năm 2010 giá trị hàng tồn kho khá lớn
nhưng đây không phải là một tín hiệu xấu bởi vì cùng với đó thì giá vốn hàng
bán tăng vượt trội, cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty tăng cao, tăng
doanh thu hàng bán, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
2.1.2.2 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = các khoản phải thu bình quân/ doanh thu bình
quân 1 ngày
Các khoản phải thu bình quân = (Tổng các khoản phải thu đầu năm + Tổng
các khoản phải thu cuối năm)/2
Doanh thu bình quân 1 ngày = Doanh thu hàng năm/ 360
Năm 2008 =
= 27.95
712.197
Năm 2009 =
30.059
= 23.69
12
650.553
23.277
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
926.749
Năm 2010 =
44.671
= 20.75
Nhận xét:
Do đặc thù ngành nghề kinh doanh, tỷ số phản ánh công ty bán chịu rất
nhiều, có nhiều khoản phải thu. Doanh thu bình quân 1 ngày của công ty rất
cao, hiệu quả kinh doanh qua các năm tốt lên một cách rõ rệt. Mặc dù có nhiều
khoản phải thu: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác…nhưng
công ty quản lý nợ rất tốt, trong vòng chưa đầy 1 tháng, công ty có thể thu hồi
các khoản phải thu. Các khoản phải thu tăng đồng thời với doanh thu bình quân
1 ngày. Hiệu quả quản lý các khoản nợ phải thu ngày càng tốt.
2.1.2.3 Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tổng giá trị tài sản cố định
ròng bình quân.
Tổng tài sản cố định ròng bình quân = (Tổng giá trị tài sản cố định ròng
đầu năm
+Tổng giá trị tài sản cố định ròng cuối năm)/2.
Năm 2008 =
= 4.57
10.614.825
Năm 2009 =
2.230.726
13
1.794.931
8.208.035
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
` = 4.76
15.752.865
Năm 2010 =
2.976.767
= 5.29
Nhận xét:
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty qua các năm ngày một tốt
hơn, tạo ra được nhiều doanh thu. Dễ dàng nhận thấy sự thay đổi mạnh mẽ
trong giai đoạn 2009-2010, công ty đầu tư một giá trị lớn vào tài sản cố định,
vòng quay được đẩy nhanh (Vinamilk sử dụng dây chuyền máy móc tiên tiến),
từ đó cho thấy sản phẩm tạo ra nhiều, có chất lượng tốt, tiết kiệm thời gian và
chi phí sản xuất, giúp cho công ty thu được lợi nhuận lớn.
2.1.2.4. Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng giá trị tài sản bình quân
Tổng giá trị tài sản bình quân = (Tổng giá trị tài sản đầu năm + Tổng giá trị
tài sản cuối năm)/2
Năm 2008 =
= 1.45
10.614.825
Năm 2009 =
7.249.010
14
8.208.035
5.679.264
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
= 1.46
15.752.865
Năm 2010 =
9.627.534
= 1.64
Nhận xét:
Việc sử dụng toàn bộ tài sản của công ty rất có hiệu quả. Tỷ số này tăng
từ 1% lên 18% qua các năm. Lượng tài sản tham gia sản xuất lớn nên doanh thu
của công ty cao. Tất cả các nguồn hình thành nên tài sản của công ty đều tăng
qua các năm.
Đánh giá chung:
Các tỷ số đã phản ánh được hoạt động kinh doanh của công ty là rất hiệu
quả, việc quản lý các nguồn phải thu tốt, giá trị tài sản của công ty tăng lên, tốc
độ sản xuất sản phẩm nhanh có chất lượng cao với công nghệ hiện đại…vì vậy
mà doanh thu của công ty tăng rất nhanh. Mặc dù nền kinh tế khó khăn nhưng
việc sử dụng hiệu quả các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực có trình độ cao, sự
quản lý tốt giúp cho công ty Vinamilk lần đầu tiên đạt doanh thu trên 10.000 tỷ
đồng, đóng góp ngân sách nhà nước trên 1.000 tỷ đồng.
2.1.3. Các tỷ số quản lý nợ
2.1.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ = Tổng nợ phải trả/Tổng giá trị tài sản
Năm 2008 =
= 0.23
15
1.367.948
5.933.415
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
1.857.658
Năm 2009 =
8.531.062
= 0.22
2.808.596
Năm 2010 =
10.773.032
= 0.26
Nhận xét:
Tỷ số nợ năm sau cao hơn năm trước, điều này cho thấy giá trị tài sản
được tài trợ bằng nợ phải trả nhiều hơn. Nhưng việc tăng các khoản nợ phải trả
của công ty luôn đi kèm với việc tăng tổng giá trị tài sản. Điều này cho thấy
công ty luôn có khả năng trả nợ bằng tài sản cao. Hơn nữa, nếu tỷ số này cao ở
một mức kiểm soát được thì sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra được tấm chắn thuế lãi
vay một cách hiệu quả.
2.1.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu
Năm 2008 =
= 0.30
1.857.658
Năm 2009 =
6.638.039
16
1.367.948
4.514.798
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
= 0.28
2.808.596
Năm 2010 =
7.964.437
= 0.35
Nhận xét:
Tỷ lệ < 1
Nợ phải trả của công ty nhỏ hơn vốn chủ sở hữu công ty bỏ ra, công ty
luôn đảm bảo khả năng thanh toán bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ số
này đều tăng qua các năm nhưng đều không có đột biến, điều này cho thấy công
ty đang sử dụng nợ có hiệu quả và các khoản nợ đều được đảm bảo chi trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng cao (do lợi nhuận không ngừng gia tăng), chính vì
vậy khoản nợ của công ty tăng lên nhiều nhưng còn quá nhỏ so với vốn chủ sở
hữu.
2.1.3.3 Tỷ số thanh toán lãi vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay = EBIT/Chi phí lãi vay
Năm 2008 =
= 51.45
2.738.366
Năm 2009 =
6.655
17
27.000
1.389.177
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
= 411.47
4.257.379
Năm 2010 =
6.172
= 689.79
Nhận xét:
Khả năng chi trả lãi vay của công ty là rất cao. Năm 2009 và nhất là năm
2010 lợi nhuận trước thuế và lãi cao hơn rất nhiều với khoản tiền vay thấp, lãi
phải trả ít nên công ty ít tốn chi phí vay hơn, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Khả
năng chi trả lãi cho ngân hàng của công ty là rất lớn nhưng việc sử dụng chỉ tiên
này đánh giá khả năng trả lãi còn hạn chế vì EBIT không phải là nguồn duy
nhất để thanh toán lãi. Doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu
hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả lãi. Hơn thế nữa hệ số này chưa đề
cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê
và chi phí trả cổ tức ưu đãi.
2.1.3.4 Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản
4.514.798
Năm 2008 =
5.933.415
= 76.09%
6.638.039
Năm 2009 =
8.531.062
18
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
= 77.81%
7.964.437
Năm 2010 =
10.773.032
= 73.93%
Nhận xét:
Đối với Ngân hàng, tỷ suất này của khách hàng tối thiểu phải 30% mới
gọi là có khả năng tự chủ về tài chính. Ở đây, hệ số tự tài trợ của công ty luôn ở
mức rất cao, cho thấy công ty ít bị phụ thuộc và nguồn vốn vay, khả năng “tự
thân vận động” rất tốt, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đánh giá chung:
Mức độ sử dụng nợ của công ty để đầu tư kinh doanh là rất thấp, chính vì
thế mà khả năng chi trả nợ luôn luôn được đảm bảo. Chi phí bỏ ra ít mà doanh
thu tăng thì lợi nhuận cũng sẽ tăng. Đối với ngân hàng những công ty có các tỷ
số này đảm bảo khả năng chi trả cao thì việc cho vay sẽ thu được lợi nhuận cao.
Việc đầu tư, khả năng chi trả đảm bảo năm sau luôn cao hơn năm trước.
2.1.4. Các tỷ số khả năng sinh lời.
2.1.4.1 Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần
ROS = Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần
Năm 2008 =
= 0.15
Năm 2009 =
19
1.229.570
8.208.035
10.614.825
2.376.420
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
= 0.22
3.615.493
Năm 2010 =
15.752.866
= 0.23
Nhận xét:
Qua các năm, lợi nhuận ròng tạo ra từ doanh thu luôn tăng. Công ty hoạt
động rất hiệu quả, chi phí bỏ ra thấp hơn và thu được nhiều lợi nhuận hơn.
2.1.4.2 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ROA = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản bình quân
Năm 2008 =
= 0.22
Năm 2009 =
= 0.33
20
5.679.264
1.229.570
7.249.010
2.376.420
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
3.615.492
Năm 2010 =
9.627.534
= 0.37
Nhận xét:
Cùng 1 đồng tài sản bỏ ra thì lợi nhuận ròng được tạo ra của công ty tăng
lần lượt là 11% và 4% qua các năm. Tỷ trọng tài sản tham gia vào sản xuất lớn
và hiệu quả của nó cao cho nên lợi nhuận được tạo ra nhiều. Dựa và tỷ số nợ
trên tài sản bình quân thấp, chi phí thấp, doanh thu lại nhiều, hiệu quả sử dụng
tài sản đầu tư tăng, lợi nhuận ròng được tạo ra nhiều, lợi ích dành cho cổ đông,
doanh nghiệp tăng lên.
2.1.4.3 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
ROE = Lợi nhuận ròng/ Vốn chủ sở hữu
Năm 2008 =
= 0.27
Năm 2009 =
= 0.36
3.615.493
Năm 2010 =
7.964.437
= 0.45
21
4.514.798
1.229.570
6.638.039
2.376.420
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
Nhận xét:
Cùng 1 đồng vốn chủ sở hữu nhưng lợi nhuận ròng qua các năm đều tăng
9%. Nguồn vốn chủ sở hữu lớn, mà các chi phí phải trả bằng vốn chủ sở hữu
thấp nên khi đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi nhuận ròng thu được nhiều.
Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tăng khả năng sinh lời trên vốn
chủ sở hữu, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đem lại lợi nhuận cao cho
các cổ đông của công ty.
Đánh giá chung:
Khả năng sinh lợi của công ty rất cao, các nhà đầu tư nên đầu tư vào công
ty này, lợi nhuận thu được sẽ nhiều. Các chỉ số phân tích cho thấy khả năng
sinh lời của công ty là rất lớn, nhà đầu tư sẽ sẵn sàng bỏ ra chi phí cao để đầu tư
vào công ty. Đứng góc độ ngân hàng thì đây là khách hàng ít rủi ro, mang lại lợi
nhuận cao.
2.1.5 Các chỉ số giá trị thị trường
2.1.5.1 Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS)
EPS= (Lợi nhuận ròng – Cổ tức trả cổ phiếu ưu đãi)/ Bình quân tổng số cổ
phần
EPS(2008) = 7.015
EPS(2009) = 6.769
EPS( 2010) = 10.251
2.1.5.2 Tỷ số giá trên thu nhập (P/E)
P/E= Giá/ Thu nhập mỗi cổ phần
P/E(2008) = 10.83
P/E(2009) = 10.73
P/E(2010) = 9.24
22
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
2.1.5.3 Tỷ số giá trên giá trị sổ sách (P/B)
P/B = Giá cổ phiếu/ Giá trị sổ sách mỗi cổ phần
Giá trị sổ sách mỗi cổ phần = (Tổng giá trị tài sản – tài sản vô hình – nợ)/
Số cổ phiếu phổ thông bình quân đang lưu hành
P/B(2008) = 3.01
P/B(2009) = 2.54
P/B(2010) = 2.19
Nhận xét:
Ta nhận thấy thu nhập trên mỗi cổ phần luôn ở mức cao và ổn định. Cổ
phiếu Vinamilk luôn hấp dẫn các nhà đầu tư ( nhà đầu tư sẵn sàng trả giá cao
mua cổ phiếu để nhận được 1 đồng tiền lãi cổ tức), do diễn biến chung của thị
trường, P/E của VNM năm 2010 có giảm đi đôi chút nhưng vẫn thể hiện tâm lý
lạc quan của nhà đầu tư đối với cổ phiếu của công ty. Tỷ số P/B cao cũng cho
thấy công ty làm ăn rất tốt, thu nhập trên tài sản cao.
2.2 . Phân tích theo mô hình điểm số Z
*) Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,64 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1 - tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản (working capital/total Assets).
X2 - tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản (retain earning/ total Assets).
X3 - tỷ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tổng tài sản (EBIT/ total
Assets).
X4 - Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ sách của tổng nợ
(Market value of total liabilities).
X5 - Tỷ số doanh số trên tổng tài sản (Sales/ total Assets)
Năm 2008 2009 2010
X1 0.37 0.41
X2 0.09 0.1
X3 0.23 0.32
23
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
X4 10.63 14.17
X5 1.41 1.27
Z 5.65 5.64
Năm 2008: Z = 9.5422 >2.9. Tài chính của doanh nghiệp nằm trong vùng
an toàn cao, chưa có khả năng phá sản.
Năm 2009: Z = 12.0268 > 2.9. Tình hình tài chính ổn định, mức độ an
toàn cao, độ tín nhiệm của công ty ở mức rất cao.
Năm 2010: Z = > 2.9. Tài chính của công ty an toàn.
Như vậy, trong 3 năm 2008, 2009, 2010 tài chính của công ty an toàn, độ
tín nhiệm là AAA, trái phiếu của công ty có thể được đầu tư.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CỦA CÁN BỘ TÍN DỤNG
24
Nhóm 5 Tín dụng ngân hàng Tháng 9/2011
3.1. Tóm tắt lại tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thời gian qua
- Mặt hàng kinh doanh: Sữa
- Doanh thu qua các năm :
2008 2009 2010
8,208,982 10,613,771 15,752,865
- Kết quả kinh doanh :
1,250,120 2,736,076 3,615,492
- Thực hiện nghĩa vụ ngân sách
Số tiền phải nộp: 635,715 tr vnd năm 2010
Số tiền đã nộp: 635,715 tr vnd , năm 2010
- Thị trường cung cấp nguyên vật liệu: 40% nguyên liệu trong nước, nhập
sữa bột từ Úc, Newzealand
- Thị trường tiêu thụ : 63 tỉnh thành cả nước, xuất khẩu sang Thái Lan,
Úc, Mỹ.
- Uy tín về giá cả, chất lượng: chất lượng tốt, giá cả phù hợp
3.2. Tình hình tài chính doanh nghiệp đến ngày 30/6/2011
- Vốn CSH: triệu vnd
Ngày 30/6/2011 Ngày 31/12/2010
12,286,682 7,950,956
Vốn CSH của DN tăng lên tới 154, 5% so với mức vốn CSH của DN tại
ngày 30/12/2010
- Nợ phải trả: triệu vnd
Ngày Tại ngày 30/6/2011 Tại ngày
31/12/2010
25