Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

báo cáo thực hành kế toán :

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.02 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay chúng ta đang được sống trong thế kỉ 21, thế kỉ của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Quá trình đổi mới cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập
với các nước trong khu vực và thế giới nhất là sự kiện Việt Nam gia nhập
WTO. Ngành kế toán cũng đã góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và phát
triển của đất nước. Kế toán có vai trò quan trọng đối với sự điều hành của ban
giám đốc, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp, là
nguồn thông số tin cậy để Nhà nước quản lý nền kinh tế vĩ mô
Nhận thức được vấn đề nêu trên, sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Thương mại Dược phẩm Đào Gia, được sự tận tình giúp đỡ của những anh chị
phòng Tài chính - kế toán kết hợp với những kiến thức đó học ở trường em xin
trình bày giai đoạn 1 của quá trình khảo sát tại Công ty TNHH Thương mại
Dược phẩm Đào Gia như sau:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Báo cáo tổng hợp được chia thành 3
phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
tại Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đào Gia
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và công tác hạch toán kế toán tại công ty
TNHH Thương mại Dược phẩm Đào Gia
Phần 3: Một số nhận xét, đánh giá khái quát về công tác hạch toán kế toán
tại Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đào Gia.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc công ty TNHH Thương mại
Dược phẩm Đào Gia và tất cả các thầy cô giáo khoa Kinh tế - kỹ thuật đã
hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập, giúp em hoàn
thành tốt bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 1
Báo cáo thực tập kế toán


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DƯỢC PHẨM ĐÀO GIA
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại
Dược phẩm Đào Gia
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đào Gia (C«ng ty) l loà ại công
ty TNHH do ba thành viên góp vốn, hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản mở tại ngân hàng Công thương Ninh Bình và có
con dấu riêng. Công ty có tiền thân là Nhà thuốc Thanh Bình được thành lập vào
ngày 01/8/2006 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh số 0902000333. Công ty có các đặc trưng cơ bản sau:
1.Tên công ty bằng tiếng Việt:Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm
Đào Gia
2. Tên công ty viết tắt:Đao Gia Pharma Co., Ltd
3. Tên công ty viết tắt bằng tiếng nước ngoài: ĐaoGia Pharmaceutial
Trade Company Limited
4.Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 18 đường Tô Vĩnh Diện, phố Tân Văn,
phường Tân Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
5. Số điện thoại: 0303 888 111 Fax: 0303 888 168
6.Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đ ( Mười lăm tỷ đồng chẵn).
7. Mã số thuế: 2700321549
8. Thành viên góp vốn
S
T
T
Tên thành viên
Nơi đăng ký
hộ khẩu
thường trú
Giá trị

vốn góp
(triệu
đồng)
Phần
vốn góp
(%)
Số chứng minh
nhân dân
1 Đào Ngọc Quang
Phường Tân
Thành, Thành
phố Ninh
Bình, tỉnh
Ninh Bình
10.000 66,66 164476607
2 Đào Ngọc Vinh
Phường Tân
Thành, Thành
phố Ninh
Bình, tỉnh
Ninh Bình
2.500 16,67 164131856
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 2
Báo cáo thực tập kế toán
3 Trần Thị Huân
Phường Nam
Thành, Thành
phố Ninh
Bình, tỉnh
Ninh Bình

2.500 16,67 162021190
9. Người đại diện theo pháp luật của công ty
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: Đào Ngọc Quang ( Nam)
Sinh ngày: 18/3/1977 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Số chứng minh nhân dân: 164176607
Ngày cấp: 27/9/2001 Nơi cấp: Công an Ninh Bình
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Phường Tân Thành, Thành phố Ninh Bình,
Tỉnh Ninh Bình.
Chố ở hiện tại: Số nhà 18, Đường Tô Vĩnh Diện, Phường Tân Thành, Thành phố
Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình.
Có thể nói rằng sau 6 năm hoạt động với sự lãnh đạo sáng suốt của ban
Giám đốc và sự hăng say lao động của toàn thể đội ngũ nhân viên, Công ty đã
ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường về cung cấp các sản phẩm
thuốc và các dụng cụ thiết bị ngành y tế. Đây là một sự phát triển vượt bậc của
Công ty.
Hiện nay, quy mô hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng với rất
nhiều các khách hàng ở tất cả các xã, huyện, thị xã và thành phố như các trung
tâm y tế, các nhà thuốc bán lẻ, các phòng khám tư nhân, … và các bệnh viện.
Các mặt hàng thuốc của Công ty cũng ngày một đa dạng với nhiều nhà cung
cấp, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường. Hệ thống máy móc và phương tiện
vận chuyển hàng hóa đa dạng, hiện đại và đặc biệt là đội ngũ nhân viên có năng
lực với 5 nhân viên trình độ trung cấp, 15 nhân viên trình độ cao đẳng, 10 nhân
viên trình độ đại học. Các năm qua Công ty luôn đạt được kết quả cao trong việc
kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ cho toàn thể nhân viên trong Công
ty. Để có được thành công này, ban Giám đốc đã đề ra các chiến lược kinh
doanh tối ưu nhất, phù hợp cho doanh nghiệp mình. Vì vậy, uy tín của Công ty
ngày được nâng cao, có nhiều khách hàng biết đến, tạo chỗ đứng vững chắc cho
Công ty trên thị trường kinh tế nói chung và thị trường thuốc Tân dược nói
riêng.

Trong các năm tiếp theo, Công ty sẽ tăng cường mở rộng thị trường tiêu
thụ, đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ, trang bị máy móc, phương tiện, phần
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 3
Báo cáo thực tập kế toán
mềm hiện đại, tìm hiểu thị trường, tăng vòng quay của vốn…để đạt được kế
hoạch đã đề ra.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và các định hướng phát triển
1.2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm để phù
hợp với mục đích đã đặt ra và nhu cầu của thị trường.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế, tham gia các gói thầu do Sở y tế tỉnh Ninh Bình
tổ chức.
- Đổi mới hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý, thực hiện nghĩa vụ
đối với người lao động theo quy định của luật lao động, luật công đoàn.
- Chịu sự kiểm tra của Sở y tế tỉnh, tuân thủ quy định thanh tra của Nhà nước,
thực hiện bảo vệ môi trường và quốc phòng an ninh theo pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê theo quy định của Công ty và cơ
quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
- Công bố báo cáo tài chính hàng năm, thông báo các thông tin về hoạt động của
Công ty theo quy định của Chính Phủ.
- Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
nhà nước, nắm bắt nhu cầu thị trường và khả năng của Công ty để tiến hành sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Thường xuyên chăm lo đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, thực hiện
các chế độ khen thưởng và kỷ luật công bằng có hiệu quả.
1.2.1.2 Định hướng phát triển
- Mở rộng thị trường tiệu thụ sản phẩm, tìm kiếm thêm các khách hàng và nhà
cung cấp uy tín.
- Đa dạng về chủng loại và số lượng các mặt hàng.

- Tuyển dụng thêm các trình dược viên, các cộng tác viên để đẩy mạnh công tác
tiêu thụ sản phẩm.
- Mua sắm thêm các phương tiện vận chuyển hàng hóa, xây thêm nhà kho, trang
bị phần mềm kế toán hiện đại.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.2.1 Sản phẩm
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0902000333 ngày 01/8/2006 do Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty
bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 4
Báo cáo thực tập kế toán
STT Tên ngành Mã số
1 Bán buôn dược phẩm và dụng cụ y tế 46492
2 Đại lý ( mua bán, ký gửi hàng hóa ) 46101
3 Hoạt động sản xuất phim video 59112
4 Bán buôn đồ điên gia dụng 46495
5 Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử 46520
6 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ
tùng máy văn phòng
46549
7 Bán buôn nước hoa, hàng mỹ phẩm và
chế phẩm vệ sinh
46493
1.2.2 Quy trình luân chuyển hàng hóa
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đào Gia là loại hình doanh nghiệp
thương mại công việc kinh doanh là mua vào và bán ra các hàng hóa. Công ty áp
dụng đồng thời cả hai phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ.
Sơ đồ 1.1 Quy trình luân chuyển hàng hóa bán buôn
(Bán buôn qua kho)
(Bán buôn vận chuyển thẳng)

- Bán buôn qua kho: mua hàng về nhập kho, khi khách hàng có nhu cầu vế hàng
thì xuất hàng bán bằng việc giao hàng theo thời gian và địa điểm đã thỏa thuận
tức là có khâu dự trữ hàng hóa.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: nghĩa là hàng được giao bán và không về nhập
kho
- Bàn lẻ: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng.
1.2.2.3 Thị trường và khách hàng
Do đặc thù là cung cấp các mặt hàng thuốc Tân dược nên theo quy định của Sở
y tế tỉnh thì Công ty chỉ được phép kinh doanh trong địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Tuy nhiên xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng cao
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 5
Mua vào
Dự trữ
Bán ra
Báo cáo thực tập kế toán
theo đó vấn đề sức khỏe đang được quan tâm hàng đầu, vì vậy mà việc kinh
doanh thuốc Tân dược của các công ty và các nhà thuốc luôn đạt kết quả tốt.
Nắm bắt được nhu cầu cần thiết của thị trường, Công ty đã tìm kiếm được rất
nhiều các khách hàng trong toàn tỉnh gồm các nhà thuốc, các trung tâm y tế ở tất
cả các xã, huyện, các bệnh viện huyện và bệnh viện trên địa bàn thành phố như
bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện mắt, bệnh viện lao, bệnh viện điều dưỡng
Bên cạnh việc mở rộng số lượng các khách hàng, Công ty cũng quan tâm
đến các đối tác là các nhà cung cấp có uy tín, thương hiệu trên thị trường như
Công ty cổ phần Sao Thái Dương, Công ty cổ phần Traphaco, Công ty Phú
Hưng
Với phương châm “ Vì sức khỏe của cộng đồng”, Công ty luôn nỗ lực hết mình
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường và của con người góp phần tích cực vào
việc tăng phúc lợi xã hội nói chung và lợi nhuận của Công ty nói riêng.
1.3. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đào Gia có bộ máy quản lý gọn

nhẹ, hợp lý với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhân sự được sắp
xếp phù hợp với trình độ và chuyên môn của mỗi người, trách nhiệm của các
nhân viên được đặt lên hàng đầu sao cho kết quả kinh doanh đạt hiệu quả tối
ưu.Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau:
Sơ đồ 1.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại
Dược phẩm Đào Gia
: Quan hệ chỉ đạo
- Giám đốc: Đây là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo các họat
động kinh doanh chung, quản lý các khâu quan trọng.
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 6
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Bộ phận
bán hàng
Bộ phận
kho quỹ
Báo cáo thực tập kế toán
- Phó Giám đốc: tham mưu cho Giám đốc về việc lập, tổ chức, thực hiện và
kiểm tra các kế hoạch kinh doanh. Ngoài ra Phó Giám đốc luôn quan tâm và chỉ
đạo sát xao công việc của các phòng ban cấp dưới.
- Phòng kế toán : Có nhiệm vụ quản lý toàn diện về mặt tài chính, thu nhập,
hàng tháng lập báo cáo cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài
chính cho ban Giám đốc. Tổ chức hợp lý công tác hạch toán các phần hành.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách của Nhà nước về quản lý tài chính,
tránh lãng phí, vi phạm kỹ thuật tài chính.
- Phòng kinh doanh: Tìm kiếm thị trường tiêu thụ, lên kế hoạch mua sắm hàng

hóa, trang thiết bị, triển khai các chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm thu hút
khách hàng.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
(Bảng chứ)Sơ đồ 1.3 Bảng cân đối kế toán của Công ty 3 năm gần
nhất từ năm 2008 đến năm 2010
Đơn vị tính: vnđ
TÀI SẢN Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
A. Tài sản ngắn hạn 2.791.826.150 2.779.824.087 3.852.730.547
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
983.256.532 1.349.306.989 760.615.080
2. Các khoản phải thu 854.236.178 740.150.123 1.208.322.783
3. Hàng tồn kho 657.164.628 1.799.749.085
4. Tài sản ngắn hạn
khác
54.146.968 33.202.347 84.043.599
B. Tài sản dài hạn 208.734.522 312.045.097 350.977.124
1. Nguyên giá TSCĐ 235.918.152 342.167.475 385.631.021
2. Hao mòn TSCĐ (27.183.630) (30.122.378) (34.653.897)
TỔNG CỘNG 3.000.560.762 3.091.869.184 4.203.707.671
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 983.870.809 973.100.180 2.087.200.745
1. Phải trả người bán 983.787.377 973.024.794 1.386.957.218
2. Thuế và các khoản 83.432 75.386 243.527
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 7
Báo cáo thực tập kế toán
phải nộp Nhà nước
3. Vay dài hạn - - 700.000.000
B. Vốn chủ sở hữu 2.016.689.953 2.118.769.004 2.116.506.926
1. Ngồn vốn kinh

doanh
2.000.000.000 2.100.000.000 2.100.000.000
2. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
15.789.521 17.821.924 12.629.961
3. Quỹ khen thưởng
phúc lợi
900.432 947.080 3.876.965
TỔNG CỘNG 3.000.560.762 3.091.869.184 4.203.707.671
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2008, 2009, 2010
Phân tích:
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng nguồn vốn của Công ty tăng dần qua
các năm. Cụ thể, năm 2009 tổng nguồn vốn tăng 91.308.422 đ tương ứng tăng
3,04% so với năm 2008, năm 2010 tăng 1.111.838.487 đ tương ứng tăng 35,96%
so với năm 2009. Như vậy quy mô vốn của Công ty đã tăng lên cùng với tốc độ
tăng vốn chủ sở hữu, năm 2009 tăng 102.079.051 đ tương ứng tăng 5,06% và
năm 2010 tăng 99.816.973 đ tương ứng tăng 4,9% so với năm 2008. Việc tăng
vốn chủ sở hữu chủ yếu là do tăng vốn đầu tư của Công ty. Tuy nhiên tốc độ
tăng nợ phải trả cũng khá cao, cụ thể năm 2010 nợ phải trả tăng 1.114.100.565 đ
tương ứng tăng 114,48% so với năm 2009 là do vay dài hạn của Công ty tăng
700.000.000 đ. Có thể thấy Công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, biết cách
sử dụng đồng vốn có hiệu quả, cải thiện tình hình tài chính.
Sơ đồ 1.4 Mức độ độc lập tài chính của Công ty
STT Chỉ tiêu Năm 2008
( lần)
Năm 2009
( lần)
Năm 2010
( lần)
1 Hệ số tự tài trợ ( vốn chủ

sở hữu / tổng nguồn vốn)
0,67 0,68 0,53
2 Hệ số tự tài trợ TSDH
(vốn chủ sở hữu /
TSDH)
9,66 6,78 6,03
3 Hệ số tài trợ từ nguồn
vốn ổn định ( nguồn vốn
9,66 6,78 8,02
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 8
Báo cáo thực tập kế toán
ổn định / TSDH )
Phân tích:
Năm 2008, hệ số tự tài trợ là 0,67 (lần) chứng tỏ trong một đồng tổng
nguồn vốn thì có 0,67 đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2009 hệ số này đạt 0,68 lần
cao hơn năm 2008 là 0,01 lần. Năm 2010 hệ số này lại giảm 0,15 lần so với
năm 2009 là do khoản vay dài hạn của Công ty tăng thêm 700.000.000 đ nhưng
nhìn chung hệ số tự tài trợ của Công ty là tương đối cao cho thấy Công ty độc
lập về mặt tài chính.
Năm 2008, hệ số tài trợ TSDH cao hơn rất nhiều so với năm 2009 và
2010 đạt 9,66 lần chứng tỏ Công ty đầu tư nhiều vào TSDH trong tổng vốn chủ
sỡ hữu. Năm 2010, hệ số tài trợ từ nguồn vốn ổn định tăng hơn so với năm 2009
là 1,24 lần do vốn chủ sở hữu đã tăng vì có thêm vốn vay dài hạn là 700.000.000
đ.
Sơ đồ 1.5 Bảng đánh giá khả năng thanh toán của Công ty
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Hệ số khả năng thanh
toán hiện hành
2,83 2,85 2,77
2 Hệ số khả năng thanh

toán nhanh
0,99 1,38 0,55
3 Hệ số nợ trên tổng
nguồn vốn
0,33 0,31 0,49
Phân tích:
Năm 2010, hệ số khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn năm 2009 là
0,08 lần và 0,06 lần so với năm 2008 chứng tỏ Công ty đang gặp khó khăn trong
việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tương tự thì hệ số khả năng thanh toán
nhanh năm 2010 cũng nhỏ hơn năm 2009 và 2008, cũng tồn tại vấn đề thanh
toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Trong tổng nguồn vốn thì tổng số nợ phải trả
năm 2010 cũng chiếm khá cao so với 2 năm trước, trong một đồng vốn hiện có
Công ty đã phải đi vay nợ 0,49 đồng.
Sơ đồ 1.6 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: vnđ
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu
bán hàng và
cung cấp
5.769.023.046 5.394.025.740 5.661.348.709
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 9
Báo cáo thực tập kế toán
dịch vụ
2 Các khoản
giảm trừ
doanh thu
- - -
3 Doanh thu
thuần về
bán hàng và

cung cấp
dịch vụ
5.769.023.046 5.394.025.740 5.661.348.709
4 Giá vốn
hàng bán
5.541.009.578 5.176.389.579 5.378.441.971
5 Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
228.013.468 217.636.161 282.906.738
6 Doanh thu
hoạt động
tài chính
10.895.002 13.567.134 12.902.977
7 Chi phí tài
chính
- - 29.099.433
- Trong đó
chi phí lãi
vay
- - 29.099.433
8 Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
210.541.097 200.342.578 242.117.719
9 Chi phí bán
hàng

7.314.678 7.098.152 7.752.615
10 Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
21.052.695 23.762.565 16.839.948
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 10
Báo cáo thực tập kế toán
11 Tổng lợi
nhuận kế
toán trước
thuế
21.052.695 23.762.565 16.839.948
12 Chi phí
thuế thu
nhập doanh
nghiệp
5.263.174 5.940.641 4.209.987
13 Lợi nhuận
sau thuế thu
nhập doanh
nghiệp
15.789.521 17.821.924 12.629.961
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty các năm
2008, 2009, 2010.
Phân tích:
Doanh thu thuần của Công ty năm 2009 giảm 374.997.306 đ tương ứng
giảm 6,5% so với năm 2008, năm 2010 doanh thu thuần đã tăng 267.322.969 đ
tương ứng tăng 4,95% so với năm 2009.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế cũng có sự biến động, năm 2009 tuy doanh thu

thuần có giảm so với năm 2008 nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng 2.032.403 đ
tương ứng tăng 12,87% điều này cho thấy Công ty đã tiết kiệm được chi phí
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Năm 2010 doanh thu thuần có tăng so với
năm 2009 nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm đi 5.191.963 đ, có thể do sự khắc
nghiệt của thị trường kinh doanh. Công ty cần có điều chỉnh các phương án kinh
doanh hiệu quả hơn trong năm tới.
Sơ đồ 1.7 Bảng đánh giá khái quát tỷ suất sinh lời của Công ty
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
(%)
Năm 2009
(%)
Năm 2010
(%)
1 1. Tỷ suất sinh lời của
vốn ( tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế và lãi
vay*100/ tổng vốn bình
quân )
0,70 0,77 1,09
2 2. Tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu ( lợi
nhuận sau thuế*100/ vốn
chủ sở hữu bình quân )
0,78 0,84 0,59
Phân tích:
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 11
Báo cáo thực tập kế toán
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn cho biết trong một kỳ kinh doanh, doanh

nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm
2010 chỉ tiêu này đạt 1,09 cao hơn năm 2009 và năm 2008 tức là Công ty bỏ ra
100 đồn vốn đầu tư nhưng đã thu được 1,09% đồng lợi nhuận cho thấy năm
2010 Công ty làm ăn có lãi hơn 2 năm trước. Đây là dấu hiệu tốt cho việc tăng
lợi nhuận các năm tiếp theo.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu cho biết trong một kỳ kinh
doanh, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009, chỉ tiêu này đạt 0,84% tức là trong 100
đồng vốn chủ sỡ hữu Công ty có được 0,84 đồng lợi nhuận sau thuế, cao hơn
năm 2008 và năm 2010. Năm 2010, chỉ tiêu này chỉ đạt 0,59%, Công ty cần xem
xét để đưa ra phương án mới sao cho vốn chủ sở hữu được sử dụng đạt hiệu quả
tối đa.
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 12
Báo cáo thực tập kế toán
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM
ĐÀO GIA
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán là một công cụ quan trọng trong những công cụ quản lý kinh tế, kế
toán thực hiện chức năng cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và có
hệ thống cho các đối tượng sử dụng như các nhà quản lý, cơ quan chức năng
Nhà nước, ngân hàng. v.v. Việc tổ chức công tác kế toán phải theo đúng quy
định của nhà nước và phù hợp với DN.
Để phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của mình, Công ty TNHH
Thương mại Dược phẩm Đào Gia đã tổ chức bộ máy kế toán như sau:
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: phụ trách chung về kế toán, tổ chức công tác kế toán của toàn
công ty, chế độ kế toán áp dụng, hình thức sổ, hệ thống chứng từ, tài khoản,
cách luân chuyển chứng từ, cách tính lập bảng báo cáo kế toán, theo dõi chung
về tình hình tài chính của công ty, hướng dẫn và giám sát hoạt động thu, chi theo

định mức.
- Kế toán tổng hợp: tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của công
ty, dựa trên các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán khác chuyển đến theo yêu
cầu của công tác tài chính kế toán.
- Kế toán TSCĐ, tiền lương và các khoản trích theo lương: theo dõi tình hình
tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao, chấm công, theo dõi các khoản tạm ứng, thanh
toán tiền lương và các chế độ cho người lao động
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 13
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ
tiền lương và
các khoản trích
theo lương
Kế toán tiền
mặt, tiền gửi
ngân hàng,
tiền vay
Kế toán
thanh toán
công nợ
Kế toán
bán hàng

XĐKQKD
Kế toán trưởng
Báo cáo thực tập kế toán
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay: theo dõi phản ánh chính xác,
đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ liên quan đến số tiền hiện có, sự biến động tăng
giảm của các loại tiền dựa trên chứng từ như: phiếu thu-chi, giấy báo nợ, giấy
báo có, biên lai thu. v.v.

- Kế toán thanh toán công nợ: theo dõi tình hình biến động của các khoản thu
nợ, thanh toán nợ đối với các chủ thể kinh tế.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: có nhiệm vụ ghi hóa đơn
một cách chính xác, phản ánh doanh số hàng bán ra, tập hợp chi phí, doanh thu
để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
2.2 Tổ chức hạch toán kế toán nói chung
Chế độ kế toán: Công ty thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
QĐ số 15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các
thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính.
Hình thức ghi sổ kế toán: hiện nay Công ty sử dụng hình thức ghi sổ kế toán
theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 14
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi
tiết
Chứng từ chi sổ
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Báo cáo thực tập kế toán

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ, cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trình tự ghi sổ:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán
lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế
toán khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng ừ ghi sổ, tính ra Tổng
số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên
Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Niên độ kế toán: Công ty thực hiện niên độ kế toán tính theo năm dương lịch,
bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng Việt Nam
đồng.
Phần mềm kế toán: Để phù hợp với việc ghi chép và theo dõi các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh Công ty sử dụng phần mềm kế toán …… 2010.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Để đảm bảo theo dõi và cung cấp thông tin
về hàng tồn kho một cách kịp thời, chính xác, Công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết hàng tồn kho theo
phương pháp thẻ song song, hàng hóa xuất được tính theo phương pháp giá bình
quân gia quyền.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty thực hiện khấu hao TSCĐ theo phương
pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ.
Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách Công ty sử dụng:
+ Hệ thống tài khoản:
Để phù hợp với đặc điểm của kinh doanh thương mại, kế toán đã sử dụng
một số tài khoản chủ yếu sau để hạch toán.
TK loại 1 (tài sản ngắn hạn): gồm các TK 111, 112, 113, 128, 131, 133,
136, 138, 141, 142, 151, 152, 153, 154, 155. v.v.
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 15
Báo cáo thực tập kế toán
TK loại 2 (tài sản dài hạn): gồm TK 211, 212, 213, 214, 221, 222, 228,
241. v.v
TK loại 3 (nợ phải trả): gồm TK 311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 337,
338, 341, 342. v.v.
TK loại 4 (vốn CSH): TK 411, 412, 414, 415, 418, 421, 441, 461, 466. v.v.
TK loại 5 (doanh thu): TK 511, 521, 531, 532. v.v.
TK loại 6 (chi phí SXKD): gồm TK 611, 622, 631, 632, 635, 641, 642.v.v.
TK loại 7 (thu nhập khác): TK 711.
TK loại 8 (chi phí khác): TK 811.
TK loại 9 (XĐKQKD): TK 911.
TK loại 0 (tài khoản ngoài bảng): gồm TK 001, 002, 004, 008. v.v.
+ Hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty sử dụng chứng từ theo đúng nội dung phương pháp lập, ký chứng
từ theo quy định của luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/05/2004. Các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và
các quy định này đều được áp dụng theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006.
1. Lao động tiền lương
 Bảng châm công ( 01a – LĐTL )
 Bảng thanh toán tiền lương ( 02 – LĐTL )
 Bảng thanh toán tiền thưởng ( 03 – LĐTL )

 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( 10 – LĐTL )
 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( 11 – LĐTL )
2. Hàng tồn kho
 Phiếu nhập kho ( 01 – VT )
 Phiếu xuất kho ( 02 – VT )
 Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa ( 05 – VT )
 Bảng kê mua hàng ( 06 – VT )
3. Bán hàng
 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( 01 – BH )
 Hóa đơn giá trị gia tăng
 Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
 Bảng thanh toán tiền mua hàng
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 16
Báo cáo thực tập kế toán
4. Tiền tệ
 Phiếu thu ( 01 – TT )
 Phiếu chi ( 02 – TT )
 Giấy đề nghị tạm ứng ( 03 – TT )
 Giấy thanh toán tiền tạm ứng ( 04 – TT )
 Giấy đề nghị thanh toán (05 – TT )
 Biên lai thu tiền (06 – TT )
 Bảng kê chi tiền ( 09 – TT )
 Bảng kiểm kê quỹ ( 08a – TT )
5. Tài sản cố định
 Biên bản giao nhận TSCĐ ( 01 – TSCĐ )
 Biên bản thanh lý TSCĐ ( 02 – TSCĐ )
 Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( 04 – TSCĐ )
 Biên bản kiểm kê TSCĐ ( 05 – TSCĐ )
 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( 06 – TSCĐ )
+ Hệ thống sổ sách kế toán:

Theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, hệ thống sổ sách của Công ty như
sau:
Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái các tài
khoản.
Sổ kế toán chi tiết gồm: chứng từ ghi sổ, các sổ và thẻ kế toán chi tiết.
 Chứng từ ghi sổ ( S02 – DN )
 Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ ( S02b – DN )
 Sổ cái ( S02c1 – DN )
 Sổ nhật ký mua hàng ( S03a3 – DN )
 Sổ nhật ký bán hàng ( S03a4 – DN )
 Bảng cân đối số phát sinh ( S06 – DN )
 Sổ quỹ tiền mặt ( S07 – DN )
 Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng ( S08 – DN )
 Thẻ kho ( S12 – DN )
 Sổ tài sản cố định ( S21 – DN )
 Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán ( S31 – DN )
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 17
Báo cáo thực tập kế toán
 Sổ chi tiết bán hàng ( S35 – DN )
+ Hệ thống báo cáo tài chính:
- Theo quyết định của Nhà nước: Hệ thống báo cáo gồm
1.Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 DN)
2.Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02 DN)
3.Báo cáo luu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 DN)
4.Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 DN)
Theo quyết định hạch toán tài chính của công ty, ngoài những báo cáo tài chính
trên công ty còn lập thêm một số báo cáo khác như: Báo cáo công nợ, báo cáo nhập
xuất và tồn kho, báo cáo doanh thu hàng háng của các trình dược viên…nhằm mục
đích phục vụ cho công việc kế toán và cung cấp thông tin cho việc quản trị trong
doanh nghiệp.

2.3 Tổ chức hạch toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty TNHH
Thương mại Dược phẩm Đào Gia
2.3.1 Kế toán Tài sản cố định
Tài sản cố định là cơ sở vật chất không thể thiếu được đối với mỗi Quốc gia nói
chung và trong mỗi doanh nghiệp nói riêng. Việc theo dõi, phản ánh, đày đủ, chính
xác tình hình tăng giảm hao mòn, khấu hao, sửa chữa và hiệu quả sử dụng tài sản cố
định là nhiệm vụ quan trọng của công tác hạch toán và quản lý tài sản cố định. Tổ
chức hạch toán tài sản cố định không chỉ có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng
quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản cố định mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc
định hướng đầu tư và sản xuất.
2.3.1.1 Tài khoản sử dụng
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng do mua sắm
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ do thanh lý
Số dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có ở Công ty
Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 2112: Máy móc, thiết bị
TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn: ô tô chở hàng
TK 2114: Thiết bị dụng cụ quản lý
2.3.1.2 Chứng từ sử dụng.
Căn cứ để lập các sổ chi tiết và sổ tổng hợp để quản lý Tài sản cố định ở Công
ty là :
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 18
Báo cáo thực tập kế toán
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Biên bản bàn giao Tài sản sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản thanh lý Tài sản cố định
- Biên bản đánh giá lại Tài sản cố định
- Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định

- Biên bản kiểm kê Tài sản cố định
2.3.1.3 Tổ chức ghi sổ Tài sản cố định.
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đào Gia ghi sổ kế toán theo hình
thức chứng từ ghi sổ, kế toán tài sản cố định gồm có kế toán chi tiết và kế toán
tổng hợp tài sản cố định có các loai sổ sau: Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký chứng
từ ghi sổ, Sổ cái tài khoản 211, 214, thẻ tài sản cố định, sổ chi tiết tài sản cố
định, Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm tài sản cố định…
Sơ đồ 2.3.1 Quy trình ghi sổ kế toán Tài sản cố định
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 19
Chứng từ gốc
hợp lý, hợp lệ
Máy vi tính
Thẻ tài sản cố
định
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ Cái
TK 211,
214
Sổ Đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Sổ tổng
hợp chi
tiết tăng
giảm
TSCĐ
Bảng cân

đối số
phát sinh
Báo cáo
tài chính
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo thực tập kế toán
Tại phòng kế toán:
TSCĐ của Công ty đều được theo dõi ở phòng kế toán. Khi mua hoặc thanh lý
TSCĐ, kế toán xem xét hóa đơn mua TSCĐ, biên bản thanh lý, các chứng từ đi
kèm như nguồn gốc xuất xứ về tính hợp lý, hợp lệ. Từ đó nhập vào phần mềm
kế toán quản lý TSCĐ để lập thẻ TCSĐ, định kỳ lập Chứng từ ghi sổ, sau đó vào
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào đó để lên Sổ cái tài khoản 211, 214, Sổ
tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ. Cuối quý, kế toán tiến hành khoá sổ,lập bảng
cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp
được dùng để lên các báo cáo tài chính.
2.3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà
người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.Tiền lương là nguồn thu nhập
chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy
kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, tăng năng suất lao động.
2.3.2.1 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty sử dụng các
tài khoản sau:
- TK 334: Phải trả công nhân viên
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho nhân viên Công ty
Bên Có: phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác phải trả cho nhân viên Công ty

Số dư Có: các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả công nhân viên
TK 334 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341: Phải trả công nhân viên trong Công ty
TK3342: Phải trả người lao động khác: những người thuê ngoài bốc xếp,
vận chuyển hàng
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan cấp trên
Bên Có: Trích hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn
Số dư bên Có: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn để lại cho đơn vị chưa chi hết
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 20
Báo cáo thực tập kế toán
Tài khoản này chi tiết thánh các tài khoản cấp 2:
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Và các tài khoản liên quan khác như: TK 141, 627, 642, 641…
2.3.2.2 Chứng từ sử dụng
Để có thể tính lương cho công nhân viên, Công ty sử dụng các chứng từ
sau: (ghi mau so vao cac chung tu)
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Hợp đồng lao động
- Bảng bình xét xếp loại lao động trong tháng

2.3.2.3 Tổ chức ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Vì công ty ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ nên sổ tổng hợp gồm:
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ, Sổ cái tài khoản 334, 338.
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 21
Báo cáo thực tập kế toán
Sơ đồ 2.3.2 Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Tại phòng kế toán
Thời gian để tính lương, tính thưởng cho người lao động là hàng tháng. Căn
cứ để tính là bảng chấm công, kế toán kiểm tra số lượng ngày công sau đó tiến
hành tính lương, tính trợ cấp. Trên cơ sở các bảng thanh toán lương kế toán tiến
hành phân loại tiền lương theo đối tượng để lập chứng từ phân bổ tiền lương,
tiền thưởng vào chi phí kinh doanh.
Công ty tiến hành trích lập các quỹ theo quy định, Bảo hiểm xã hội 22%,
bảo hiêm y tế 4,5%, kinh phí công đoàn 2%, bảo hiểm thất nghiệp 2% trong đó
người lao động chịu 8,5 %, Công ty chịu 22% tính trên tổng quỹ lương.
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 22
Chứng từ gốc
(Bảng chấm công,
Bảng thanh toán
lương, BHXH,
BHYT, BHTN,
KPCĐ…)
Máy tính
Sổ kế toán

chi tiết các
TK 334, 338
Sổ cái
TK
334,
338
Sổ ĐK
chứng
từ ghi
sổ
Báo cáo
tài
chính
Bảng
cân đối
số phát
sinh
Chứng từ ghi
sổ
Báo cáo thực tập kế toán
Kế toán nhập số liệu vào máy tính để lập chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết các
tài khoản 334, 338. Định kỳ lập Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ làm căn cứ lên Sổ
cái tài khoản 334, 338. Cuối quý lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài
chính.
2.3.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Doanh nghiệp thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: mua - dự trữ - bán hàng hóa
trong đó bán hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đối với quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hóa được tiêu thụ mạnh sẽ thúc đẩy
tất cả các khâu còn lại, tạo động lực thúc đẩy nhân viên hăng say làm việc. Vì

vậy Công ty luôn chú trọng đến công tác tiêu thụ hàng hóa, coi đây là nhiệm vụ
hàng đầu.
2.3.3.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán
Công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 156: Hàng hóa
Tài khoản 156 chi tiết theo mã hàng hóa do kế toán đặt
Vd: TK 156 – T012: Bisacodyl 5mg H60/252/k
TK 156 – T024 : Dưỡng cốt hoàn 42h/k
Kết cấu tài khoản này như sau :
Bên Nợ : - Trị giá mua hàng hóa theo hóa đơn
- Chi phí thu mua hàng hóa
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên Có : - Trị giá hàng hóa đã xuất kho
- Chi phí thu mua hàng hóa đã phân bổ
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê
Số dư bên Nợ : Trị giá mua và chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho
Tài khoản 156 có 2 tài khoản cấp 2 :
TK 1561 : Giá mua hàng hóa ( các sản phẩm thuốc )
TK 1562 : Chi phí thu mua hàng hóa ( chi phí vận chuyển, bốc xếp…)
- TK 157 : Hàng gửi bán ( cũng mở chi tiết cho từng loại hàng hóa )
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu tài khoản này như sau :
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 23
Báo cáo thực tập kế toán
Bên Nợ : - Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển Doanh thu thuần vào TK 911
Bên Có : Doanh thu bán hàng hóa

- TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
- TK 521: Chiết khấu thương mại
- TK 532: Giảm giá hàng bán
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 3331: Thuế giá trị gia tăng của hàng bán ra
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hóa
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên Có: - Doanh thu thuần
- Kết chuyển lỗ
- TK 421: Lãi ( lỗ ) chưa phân phối
2.3.3.2 Chứng từ sử dụng
Công ty căn cứ vào các chứng từ sau để hạch toán: (ghi mau so vao)
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu báo hàng hóa, vật tư còn lại cuối quý
- Bảng kê mua hàng và Bảng kê bán hàng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có
- Các bảng phân bổ TSCĐ, tiền lương và Bảo hiểm xã hội…
- Các phiếu kết chuyển
2.3.3.3 Sổ chi tiết
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 24
Báo cáo thực tập kế toán
Hàng ngày căn cứ vào Hóa đơn giá trị gia tăng kế toán vào Bảng kê hóa đơn bán

hàng và lập Sổ chi tiết cho từng loại hàng hóa.
Công ty sử dụng các sổ chi tiết sau:
- Sổ chi tiết Giá vốn hàng bán
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
2.3.3.4 Sổ tổng hợp
Công ty sử dụng các loại sổ : Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ
Cái các tài khoản liên quan, Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn.
Sơ đồ 2.3.3 Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng
SV: Nguyễn Thị Mai – lớp D1KTA 25
Chứng từ gốc
( Hóa đơn, Phiếu
nhập kho, Phiếu xuất
kho…)
Máy tính
Sổ kế toán
chi tiết
Báo cáo
tài
chính
Sổ cái
TK
511,
632,
156
Sổ ĐK
chứng
từ ghi

sổ
Bảng
cân đối
số phát
sinh
Bảng
tổng
hợp
N – X -
T
Chứng từ ghi
sổ

×