Tải bản đầy đủ (.docx) (247 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn võ thuật Công an Nhân dân cho sinh viên hệ đào tạo tại Học viện An ninh Nhân dân.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 247 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ10DỤC THỂ THAO

NGÔ HẢI HÀ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIẢNG DẠY MÔN VÕ THUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN CHO
SINH VIÊN HỆ ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN
Tên ngành: Giáo dục học
HÀ NỘI - 2022
Mã ngành: 9140101
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂNHOÁ, THỂ
THAOVÀDU
LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
------- -------LUẬN ÁN TIẾN
SĨ GIÁO
DỤC HỌC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

NGÔ HẢI HÀ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG


GIẢNG DẠY MÔN VÕ THUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN CHO
SINH VIÊN HỆ ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN
Tên ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS Nguyễn Đương Bắc

2. TS Nguyễn Thy Ngọc

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận án

Ngô Hải Hà


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ANND:

An ninh nhân dân


BCA:

Bộ Công an

BGD-ĐT:
CAND:

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Công an nhân dân

CLB:
CNH-HĐH:
CP:

Câu lạc bộ
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chính phủ

CSVC:

Cơ sở vật chất

CT:

Chỉ thị

ĐUCA:

Đảng ủy Công an


GD-ĐT:

Giáo dục - đào tạo

GDTC:

Giáo dục thể chất

GP:

Giải pháp

GV:

Giảng viên

HNTW:

Hội nghị Trung ương

NĐ:

Nghị định

NQ:

Nghị quyết

QĐ:


Quyết định

TDTT:

Thể dục thể thao

TS:

Tiến sĩ

TW:

Trung ương

SV:

Sinh viên


MỤC LỤC
TRANG BÌA
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................
MỤC LỤC .........................................................................................................
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................5
1.1. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về giáo dục, đào tạo
và võ thuật CAND trong thời kỳ đổi mới.............................................................5
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu............................13

1.2.1. Các khái niệm..............................................................................................13
1.2.2. Một số quan điểm về chất lượng giáo dục..............................................16
1.2.3. Quan niệm chất lượng giáo dục của Việt Nam.......................................20

1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá chất lượng giảng dạy........................................22
1.4. Khái quát về võ thuật CAND.......................................................................31
1.4.1. Giới thiệu sơ lược về Học viện ANND.....................................................31
1.4.2. Khái niệm, vị trí, vai trị và đặc điểm mơn võ thuật CAND.................31
1.4.3. Phân loại và một số đặc trưng của môn võ thuật CAND......................37

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy võ thuật trong lực
lượng CAND..........................................................................................................38
1.6. Những công trình nghiên cứu có liên quan......................................................42
1.6.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước..........................................................42
1.6.2. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước.....................................................................46
1.6.3. Những nghiên cứu về đánh giá hoạt động giảng dạy trong các trường đại

học ở Việt Nam và trên thế giới..........................................................................49
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU. .53
2.1. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................53
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu...........................................53
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.............................................................53


2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm...............................................................55
2.1.4. Phương pháp phân tích SWOT.................................................................56
2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm................................................................57
2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm........................................................61
2.1.7. Phương pháp toán học thống kê...............................................................62


2.2. Tổ chức nghiên cứu........................................................................................63
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:................................................................................63
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................63
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu:..................................................................................63
2.2.4. Thời gian nghiên cứu:................................................................................63

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.............................65
3.1. Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy võ thuật CAND cho sinh viên tại
Học viện ANND.....................................................................................................65
3.1.1. Thực trạng về đội ngũ giảng viên võ thuật CAND tại Học viện ANND .
65
3.1.2. Thực trạng về phương pháp giảng dạy và hoạt động kiểm tra đánh giá học
môn võ thuật CAND tại Học viện ANND..........................................................65
3.1.3. Thực trạng về những vấn đề liên quan đến công tác giảng dạy võ thuật
CAND tại Học viện ANND..................................................................................68
3.1.4. Thực trạng kết quả học tập môn võ thuật CAND của sinh viên tại Học viện
ANND..................................................................................................................... 74
3.1.5. Bàn luận kết qua mục tiêu 1......................................................................74
3.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy môn võ thuật CAND
cho sinh viên tại Học viện ANND.......................................................................81
3.2.1. Xác định những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy môn võ thuật
CAND cho sinh viên tại Học viện ANND..........................................................81
3.2.2. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy môn võ thuật
CAND cho sinh viên tại Học viện ANND..........................................................85
3.2.3. Kết quả phân tích SWOT về thực trạng chất lượng giảng dạy võ thuật
CAND cho sinh viên tại Học viện ANND..........................................................92


3.2.4. Bàn luận mục tiêu 2....................................................................................96
3.3. Lựa chọn và đánh giá giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn võ

thuật CAND cho sinh viên tại Học viện ANND..............................................104
3.3.1. Lựa chọn và xây dựng nội dung giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
môn võ thuật CAND cho sinh viên tại Học viện ANND................................105
3.3.2. Lựa chọn tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy môn võ thuật CAND cho
sinh viên tại Học viện ANND............................................................................123
3.3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giảng
dạy môn võ thuật CAND cho sinh viên tại Học viện ANND.......................129
3.3.4. Bàn luận mục tiêu 3..................................................................................139
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................145
KẾT LUẬN:........................................................................................................145
KIẾN NGHỊ..........................................................................................................147
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
.................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Thể
loại

TT

1.1.

Mô tả các tiếp cận sử dụng để đánh giá hoạt động
giảng dạy của giảng viên

3.1.

Đội ngũ giảng viên võ thuật CAND tại Học viên

ANND trong 3 năm học gần đây

3.2.

3.3.
3.4.
Bảng

Nội dung

3.5.

3.6.

Thực trạng năng lực sư phạm của giảng viên võ
thuật CAND tại học viên ANND qua đánh giá của
sinh viên (n=300)
Thực trạng sử dụng phương pháp giảng dạy của
giảng viên võ thuật CAND tại học viên ANND
(n=300)
Thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá môn võ
thuật CAND tại Học viện ANND (n=300)
Hoạt động giảng dạy của giảng viên võ thuật
CAND tại Học viện ANND qua ý kiến của sinh
viên
(n=300)
Hành vi của giảng viên võ thuật CAND tại Học
viện ANND trong giảng dạy (n=300)

Mối quan hệ giữa giảng viên võ thuật CAND và

sinh viên tại Học viện ANND (n=300)
Kết quả học tập môn võ thuật CAND của sinh viên
3.8.
tại Học viện ANND năm học 2019-2020 (n=300)
Kết quả phỏng vấn xác định những yếu tố ảnh
3.9. hưởng
tới chất lượng giảng dạy môn võ thuật CAND cho
sinh viên tại Học viện ANND (n=335)
Mức độ ảnh hưởng của những yếu tố đến chất lượng
3.10. giảng dạy môn võ thuật CAND cho sinh viên tại
Học viện ANND (n=335)
3.7.

Trang
Sau
tr27
Sau
tr63
Tr64

Tr66
Tr67
Sau
tr68
Sau
tr69
Tr70
Tr74
Sau
tr82

Sau
tr83


3.11.

3.12.

3.13.

3.14.

3.15.

Thực trạng mức độ đầy đủ (số lượng) của cơ sở vật
chất và trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy
võ thuật CAND cho sinh viên tại Học viện ANND
(n=300)
Thực trạng chất lượng của cơ sở vật chất và trang
thiết bị phục vụ cho môn võ thuật CAND cho sinh
viên tại Học viện ANND (n=300)
Thực trạng nguồn học liệu trong công tác giảng dạy
võ thuật CAND cho sinh viên tại học viên ANND
(n=300)
Thực trạng chất lượng nguồn học liệu trong công
tác giảng dạy võ thuật CAND cho sinh viên tại học
viên ANND (n=300)
Thực trạng về nội dung giảng dạy môn võ thuật
CAND cho sinh viên tại Học viện ANND (n=300)


Thực trạng phương pháp giảng dạy của giảng viên
3.16. võ thuật CAND tại Học viện ANND
Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp nâng cao
3.17. chất lượng giảng dạy môn võ thuật CAND cho sinh
viên tại Học viện ANND (n = 35)
Các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy môn võ
3.18. thuật CAND tại Học viện ANND
3.19.

3.20.

3.21.

3.22.

Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá chất
lượng giảng dạy môn võ thuật CAND tại Học viên
ANND (Phiếu dành cho giảng viên tự đánh giá)
Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá chất
lượng giảng dạy mơn võ thuật CAND tại Học viên
ANND (Phiếu dành cho sinh viên đánh giá)
Đặc điểm đối tượng thực nghiệm ứng dụng các giải
pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn võ thuật
CAND cho sinh viên tại Học viện ANND
Kết quả đánh giá chất lượng giảng dạy môn võ
thuật CAND tại Học viên ANND do giảng viên tự
đánh
giá, thời điểm trước thực nghiệm (n=7)

Sau

tr86
Sau
tr86
Tr87

Tr87
Sau
tr90
Sau
tr91
Sau
tr109
Sau
tr125
Sau
tr128
Sau
tr128
Tr129
Sau
tr133


3.23.

3.24.

3.25.

3.26.


3.27.

3.28.

3.29.

3.30.

3.31.

3.32.
3.1.

Kết quả đánh giá chất lượng giảng dạy môn võ
Sau
thuật
tr133
CAND tại Học viên ANND do sinh viên đánh giá,
thời điểm trước thực nghiệm (n=160)
So sánh mức độ đánh giá chất lượng giảng dạy môn

Tr134
thuật CAND tại Học viện ANND trước thực nghiệm
giữa giảng viên và sinh viên
Kết quả đánh giá chất lượng giảng dạy môn võ
Sau
thuật
tr135
CAND tại Học viên ANND do giảng viên tự đánh

giá, thời điểm sau 1 năm học thực nghiệm (n=7)
Kết quả đánh giá chất lượng giảng dạy môn võ
Sau
thuật
tr135
CAND tại Học viên ANND do sinh viên đánh giá,
thời điểm sau 1 năm học thực nghiệm (n=160)
So sánh mức độ đánh giá chất lượng giảng dạy môn
Tr135
võ thuật CAND tại Học viện ANND trước thực
nghiệm giữa giảng viên và sinh viên
So sánh mức độ đánh giá chất lượng giảng dạy môn

Tr136
thuật CAND tại Học viện ANND sau và trước TN
giữa giảng viên và sinh viên
Nhịp tăng trưởng về sự đánh giá chất lượng giảng
Sau
dạy môn võ thuật CAND tại Học viên ANND do
tr136
giảng viên tự đánh giá trước và sau 1 năm thực
nghiệm (Theo tổng điểm và giá trị trung bình)
Nhịp tăng trưởng về sự đánh giá chất lượng giảng
Sau
dạy môn võ thuật CAND tại Học viên ANND do
sinh viên đánh giá trước và sau 1 năm thực nghiệm tr136
(Theo tổng điểm và giá trị trung bình)
Kết quả phỏng vấn đánh giá hiệu quả thực hiện các
Sau
giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn võ

tr137
thuật CAND tại Học viên ANND (n=15)
Kết quả học tập môn võ thuật CAND của sinh viên
Sau
tại Học viện ANND sau khi áp dụng các giải pháp
tr138
(n=300)
Đánh giá sự tâm huyết của giảng viên giảng dạy
Tr72
học
phần võ thuật CAND


Biểu
đồ

Tr73

3.3.

Thực trạng thời lượng học tập môn võ thuật CAND
tại Học viện ANND
Số lượng nguồn học liệu võ thuật CAND

3.4.

Chất lượng nguồn học liệu võ thuật CAND

Tr89


3.5.

Thực trạng nội dung giảng dạy môn võ thuật
CAND tại Học viện ANND theo giá trị trung bình

Sau

3.6.

Thực trạng phương pháp giảng dạy của giảng viên
dạy võ thuật CAND (Theo giá trị trung bình)

3.7.

Cấu trúc trình độ người được phỏng vấn

3.2

Tr88

tr90
Sau
tr91
Tr106


1
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết:
Giáo dục, đào tạo là một nội dung quan trọng trong công tác xây dựng lực

lượng Cơng an nhân dân (CAND). Điều đó được khẳng định trong Đề án
1252/2006/ĐA-BCA ngày 17/7/2006 về "Tăng cường, đổi mới giáo dục và đào
tạo trong Công an nhân dân giai đoạn 2006-2020" nêu rõ những nhiệm vụ trọng
tâm: Củng cố và hồn thiện quy mơ, hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong
CAND; kiện toàn, hoàn thiện hệ thống ngành nghề đào tạo và đổi mới nội dung,
phương pháp đào tạo; phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí, giáo dục..."
[3]. Đặc biệt, trước tình hình mới của đất nước, kinh tế - văn hố đang trên đà
phát triển, quan hệ, giao lưu, hợp tác quốc tế được tăng cường mở rộng, việc
đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững an ninh, trật tự, an tồn xã hội là nhiệm vụ
đặc biệt quan trọng. Địi hỏi phải xây dựng lực lượng công an nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc, với Đảng và chế độ xã chủ nghĩa, tận tuỵ phục vụ nhân dân. Để đáp ứng
u cầu nhiệm vụ đó địi hỏi cán bộ, chiến sỹ cơng an phải khơng ngừng nâng
cao trình độ mọi mặt; giỏi pháp luật, nghiệp vụ, tinh thông võ thuật, kỹ chiến
thuật quân sự, không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức theo 6 lời dạy của Bác
Hồ. Có như vậy, mới xứng đáng với lòng tin yêu và nhiệm vụ của Đảng, Nhà
nước và nhân dân giao cho.
Nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc phòng, đấu tranh phịng chống
tội phạm trong tình hình mới, Bộ trưởng Bộ Công An đã ra Chỉ thị số
10/CT/2006
- BCA (X11) ngày 15/11/2006 về tăng cường công tác huấn luyện quân sự, võ
thuật trong lực lượng CAND. Trong đó, đã chỉ rõ: "Bộ yêu cầu Công An các
đơn vị, địa phương thực hiện một số việc như đánh giá tình hình cơng tác huấn
luyện qn sự, võ thuật ở các đơn vị, địa phương, nêu rõ thuận lợi khó khăn và
đề ra nội dung, biện pháp đề phịng chấn chính khắc phục thiếu sót, tồn tại trong
cơng tác qn sự, võ thuật...Nghiên cứu biên soạn nội dung, chương trình đào
tạo, huấn


luyện quân sự, võ thuật cho sát hợp tình hình hiện nay; đưa nội dung quân sự, võ

thuật và điều lệnh vào huấn luyện chính khố trong các trường CAND" [4].
Học viện ANND (tiền thân là Trường công an trung ương) là cái nôi đào
tạo sỹ quan đầu tiên của lực lượng Công an nhân dân (CAND) với bề dày lịch sử
gần 70 năm xây dựng và trưởng thành. Hiện nay, Học viện ANND (ANND) là
một trong những trường lớn nhất trong lực lượng CAND, có nhiệm vụ đào tạo
cán bộ, sĩ quan an ninh phục vụ sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc và giữ gìn trật
tự, an toàn xã hội. Quán triệt sâu sắc sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, ngành
Công an và ý thức được vai trị và tầm quan trọng của mình, Học viện ANND đã
nghiêm chỉnh thực hiện những nhiệm vụ được giao với mục đích nâng cao chất
lượng đào tạo nói chung và nâng cao chất lượng giảng dạy, huấn luyện võ thuật
CAND nói riêng.
Quyết định số 1546/QĐ-T31 ngày 25/07/2008 của Giám đốc Học viện
ANND về việc ban hành chương trình mơn học hệ chính quy đã chỉ rõ [20] "Võ
thuật CAND là môn học thuộc khối kiến thức cơ sở của nhóm ngành và ngành
trong chương trình khung giáo dục Đại học khoa học An ninh...". Võ thuật
CAND là một trong những mơn học có tầm quan trọng đặc biệt chiếm thời
lượng học tập lớn. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập võ thuật
CAND trong Học viện ANND không chỉ là trách nhiệm của cán bộ, giáo viên
mà còn là nghĩa vụ của mỗi sinh viên, học viên Học viện ANND ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường. Nhờ sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của các cấp lãnh đạo
và sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ giáo viên, huấn luyện viên và các thế hệ
sinh viên, học viên, công tác giảng dạy, huấn luyện, học tập võ thuật CAND
trong Học viện ANND đã đạt được nhiều thành tích to lớn.
Võ thuật CAND là một môn võ tổng hợp được lực lượng CAND nghiên
cứu, tập luyện và sử dụng phục vụ công tác đấu tranh phòng chống tội phạm,
bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an tồn xã hội. Bên cạnh đó, mơn võ
thuật CAND khơng chỉ trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về võ
thuật CAND mà còn nâng cao thể chất, sức khoẻ, bản lĩnh chiến đấu, ý thức
kỷ luật



nhằm góp phần vào rèn luyện nhân cách người chiến sĩ CAND. Học tập và rèn
luyện môn võ thuật CAND là điều kiện rất cần thiết để sinh viên Học viện
ANND phát triển thể lực, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác.
Mục tiêu hàng đầu của công tác giảng dạy là ứng dụng hiệu quả các kỹ
chiến thuật vào cơng tác thực tế chiến đấu với các loại hình tội phạm, góp phần
hồn thành nhiệm vụ được giao. Từ những yêu cầu của thực tế chiến đấu, đòi
hỏi các chuyên gia, giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên phải nghiên cứu, lựa
chọn những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn võ
thuật CAND cho cán bộ chiến sĩ trong lực lượng, đặc biệt cho sinh viên hệ đào
tạo Học viện ANND. Tuy nhiên, cho đến nay mới có một số ít các cơng trình
nghiên cứu khoa học đề cập tới vấn đề này như: Bùi Trọng Phương (2019) [30],
Hà Mười Anh (2019) [1], Lê Mạnh Cường (2020) [10], Nguyễn Thanh Hải
[18]... Trong thực tế, sinh viên Học viện ANND tập luyện mơn võ thuật CAND
cịn có bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu hụt mà chưa được khắc phục như: Khả năng
thực hiện các kỹ chiến thuật chưa tốt, khả năng phối hợp các kỹ chiến thuật chưa
linh hoạt hay khả năng ứng dụng, vận dụng võ thuật chưa hiệu quả cao trong các
tình huống khác nhau. Do vậy, việc phải nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất
lượng giảng dạy để từ đó góp phần nâng cao năng lực thực hành và khả năng
vận dụng võ thuật CAND trong điều kiện thực tiễn cho sinh viên tại Học viện
ANND là nhiệm vụ cấp thiết cần làm.
Do đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn võ thuật Công
an Nhân dân cho sinh viên hệ đào tạo tại Học viện An ninh Nhân dân.
Hiện nay Học viện ANND tồn tại 02 hệ đào tạo: Hệ đào tạo đại học chính
quy và đại học liên thơng, trong luận án sử dụng cụm từ “sinh viên hệ đào tạo”
nhằm chỉ những sinh viên thuộc hệ đào tạo đại học chính quy, để đảm bảo sự tập
trung theo quyết định của hội đồng đánh giá đề cương luận án, chúng tơi chỉ
nghiên cứu nhóm khách thể nghiên cứu là sinh viên đại học chính quy.



Mục đích nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác giảng dạy võ thuật
CAND cho sinh viên tại Học viện ANND, luận án nghiên cứu xác định yếu tố
ảnh hưởng tới công tác giảng dạy võ thuật, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến chất lượng giảng dạy và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng. Trên cơ sở đó
luận án lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy võ thuật
CAND cho sinh viên tại Học viện ANND. Qua đó giúp sinh viên nâng cao khả
năng vận dụng môn võ thuật CAND.
Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên đề tài giải quyết ba mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy võ thuật CAND cho sinh
viên tại Học viện ANND.
Mục tiêu 2: Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy
môn võ thuật CAND cho sinh viên tại Học viện ANND.
Mục tiêu 3: Lựa chọn và đánh giá giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
môn võ thuật CAND cho sinh viên tại Học viện ANND.
Giả thuyết khoa học
Chất lượng giảng dạy võ thuật tại Học viện ANND hiện tại còn nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng được với mục tiêu giáo dục đề ra. Việc triển khai tổ chức
giảng dạy võ thuật trong Học viện thực sự chưa có hiệu quả do chương trình cũ,
chưa hợp lý, chưa xây dựng được giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng
giảng dạy võ thuật...Lựa chọn được những giải pháp mang tính khoa học, chặt
chẽ và phù hợp với điều kiện thực tiễn của Học viện ANND sẽ nâng cao hiệu
quả công tác giảng dạy môn võ thuật CAND cho sinh viên tại Học viện ANND
góp phần nâng cao kết quả học tập và khả năng vận dụng môn võ thuật CAND
vào thực tiễn.



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về giáo dục,
đào tạo và võ thuật CAND trong thời kỳ đổi mới
Giai đoạn trước đổi mới, Đảng ta chưa ban hành nghị quyết Trung ương có
tính chun đề về giáo dục và đào tạo. Đường lối và các chính sách của Đảng về
lĩnh vực này được thể hiện trong các văn kiện của các đại hội Đảng và các nội
dung được đưa vào các nghị quyết về các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Nghị quyết Đại hội IV nêu rõ: “...Tiến hành cải cách giáo dục trong cả
nước; phát triển giáo dục phổ thông; sắp xếp, từng bước mở rộng và hoàn chỉnh
mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp; phát triển
rộng rãi các trường dạy nghề”. Để cụ thể hoá thực hiện Nghị quyết Đại hội IV,
ngày 11-1-1979 Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 14-NQ/TW “về cải cách giáo
dục”.
Đây là nghị quyết đầu tiên về chuyên đề giáo dục sau khi đất nước được
thống nhất, có nhiều vấn đề cần cụ thể hố bằng các chính sách, các đề án để
thực hiện, từ xác định mục tiêu cụ thể, sắp xếp lại cơ cấu hệ thống cho đến vấn
đề biên soạn sách giáo khoa thống nhất cho các cấp học bậc học.
Nghị quyết Đại hội VI xác định: Giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và
phát triển tồn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ
lao động có kỹ thuật đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao
động của xã hội. Sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục đại học và chuyên nghiệp,
trực tiếp góp phần vào việc đổi mới công tác quản lý kinh tế và xã hội. Mở rộng
và củng cố các trường, các lớp dạy nghề để đào tạo, bồi dưỡng công nhân lành
nghề, phát triển các trung tâm dạy nghề rộng rãi cho thanh niên và nhân dân lao
động. Đi đôi với việc nâng cao chất lượng đào tạo chuyên môn và năng lực thực
hành, cần coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, pháp luật, giáo dục thể
chất và giáo dục quốc phòng.
Đến Nghị quyết Đại hội VII nêu rõ: Mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao
động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và

sáng tạo, có


đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào
tạo thế hệ trẻ theo hướng tồn diện và có năng lực chun mơn sâu, có ý thức và
khả năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Ngày 141- 1993, Đảng ta ban hành Nghị quyết số 04-NQ/HNTW, “Về tiếp tục đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo”.
Đây là lần đầu tiên trong lịch sử Đảng ta, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
đã có kỳ họp riêng bàn về một số vấn đề xã hội, trong đó tập trung xem xét sâu
rộng vấn đề giáo dục và đào tạo và ra Nghị quyết về tiếp tục đổi mới sự nghiệp
giáo dục và đào tạo. Đây là Nghị quyết đáp ứng lịng mong đợi từ lâu của tồn
Đảng, tồn dân ta, nhất là đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh,
sinh viên trong cả nước, về việc xác định quan điểm, chủ trương, chính sách,
biện pháp tiếp tục phát triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục.
Có thể nói, những quan điểm nói trên là những tư tưởng chỉ đạo rất quan
trọng cho sự phát triển giáo dục nước ta trong những năm đầu trong thời kỳ đổi
mới. Đặc biệt, Nghị quyết đã nêu rõ tư tưởng mới hết sức quan trọng: đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhiều năm trước đây, đầu tư cho giáo dục
được coi là đầu tư cho phúc lợi xã hội. Từ đây, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
để phát triển con người, phát triển sản xuất, phát triển xã hội. Vì vậy, Hội nghị
lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định: “Tăng dần tỷ trọng chi
trong ngân sách cho giáo dục và đào tạo. Huy động các nguồn đầu tư trong
nhân dân, viện trợ của các tổ chức quốc tế, kể cả vay vốn của nước ngoài để
phát triển giáo dục”.
Đến Đại hội VIII, về giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nhấn mạnh với những
nội dung chủ yếu: cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu
quả. Phương hướng chung của lĩnh vực giáo dục, đào tạo trong 5 năm tới là phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, tạo điều

kiện cho


nhân dân, đặc biệt là thanh niên, có việc làm; khắc phục những tiêu cực, yếu
kém trong giáo dục và đào tạo.
Đến Đại hội IX, Nghị quyết nhất mạnh “Phát triển giáo dục và đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn
bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương. Xây dựng quy
hoạch đào tạo nhân lực theo phương thức kết hợp học tập trung, học từ xa, học
qua máy tính...
Tổng kết cải cách giáo dục, xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và đào
tạo trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Xây dựng và hồn
thiện hệ thống luật pháp và chính sách của Nhà nước về giáo dục, đào tạo. Tăng
cường quản lý Nhà nước đối với các loại hình trường lớp giáo dục và đào tạo.
Nâng dần tỷ trọng chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo. Động viên đúng mức
sự đóng góp của mỗi nhà, mỗi người, đồng thời thu hút nguồn đầu tư từ các
cộng đồng, các giới, trong và ngoài nước cho giáo dục, đào tạo. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
Các văn kiện quan trọng của Đảng trong các giai đoạn trước đây, Cương
lĩnh năm 2011 đã đưa ra những quan điểm, định hướng lớn về phát triển giáo
dục và đào tạo: P
" hát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư
phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát
triển của xã hội"[13]. Theo Hội đồng Lý luận Trung ương, các quan điểm trên
không chỉ thể hiện sự phát triển về tư duy, nhận thức, kế thừa chủ trương nhất

quán của Đảng ta qua các giai đoạn lịch sử, coi trọng sự nghiệp giáo dục và đào
tạo, mà cịn là vấn đề mang tính chiến lược xuyên suốt, bám sát xu thế phát triển
của nhân loại, phù


hợp với thực tiễn Việt Nam, luôn đặt ra yêu cầu phải tiếp tục đẩy mạnh đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 xác định: "Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý là khâu then chốt"[13]. Các văn kiện quan trọng khác của Đảng,
Nhà nước trong nhiệm kỳ Đại hội XI, XII tiếp tục cụ thể hóa chủ trương đổi mới
giáo dục và đào tạo. Hội nghị Trung ương 6 khóa XI khẳng định: "Đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách", đòi
hỏi phải: đổi mới tư duy, đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình
giáo dục và đào tạo; đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý
xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện
bảo đảm... trong toàn hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp tục cần được cụ thể hóa
trong từng giai đoạn.
Sau 35 năm đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, đặc biệt là
10 năm thực hiện Cương lĩnh năm 2011, 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng, giáo dục và đào tạo nước ta đã có những chuyển biến tích cực.
Chất lượng từng bước được nâng lên, hệ thống giáo dục quốc dân tiếp tục được
hoàn thiện, mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo tiếp tục được mở rộng ở tất cả các
cấp học, bậc học, ngành học. Vai trò, vị trí các cơ sở giáo dục, nhất là giáo dục
đại học trong hệ thống dần được khẳng định, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
được đề cao; chất lượng đào tạo từng bước được cải thiện, hệ thống chương
trình đã được đổi mới, chú trọng phát triển các phẩm chất, năng lực cho học
sinh; phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực cũng được chú trọng. Cơng

tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh,
sinh viên được đẩy mạnh... Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế các khuyết
tật của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong giáo dục
và đào tạo. Hợp tác quốc tế được


tăng cường theo hướng chủ động, tích cực đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành
giáo dục, cũng như yêu cầu phát triển bền vững, hội nhập quốc tế của đất nước.
Đồng thời với những thành tựu, giáo dục và đào tạo vẫn cịn khơng ít
những hạn chế về nhận thức và tổ chức thực hiện cần sớm được khắc phục.
Nhận thức về triết lý giáo dục Việt Nam trong thời kỳ mới, vai trò và sứ mệnh
của giáo dục chưa đủ sâu sắc, chưa làm rõ được tính ưu việt của nền giáo dục
cách mạng, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc đổi mới phương pháp dạy
học, sử dụng các phương tiện, công cụ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin
chưa thực sự hiệu quả; vấn đề rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng học tập, kỹ năng
giải quyết vấn đề ở một số nhà trường vẫn chưa thật sự được chú trọng. Nội
dung chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy ở nhiều cơ sở giáo dục
đại học chưa được hiện đại hóa tương xứng, còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực
hành, chưa thực sự chú ý kỹ năng mềm cho người học. Đầu tư cho giáo dục
chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Cơng tác quản lý cơ sở giáo dục nước ngồi, cơ
sở liên kết giáo dục cịn gặp nhiều khó khăn. Chất lượng nguồn nhân lực, đặc
biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao tuy đã được cải thiện, nhưng vẫn còn
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước...
Những kết quả và hạn chế trong giáo dục và đào tạo của nhiệm kỳ Đại hội
XII đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện chủ trương về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng,
với nhiều điểm mới [14], [15].
Thấm nhuần sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta ln quan tâm chăm
lo, coi giáo dục, đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Phát
triển giáo dục và đào tạo là góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi

dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Là lực lượng vũ trang cách mạng, “thanh kiếm và lá chắn” bảo vệ Đảng,
Nhà nước, Tổ quốc và nhân dân; dưới sự lãnh đạo của Đảng, lực lượng Công an
nhân dân (CAND) luôn xác định giáo dục, đào tạo là nhân tố quyết định tới
nhiệm



×