Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng nội địa ở công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.04 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Từ khi chuyển đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng đã làm cho nền kinh tế sôi động hơn với sự cạnh tranh bình đẳng giữa các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp thơng mại muốn tồn tại để
tự khẳng định mình và có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng đòi hỏi hàng hoá
bán ra phải đợc thị trờng, đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Mục tiêu của doanh
nghiệp là hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để tạo
tiền đề cho việc mở rộng thị phần trong nớc cũng nh nớc ngoài. Để bắt kịp xu
thế phát triển và không bị đẩy ra khỏi cuộc chơi , các doanh nghiệp thơng
mại phải tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, bán hàng là khâu quyết định trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại. Để tiêu thụ đạt hiệu quả, hàng hoá bán ra
phải có chất lợng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại trên thị trờng. Bởi có tiêu thụ tốt sản phẩm doanh nghiệp mới đảm bảo
hoạt động kinh doanh đợc thờng xuyên liên tục. Qua đó doanh nghiệp sẽ tăng
nhanh vòng quay vốn, có thu nhập để bù đắp chi phí và tích luỹ vốn đầu t phát
triển. Bán hàng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp thơng mại, với nền kinh tế
cũng nh toàn xã hội. Nó có ảnh hởng trực tiếp mang tính quyết định đến kết
quả hoạt động của doanh nghiệp thơng mại. Nó cung cấp một lợng sản phẩm
hàng hóa thiết yếu cho nhu cầu hàng ngày của ngời dân và nhu cầu sản xuất
của các nghành kinh tế khác có liên quan. Để hoàn thành tốt kế hoạch tiêu thụ
hàng hoá, mỗi doanh nghiệp đều có những biện pháp tổ chức và quản lý mà
trong đó kế toán nghiệp vụ bán hàng giữ vai trò quan trọng.Việc tổ chức hợp lý
quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu hết sức cần thiết
không riêng với bất cứ doanh nghiệp thơng mại nào.Thực tế nền kinh tế quốc
dân đã và đang cho thấy rõ điều đó. Tuy nhiên công cụ này đã đợc sử dụng triệt
để cha lại là vấn đề cần đề cập đến.
Nhận thức đợc vai trò, ý nghĩa của công tác bán hàng đòi hỏi các doanh


nghiệp thơng mại không ngừng củng cố, nâng cao, hoàn thiện kế toán bán hàng
để theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế hiện nay.
Trong quá trình thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm
Hà Nội, em nhận thấy việc hoàn thiện kế toán bán hàng tăng cờng hiệu quả của
công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng là một đề tài hay góp phần đa
việc hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng trở thành một công cụ đắc lực phục
1
Luận văn tốt nghiệp
vụ cho việc lập kế hoạch tiêu thụ hàng hoá và ra các quyết định của nhà quản
lý. Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Viết Tiến, các cô chú anh chị
phòng kế toán Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội cùng với
những kiến thức đã học ở trờng, em đã thực hiện luận văn của mình với đề tài:
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng nội địa ở công ty xuất nhập
khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
Phơng pháp nghiên cứu của đề tài trên cơ sở phân tích về mặt lý luận kế
toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng kết hợp với thực tiễn
kinh doanh và kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty xuất nhập khẩu nông sản
thực phẩm Hà Nội từ đó có những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa kế
toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chơng :
Ch ơng 1 : Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại.
Ch ơng 2 : Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng nội địa tại công ty xuất nhập
khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
Ch ơng 3 : Phơng hớng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng nội địa ở công ty
xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế cha có, khả năng lý
luận còn nhiều hạn chế nên bản luận văn này khó tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy cô giáo, các cô chú
anh chị phòng kế toán của công ty để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn nữa.


Chơng 1
Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện kế toán
nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp
thơng mạI
1.1 Một số vấn đề chung về nghiệp vụ bán hàng
1.1.1 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị tr-
ờng
1.1.1.1 Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng
Đất nớc ta đang từng bớc phát triển theo nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Để làm đợc điều này thì Đảng và
Nhà nớc đang từng bớc đổi mới và hoàn thiện một nền kinh tế thị trờng theo mô
2
Luận văn tốt nghiệp
hình t bản chủ nghĩa sang một nền kinh tế thị trờng mang "phong cách" xã hội
chủ nghĩa. Nền kinh tế mà ở đó những khuyết tật của thị trờng đợc hạn chế tới
mức thấp nhất. Điều này không phải dễ bởi nó là bài toán khó của các quốc gia
anh em có cùng một mô hình nh chúng ta đó là Trung Quốc, Cu Ba và một số
nớc khác. Đến bây giờ theo đánh giá của nhiều chuyên gia kinh tế thì hiện nay
chỉ có Trung Quốc là thành công hơn so với các nớc khác khi vận dụng mô
hình. Chính vì những khó khăn trên mà Đảng và Nhà nớc ta phải luôn có những
đờng lối, chính sách trong từng thời kỳ ,từng giai đoạn của quá trình phát triển
hay nói một cách đơn giản đó là những nội dung định hớng XHCN nền kinh tế
thị trờng ở nớc ta.
Định hớng XHCN trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đó là định hớng
của một xã hội mà ở đó sự hùng mạnh của quốc gia là nhờ vào sự giàu có và
hạnh phúc của dân c. Xã hội không còn tình trạng ngời bóc lột ngời mọi ngời
làm việc theo năng lực hởng theo lao động .Tất nhiên, đây vẫn còn là ớc mơ của
Nhà nớc ta song là cơ sở để Đảng và Nhà nớc ta xây dựng các mục tiêu một
cách phù hợp.

Đó là việc thực hiện tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội, nền kinh tế
của nớc ta có trình độ phát triển cao, môi trờng sinh thái đợc bảo vệ, kinh tế
nhà nớc phải phát huy đợc vai trò chủ đạo cùng với kinh tế hợp tác làm nền
tảng cho chế độ xã hội mới, Nhà nớc quản lý nền kinh tế vì mục tiêu dân giàu
nớc mạnh xã hội công bằng văn minh, kinh tế của ta là nền kinh tế dân tộc hoà
nhập với nền kinh tế thế giới.
Xét trên góc độ vi mô thì doanh nghiệp là "tế bào" của thực thể kinh tế
thì nó cũng chịu sự tác động của các hoạt động trong nền kinh tế. Mà trớc tiên
nó sẽ chịu sự tác động của các quy luật trong nền kinh tế thị trờng.Nh các quy
luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu và lu thông tiền tệ.
Nhng dù là nền kinh tế thị trờng theo đờng lối TBCN hay theo đờng lối
XHCN thì nó cũng có những đặc trng chung nhất định.Vì vậy trớc tiên chúng ta
phải đi tìm hiểu về các đặc điểm này để từ đó mới dẫn dắt theo con đờng mà ta
lựa chọn.
Trớc tiên, ta phải thấy rằng nền kinh tế thị trờng có tính tự chủ của các
chủ thể kinh tế rất cao. Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp thì các
doanh nghiệp hoạt động rất bị động tất cả đều do cấp trên đa xuống các chỉ tiêu
phải hoàn thành kế hoạch trong năm điều này khiến cho các doanh nghiệp
không có sự năng động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhng
trong nền kinh tế thị trờng thì các doanh nghiệp luôn phải vận động để làm sao
3
Luận văn tốt nghiệp
có thể bù đắp đợc chi phí và kinh doanh có lãi đồng thời phải chịu trách nhiệm
trớc kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Trên thị trờng hàng hoá rất phong phú, chính do sự năng động của từng
doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển mà họ phải luôn tìm cách tạo ra
những sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã đẹp, hàng hoá phải có nhiều chủng
loại để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đây đợc
coi là một u việt của nền kinh tế thị trờng nó sẽ giúp cho xã hội ngày càng phát
triển.

Giá cả hàng hoá đợc quyết định ngay trên thị trờng do sự tác động qua
lại của cung và cầu. Vì vậy, giá cả trong nền kinh tế thị trờng không bao giờ cố
định nhng cái quyết định vẫn là giá trị.
Cạnh tranh là một tất yếu của thị trờng bởi các doanh nghiệp trong nền
kinh tế hàng hoá đều mong muốn và coi mục tiêu cuối cùng của mình là thu đ-
ợc lợi nhuận. Chính vì vậy, mà khi tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị tr-
ờng họ phải chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ trong cùng một ngành
hoặc khác ngành. Cạnh tranh sẽ đào thải những doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh không có hiệu quả và sẽ giúp cho các doanh nghiệp "chiến thắng " có đ-
ợc nhiều kinh nghiệm hơn trên thơng trờng và lớn mạnh hơn về tiềm lực kinh
tế.
Kinh tế thị trờng là hệ thống kinh tế mở. Kinh tế thị trờng luôn đòi hỏi sự
mở cửa, bởi một nền kinh tế mà hàng hoá luôn dồi dào thì sẽ dẫn đến sự ứ đọng
hàng hoá trong nớc nếu ta không mở cửa, khiến dẫn đến hiện tợng khủng hoảng
thừa nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những giao dịch với nớc ngoài để có
thể làm giảm đợc hàng hoá thừa đồng thời nhờ có nền kinh tế mở mà ta có thể
có đợc các loại hàng hoá mà ta còn thiếu hoặc cha sản xuất đợc. Đặc biệt trong
điều kiện hiện nay khi mà quốc tế hoá ngày càng lớn thì việc mở cửa là một vấn
đề hết sức quan trọng.
1.1.1.2 ảnh hởng của nền kinh tế thị trờng đối với nghiệp vụ bán hàng
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp trớc hết phải
giải đáp các vấn đề: kinh doanh hàng hoá gì, hớng tới đối tợng khách hàng nào
và kinh doanh nh thế nào.
Nếu nh trớc đây các doanh nghiệp thơng mại hoạt động theo một hệ
thống các chỉ tiêu từ trên xuống dới: vốn do nhà nớc cấp, kế hoạch mua bán,
giá cả đã có sẵn chỉ việc tuân theo, lãi doanh nghiệp hởng, lỗ nhà nớc chịu
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng không còn đợc nhà nớc bao cấp nữa, các
4
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp thơng mại phải tự tìm hớng đi cho mình, tự hạch toán độc lập. Do

vậy, mỗi doanh nghiệp thơng mại phải đề ra chiến lợc kinh doanh đúng đắn để
có thể đạt đợc mục tiêu của mình trong cuộc cạnh tranh đầy khắc nghiệt này.
Có thể nói, tiêu thụ hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng là quá trình gồm nhiều
hoạt động: nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu ngời tiêu dùng, các chính sách và
hình thức bán hàngđể doanh nghiệp tiếp cận đợc với khách hàng, thoả mãn
nhu cầu của khách hàng. Do có sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế nên
doanh nghiệp phải nắm bắt rõ nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng, phục vụ cho
họ những sản phẩm tốt nhất cả về kiểu dáng, chất lợng, giá cả cùng các dịch vụ
kèm theo.
Vì vậy các nhà kinh doanh cần tìm kiếm những biện pháp thúc đẩy tiêu
thụ hàng hoá và từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung. Qua
hoạt động bán hàng doanh nghiệp từng bớc chiếm lĩnh thị trờng, thu lợi nhuận,
tạo dựng vị thế và uy tín của mình trên thơng trờng.
1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1.1.2.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phơng tiện thanh toán để
thực hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng phải
trả cho doanh nghiệp khoản tiền tơng ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ theo giá qui định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các doanh
nghiệp thơng mại là hàng hoá mua vào đế bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh
doanh. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đợc chuyển giao cho ngời
mua và doanh nghiệp đã thu đợc tiền bán hàng hoặc khách hàng chấp nhận
thanh toán.
Qua đó, ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng nh
sau:
- Về mặt hành vi: Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa ngời mua và ngời
bán. Ngời bán đồng ý bán, ngời mua đồng ý mua, ngời bán xuất giao hàng cho

ngời mua, ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá.
Sau khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chuyển cho ngời mua, ngời bán
không còn quyền sở hữu về số hàng đã bán.
5
Luận văn tốt nghiệp
Thực hiện quá trình bán hàng, đơn vị bán xuất giao cho khách hàng một
khối lợng hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký kết và sẽ
nhận lại từ khách hàng một khoản tiền tơng ứng với giá bán số hàng hoá đó.
Doanh thu bán hàng đợc hình thành đó chính là nguồn bù đắp chi phí và
hình thành kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán
sang khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng mới đợc coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại thời điểm
xác nhận là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể doanh nghiệp thu đợc tiền
hàng hoặc cũng có thể cha thu đợc vì ngời mua mới chấp nhận trả.

1.1.2.2 Vai trò của bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ
sở để xác định kết quả bán hàng.
Với các doanh nghiệp, bán đợc hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi
phí đã bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh
giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc.
Đối với ngời tiêu dùng công tác bán hàng đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới
đợc thực hiện và đợc xác định về mặt số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian,
sự phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng mới đợc xác định rõ. Nh vậy bán hàng là
điều kiện để tái sản xuất xã hội.
Quá trình bán hàng còn ảnh hởng đến quan hệ cân đối giữa các nghành,

giữa các doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị tr-
ờng.Công tác bán hàng của doanh nghiệp mà tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác
động đến hoạt động mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá
trình kinh doanh tiến hành một cách nhanh chóng, đồng vốn đợc luân chuyển
nhanh. Kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trờng,
nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống của cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp, tạo nguồn tích luỹ quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Một doanh nghiệp đợc coi là kinh doanh có hiệu quả nếu có tích luỹ và toàn bộ
chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều đợc bù đắp lại bằng thu nhập về
bán hàng.
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đứng vững
trên thị trờng. Do đó công tác bán hàng cần phải đợc nắm bắt, theo dõi chặt
6
Luận văn tốt nghiệp
chẽ, thờng xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng, thanh
toán thu nộp kịp thời đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng tránh hiện t-
ợng lãi giả, lỗ thật.
1.1.2.3 Các phơng thức bán hàng
1.1.2.3.1 Phơng thức bán buôn
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, cá nhân (những ngời trung
gian) để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho ngời sản xuất để tiếp tục sản xuất
ra sản phẩm. Hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lu thông, hoặc trong sản
xuất, cha đến tay ngời tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo phơng thức này th-
ờng bán với khối lợng lớn và có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Trong doanh nghiệp thơng mại, bán buôn hàng hoá thờng áp dụng hai
phơng thức:
Bán buôn qua kho: là phơng thức bán hàng mà hàng hoá đợc đa về kho của
đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán. Bán buôn qua kho đợc tiến hành dới hai
hình thức:
-

Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
: theo hình
thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến nhận hàng trực tiếp tại kho
của bên bán. Số hàng đợc xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua ký nhận
hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ.
-
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
: theo hình thức này
bên bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm ngời mua đã qui định
trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê
ngoài. Khi hàng hoá vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là
phiếu gửi hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc
phiếu xuất kho kiêm hoá đơn. Hàng hoá gửi đi cha phải là bán mà vẫn thuộc
quyền sở hữu doanh nghiệp. Hàng gửi đi đợc xác định là tiêu thụ khi bên mua
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là trờng hợp hàng hoá bán cho bên mua đợc
giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ
không qua kho của công ty. Bán buôn vận chuyển thẳng là phơng thức bán hàng
tiết kiệm nhất vì nó giảm đợc chi phí lu thông, tăng nhanh sự vận động của
hàng hoá. Nhng phơng thức này chỉ áp dụng trong trờng hợp cung ứng hàng
hoá có kế hoạch, khối lợng hàng hoá lớn, hàng bán ra không cần chọn lọc, bao
gói. Phơng thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
7
Luận văn tốt nghiệp
-
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình
thức giao tay ba)
: Theo hình thức này, doanh nghiệp tiến hành buôn bán
với bên cung cấp về mua hàng đồng thời tiến hành thanh toán với bên mua về
bán hàng. Cả 3 bên cùng chứng kiến việc giao nhận hàng hoá. Khi bên mua ký

nhận đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá đợc xác định là tiêu
thụ.
-
Bán buôn vận vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển
hàng
:Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao
cho bên mua tại địa điểm đã qui định trong hợp đồng kinh tế. Hàng hoá đợc xác
định là tiêu thụ khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
1.1.2.3.2 Phơng thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu cá
nhân và tập thể. Hàng hoá sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, kết thúc khâu
lu thông. Khối lợng hàng bán thờng nhỏ, phong phú đa dạng cả về chủng loại,
mẫu mã. Trong bán lẻ có thể áp dụng các hình thức sau:
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp : Đây là hình thức bán hàng mà nhân
viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Trong
hình thức này nhân viên bán hàng là ngời chịu trách nhiệm vật chất về số hàng
đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lợng hàng nhận ra và đã bán thì
nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở
quầy hàng. Thẻ hàng đợc mở cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến động của
hàng hóa trong từng ca, từng ngày. Cuối ca, ngày nhân viên bán hàng phải kiểm
tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và lập
báo cáo bán hàng. Phơng thức này áp dụng phổ biến ở những công ty thơng mại
bán lẻ vì tiết kiệm đợc lao động, khách mua hàng thuận tiện nhng nếu không
quản lý chặt chẽ dễ xảy ra tiêu cực, mất tiền
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Là phơng thức bán hàng mà nghiệp
vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân
làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền của khách mua hàng. Khách
hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy do nhân viên thu ngân

giao và trả hoá đơn, tích kê cho nhân viên bán hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân
viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân viên bán hàng
8
Luận văn tốt nghiệp
căn cứ vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê thu lại hoặc kiểm kê
hàng hoá còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hóa đã giao, lập báo cáo
bán hàng trong ca(ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với doanh
thu bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền hàng. Do
có việc tách rời giữa ngời bán và ngời thu tiền nh vậy sẽ tránh đợc sai sót, mất
mát hàng hoá và tiền. Ngời bán chỉ giao hàng nên tránh đợc nhầm lẫn về tiền
hàng trong quá trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng
hoá phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy vậy, hình thức này lại gây phiền hà cho
khách hàng, vì thế chỉ áp dụng với những mặt hàng có giá trị cao.
Hình thức bán hàng trả góp: Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài số tiền phải trả theo giá mua hàng
hoá, ngời mua còn phải trả thêm một khoản tiền lãi do trả chậm. Theo hình thức
trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển
giao đợc coi là tiêu thụ. Hình thức này giúp doanh nghiệp mở rộng thị trờng
tiêu thụ, thu hút đợc nhiều khách hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Hình thức này hiện đang phát triển mạnh
mẽ ở nớc ta, đợc tổ chức dới dạng cửa hàng tự chọn hoặc siêu thị. Khách hàng
đến mua hàng tự do lựa chọn rồi mang ra bộ phận thu tiền để thanh toán. Nhân
viên thu ngân tính rồi thu tiền của khách hàng lập hoá đơn bán hàng và cuối
ngày nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này đòi hỏi vốn đầu t lớn vì phải trang bị
các phơng tiện kỹ thuật hiện đại vào việc bán hàng.
1.1.2.3.3 Phơng thức bán hàng đại lý
Là phơng thức mà doanh nghiệp thơng mại xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ trựctiếp bán hàng, thanh toán tiền cho doanh
nghiệp thơng mại và đợc hởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc

quyền sở hữu của doanh nghiệp và đợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp
nhận đợc tiền do bên đại lý thanh toán hoặc nhận giấy báo chấp nhận thanh
toán.
1.1.2.4 Giá cả hàng hoá
Các doanh nghiệp thơng mại hiện nay trên thị trờng đều cạnh tranh với
nhau bằng giá cả và chất lợng hàng hoá. Tuy nhiên, dù hàng hoá có chất lợng
tốt đi chăng nữa mà giá lại quá cao thì không thể thu hút đợc khách hàng. Bởi
vậy, giá cả là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng, là vũ khí chiến lợc có
9
Luận văn tốt nghiệp
vai trò quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trờng, lợi nhuận đợc coi là một tiêu chí quan trọng, là mục tiêu cuối
cùng mà mỗi doanh nghiẹp đều hớng tới. Vì thế, việc xác định giá bán là một
công việc rất khó khăn, mỗi doanh nghiệp phải tự xác định cho mình mức giá
phù hợp dựa vào nhu cầu thị trờng, điều kiện của mìnhHiện nay doanh nghiệp
thờng xác định giá bán theo công thức:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thơng mại
Thặng số thơng mại = Giá mua thực tế x Tỉ lệ(%)thặng số thơng mại
Từ đó ta có:
Giá bán = Giá mua thực tế x [ 1+Tỉ lệ (%) thặng số thơng mại ]
1.1.2.5 Các phơng thức thanh toán
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thờng xuyên phát
sinh các hoạt động thanh toán với các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan
nh thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ với ngời cung cấp, thanh toán tiền thuế với
cơ quan thuếMặt khác với t cách là một nhà cung cấp, doanh nghiệp cũng
nhận thờng xuyên các khoản thanh toán từ các khách hàng của mình. Việc
thanh toán tiền hàng đợc tiến hành theo nhiều phơng thức, có thể trả tiền trớc,
trả tiền ngay, trả tiền sau tuỳ theo sự thoả thuận mua bán giữa hai bên. Đồng
thời nó đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên và nó giúp cho việc quản lý tiền vốn
trong doanh nghiệp phù hợp với sự vận động của chúng. Hiện nay các doanh

nghiệp thơng mại áp dụng 2 hình thức chủ yếu sau:
Ph ơng thức thanh toán ngay : Sau khi giao hàng cho bên mua và bên mua
chấp nhận thanh toán luôn, bên bán có thể thu tiền hàng ngay bằng tiền mặt,
séc, hoặc có thể bằng hàng ( nếu bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng ).
Phơng thức này áp dụng đối với khách hàng không thờng xuyên liên tục giao
dịch thì trớc khi nhận hàng phảI thanh toán đầy đủ tiền hàng theo hoá đơn. Nếu
muốn nợ lạI phảI có tàI sản thế chấp hay tín chấp của công ty, cá nhân khác
đứng ra cam đoan trả đúng hạn theo quy định.
Ph ơng thức thanh toán chậm trả : Theo phơng thức này, bên bán sẽ nhận
đợc tiền hàng sau một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận trớc. Do đó hình
thành khoản công nợ phảI thu của khách hàng. Nợ phảI thu cần đợc hạch toán
chi tiết cho từng đối tợng phảI thu. Việc cho khách hàng nợ hay là thanh toán
sau đối với doanh nghiệp chỉ hạn chế trong một thời gian ngắn mà cho một số ít
khách hàng mua bán thờng xuyên, có tín nhiệm, làm ăn lâu dài.
10
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.6 Phạm vi và thời điểm ghi chép
Trong doanh nghiệp thơng mại, bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt
động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Bởi vậy,
việc xác định đúng hàng bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cho việc xác
định chính xác doanh thu bán hàng, từ đó tạo đIều kiện cho việc tổ chức kế
toán bán hàng đợc khoa học và theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu của khách
hàng để đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời.
Hàng hoá đợc gọi là hàng bán khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho
khách hàng đã thu đợc tiền ngay hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Theo quy định hiện nay, hàng hoá của doanh nghiệp đợc xác định là hàng bán
trong các trờng hợp:
- Thực hiện bán hàng theo phơng thức trả ngay ( đã thu đợc tiền mặt, séc, giấy
báo có)
- Thực hiện bán hàng theo phơng thức trả chậm, khoản tiền này đợc goi là

khoản phải thu của khách hàng. Doanh thu này là doanh thu trả chậm.
- Khách hàng ứng trớc tiền mua hàng của doanh nghiệp. Khi chuyển hàng trả
cho khách thì hàng hoá đó đợc coi là hàng bán và khi đó doanh thu bán hàng
cũng đợc ghi nhận.
Nh vậy, thời điểm để xác định hàng bán không phải tính từ lúc xuất giao
hàng cho khách hàng mà phải căn cứ vào thời điểm thanh toán của khách hàng,
tức là lúc doanh nghiệp thu đợc tiền về nếu khách hàng thanh toán bằng tiền
mặt hoặc nhận giấy báo có của ngân hàng nếu khách hàng thanh toán bằng
hình thức chuyển khoản qua ngân hàng. Do đó, hàng hoá gửi đi của doanh
nghiệp về mặt pháp lý vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào khách
hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán thì lúc đó số hàng hoá gửi đi mới thuộc
quyền sở hữu của khách hàng. Khi đó hàng hoá của doanh nghiệp mới đợc coi
là hàng bán và doanh thu bán hàng sẽ đợc ghi nhận.
1.1.3 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, các
phơng thức bán hàng, các thể thức thanh toán. Quản lý nghiệp vụ bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại chính là việc quản lý về số lợng, chất lợng, giá
cả hàng hoá, về việc thu hồi tiền hàng và xác định kết quả kinh doanh. Yêu cầu:
- Để quản lý về số lợng đòi hỏi phải thờng xuyên phản ánh giám đốc tình
hình sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập xuất tồn
11
Luận văn tốt nghiệp
kho cả về số lợng và mặt hàng, phát hiện kịp thời hàng hoá ứ đọng để có biện
pháp giải quyết nhanh chóng số hàng.
- Về mặt chất lợng, phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp mặt hàng và có
chế độ bảo quản riêng đối với từng loại mặt hàng, nhất là các loại mặt hàng dễ
h hỏng, kịp thời phát hiện các sản phẩm kém phẩm chất. Có nh vậy mới giữ đợc
uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng, kéo dài chu kỳ khai thác của doanh
nghiệp.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh

toán, từng loại hàng hoá và từng khách hàng. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy
đủ tiền hàng.
- Tính toán xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc
theo quy định.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp là có thể cạnh tranh trên thị
trờng và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận, qua đó mở rộng thị phần nhằm khẳng
định chỗ đứng của mình. Trong các doanh nghiệp, kế toán là công cụ đắc lực
phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh và lập kế hoạch tiêu thụ. Để
phát huy vai trò của kế toán đối với hoạt động kinh doanh, kế toán bán hàng
cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ:
1.1.4.1 Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ doanh thu bán hàng.
1.1.4.2 Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản giảm trừ doanh thu và
xác định đúng doanh thu thuần của hàng hoá đã tiêu thụ.
1.1.4.3 Tính toán chính xác giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ, nhằm xác
định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Trị giá hàng xuất
bán đợc xác định theo một trong các phơng pháp sau:
Ph ơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc xác
định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến
lúc xuất dùng ( trừ trờng hợp điều chỉnh ). Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo
giá thực tế của hàng hoá đó. Phơng pháp này thờng sử dụng với các loại hàng
hoá có giá trị cao và có tính tách biệt.
Ph ơng pháp giá bình quân: Đầu tiên phải tính giá mua bình quân của hàng
hoá luân chuyển trong kỳ đối với từng hàng hoá theo công thức:
12
Luận văn tốt nghiệp
Trị giá mua của Trị giá mua của
hàng hoá còn + hàng hoá nhập
Giá mua bình quân đầu kỳ trong kỳ

đơn vị hàng hoá =
luân chuyển trong kỳ Số lợng hàng hoá Số lợng hàng hoá
còn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ cho từng thứ
hàng hóa:
Trị giá mua Số lợng hàng Giá mua
của hàng hoá = hoá xuất kho x bình quân
xuất kho trong kỳ trong kỳ đơn vị
Cuối kỳ tính trị giá mua của số hàng hoá xuất kho trong kỳ bằng cách
tổng cộng trị giá mua của từng thứ hàng hoá xuất kho.
Ph ơng pháp nhập tr ớc- xuất tr ớc: Theo phơng pháp này, trớc hết ta phảI
xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và dựa trên giả thiết số
hàng nào nhập trớc thì xuất kho trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập
sau. Khi xuất bán lấy trị giá thực tế của lần nhập đó làm cơ sở để tính trị giá
thực tế của hàng xuất bán. Công thức tính:
Trị giá mua Giá mua thực tế đơn vị Số lợng hàng hoá xuất
của hàng hoá = hàng hoá nhập kho theo x kho trong kỳ thuộc số
xuất kho trong kỳ từng lần nhập kho trớc lợng từng lần nhập kho
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả giảm hoặc có xu hớng
giảm.
Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc: Theo phơng pháp này cũng phải xác
định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết lô hàng nào nhập
sau thì xuất trớc, nhập trớc thì tính sau. Khi xuất bán căn cứ vào trị giá thực tế
lúc nhập để tính trị giá thực tế của hàng xuất bán. Công thức tính:
Trị giá mua của Giá mua thực tế Số lợng hàng hoá
hàng hoá xuất = đơn vị hàng hoá x xuất kho trong kỳ
kho trong kỳ nhập kho theo thuộc số lợng
13
Luận văn tốt nghiệp
từng lần nhập kho sau từng lần nhập kho

Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
Trên thực tế tình hình kinh doanh luôn biến động đòi hỏi các doanh
nghiệp thơng mại phải biết thích ứng với sự thay đổi này. Do đó, nhà quản lý
nên áp dụng phơng pháp tính giá mua hàng xuất kho cho phù hợp đồng thời
phải nắm bắt kịp thời thông tin từ thị trờng, từ khách hàng để đa ra mức giá
bán cho hợp lý.
1.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng
mại
1.2.1 Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và hạch toán
chi tiết.
Đối với nghiệp vụ bán hàng thờng sử dụng một số các chứng từ:
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ )
- Hoá đơn bán hàng ( doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
)
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Chứng từ ngân hàng ( giấy báo nợ, có của ngân hàng )
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
- Bảng kê thanh toán đại lý
- Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
1.2.2 Hạch toán tổng hợp
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp đợc BTC ban hành ngày
1/11/1995 theo quyết định số 1141 QĐ/CĐKT và đợc chính thức áp dụng trong
cả nớc từ ngày 1/11/1996 cùng với việc ban hành luật thuế GTGT thay luật thuế
doanh thu đợc thực hiện từ ngày 1/1/1999 thì kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại sử dụng các tài khoản sau:

14
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng : Tài khoản này dùng để phản ánh
tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
Kết cấu và nội dung TK 511
511
- Các khoản giảm trừ doanh thu: - Doanh thu bán hàng theo giá
+ giảm giá hàng bán ghi trên hoá đơn
+ doanh thu hàng bị trả lại
+ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp ( nếu có )
- Kết chuyển doanh thu thuần
Tài khoản này gồm 4 tài khoản cấp 2:
+ TK5111 Doanh thu bán hàng hoá
+ TK5112 Doanh thu bán thành phẩm
+ TK5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK5114 Doanh thu trợ cấp giá
Tài khoản 512 Doanh thu bán hàng nội bộ : Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung TK 512 : Tơng tự nh TK 511
Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2
+ TK5121 Doanh thu bán hàng hoá
+ TK5122 Doanh thu bán thành phẩm
+ TK5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại : Tài khoản này dùng để thao dõi
doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng
trả lại.
Kết cấu và nội dung TK 531
531
- Giá bán của hàng bị - Kết chuyển giá bán của

trả lại theo từng lần hàng bị trả lại sang TK 511
phát sinh để xác định doanh thu thuần.
15
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán : Tài khoản này dùng để theo dõi
doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng
trả lại và trờng họp giảm giá cho ngời mua vì mua nhiều trong 1 lần.
Kết cấu và nội dung TK 532:
532
- Các khoản giảm giá hàng - Kết chuyển toàn bộ số tiền
bán đã chấp thuận cho giảm giá hàng bán sang TK 511
ngời mua hàng. để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 632 Giá vốn hàng hoá : Dùng để theo dõi trị giá vốn của
hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung TK 632
632
-Trị giá vốn của hàng - Kết chuyển trị giá vốn
hoá, thành phẩm, dịch của hàng hoá, thành phẩm
vụ đã bán ra trong kỳ dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911
Tài khoản 157 Hàng gửi đi bán : Đợc sử dụng để theo dõi giá trị của
hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc nhờ bán đại lý,
ký gửi đã hoàn thành bàn giao cho ngời mua nhng cha đợc xác định là tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung TK 157
157
- Trị giá hàng hoá đã chuyển - Trị giá hàng hoá, dịch vụ
bán hoặc giao cho cơ sở đại lý đã đợc xác định là tiêu thụ
- Giá thành dịch vụ đã hoàn - Trị giá hàng hoá bị bên
thành nhng cha đợc chấp mua trả lại.
nhận thanh toán.

D nợ:
- Trị giá hàng hoá đã gửi đi
cha đợc xác định là tiêu thụ
16
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng : Phản ánh tình hình thanh
toán giữa doanh nghiệp với ngời mua, ngời đặt hàng về số tiền phải thu đối với
hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung TK 131
131
- Số tiền phải thu của - Số tiền giảm trừ cho khách
khách hàng hàng
- Số tiền thừa phải trả lại - Số tiền đã thu của khách hàng
khách hàng
D nợ:
- Số tiền còn phải thu của
khách hàng
Tài khoản 131 có thể có số d bên có. Số d bên có TK131 phản ánh số
tiền thu trớc của ngời mua hoặc thu thừa của ngời mua.
Các doanh nghiệp khi vận dụng TK131 phải mở sổ chi tiết theo dõi từng
khách hàng từ khi phát sinh cho đến khi thanh toán xong.
Khi lập bảng cân đối kế toán không đợc bù trừ giữa số d nợ và số d có
của TK131 mà phải ghi theo số d chi tiết.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng các tài khoản khác có
liên quan nh:
+ TK111: Tiền mặt
+ TK112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK3331: Thuế GTGT đầu ra
+ TK641: Chi phí bán hàng
+ TK642: Chi phí quản lý


1.2.2.2 Trình tự kế toán
Với mỗi phơng thức bán hàng chúng ta có cách hạch toán riêng, tuỳ theo
doanh nghiệp thơng mại áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp nào.
Theo quy định thì kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp phảI đợc tiến hành
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) và phơng pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK). Đồng thời tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT tính theo ph-
ơng pháp khấu trừ thuế hay phơng pháp trực tiếp mà hạch toán cho phù hợp.
17
Luận văn tốt nghiệp
*Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKTX
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
tại kho
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp th-
ơng mại để nhận hàng. Sau khi xuất kho hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
Sơ đồ 1
111,112,131 3331 531 511 111,112,131 811

Giảm VAT Doanh thu Chiết khấu
đầu ra bán hàng
Doanh thu hàng K/c hàng 3331
bán bị trả lại bị trả lại VAT
đầu ra
532
Giảm giá hàng bán K/c giảm
giá
156 632 156

K/c trị giá TGV hàng
vốn bán bị trả lại
911
K/chuyển K/c DTT
18
Luận văn tốt nghiệp
- Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp thơng
mại bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến cho
bên mua tại địa điểm đã thoả thuận trớc. Khi bên bán nhận đợc tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua nhận đủ hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển nếu bên bán chịu
kế toán ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu coi nh bên bán chi hộ và
phải thu của bên mua.
Sơ đồ 2:
156 157 632 511 111,112,131,141 1388

X/kho h.hoá K/chuyển Doanh thu bán hàng CPVC chi hộ
chuyển bán giá vốn bên mua
1381 3331 641
T/giá hàng VAT CPVC bên
thiếu đầu ra bán chịu
Trị giá hàng
bị trả lại về nhập kho

Trờng hợp bán hàng có chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng
bị trả lại kế toán hạch toán tơng tự nh bán buôn qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp tại kho.
Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển doanh thu thuần của số hàng thực tế
trong kỳ:

Nợ 511 Doanh thu thuần
Có 911
- .Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp.
19
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 3
511 111,112,131,311 632 156 157

Doanh thu bán K/c trị giá vốn Hàng bán bị trả
hàng lại về nhập kho
Hàng bán bị trả lại
3331 133
VAT đầu ra Thuế VAT đầu
vào đợc khấu trừ
811
Chiết khấu
bán hàng
3331 531 532
Giảm thuế VAT
đầu ra
Doanh thu hàng bán bị trả lại

Doanh thu giảm giá hàng bán
Trờng hợp bán hàng có chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bị
trả lại kế toán hạch toán tơng tự nh bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp tại kho.
Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển doanh thu thuần của số hàng thực tế
trong kỳ:
Nợ 511 Doanh thu thuần.

Có 911
- Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng
Sơ đồ 4
511 111,112,331,141 157 632

Doanh thubán hàng Giá mua hàng hoá cha thuế K/c giá vốn
20
Luận văn tốt nghiệp
3331 133 641
VAT đầu vào đợc khấu trừ
VAT đầu ra
Chi phí chuyển hàng bên bán chịu

1388
Chi phí chuyển hàng chi hộ bên mua
Trờng hợp bán hàng có chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng
bị trả lại kế toán hạch toán tong tự nh bán buôn qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp.
Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển doanh thu thuần của số hàng thực tế
trong kỳ:
Nợ 511 Doanh thu thuần
Có 911
- Kế toán bán lẻ hàng hoá
Sơ đồ 5
156 632 911 511 111,112

Kết chuyển K/ c K/c DTT Số tiền thực nộp
TGV hàng bán
3331 1388

Số tiền thiếu

721 111,112
Số tiền nộp thừa
- Kế toán bán hàng theo phơng thức trả góp
21
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 6
156 632 911 511 111,112
Số tiền ngời
K/c giá vốn K/c K/c doanh thu DT theo giá mua trả lần
hàng bán thuần bán cha thuế đầu
3331
Thuế VAT 131
đầu ra
711
Lãi trả chậm Số tiền còn
phải thu của
ngời mua

- Kế toán bán hàng đại lý
Sơ đồ 7: Kế toán bên nhận đại lý
911 5113 111,112
Kết chuyển doanh Hoa hồng đại lý
thu thuần
003 331 Toàn bộ
-Nhận - Bán Phải trả chủ hàng tiền hàng
- Trả lại
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
- Kế toán bán hàng nội bộ

Bán hàng nội bộ là việc bán hàng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính
với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng
một công ty, tổng công ty
22
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 8
156 632 911 512 111,112

K/chuyển giá K/chuyển K/chuyển doanh Dthu bán
vốn hàng bán thu thuần hàng nội bộ
3331 1368
Số tiền phải
VAT thu nội bộ
đầu ra
Trờng hợp bán hàng có chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và hàng
bán bị trả lại kế toán hạch toán tơng tự nh kế toán bán buôn qua kho theo hình
thức giao hàng trực tiếp nhng với TK 512.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng t-
ơng tự nh các doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế chỉ khác
trong chỉ tiêu doanh thu bao gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế GTGT phải nộp cuối kỳ ghi nhận vào chi phí quản lý
-Doanh thu của hàng tiêu thụ
Nợ 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có 511 Doanh thu bán hàng
-Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Nợ 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp
*Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKĐK

Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp này, kế toán doanh thu và xác
định doanh thu thuần tơng tự doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp KKTX. Chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX trong
việc kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ. Theo phơng pháp KKĐK ,
kế toán hàng hoá đợc phản ánh trên tài khoản 611 Mua hàng
23
Luận văn tốt nghiệp
-Cuối kỳ sau khi kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá thực tế của hàng còn lại
cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
Nợ 632 Trị giá thực tế của hàng
Có 611 đã tiêu thụ trong kỳ
1.2.3 Hình thức tổ chức sổ kế toán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức
kế toán phù hợp đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác kế toán và trình độ
của đội ngũ nhân viên kế toán. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 4 hình
thức sổ sách kế toán sau
Hình thức nhật ký sổ cái
Đặc trng cơ bản của hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái là: các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái. Căn
cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng
từ gốc.
Hình thức nhật ký sổ cái có u điểm là đơn giản, dễ ghi chép và không đòi
hỏi trình độ chuyên môn cao nhng chỉ thích hợp đối với các doanh nghiệp nhỏ,
ít tài khoản kế toán.
Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là: căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Hình thức này có đặc điểm là tách rời
việc ghi sổ theo thời gian và việc ghi sổ theo tài khoản trên hai loại sổ khác
nhau. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

-Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Các loại sổ sử dụng trong hành thức này bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều do chứng từ ghi sổ
phải lập nhiều, số lợng công tác kế toán ghi chép nhiều nên việc lập báo cáo dễ
bị chậm trễ, nhất là trong điều kiện thủ công.
Hình thức nhật ký chung
24
Luận văn tốt nghiệp
Đặc trng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là: tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ nhật ký theo trình tự thời
gian phát sinh nghiệp vụ và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên
các nhật ký để ghi sổ cái theo trình tự nghiệp vụ phát sinh
Các loại sổ sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức này có thể vận dụng cho bất kỳ một loại hình doanh nghiệp
nào. Ghi chép đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính. Nhng việc kiểm
tra đối chiếu phải dồn nén đến cuối kỳ nên thông tin kế toán có thể không đợc
cung cấp kịp thời
Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số lợng nghiệp vụ
nhiều. Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành ngay trên các sổ kế toán. Việc lập
báo cáo đợc kịp thời.Tuy nhiên nó đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán phải cao, mặt khác mẫu số phức tạp không thuận tiện cho việc áp dụng
máy vi tính vào công tác kế toán. Hình thức này có các loại sổ:
-Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
-Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ để
ghi vào các Nhật ký-Chứng từ, bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối

chiếu số liệu trên các Nhật ký-Chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký-Chứng từ vào
sổ cái.
Đối với kế toán nghiệp vụ bán hàng gồm có các sổ tổng hợp và các sổ
chi tiết sau:
+ Bảng kê số 8 Bảng kê nhập xuất, tồn kho hàng hoá
+ Bảng kê số 11 Bảng kê thanh toán với ngời mua
+ Bảng kê số 10 Bảng kê hàng gửi đi bán
+ Bảng kê số 5 Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Nhật ký chứng từ số 8
+ Sổ cái TK 511, 632, 641, 642, 911
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số Nhật ký-Chứng từ, bảng kê có liên quan
nh: Nhật ký chứng từ số 1, 2 và số 10.
Chơng 2
25

×