Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

quản lý giáo dục quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ từ 3 6 tuổi ở các trường mầm non xã đình tổ, huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh theo chương trình giáo dục mầm non (klv02816)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.22 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Giáo dục mầm non đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong ngành giáo dục
Việt Nam, là bậc học tiên phong đi đầu về giáo dục thế hệ măng non của đất nước.
Cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, nó giúp trẻ nhỏ phát triển đầy
đủ về thể chất, ngơn ngữ, nhận thức, tình cảm kỹ năng xã hội và thẩm mỹ ngay từ
những bước chân đầu đời chập chững. Những kỹ năng mà trẻ học được qua chương
trình chăm sóc giáo dục mầm non tại ngơi trường sẽ là nền tảng cho việc học tập ở
cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời của trẻ sau này. Từ 0-6 tuổi theo
nhiều chuyên gia là giai đoạn vàng trong việc giáo dục cho trẻ. Ở độ tuổi này nếu
được giáo dục đúng cách, trẻ sẽ phát triển tốt về cả thể chất, tâm hồn, trí não. Trong
đó phát triển thể chất cho trẻ mầm non trong giai đoạn này cũng tối quan trọng.
Không chỉ đơn thuần là phát triển thể trạng, mà phát triển thể chất cũng là phát triển
trí não cho trẻ, giúp trẻ hình thành thói quen tư duy cho những hoạt động học tập
sau này.
Ngày 13/4/2021 Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 01/VBHN-BGDĐT
Chương trình GDMN. Mục tiêu của GDMN theo Chương trình là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em
những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ
năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả
năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập
suốt đời. Theo đó, chương trình đặt ra 4 hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ 36 tuổi như 1/tổ chức ăn, 2/tổ chức ngũ, 3/ vệ sinh và 4/chăm sóc sức khỏe và an
tồn. Để thực hiện có hiệu quả nhứng nội dung trên góp phần đạt được mục tiêu phát
triển tồn diện thì việc kết hợp hài hịa giữa ni dưỡng, chăm sóc sức khỏe và giáo
dục là điều tất yếu. Vì sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người, là niềm hạnh phúc
của mỗi gia đình và tồn xã hội. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được chăm sóc, ni
dưỡng, tồn tại và phát triển. Thể chất tốt không những giúp trẻ phát triển cân nặng,
chiều cao, sức đề kháng chống lại bệnh tật mà còn rất cần thiết cho sự phát triển của
não bộ. Sự phát triển hoàn hảo của não bộ trong những năm đầu đời là nền tảng cho trí



thông minh sau này của trẻ. Nế u chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không tố t sẽ ảnh hưởng đế n
sức khỏe của trẻ, trí tuê ̣ của trẻ.
Đặc biệt thời gian hoạt động ăn, ngủ của trẻ ở trường mầm non chiếm tỷ lệ
khá nhiều so với thời gian trong ngày. Vì vậy cùng với gia đình, trường mầm non có
vai trị quan trọng trong viê ̣c chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng chố ng suy dinh dưỡng
cho trẻ. Để có được chất lượng chăm sóc, ni dưỡng tốt trong trường mầm non,
yêu cầu đặt ra cho người cán bộ quản lý trong quá trình chỉ đạo hoạt động chăm
sóc, ni dưỡng (CS, ND) trẻ từ 3 - 6 tuổi cần có những kiến thức cơ bản về dinh
dưỡng và sức khỏe của trẻ.
Thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng, nhiều chương trình, dự án về
dinh dưỡng đã được Nhà nước trực tiếp đầu tư và nhiều dự án hợp tác quốc tế được
mở rộng. Điều đó đã cải thiện tình trạng dinh dưỡng người dân một cách rõ rệt. Tuy
nhiên, thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em Việt Nam, đặc biệt trẻ em vùng DTTS và
miền núi vẫn cịn ở mức cao.
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1896/QĐ-TTg về Chương trình
“Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà
mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”. Với chương trình này, đối tượng là
trẻ em DTTS sẽ chiếm một phần không nhỏ. Tuy do nguồn lực và nguồn ngân sách
thực hiện vẫn là lồng ghép trong các chương trình, dự án có liên quan, mà chưa có
giải pháp riêng, nhất là đối với vùng DTTS và miền núi, nên mục tiêu “giải quyết
căn bản gánh nặng kép về dinh dưỡng”, xem ra khơng đơn giản.
Xã Đình Tổ là một xã đông dân cư thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh bắc Ninh.
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đã có sự cải thiện
về điều kiện về kinh tế xã hội được quan tâm chăm lo, đã giúp cho sự nghiệp giáo
dục của địa phương phát triển không ngừng. Được sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục
& Đào tạo trong những năm học vừa qua các trường mầm non trên địa bàn xã đã
thực hiện nhiều biện pháp xây dựng và duy trì nâng cao chất lượng giáo dục, cải
thiện bữa ăn cho trẻ trong các nhà trường. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt
được, chất lượng ni dưỡng cịn nhiều hạn chế. Cơ chế phối hợp thiếu đồng bộ, gia

đình ít dành thời gian cho con cái; thông tin liên lạc hai chiều chậm, không đồng bộ;
cơ sở vật chất nhà trường cịn hạn chế; kinh phí hạn hẹp, đội ngũ cán bộ, giáo viên


thiếu và yếu. Vì thế, để đáp ứng mục tiêu chăm sóc, ni dưỡng trẻ thì vấn đề tìm
giải pháp tăng cường sự tham gia của các lực lượng giáo dục trong việc cải thiện
chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại trường mầm non là vô cùng cần thiết,
nhưng đến nay cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này ở ở các
trường Mầm non xã Đình Tổ.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề
tài “Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ từ 3-6 tuổi ở các trường
mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh theo chương trình
giáo dục mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động
chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, từ đó
đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng cho trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh theo chương trình giáo dục mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi tại trường mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường mầm
non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ từ
3 - 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đã
thực hiện được đạt một số ưu điểm nhất định. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế. Nếu các
biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi được nghiên cứu

và đề xuất trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của các trường mầm non trên địa
bàn xã Đình Tổ, thì khi được áp dụng sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chăm
sóc, ni dưỡng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường mầm non xã
Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng
trẻ từ 3 - 6 tuổi tại trường mầm non.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động chăm sóc, ni dưỡng và quản lý hoạt
động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ,
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6
tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động chăm sóc, ni dưỡng CS, ND trẻ từ 3
- 6 tuổi tại trường mầm non theo Thơng tư số 01/VBHN-BGDĐT Chương trình
GDMN đã ban hành ngày 13/4/2021 và đánh giá thực trạng, để đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở 2 trường mầm non
Đình Tổ Số 1 và Đình Tổ Số 2 nhằm thực hiện tốt mục tiêu chương trình giáo dục
mầm non.
Các dữ liệu về thực trạng tổ chức hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 6 tuổi được lấy trong thời gian 3 năm học gần đây.
Khách thể khảo sát đề tìm hiểu thực trạng, tác giả xin ý kiến của 02 cán bộ
quản lý, 30 giáo viên và nhân viên cùng 90 cha mẹ học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Hồi cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu khoa học và các văn
bản pháp quy về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động giáo dục, hoạt chăm
sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở trường mầm non để xây dựng khung lý thuyết của
vấn đề nghiên cứu.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhóm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên, cha mẹ trẻ; phiếu đánh giá chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở các trường
mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chăm sóc, ni dưỡng của giáo
viên, nhân viên mầm non theo yêu cầu của Quy chế nuôi dạy trẻ, điều lệ trường
mầm non, các thơng tư về chăm sóc sức khỏe trẻ.


- Phương pháp phỏng vấn: Tác giả phỏng vấn nhóm ban giám hiệu giáo viên,
nhân viên trong trường.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu phân tích sổ
theo dõi sức khỏe trẻ, biểu đồ tăng trường, sổ tính khẩu phần ăn cho trẻ, sổ theo dõi
sức khỏe trẻ hàng ngày, đánh giá sức khỏe trẻ...
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Tác giả sử dụng một số cơng thức tốn học để xử lý các số liệu điều tra trong
q trình hồn thành luận văn và biểu đạt các kết quả nghiên cứu bằng biểu đồ.
8. Những đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt độn g chăm sóc, ni
dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi và để quản lý hoạt động này tại trường mầm non.
- Đánh giá thực trạng về hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở
các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ
3 - 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
theo chương trình GDMN.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý các trường MN khác có
điều kiện tương đồng với các trường MN trên địa bàn, xã Đình Tổ, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh và là tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy, bồi dưỡng
cán bộ quản lý trường MN.
9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, các phụ lục kết quả nghiên
cứu luận văn được trình bày trong 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3
- 6 tuổi tại trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6
tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6
tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
TRẺ 3-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động chăm sóc, ni dưỡng
1.2.2. Hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ 3-6 tuổi
1.2.3. Quản lý
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức thơng qua kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu, đúng ý chí của người quản lý và
phù hợp với quy luật khách quan [37, tr.26]
1.2.4. Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi tại trường mầm non
Tóm lại: quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi trong trường
mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý để tác
động đến thực hiện lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá nhằm đạt
được mục tiêu quản lý chăm sóc trẻ trong nhà trường đề ra.
1.3. Hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi theo chương trình giáo
dục mầm non
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của giáo dục Mầm non

1.3.2. Mục tiêu hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở trường Mầm non
1.3.3. Yêu cầu của hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3-6 tuổi ở trường
mầm non.
1.3.4. Nội dung hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở trường Mầm non
1.3.5. Hình thức hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở trường
Mầm non
1.3.6. Phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở
trường Mầm non
1.3.7. Vai trò của lực lượng giáo dục trong hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ
từ 3 - 6 tuổi ở các trường Mầm non


1.4. Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở
trường Mầm non
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở trường
Mầm non
1.4.2. Tổ chức hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở trường Mầm non
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở trường Mầm non
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở
trường Mầm non
1.4.5. Huy động các nguồn lực tham gia hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3
- 6 tuổi trường Mầm non.
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ
từ 3 - 6 tuổi ở các trường Mầm non
1.5.1. Yếu tố khách quan
* Quan điểm, chính sách trong chăm sóc trẻ
* Sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục và gia đình trẻ
1.5.2. Yếu tố chủ quan.
* Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
* Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường

* Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ từ 3
- 6 tuổi


Tiểu kết Chương 1
Hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở trường mầm non được
thực hiện thông qua tổ chức các hoạt động ăn ngủ, vệ sinh, dinh dưỡng và phịng
tránh tai nạn thương tích. Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi
là quá trình hiệu trưởng tác động tới các tổ chức và cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân
viên thuộc quyền nhằm điều khiển và phối hợp việc tổ chức các hoạt động vui chơi,
an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe... đáp ứng yêu cầu chuẩn thể chất về chiều
cao, cân nặng theo độ tuổi.
Quá trình quản lý chăm sóc, ni dưỡng ở trường mầm non có nội dung rất
phong phú, bao gồm: lập kế hoạch hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi; tổ
chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi; chỉ đạo thực hiện kế
hoạch chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi và đánh giá chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ
3 - 6 tuổi. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi luôn chịu sự tác
động đa chiều của các yếu tố khách quan, chủ quan như: Sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT,
Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT; Sự ủng hộ, giúp đỡ của xã hội, trước hết của hệ thống
chính trị và cha mẹ học sinh đối với các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6
tuổi; Nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên; Phẩm chất và năng lực quản lý của
hiệu trưởng; Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường mầm non.
Các nội dung trình bày trên là cơ sở quan trọng, định hướng để tác giả tiến
hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở
trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ở chương tiếp
theo.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG

CHO TRẺ TỪ 3 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
XÃ ĐÌNH TỔ, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát về xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội của xã Đình Tổ,
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
2.1.2. Khái quát về trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh
2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát
Mục tiêu khảo sát:
Đối tượng và địa bàn khảo sát:
Nội dung khảo sát:
Phương pháp khảo sát.
Phương pháp điều tra bằng Anket:
2.3. Thực trạng hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường
mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và cha mẹ học sinh về
vai trị của hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ từ 3 - 6 tuổi trong trường
mầm non trong giai đoạn hiện nay
2.3.2. Thực trạng về nội dung chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ từ 3 - 6 tuổi ở trường
mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thuận
2.3.3. Thực trạng về phương pháp chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ từ 3 - 6 tuổi ở
các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
2.3.4. Thực trạng thực hiện hình thức chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ mầm non ở
xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ từ 3 - 6 tuổi ở
các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
2.4.1. Thực trạng về xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ
từ 3 - 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ



Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động CS, ND
trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ với trị TB chung từ 2.01 đến 2.77
ở mức độ trung bình khá (Min=1, Max=4). Cụ thể như sau:
Kết quả khảo sát tác giả thấy nội dung được các trường thực hiện có hiệu quả
nhất là “ Xây dựng kế hoạch chung cho tồn trường” có điểm trung bình X = 2.77.
Một trong những nội dung của mục tiêu cần thực hiện theo đúng quy định của các
ban, ngành, sở về thực hiện CS, ND trẻ từ 3 - 6 tuổi. Đây là nội dung rất quan trọng
trong công tác quản lý, trong đó phổ biến về mục tiêu, kế hoạch, thời gian, tiến độ
đến toàn bộ CBQL, GV, NV trong nhà trường, từ đó mỗi đối tượng có kế hoạch
thực hiện cho mục tiêu của hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ mẫu giáo. Xếp
thứ 2 với điểm trung bình X = 2.38 là nội dung “Xác định các nguồn lực để thực
hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình.”. Bên cạnh đó, một số nội
dung chưa được chú trọng như: Xây dựng đội ngũ nòng cốt để triển khai hoạt động
CS, ND trẻ từ 3 - 6 tuổi; Lựa chọn các biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia
đình phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Điều đó cho thấy, lãnh đạo các trường mới chỉ quan tâm đến xác định mục
tiêu, chỉ đạo thực hiện mục tiêu đó mà chưa sát sao, kiểm sốt thực hiện mục tiêu đó
như thế nào, hiệu quả ra sao, và chưa xác định tính khả thi của kế hoạch. Thực tế
qua khảo sát cho thấy:
- Đa số nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể cho từng tháng, tuần và cho từng
điểm trường, chỉ có kế hoạch chung theo năm theo sự chỉ đạo của Phòng và đã được
ký duyệt.
- Kế hoạch phối hợp được nhà trường thực hiện ngay từ đầu năm học với nhiệm
vụ chính là huy động, vận động học sinh ra lớp và duy trì sĩ số, nhiều trường chưa xây
dựng thành chương trình cụ thể và có qui chế phối hợp nên hiệu quả cịn thấp, ngun
nhân do cơng tác tham mưu, cơng tác dân vận cịn hạn chế ở nhiều trường.
- Cơng tác hồn thiện CSVC, khơng gian trường lớp nhiều trường khơng chủ
động được (do nguồn kinh phí cấp cho xây dựng thấp, chủ yếu chỉ sửa chữa nhỏ),
nên kế hoạch và lộ trình khơng thực hiện được. Cơng tác bồi dưỡng giáo viên chưa
có chiều sâu, trường khơng phân loại đối tượng giáo viên, khơng có cốt cán để làm

nhân tố bồi dưỡng, cịn thiếu tính khoa học về diễn biến tâm lý lứa tuổi, đa phần GV


chưa đầu tư, nghiên cứu cho hoạt động này.
- Công tác thi đua chậm đổi mới, chưa đáp ứng với những yêu cầu hiện nay
về các nội dung mới, đánh giá cịn theo cảm tính, kinh nghiệm, chung chung. Các
hoạt động phong trào cịn nhiều hạn chế, tổ chức khn mẫu, máy móc thiếu tính
sáng tạo, nhiều giáo viên chỉ biết đơn thuần giảng dạy, thiếu quan tâm thực tế (do
hồ sơ sổ sách phải làm nhiều, khơng có điều kiện tiếp cận các thông tin nhất cũng
như học hỏi nâng cao), ...
Một nội dung quan trọng trong việc xác định tính hiệu quả, tính khả thi của
việc lập kế hoạch đó chính là chú ý tìm hiểu nhu cầu của GV, NV. Thực tế là khi xây
dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ Nhà trường chủ yếu dựa vào
kế hoạch của cấp trên (Phòng GD&ĐT) và cơ quan chủ quản và cơ bản dựa vào kế
hoạch của nhà trường ở các năm trước, mà chưa chú ý tìm hiểu nhu cầu, mong đợi của
các đối tượng liên quan đến việc thực hiện hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ.
Trao đổi với các thầy cơ giáo ở trường thì đa số các thầy cơ khơng thấy nhà trường
thực hiện vấn đề này. Điều này cho thấy công việc này không được phổ biến công
khai, do vậy tác động không tốt đến chất lượng đến việc lập kế hoạch.
Kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù phần lớn CB, GV, NV nắm vững kiến
thức về hoạt động chăm sóc, ni dưỡng nhưng trong q trình thiết kế hay tổ chức
thực hiện các hoạt động hay xác định nguồn lực còn còn tỏ ra lúng túng…Đặc biệt
là xây dựng tiêu chí, thang bậc kiểm tra đánh giá mục tiêu, tích cực chủ động của
mỗi đối tượng tham gia giáo dục có phần hạn chế hơn đồng thời các công việc
quyết định hiệu quả của mục tiêu quản lý như xác định hệ thống công việc với quỹ
thời gian cụ thể thực hiện; xác định các nguồn lực cần huy động; kiểm tra tính hợp
lý và khả thi của kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp chỉ thực hiện mức
độ trung bình yếu.
2.4.2. Về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ từ 3 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, Huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Kết quả khảo sát cho thấy, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc,

ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường MN xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành đạt
mức độ trung bình với trị TB từ 2.09 đến 2.77. Cụ thể như sau:
Kết quả khảo sát tác giả thấy nội dung được nhà trường thực hiện thường


xuyên là “Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về cách thức tổ chức hoạt động chăm sóc,
ni trẻ theo chương trình GDMN mới” có điểm trung bình X = 2.77. Chúng ta
đều rõ, đội ngũ giáo viên luôn giữ vai trị quyết định đến chất lượng giáo dục và
thành cơng của mọi cuộc cải cách và đổi mới. Việc củng cố, kiện toàn phát triển đội
ngũ CBQL - GV phải kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với điều chỉnh, sắp xếp, tuyển
dụng GV. Việc bồi dưỡng đội ngũ GV được tiến hành thường xuyên, liên tục trong
từng năm học, với các nội dung: bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ thanh tra,
kiểm tra; bồi dưỡng đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động, phương pháp phát
huy tích cực của trẻ; bồi dưỡng kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và đồ dùng, đồ
chơi; coi trọng việc tự học tập, tự bồi dưỡng. Trong thời gian qua, nhà trường MN
đã thực hiện các chương trình bồi dưỡng GV qua các hình thức học tập dài hạn,
ngắn hạn. Do ảnh hưởng của dịch COVID 19 nhà trường tổ chức bồi dưỡng cho
giáo viên hàng qua hình thức trực tuyến. Tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương
pháp chăm sóc, ni dưỡng trẻ, về sáng kiến kinh nghiệm để GV được gặp gỡ trao
đổi và học hỏi lẫn nhau. Sau đó là nội dung “Đánh giá kết quả chăm sóc, ni
dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi của năm học trước” có điểm trung bình X = 2.38.
Như vậy, tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi
đã đạt được những ưu điểm nhất định. Hầu hết các giáo viên trong trường tuân thủ
và thực hiện tốt các nội dung của hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi
như: thường xuyên tổ chức tốt cho trẻ làm quen rửa tay đúng quy trình, vệ sinh cá
nhân dưới vịi nước sạch bằng xà phịng; Ăn uống từ tốn, khơng nhặt thức ăn rơi vãi
để ăn, không dùng tay bốc thức ăn, không ăn quà vặt ở lớp…; Trẻ được uống nước
sôi để nguội, được ăn thức ăn ngay sau khi chế biến, nơi trẻ ăn đảm bảo sạch sẽ.
Trong việc tổ chức kết hợp các lực lượng giáo dục, gia đình có vai trị và tác
động vơ cùng quan trọng, là trọng tâm của các hoạt động kết hợp. Gia đình là nơi

trẻ được sinh ra, lớn lên và hình thành nhân cách của mình. Ảnh hưởng giáo dục của
gia đình đến với trẻ là đầu tiên và sớm nhất. Giáo dục con cái trong gia đình khơng
phải chỉ là việc riêng tư của bố mẹ, mà còn là trách nhiệm đạo đức và nghĩa vụ công
dân của những người làm cha mẹ. Tìm hiểu về đánh giá của cha mẹ trẻ về việc phối
hợp với nhà trường để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trường mầm non qua ý
kiến của 90 cha mẹ học sinh thuộc 2 trường MN trên địa bàn xã và kết quả thu được
phân tích qua bảng dưới đây:


Kết quả khảo sát cho thấy: Nội dung CMHS đã tích cực phối hợp với nhà trường
để nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ trong việc “Thường xuyên gặp gỡ
giáo viên chủ nhiệm để biết tình hình sức khỏe, học tập của con em mình.” với 90.9% và
nội dung “Tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức và đóng góp ý kiến xây dựng
nhà trường.” với 80.0%. Trong đó, việc “Chủ động liên hệ với nhà trường để nắm vững
mục tiêu, nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ; Tham gia các hoạt động chăm sóc, cải thiện
bữa ăn cho trẻ do nhà trường tổ chức; Chế biến, dinh dưỡng, khẩu phần cho trẻ theo
đúng yêu cầu của từng giai đoạn phát triển của trẻ” còn hạn chế.
Bên cạnh đó, các nội dung về chỉ đạo hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ
cịn hạn chế (mức độ trung bình) về “Xây dựng khẩu phần dinh dưỡng, chế độ ăn
ngủ, vệ sinh cho trẻ ở mỗi độ tuổi; Tổ chức giờ ăn, giờ ngủ, vệ sinh cá nhân nhằm
hình thành nền nếp, thói quen sinh hoạt cho trẻ; Huy động sự đóng góp của cha mẹ
học sinh cho một số hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi như hỗ trợ
khen thưởng trẻ em, vận động trợ giúp trẻ em có hồn cảnh, trẻ em khuyết tật, tu
sửa và trang bị cơ sở vật chất...”.
Điều đó cho thấy, lãnh đạo các trường mới chỉ quan tâm đến bồi dưỡng đội
ngũ GV, mà chưa sát sao, kiểm sốt thực hiện nội dung đó như thế nào, hiệu quả ra
sao, và quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi của giáo viên, và
hoạt động học của từng trẻ. Mặc dù đã đạt được một số tiêu chí nhất định. Bên cạnh
đó, cịn hạn chế nhiều đặc biệt về nội dung nghèo nàn, thiếu đa dạng, chưa huy
động nhiều nguồn lực thực hiện cho hoạt động này, còn bị động trong việc xử lý

tình huống xảy ra trong quá trình phát huy hết vai trò của ban chỉ đạo, sự phối hợp,
gắn kết giữa các chủ thể thực hiện cũng hạn chế.
2.4.3 Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ từ 3
- 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành
Thực trạng quản lý chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi
tại các trường MN xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành với mức độ trị TB từ 1.97 đến
2.72, chủ yếu đạt loại trung bình, yếu.
Kết quả khảo sát tác giả thấy nội dung được nhà trường thực hiện được đánh
giá tốt là “Chỉ đạo giáo viên đưa ra những biện pháp phù hợp trong việc nuôi


dưỡng chăm sóc những trẻ” có điểm trung bình X = 2.72, đứng thứ 1/8. Nội dung
“Chỉ đạo giáo viên thường xuyên rèn luyện cho trẻ những thói quen và kĩ năng vệ
sinh” đứng thứ 2, có ĐTB = 2.34.
Qua khảo sát thực tế cho thấy, Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng cho trẻ mẫu giáo thơng qua những nội dung sau: Bồi dưỡng và triển khai
nghiêm túc cho giáo viên về cách soạn kế hoạch giáo dục, giáo án ngày, tháng, năm;
tổ chức đa dạng các hình thức chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi nhằm đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng, phát triển thể lực cho trẻ.
Tuy vậy, các nội dung về “Quản lý trang thiết bị và các điều kiện để chăm
sóc sức khỏe, vệ sinh và đảm bảo an toàn cho trẻ; Quản lý, giám sát hoạt động
chăm sóc sức khỏe, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ an tồn cho trẻ.” còn hạn chế.
Thực tế, chỉ đạo thực hiện phối hợp gia đình và nhà trường trong GDKNS
cho trẻ 5- 6 tuổi để đạt hiệu quả không chỉ yếu tố nhân lực mà còn cơ sở vật chất,
vật dụng, vật mẫu, đồ dùng đồ chơi...có vai trị vơ cùng quan trọng. Do vậy, sự hỗ
trợ về tài chính là cần thiết để tăng cường số lượng, chất lượng cho các hoạt động
chăm sóc, ni dưỡng rất cần thiết. Tuy nhiên do đây là vấn để khó đối với những
khu vực điều kiện kinh tế cịn khó khăn. Đó cũng là vấn đề nhạy cảm, dễ để xảy ra
sai phạm nên hiệu trưởng các nhà trường có thể cịn e ngại hoặc có tâm lý thụ động,
trơng chờ.

Ngồi hạn chế trên, thực tế hiện nay việc đánh trẻ cần thực hiện thường
xun, có thể thơng qua hình thức đánh giá cuối ngày, cuối tuần. Đây cũng là điều
kiện để GV nắm bắt được chính xác khả năng thực tế của trẻ trong nhóm lớp của
mình, từ đó có cơ sở lựa chọn các nội dung để đưa vào kế hoạch hoạt động học một
cách phù hợp theo từng độ tuổi, từng chủ đề chủ điểm, đáp ứng yêu cầu của GDMN
đổi mới.
Việc thực hiện đa dạng các phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ 3 - 6
tuổi là những tác động của người cán bộ quản lý đến đội ngũ giáo viên nhằm giúp
cho giáo viên thực hiện tốt đổi mới phương pháp chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6
tuổi đạt được mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, điều này ở các trường MN, cịn hạn chế.
Tóm lại, việc chỉ đạo hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi tại các
trường MN, mới chỉ thực hiện một số nội dung nhất định, chưa huy động nhiều


nguồn lực thực hiện cho hoạt động này, còn bị động trong việc xử lý tình huống xảy
ra trong quá trình thực hiện và chưa phát huy hết vai trị của ban chỉ đạo; sự phối
hợp, gắn kết giữa các chủ thể thực hiện quản lý chưa cao.
2.4.4. Thực trạng quản lý điều kiện đáp ứng cho hoạt động chăm sóc, ni dưỡng
cho trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành
Kết quả khảo sát cho thấy: Yếu tố được các nhà trường đảm bảo tốt nhất là
“Động viên, khuyến khích CB, GV, NV đạt các thành tích, hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao bằng nhiều hình thức khen thưởng”, ở mức độ thường xuyên
đúng thứ 1/9, tại hiệu quả thực hiện có ĐTB = 2.75. Yếu tố thứ 2 “Tạo điều kiện
cho cán bộ giáo viên công nhân viên được tham gia học tập nâng cao trình độ, các
lớp tập huấn, bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ” có ĐTB = 2.61
Các điều kiện về Xây dựng chế độ, chính sách động viên khuyến khích cán
bộ, giáo viên tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ
3 - 6 tuổi; Chuẩn bị điều kiện tài chính, cơ sở vật chất, thiết để tổ chức hoạt động
chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi; Huy động các nguồn lực từ chính quyền địa
phương, phụ huynh học sinh, mạnh thường quân..còn chưa được các trường chú

trọng. Đây là một trong những điều kiện rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả thực hiện
chương trình GDMN, tuy nhiên các yếu tố này lại chưa được bỏ qua.
Như vậy, để tổ chức hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trong trường MN địi
hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học,
điều kiện về tổ chức, quản lý. Bên cạnh đó, cần có các chính sách riêng nhằm khen
thưởng, động viên GV giỏi đạt thành tích cao, hay các chính sách đãi ngộ đặc thù
cho GV tham gia tích cực thực hiện các hoạt động giáo dục và có sáng kiến kinh
nghiệm.
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho
trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành
Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi
tại các trường MN đạt mức độ trung bình, khá với ĐTB từ 2.19 đến 2.97. Chủ yếu
đạt loại trung bình. Nội dung kiểm tra được CBQL, GV, NV đánh giá cao nhất là
“Phối hợp với gia đình để xây dựng tiêu chuẩn, căn cứ để kiểm tra, đánh giá hoạt
động chăm sóc, giáo dục cho trẻ” Đứng thứ cao nhất 1/7 với ĐTB = 2.97. Nội dung
thứ 2 là “Kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện nội dung, kế hoạch, lịch hoạt động


tại các lớp”. Bên cạnh đó, một số nội dung cịn hạn chế như: “Tổ chức các hình
thức kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, giáo dục; Phối hợp với gia đình để
đánh giá các kĩ năng sống đã đạt được và các kĩ năng sống còn chưa thành thục”.
Qua khảo sát phần lớn GV trả lời rằng lãnh đạo rất ít quan tâm, thường giao cho tổ
trưởng và phó hiệu trưởng chun mơn đánh giá, chủ yếu qua nhận xét mang tính
cảm tính, chưa có chuẩn phân loại, tiêu chí đánh giá, cịn phương pháp đánh giá là
chủ yếu thể hiện qua quan sát, nhận xét.
Bản chất của hoạt động kiểm tra, đánh giá chính là lãnh đạo tự kiểm tra cơng
tác quản lý của chính mình. Hiệu trường nhà trường nhận thức tốt vấn đề này. Vì vậy,
khi thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, khi phát hiện những thiếu sót, sai lệch, điểm
yếu ở các cá nhân, bộ phận, các phương pháp quản lý…người lãnh đạo sẽ có những
quyết định kịp thời nhằm điều chỉnh phương pháp, cách thức quản lý của chính mình

cho phù hợp với thực tế phát triển của nhà trường.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá cịn có ý nghĩa cho công tác quản lý là
giúp lãnh đạo theo dõi, đánh giá các chuyển biến sau kiểm tra. Sau khi có kết quả
kiểm tra, đánh giá, các bộ phận theo quy định điều chỉnh các sai lệch. Tuy nhiên trong
thực tế, do việc xây dựng kế hoạch cơng việc cịn chồng chéo, số lượng công việc
trong nhà trường giải quyết rất nhiều, nên một bộ phận công việc hậu kiểm tra, giám
sát công tác điều chỉnh sau kiểm tra chưa được thực hiện triệt để. Đây là một trong
những nội dung làm giảm hiệu lực của công tác quản lý, cần được Hiệu trường nhà
trường quan tâm chỉ đạo kịp thời. Điều này cũng dẫn đến một thực trạng khác, đó
chính là việc tận dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy sự thay đổi của tổ chức,
sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành
động của đội ngũ chưa được thực hiện tốt ở các trường.
2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng cho trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh
Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố trên đều ảnh hưởng và rất ảnh hưởng
đến quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi tại các trường MN xã
Đình Tổ, huyện Thuận Thành. Cụ thể từng nguyên nhân được đánh giá như sau:

 Nguyên nhân khách quan:


Nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất đến thực trạng là “Gia đình thiếu quan
tâm, hợp tác với nhà trường để thực hiện GDKNS cho trẻ; Chính quyền địa phương
chưa thực sự ưu đãi, quan tâm đến giáo dục mầm non nói chung và cơng tác phối
hợp nói riêng”

 Ngun nhân chủ quan:
Nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất đến thực trạng là “Năng lực quản lý của
Hiệu trưởng trường Mầm non; Năng lực chuyên môn, kinh nghiệm cũng như kỹ

năng của giáo viên”.
Quan khảo sát bằng cách phỏng vấn trực tiếp, đa số GV còn cho rằng yếu tố
“con người”, bao gồm: cái “tâm” và cái “tầm” của người quản lý và chủ thể thực
hiện trực tiếp là yếu tố quan trọng góp phần cho tổ chức quản lý phối hợp nhà
trường và gia đình để hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ đạt hiệu quả; còn cơ
chế phối hợp, điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện hỗ trợ cũng ảnh hưởng
nhưng khơng đáng kể, có thể khắc phục được.
Như vậy, để tổ chức quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ địi hỏi
những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức giáo dục, điều
kiện về tổ chức. Bên cạnh đó, cần có các chính sách riêng nhằm khen thưởng, động
viên GV giỏi đạt thành tích cao, hay các chính sách đãi ngộ đặc thù cho GV tham
gia tích cực phối hợp với gia đình để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Kết quả
nghiên cứu trên sẽ là cơ sở để xây dựng biện pháp thực hiện ở chương 3 của đề tài.
2.5. Đánh giá chung về việc quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ từ 3 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
2.5.1. Ưu điểm, nguyên nhân

 Nguyên nhân
2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân

 Hạn chế
 Nguyên nhân


Tiểu kết Chương 2
Qua điều tra thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6
tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành có thể đưa ra một số kết
quả:
Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi có vai trị quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng GDMN, tạo tiền đề vững chắc bước tiến vào
cuộc đời.

Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các
trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành đã được thực hiện phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương và đạt được những hiệu quả nhất định. Bên cạnh
mặt tích cực, quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi còn nhiều
hạn chế về mức độ nhận thức; kế hoạch thiếu khả thi, nội dung, hình thức và
phương pháp tổ chức hoạt động CS, ND trẻ từ 3 - 6 tuổi còn nghèo nàn; năng lực
quản lý yếu kém hơn nữa áp lực, chính sách dành cho đội ngũ giáo viên còn hạn
chế...
Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi tại tại các trường
MN, cịn có nhiều khó khăn, hạn chế do nhiều nguyên nhân như: trình độ chuyên
môn của GV không đồng đều; nguồn lực thiếu, không đồng bộ, nhận thức phiến
diện...
Những thực trạng được phân tích, trình bày ở trên là cơ sở thực tiễn để tác
giả đề xuất, hoàn thiện các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ
3 - 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian tới sẽ được trình bày ở chương 3.


CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
CHO TRẺ TỪ 3 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON XÃ ĐÌNH TỔ,
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện và hệ thống
3.1.3. Nguyên tắc phát triển
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ từ 3 - 6 tuổi ở
các trường mầm non trên địa bàn xã Đình Tổ theo chương trình giáo dục mầm

non
3.2.1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về cơng
tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 3-6 tuổi cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên ở các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành
3.2.1.1 Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
3.2.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động chăm sóc,
ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi cho đội ngũ giáo viên và nhân viên trong các trường
mầm non xã Đình Tổ theo chương trình giáo dục mầm non.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
3.2.2.3. Cách thức tiến hành
3..2.2.4. Điều kiện thực hiện biê ̣n pháp
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động
chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi


3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.3.2. Nội dung thực hiện biện pháp
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.4. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và phối hợp các lực lượng xã hội trong
hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi trong trường mầm non
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
3.2.4.3 Tổ chức thực hiện
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện.
3.2.5. Xây dựng và hồn chỉnh chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo

viên, nhân viên trong trường mầm non
3.2.5.1. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
3.2.5.2.Nội dung chính của biện pháp
3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện các biện pháp
3.2.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6
tuổi trong trường mầm non
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.6.2. Nội dung thực hiện biện pháp
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Tổ chức khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm:
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm:
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm:
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm


Tiểu kết Chương 3
Dựa trên cơ sở lý luận và hạn chế thực trạng, đề tài đã tập trung vào việc đề
xuất các biện pháp về quản lý quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6
tuổi tại các trường MN xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành. Các biện pháp được đề
xuất trên cơ sở lí luận và những khảo sát thực tiễn đã thực hiện. Hệ thống này bao
gồm các biện pháp sau: 1) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao
nhận thức về cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ 3-6 tuổi cho đội ngũ CB, GV, NV ở
các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành; 2) Tổ chức bồi dưỡng nâng
cao năng lực tổ chức các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi cho đội
ngũ giáo viên và nhân viên trong các trường MN xã Đình Tổ theo chương trình

GDMN; 3) Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt
động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ từ 3 - 6 tuổi; 4) Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền và phối hợp các lực lượng xã hội trong hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ
từ 3 - 6 tuổi ở các trường mầm non; 5) Xây dựng và hoàn chỉnh chế độ, chính sách
đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên trong các trường MN; 6) Đổi mới kiểm
tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi trong trường Mầm
non; Các biện pháp đề xuất liên kết với nhau thành một hệ thống chặt chẽ, có sự cần
thiết và tính khả thi cao; và để thực hiện tốt quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng
trẻ từ 3 - 6 tuổi tại các trường MN, cần thực hiện đồng bộ các biện pháp trên.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công tác quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ nói chung và quản lý
hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường MN xã Đình Tổ,
huyện Thuận Thành nói riêng có vai trị ý nghĩa quan trọng. Hoạt động chăm sóc,
ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi là một bộ phận quan trọng chủ yếu trong tồn bộ q
trình tổ chức giáo dục trong các trường mầm non. Nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt
động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ 3-6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ,
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh theo Chương trình Giáo dục mầm non”, tác giả
thu được kết quả sau:
1.1. Trên cơ sở kế thừa các thành quả nghiên cứu, luận văn đã xây dựng
được cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu về các khái niệm, làm sáng tỏ hệ thống lý
luận về hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ ở trường mầm non. Đặc biệt, luận
văn xây dựng nội dung quản lý chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ ở trường mầm non
trên cơ sở đó xác định yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ
ở trường mầm non. Những nội dung trên làm cơ sở khoa học cho việc phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các
trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành.
1.2. Qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng cho

trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường MN xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành có thể khẳng định
thực tế: quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường mầm
non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành đã thực hiện có hiệu quả nhất định về nội dung
và điều kiện chăm sóc, ni dưỡng trẻ... ...Tuy nhiên kết quả thực trạng cho thấy
quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường MN, còn
nhiều hạn chế về nhận thức còn phiến diện, nội dung, hình thức và phương pháp
nghèo nàn, chưa hợp lý, năng lực của bộ phận CB, GV và NV hạn chế, kiểm tra
đánh giá cịn mang tính hình thức…,
1.3. Dựa trên cơ sở lý luận và những hạn chế về mặt thực trạng, đề tài đề
xuất 06 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng
cho trẻ từ 3 - 6 tuổi ở các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất đều


rất cần thiết với trị TB từ 3.25 đến 3,63 và khả thi với Trị TB từ 2.84 đến 3.41.
Tính khả thi được đánh giá thấp hơn tính thực tiễn. Với các giải pháp được
đánh giá có tính khả thi cao chủ yếu là phát huy nội lực trong ngành giáo dục trong
đó chủ đạo là cán bộ và giáo viên MN về nhận thức, từ bồi dưỡng chuyên môn và
đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi.
Để có thể hạn chế, khắc phục các điểm yếu nói trên, phát huy những điểm mạnh của
nhà trường trong hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ từ 3 - 6 tuổi, luận văn đề xuất
06 biện pháp cụ thể. Các biện pháp đề xuất có sự cần thiết, tính khả thi cao, cần được
thực hiện đồng bộ để quản lí hoạt động chăm sóc, ni dưỡng đạt hiệu quả, nâng cao
chất lượng GDMN.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh
- Trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học nên có một số nhiệm vụ
riêng về công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm tăng cường khâu quản
lý sự phối hợp góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.
- Ngồi quy định về phần kinh phí để bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên,

cần có thêm quy định về kinh phí đầu tư cho tổ chức hội thảo, bồi dưỡng cho cha
mẹ trẻ về công tác phối hợp cũng như cách chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ khoa
học, để các trường có cơ sở thực hiện.
- Trong triển khai kế hoạch thường kỳ cần có cả mảng chỉ đạo cơng tác phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ tại các
trường mầm non.
2.2. Đối với Phòng giáo dục và đào tạo huyện Thuận Thành
- Phịng giáo dục và tạo huyện có chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện
về cơ sở vật chất, tài chính cũng như có cơ chế riêng cho các trường mầm non triển
khai công tác phối hợp với phụ huynh phù hợp với từng loại hình trường.
- Ngoài hoạt động tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm và báo cáo điển hình
tiên tiến cơng tác chun mơn về nâng cao chất lược chăm sóc, ni dưỡng trẻ,
Phịng giáo dục cần có các báo cáo kinh nghiệm hay cơng tác phối hợp với phụ
huynh để các trường có cơ hội học hỏi lẫn nhau nhằm nâng cao chất lượng của hoạt
động này trong các cơ sở giáo dục mầm non.


2.3. Đối với Hiệu trưởng các trường mầm non xã Đình Tổ, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh
- Cần xây dựng kế hoạch hàng năm về công tác phối hợp với phụ huynh để
chủ động trong hoạt động phối hợp và hỗ trợ nâng cao chất lượng cơ sở giáo dục trẻ
trong nhà trường nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.
- Coi trọng và triển khai hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về
công tác phối hợp đồng thời có sự động viên, khích lệ cán bộ giáo viên có thành
tích, có sáng tạo để phối hợp với phụ huynh hiệu quả.
- Coi trọng mối quan hệ giữa gia đình và trường mầm non, tạo được sợi dây
liên kết giữa trẻ, gia đình, nhà trường và cộng đồng. Hàng kỳ, năm học các Trường
mầm non đều có sự kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo hoạt
động phối hợp giữa nhà trường và gia đình làm cơ sở để xây dựng kế hoạch cho
năm học sau.

- Trong q trình triển khai cơng tác xã hội hóa giáo dục, cần tuyên truyền về
sự cần thiết và hiệu quả của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm
sóc, giáo dục trẻ để kêu gọi và tìm sự ủng hộ nhiều hơn cho cơng tác này.
- Hiệu trưởng nên có sự phối hợp trao đổi, phổ biến cho nhau những kinh
nghiệm tốt trong công tác phối hợp với phụ huynh để cùng nhau tháo gỡ khó khăn
và nhân rộng sáng kiến hay giúp đỡ cho công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trẻ đạt hiệu quả cao.
2.4. Đối với Hội cha mẹ học sinh
Ban đại diện hội cha mẹ học sinh cần có những người am hiểu về cơng tác
giáo dục, có kinh nghiệm trong sự phối hợp với nhà trường để chăm sóc, ni
dưỡng giáo dục trẻ. Từ đó cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động mọi gia đình
trẻ tích cực phối hợp với nhà trường để cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ được tốt
hơn.



×