Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin ngành giáo dục và đào tạo tỉnh đồng tháp giai đoạn 2012- 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.88 KB, 10 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 114/KH-UBND Đồng Tháp, ngày 03 tháng 10 năm 2012

KẾ HOẠCH
Ứng dụng công nghệ thông tin ngành giáo dục và đào tạo
tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2012-2015
và định hướng đến năm 2020


Trên cơ sở quán triệt và triển khai thực hiện các Quyết định, Chỉ thị của
Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo về phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin (CNTT) và ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy, quản lý giáo dục,
ngành giáo dục và đào tạo của Tỉnh đã thực hiện đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý giáo dục và dạy học từ năm 2008 và đạt được những kết
quả đáng khích lệ: có nhiều học sinh đạt giải cao môn tin học cấp quốc gia,
100% cán bộ, giáo viên cấp THCS, cấp THPT đạt trình độ CNTT từ tin học căn
bản trở lên, ứng dụng phần mềm trong công tác quản lý và dạy học...
Bên cạnh những thành tựu đạt được, lĩnh vực CNTT trong ngành giáo dục
và đào tạo vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. Cụ thể, cơ sở hạ tầng CNTT còn
thiếu thốn, thiết bị CNTT các trường THPT, trung tâm GDTX trang bị ở mức độ
tối thiểu; còn thiếu nhiều ở các trường THCS, tiểu học và mầm non; một bộ
phận cán bộ, giáo viên bộ môn chậm ứng dụng CNTT trong việc đổi mới quản
lý giáo dục và phương pháp dạy học; còn chênh lệch cao về trình độ tin học của
giáo viên bộ môn của cơ sở giáo dục và các cấp học, bậc học.
Để khắc phục những hạn chế tồn tại, tiếp tục tạo sự phát triển toàn diện
trong giáo dục, nhất là thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học, bậc
học một cách vững chắc, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phục
vụ thiết thực yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh
ban hành kế hoạch Ứng dụng CNTT ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Tháp


giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020.
I. Mục đích, yêu cầu chung
- Từ năm học 2008-2009, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Tháp đã
triển khai đẩy mạnh ứng dụng CNTT, bước đầu đạt những kết quả đáng khích lệ
nhưng so với yêu cầu ứng dụng CNTT trong toàn ngành cần có chuyển biến tích
cực hơn nữa nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục.
- Hoàn thiện cơ bản cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của hệ thống trường
học phổ thông, đáp ứng đủ nhu cầu đào tạo tin học: chính khoá, ngoại khoá, hoạt
động giáo dục nghề phổ thông, rèn luyện kỹ năng thực hành của học sinh...
2

- Thực hiện phổ cập tin học cho học sinh của các cấp học, bậc học.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả trong điều hành quản lý
giáo dục, nâng cao trình độ ứng dụng CNTT của giáo viên trong chuyên môn
giảng dạy của các môn học, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện các điều kiện tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho
việc thực hiện kế hoạch xây dựng hệ thống trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia
đến năm 2020, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh nhà đạt mức cao
trong khu vực và đạt trung bình của cả nước.
II. Đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục
1. Thực trạng
a. Đào tạo tin học
Hiện nay, đào tạo tin học trong ngành đã triển khai ở 100% trường THPT
và trung tâm GDTX có dạy tin học chính khoá, nghề phổ thông và chứng chỉ
A,B; có 71/143 trường THCS có phòng máy tính thực hành và tổ chức dạy tin
học 2 tiết/1 tuần; 28/312 trường tiểu học có phòng máy thực hành, tổ chức dạy
tin học căn bản cho học sinh khối lớp 4,5; có 2/181 trường mầm non có phòng
máy thực hành cho học sinh làm quen với máy tính (từ nguồn xã hội hoá).
Các máy tính thực hành ở cấp THCS, Tiểu học được trang bị từ năm 2001

nên hiện đã xuống cấp, cấu hình lạc hậu. Hằng năm, Sở GD&ĐT trang bị bổ
sung từ 3 đến 4 phòng máy tính thực hành từ nguồn kinh phí chương trình mục
tiêu quốc gia (Dự án đưa tin học vào nhà trường, nay dự án này đã ngưng).
b. Số liệu máy tính thực hành và quản lý giáo dục
STT Cấp học
Số máy tính
thực hành
Số máy tính
quản lý
Cộng
Tỉ lệ %
trường có
dạy tin học
1 Mầm non 24 442 466
1,1
2 Tiểu học 492 987 1479
8,97
3 THCS 1792 521 2313
49,65
4 THPT 3062 383 3445
100
5 GDTX 387 47 434
100

Tổng cộng 5757 2380 8137

c. Trình độ tin học của cán bộ quản lý và giáo viên
STT Cấp học
Số
CBQL

GV
Tin học căn
bản
Chứng chỉ A
Từ chứng chỉ
B trở lên
SL
Tỉ lệ
% SL
Tỉ lệ
% SL
Tỉ lệ
%
1 Mầm non 2348 211 8.99 1724 73.42 134 5.71
2 Tiểu học 7803 504 6.46 4974 63.74 367 4.7
3 THCS 5454 961 17.62 3500 64.17 331 6.07
3

4 THPT 2688 1183 44.01 988 36.76 465 17.3
5 GDTX 174 17 9.77 85 48.85 48 27.59

Tổng cộng 18467 2876
15.57
11271
61.03
1345
7.28
d. Ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học
Ngành Giáo dục và Đào tạo đã đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT trong
quản lý và dạy học từ năm học 2008-2009 như : phần mềm quản lý nhân sự,

quản lý thi tốt nghiệp, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý điểm số học sinh qua
mạng Internet... bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho các bộ quản lý, giáo
viên phục vụ công tác quản lý và dạy học hiệu quả.
Một số trường THPT (20 đơn vị), phòng GDĐT (1 đơn vị) có triển khai
website phục vụ công tác quản lý, dạy học và là cầu nối liên lạc giữa nhà
trường, gia đình và xã hội nhưng còn rời rạc, chưa đảm bảo tính hệ thống.
2. Đánh giá nguyên nhân hạn chế
- Đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT về máy tính thực hành, thiết bị kết nối mạng,
khai thác các ứng dụng CNTT trên Internet còn hạn chế, chưa đủ, chưa kịp thời
so với nhu cầu của các cấp học, bậc học.
- Nhận thức tầm quan trọng ứng dụng CNTT của một bộ phận cán bộ quản
lý, giáo viên có chuyển biến nhưng còn chậm, chưa đầy đủ, chưa đồng bộ; chưa
đánh giá đúng vai trò ứng dụng CNTT trong điều hành quản lý giáo dục và nâng
cao chất lượng giảng dạy.
- Thiết bị CNTT và phần mềm ứng dụng phát triển nhanh, một bộ phận
giáo viên chưa tiếp cận kịp theo sự phát triển CNTT; trình độ, khả năng ứng
dụng CNTT của giáo viên không đồng đều ở các môn học và địa bàn: thành phố,
thị xã, thị trấn, vùng sâu.
- Điều kiện trang bị bổ sung thiết bị máy tính thực hành, thiết bị CNTT
thực hiện bài giảng ứng dụng CNTT hằng năm của các huyện, thị còn hạn chế.
III. Căn cứ pháp lý và mục tiêu
1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực
CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012;
Căn cứ Quyết định số 1199/QĐ-UBND-HC ngày 30/12/2011 của UBND
tỉnh Đồng Tháp về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Đồng Tháp

giai đoạn 2011-2020.
2. Mục tiêu chung
4

Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng CNTT đáp ứng được yêu cầu phát
triển CNTT; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có phẩm chất đạo đức
chính trị, năng động, sáng tạo, khả năng chuyên môn giỏi, có trình độ tin học
đáp ứng được yêu cầu công tác, hỗ trợ thiết thực đổi mới: quản lý giáo dục,
phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng cơ sở
dữ liệu và các phần mềm ứng dụng đáp ứng yêu cầu quản lý và nhu cầu học tập
của xã hội.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
a. Giáo dục mầm non
- Phấn đấu đạt 100% trường mầm non có thiết bị CNTT phục vụ công tác
văn phòng, 100% trường mầm non được nối mạng Internet, ứng dụng CNTT
quản lý hoạt động trường mầm non, khai thác phần mềm phục vụ cho công tác
quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ.
- Mở rộng việc ứng dụng CNTT vào công tác chăm sóc và giáo dục trẻ;
100% giáo viên mầm non có trình độ tin học căn bản, 80% giáo viên mầm non
đạt trình độ A tin học; 60% cán bộ, giáo viên biết ứng dụng CNTT vào công tác
quản lý và dạy học, triển khai sử dụng chương trình Kidsmart cho các trường
mầm non.
b. Giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên
- Cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ Tin học chứng chỉ A, cấp tiểu học
là 70%, trung học là 100%; ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý và giảng
dạy, khai thác thành thạo Internet hỗ trợ công tác chuyên môn; 30% cán bộ quản
lý, giáo viên cấp THCS, THPT, GDTX cán bộ, giáo viên được bồi dưỡng các
chuyên đề nâng cao về tin học.
- 100% trường THPT và trung tâm GDTX có tối thiểu 1 phòng máy tính
thực hành hoàn chỉnh có kết nối Internet.

- 100% trường THCS có phòng máy tính dạy tin học tự chọn, dạy tin học
văn phòng đáp ứng 100% học sinh THCS có nhu cầu học tin học tự chọn được
học tin học; ưu tiên tập trung triển khai dạy tin học cho học sinh trường THCS
trong năm 2012 và năm 2013.
- 50% trường tiểu học có phòng máy tính nối Internet, tổ chức dạy tin học
căn bản.
- 40% trường THCS có ứng dụng phần mềm vào công tác quản lý giáo
dục; khuyến khích trường tiểu học ứng dụng CNTT vào công tác điều hành và
quản lý giáo dục.
- Tăng cường phát triển hệ thống website của các cơ sở giáo dục: phòng
GDĐT, trường THPT và một số trung tâm GDTX trọng điểm.
5

- Đào tạo tin học cho giáo viên tin học theo các chủ đề chuyên sâu; giáo
viên bộ môn khác đào tạo tin học theo khung chương trình chứng chỉ A, B
(không bắt buộc giáo viên phải học đủ các phần của chương trình), bồi dưỡng
nâng cao trình độ tin học theo hướng thực tế, hiệu quả; có định hướng nâng cao
kỹ năng khai thác Internet, kỹ năng soạn thảo bài giảng điện tử, ứng dụng các
phần mềm hỗ trợ phục vụ dạy học...
- Đối với học sinh có học tin học: 100% học sinh tiểu học biết: soạn thảo
văn bản, sử dụng phần mềm đồ hoạ, truy cập Internet; 100% học sinh THCS
nắm vững kiến thức máy tính, soạn thảo văn bản, khai thác Internet.
IV. Các nhiệm vụ cụ thể
1. Nâng cao nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên về phát triển CNTT
- Tổ chức quán triệt các văn bản: Quyết định, Chỉ thị, Thông tư, Kế hoạch
phát triển CNTT của Đảng, Nhà Nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và
Đào tạo đến từng cán bộ quản lý, giáo viên của từng cấp học, bậc học ngay từ
đầu năm học, học kỳ.
- Các đơn vị trường học xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đào tạo
tin học và ứng dụng CNTT theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo

dục và Đào tạo và những điều kiện thực tế của nhà trường phù hợp với khả năng
thực hiện, đảm bảo tính khả thi.
- Thường xuyên có văn bản chỉ đạo, nhắc nhỡ đẩy mạnh ứng dụng CNTT
phục vụ công tác quản lý và giảng dạy.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá theo từng học kỳ, từng tháng về mức độ ứng
dụng CNTT, thực hiện kế hoạch CNTT của các cơ sở giáo dục, rút kinh nghiệm,
báo cáo điển hình về ứng dụng CNTT.
2. Trang bị bổ sung thiết bị, phần mềm CNTT, qui mô phát triển
a. Đối với mầm non
- Đầu tư xây dựng phát triển hệ thống CNTT đủ phục vụ công tác văn
phòng, kết nối Internet, phần mềm phục vụ công tác quản lý, chăm sóc trẻ.
- Tiếp tục đầu tư hỗ trợ thiết bị CNTT cho phòng chức năng để nâng tỉ lệ
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia (chỉ tiêu là 15%) , trường tổ chức nuôi dạy
bán trú của tỉnh theo Kế hoạch số 58/KH.UBND về thực hiện Đề án phổ cập
giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2011-2015. Đến 2015, 100% trường
mầm non có máy tính kết nối Internet phục vụ công tác văn phòng; triển khai
phần mềm Kidsmart phục vụ công tác giảng dạy và chăm sóc trẻ, đầu tư máy
tính một số trường trọng điểm, trường đạt chuẩn quốc gia để trẻ em mầm non
thực hành làm quen với máy tính thông qua các phần mềm vui học của trẻ mầm
non.
b. Đối với cấp tiểu học

×