Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu xây dựng mô hình website thương mại điện tử hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến phục vụ phát triển ngành công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.47 MB, 126 trang )



BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN




BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHCN
Đề tài nghiên cứu KHCN cấp Bộ


Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH WEBSITE
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ HIỆN ĐẠI,
ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: NGUYỄN MẠNH QUYỀN










7652


01/02/2010
HÀ NỘI 1 - 2010
1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I - TỔNG QUAN 5
1. Sự cần thiết của việc thực hiện đề tài 5
2. Mục tiêu nghiên cứu 6
3. Nội dung thực hiện 6
4. Phương pháp thực hiện 6
5. Các kết quả đạt được 7

CHƯƠNG II - KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU 8
I. Khảo sát thông tin về các mô hình website TMĐT 8
1. Khảo sát các mô hình Website thương mạ
i điện tử tiêu biểu của nước ngoài 8
1.1. Mô hình của website thương mại điện tử Amazon (www.amazon.com) 8
1.2. Mô hình của website thương mại điện tử Alibaba (www.alibaba.com ) 11
2. Khảo sát thực trạng phát triển và ứng dụng các Website TMĐT tại Việt Nam
theo mô hình B2B, B2C 13
II. Các giải pháp công nghệ ứng dụng cho các website TMĐT 19
Website TMĐT theo mô hình Buy-Ship-Pay trong khuôn khổ đề tài này sẽ được
thiết kế theo mô hình 3 lớp và bảo mật hệ th
ống. Hình vẽ sau sẽ mô phỏng cụ
thể về kiến trúc hệ thống của website: 19
Dưới đây là các giải pháp khuyến cáo cho xây dựng các website TMĐT: 19
1. Giải pháp mua hàng trực tuyến 19
2. Giải pháp giao hàng 20

3. Giải pháp thanh toán 20
3.1 Thanh toán điện tử 20
3.2 Thẻ tín dụng – Giải pháp thuận lợi trong thanh toán trực tuyến (khuyến cáo
áp dụng) 22
III. Yêu cầu xây dựng mô hình website TMĐT hiện đại 23
2

CHƯƠNG III – PHÂN TÍCH THIẾT KẾ WEBSITE 25
1. Giải pháp, cách thức thực hiện 25
1.1 Mô hình áp dụng – Mô hình Buy_Ship_Pay 25
1.2 Công nghệ áp dụng – Công nghệ mã nguồn mở Joomla 26
1.3 Giải pháp tích hợp thanh toán 30
1.4 Các vấn đề liên quan đến đảm bảo an toàn cho website 39
1.5 Cách thức triển khai áp dụng tại doanh nghiệp 42
2. Phân tích thiết kế website thương mại điện tử 44
2.1. Phân tích các chức năng của hệ thống 44
2.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu 56
2.3. Thiết kế giao diện website 61

CHƯƠNG IV - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 70





3


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hạ tầng Công nghệ thông tin và Internet,

hiện nay Thương mại điện tử (TMĐT) đang bước vào giai đoạn bùng nổ. Trong đó,
TMĐT đã giúp nhiều doanh nghiệp về marketing, đặc biệt là marketing ra thị trường
quốc tế, cắt giảm chi phí (chi phí marketing, chi phí nhân lực, chi phí bán hàng, chi phí
liên lạc, chi phí mặt bằng…), bán hàng qua mạng, liên kết các nhà cung ứng, hỗ trợ

khách hàng từ xa. Do vây, các doanh nghiệp tổ chức không ngừng ứng dụng TMĐT
nhằm tạo ra cho mình lợi thế riêng, đồng thời mở rộng mạng lưới kinh doanh, phân
phối sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong đó, hiện nay website thực
sự đã trở thành một kênh kinh doanh mới, hiệu quả và rất kinh tế cho hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam. Website giúp doanh nghiệp không những quảng bá được hình

nh doanh nghiệp, sản phẩm với chi phí thấp và tiện lợi (24 giờ trong ngày, 7 ngày
trong tuần) mà còn mở rộng hơn nữa cơ hội tìm kiếm khách hàng, nhà cung cấp không
chỉ trong nước mà còn trên phạm vi toàn cầu. Để có được một website TMĐT hiện đại
có nhiều chức năng, các doanh nghiệp cần nghiên cứu, phân tích và thiết kế các
module chức năng cơ bản như cung ứng hàng hóa, quản trị khách hàng, thanh toán,
bảo mật, kiểm soát, logistic…kết hợ
p chặt chẽ với việc ứng dụng các tiêu chuẩn công
nghệ tiên tiến, phù hợp.
Tại Việt Nam hiện nay, các website thương mại điện tử cũng đã được các doanh
nghiệp tổ chức xây dựng, phát triển và ứng dụng rộng rãi. Theo báo cáo thương mại
điện tử năm 2008 của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin – Bộ Công
Thương, trong số 1638 doanh nghiệp được kh
ảo sát, 45,3% doanh nghiệp có website,
4,1% doanh nghiệp sẽ xây dựng website trong tương lai. Tuy nhiên hiện nay các
website mới chỉ chú trọng đến việc cung cấp thông tin doanh nghiệp, sản phẩm nhằm
quảng bá hình ảnh cho doanh nghiệp là chính. Cũng theo báo cáo TMĐT 2008, 89,9%
website của các doanh nghiệp khảo sát có chức năng giới thiệu về doanh nghiệp,
85,9% website quảng bá cho sản phẩm, 38% website cho phép đặt hàng và chỉ có
3,5% website có chức năng thanh toán trực tuyến. Do đó, việc nghiên cứu khảo sát các

mô hình website tiêu biểu của nước ngoài nh
ằm thiết kế xây dựng mô hình website
TMĐT với đầy đủ các module chức năng cơ bản nhằm giúp các doanh nghiệp tối đa
hóa hoạt động sản xuất kinh doanh là việc rất cần thiết.
Đề tài nghiêu cứu khoa học “Nghiên cứu xây dựng mô hình website thương mại
điện tử hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến phục vụ phát triển ngành công thương”
cấp Bộ này đã được Cục TMĐT và CNTT tri
ển khai thực hiện, nhằm nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp hữu hiệu trong việc xây dựng một mô hình website TMĐT hiện đại,
nhiều chức năng. Trong quá trình thực hiện đề tài, tập thể tác giả cũng tham khảo
nhiều kinh nghiệm quý báu từ việc xây dựng, thiết kế website TMĐT hiện đại của các
nước trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Đài Loan.
4

Ngoài ra, đề tài còn được phát triển trên cơ sở các căn cứ tại Quyết định số
246/2005/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020; và Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển công nghiệp phần mềm và nộidung số

Việt Nam, nội dung đẩy mạnh ứng dụng và phát triển phần mềm mã nguồn mở đã
được nhắc đến như một giải pháp giảm chi phí bản quyền cho các cơ quan, tổ chức và
doanh nghiệp ứng dụng CNTT, TMĐT trong giai đoạn hiện nay. Một số nội dung
chính đề tài đã thực hiện theo hợp đồng và và thử nghiệm áp dụng. Bên cạnh các vấn
đề nghiên cứu đã đạ
t được kết quả nhất định, khi doanh nghiệp muốn triển khai tốt các
chức năng Giao hàng, Thanh toán, cần hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ liên quan
để ký hợp đồng khi triển khai cụ thể. Các nội dung và kết quả đề tài này đã đư ẩ được
một mô hình công nghệ tiên tiến để doanh nghiệp triển khai website TMĐT theo mô
hình Bán hàng (BUY)- Giao hàng (SHIP)- Thanh toán (PAY) được các tổ chức TM

ĐT thế giới và khu vực khuyến cáo áp dụng.
Tậ
p thể tác giả chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và các cán bộ các Vụ
Khoa học và Công nghệ, Cục TMĐT và CNTT, các chuyên gia đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ NCKH này.

Hà Nội, tháng 12/2009
Thay mặt tập thể tác giả
Chủ nhiệm đề tài



Ts. Nguyễn Mạnh Quyền

5


CHƯƠNG I - TỔNG QUAN
1. Sự cần thiết của việc thực hiện đề tài
Trong những năm gần đây, thương mại điện tử phát triển nhanh chóng đã đem
lại bước tiến lớn trong sự phát triển kinh tế toàn cầu. Trong đó, website là kênh phổ
biến nhất để các doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, xúc tiến phát triển thương mại,
dịch vụ trên cơ sở
ứng dụng kỹ thuật của TMĐT. Việc xây dựng một mô hình website
TMĐT hiện đại có đầy đủ các chức năng cơ bản đang được nhiều cơ quan, tổ chức
quan tâm và triển khai nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Các giải pháp
công nghệ tiên tiến ứng dụng trong các module chức năng nhằm tạo nên một website
TMĐT hiện đại đã được các tổ chức cũ
ng như doanh nghiệp trên toàn thế giới nghiên
cứu, áp dụng, phát triển cũng như cải tiến thường xuyên.

Tại Việt Nam hiện nay, việc xây dựng và vận hành các website TMĐT theo các
mô hình B2B, B2C, C2C cũng đã được nhiều doanh nghiệp ứng dụng. Tỷ lệ doanh
nghiệp có website thương mại điện tử ngày càng tăng song những tính năng thương
mại điện tử của các website này thì vẫn chưa được cải thiệ
n đáng kể. Phần lớn các
website hiện tại vẫn chỉ dừng ở mức đăng tải các thông tin doanh nghiệp, sản phẩm,
nhu cầu mua bán, và hầu như rất ít các website có tiện ích tốt để hỗ trợ các doanh
nghiệp đàm phán, giao kết hợp đồng trực tuyến, theo dõi thực hiện hợp đồng và chăm
sóc khách hàng. Cũng như vậy, việc thanh toán trực tuyến cũng tỏ ra có nhiều hạn chế,
trong thời gian qua mặc dù đã áp dụng được các phương thức thanh toán đa dạng như
chuyển khoản ngân hàng, thẻ thanh toán nội địa, quốc tế, thẻ trả trước song vẫn chưa
có một giải pháp toàn diện cho thanh toán trực tuyến. Do vậy, việc nghiên cứu khảo
sát các mô hình tiêu biểu của nước ngoài nhằm thiết kế, xây dựng mô hình website
TMĐT hiện đại, áp dụng các công nghệ tiên tiến phù hợp với điều ki
ện Việt Nam là
rất cần thiết hiện nay.
Hơn nữa việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển phần mềm mã nguồn mở đã
được các cơ quan quản lý nhà nước nhắc đến như một giải pháp giảm chi phí bản
quyền cho các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp ứng dụng CNTT, TMĐT trong giai
đoạn hiện nay. Đề tài nghiên cứu khoa học này đã thực hiện việc nghiên cứu và
ứng
dung các phần mềm mã nguồn mở, phối hợp với nhiều chuyên gia và cộng đồng mã
nguồn mở bổ sung phần việt hoá và bổ sung nhiều tính năng cần thiết cho website
TMĐT - kết quả nghiên cứu của Đề tài. Đề tài nghiên cứu khoa học này sau khi được
ban hành và đưa vào áp dụng thực tế tại một số doanh nghiệp sẽ là sự vận dụng từ lý
thuyết đến thực tế áp d
ụng tại Việt Nam. Từ yêu cầu thực tiễn đó, trong kế hoạch năm
2009, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin – Bộ Công Thương đã đăng ký
6


xây dựng đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình website thương mại điện tử hiện đại,
áp dụng công nghệ tiên tiến phục vụ phát triển ngành Công Thương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát các mô hình và chức năng của các website TMĐT tiêu biểu trong và
ngoài nước.
- Đề xuất giải pháp xây dựng mô hình website TMĐT hiện đại áp dụng các
công nghệ tiên tiến phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam.
- Xây dựng một website TMĐT với các module chức n
ăng cơ bản như cung
ứng hàng hóa, quản trị khách hàng, thanh toán, bảo mật, kiểm soát, logistics…
- Có doanh nghiệp ngành công thương Việt Nam sử dụng kết quả nghiên cứu.
3. Nội dung thực hiện
Đứng trước yêu cầu cấp bách về việc đẩy mạnh hỗ trợ các doanh nghiệp nâng
cao năng lực và khả năng cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế, việc nghiên cứu
xây dựng website TMĐT hiện đại áp d
ụng cho một số doanh nghiệp phù hợp với hoàn
cảnh Việt nam là rất cần thiết.
Nội dung đề tài tập trung vào các công việc chủ yếu sau:
- Tổng hợp tài liệu và kinh nghiệm Quốc tế liên quan đến các mô hình website
TMĐT hiện đại.
- Xây dựng giải pháp công nghệ phù hợp ứng dụng trong các website TMĐT.
- Phân tích, thiết kế và xây dựng các module chức năng cơ bản nhằm xây dựng
website TMĐT hiện đại ứng d
ụng trong ngành công thương phù hợp với điều kiện
Việt Nam.
Kết quả cần đạt được: Đưa ra được mô hình website thương mại điện tử hiện
đại có nhiều chức năng, ứng dụng thí điểm cho một số doanh nghiệp Việt Nam.
Tính khoa học mới:
- Đề tài đi sâu vào việc nghiên cứu các kinh nghiệm áp dụng những mô hình
website thương mại điện tử hiệ

n đại dựa trên những công nghệ tiên tiến để đưa ra một
giải pháp mới mang tính tổng quát, khuyến nghị áp dụng trong một số loại hình doanh
nghiệp
4. Phương pháp thực hiện
Trong quá trình xây dựng đề tài, Ban soạn thảo đã tiến hành thu tập tài liệu và
kinh nghiệm quốc tế về xây dựng mô hình website TMĐT nhiều chức năng qua
Internet, tạp chí, sách báo, liên hệ và trao đổi với các tổ chức chuyên gia nước ngoài
(như UN/CEFACT c
ủa Liên Hợp Quốc, AFACT…) để tham khảo kinh nghiệm và
7

điều chỉnh hướng tiếp cận cho việc xây dựng website TMĐT hiện đại nhiều chức năng
phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam.
Ban soạn thảo đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các chuyên gia
nước ngoài cũng như phối hợp với các chuyên gia của TCVN – Bộ Khoa học và Công
nghệ, các ngân hàng, các doanh nghiệp, v.v…để lấy ý kiến tư vấn, góp ý cho các dự
thảo và điều chỉ
nh nhiều nội dung cũng như cách tiếp cận tài liệu một cách hợp lý để
phù hợp với tình hình phát triển TMĐT tại Việt Nam.
5. Các kết quả đạt được
- Có được mô hình website thương mại điện tử hiện đại, ứng dụng các công
nghệ tiên tiến áp dụng cho một số doanh nghiệp Việt Nam.
- Thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tăng cường năng lực và nhận thức doanh
nghiệp trong vi
ệc tiếp cận mô hình kinh doanh mới, hiện đại.
8


CHƯƠNG II - KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU
I. Khảo sát thông tin về các mô hình website TMĐT

1. Khảo sát các mô hình Website thương mại điện tử tiêu biểu của nước ngoài
1.1. Mô hình của website thương mại điện tử Amazon (www.amazon.com)
Ra đời từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, Công ty chuyên bán sách qua mạng
Amazon (www.amazon.com) với mục tiêu sử dụng Internet để chuyển hoạt động mua
sách sang một hình thức nhanh nhất, dễ dàng nhất và đem lại nhiề
u ích lợi nhất có thể
đã trở thành mô hình một trong những mô hình website TMĐT B2C điển hình trên thế
giới. Qua các năm, sản phẩm được liên tục mở rộng từ sách đến các sản phẩm khác,
nâng cao dịch vụ khách hàng, bổ sung các dịch và các đối tác chiến lược. Amazon.com
phát triển từ cửa hàng sách điện tử lớn nhất thế giới thành cửa hàng điện tử lớn nhất
thế giới.
Bên cạnh cửa hàng trực tuyến, amazon.com đã mở rộng hoạt động ra rất nhiều
hướng khác nhau như: cửa hàng chuyên dụng, ví dụ như cửa hàng kỹ thuật, đồ chơi.
Amazon.com cũng mở rộng dịch vụ biên tập trong nhiều lĩnh vực khác nhau thông qua
mạng lưới các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực. Amazon.com cũng mở rộng danh mục
sản phẩm thêm hàng triệu đầu sách đã qua sử dụng và không còn xuất b
ản nữa.
Amazon.com cũng mở rộng sang các sản phẩm ngoài sách, như liên kết với Sony
Corp. năm 2002 để bán các sản phẩm của Sony online. Những đặc điểm nổi bật của
cửa hàng trực tuyến của amazon.com là dễ tìm kiếm, dễ xem và đặt hàng; nhiều thông
tin về sản phẩm, nhiều bài bình luận, đánh giá, nhiều giới thiệu, gợi ý hợp lý và
chuyên nghiệp; danh mục sản phẩm rộng, phong phú, giá thấp h
ơn các cửa hàng
truyền thống; hệ thống thanh toán an toàn và thực hiện đơn hàng chuyên nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện đơn hàng và kho vận,
Amazon.com đã đầu tư hàng triệu USD vào xây dựng hệ thống kho hàng được thiết kế
phù hợp với việc giao hàng trong bưu kiện nhỏ đến hàng trăm nghìn khách hàng.
Amazon.com liên tục bổ sung các tính năng khiến quá trình mua sắm trên mạng
hấp dẫ
n hơn đối với khách hàng. Mục “Gift Ideas” đưa ra các ý tưởng về quà tặng mới

mẻ, hấp dẫn theo từng thời điểm trong năm. Mục “Community” cung cấp thông tin về
sản phẩm và những ý kiến chi xẻ của khách hàng với nhau. Mục “E-card” cho phép
khách hàng chọn lựa và gửi những bưu thiếp điện tử miễn phí cho bạn bè, người thân
của mình. Amazon.com đã và đang liên tục bổ sung thêm những dịch vụ r
ất hấp dẫn
như trên cho khách hàng của mình.
Amazon.com cũng mở rộng sang dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như sàn giao dịch
và đấu giá điện tử. Amazon Auctions cho phép các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ tham
gia đấu giá trực tuyến trên khắp thế giới. Dịch vụ zShops cho các doanh nghiệp thuê
9

gian hàng trên Amazon.com với mức phí hợp lý hàng tháng, cho phép các doanh
nghiệp nhỏ hiện diện trên mạng và có thể sử dụng hệ thống thực hiện đơn hàng hàng
đầu của Amazon.com. Khách hàng có thể mua sắm trên amazon.com từ PCs, cell
phones, PDAs, Pocket PCs và dịch vụ điện thoại 121 của AT&T.


Hình 1: Trang chủ www.amazon.com
Hệ thống CRM của Amazon.com hoạt động hiệu quả thông qua các hoạt động
one-to-one marketing. Từ năm 2002, khi khách hàng vào trang web của amazon từ lần
thứ 2 trở đi, một file cookie được sử dụng để xác định khách hàng và hiển thị dòng
chào hỏi “Welcome back, Tommy”, và đưa ra những gợi ý mua sắm dựa trên các hoạt
động mua sắm trước đó của khách hàng. Amazon cũng phân tích quá trình mua sắm
của các khách hàng thường xuyên và gửi những email gợi ý về các sản phẩm m
ới cho
khách hàng. Thống kê ý kiến, đánh giá của khách hàng đối với các sản phẩm cho phép
khách hàng đưa ra các lựa chọn chính xác và nâng cao lòng tin của khách hàng trong
quá trình mua sắm tại Amazon.con hơn hẳn so với mua sắm truyền thống. Tất cả
những nỗ lực này của Amazon.com nhằm tạo cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm
hơn khi mua hàng đồng thời khuyến khích khách hàng quay lại mua sắm tiếp. Bên

cạnh công cụ tìm kiếm được xây dựng tinh tế và hiệu quả, amazon.com còn có hệ
th
ống kho hàng khổng lồ giúp đem lại năng lực cạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ
cạnh tranh.
10

Amazon.com được xếp hạng số 1 về bán lẻ trên mạng. Doanh thu năm 2003 đạt
5.3 tỷ USD, 6.9 tỷ USD năm 2004, 8.5 tỷ USD năm 2005, and 10.7 tỷ USD năm 2006,
chiến khoảng 25 % doanh số bán lẻ qua mạng.
Phân tích mô hình kinh doanh của Amazon:
a. Giá trị khách hàng:
Với tư cách là hãng bán lẻ, Amazon cung cấp cho khách hàng phương thức mua
hàng với chi phí mua và giao dịch thấp hơn phương pháp truyền thống, có nhiều phạm
vi lựa chọn hơn, nhiều thông tin và chính xác nhanh chóng hơn, tiện lợi trong mua,
thanh toán và nhận hàng, được phục vụ 24x7 (24/24 giờ cả 7 ngày trong tuần). Với
những thông tin quí báu về thói quen tiêu dùng của khách hàng, Amazon sử dụng
những thông tin đó để giới thiệu sản phẩm mới cho khách hàng. Khi tung ra sản phẩm
chợ điện tử zShop.com, khách hàng của Amazon nhận được những giá trị mới không
giống như những gì mà Amazon cung cấp khi còn là hãng bán lẻ. Mặt khác, khách
hàng có thể có lượng lựa chọn sản phẩm lớn hơn. Thêm nữ
a, việc không phải nhập đi
nhập lại cùng một thông tin về mình cho mỗi lần mua một mặt hàng khiến cho giá trị
này càng trở nên “giá trị” hơn. Và cho tới nay, giá trị mà Amazon cung cấp cho khách
hàng vẫn được duy trì ở mức độ cao.
b. Quy mô:
Quy mô kinh doanh của Amazon ban đầu và cho tới nay vẫn tập trung vào loại
hình giao dịch B2C. Khi là hãng bán lẻ, Amazon tăng cường quy mô kinh doanh của
mình bằng cách đa dạng hoá sản phẩm phục vụ (từ bán sách, thêm bán CD, bán đồ
ch
ơi, đồ điện tử, v.v ). Khi có chợ điện tử, Amazon chỉ tận dụng những thuận lợi về

thương hiệu, giao diện với khách hàng và cơ sở hạ tầng công nghệ mà không phải là
tận dụng lượng thông tin về khách hàng, cơ sở nhà xưởng hay là sự chuyên nghiệp
trong khâu hậu cần nữa. Thị trường của Amazon là toàn cầu, không giới hạn ở bất cứ
đâu, ở b
ất cứ nơi nào có kết nối Internet và không có những trở ngại về giao nhận vận
tải, nơi đó Amazon tiếp cận và triển khai kinh doanh.
c. Nguồn doanh thu:
Khi là hãng bán lẻ, doanh thu của Amazon lấy từ những người tiêu dùng cuối
(end-user consumer). Đây là mô hình doanh thu theo bán hàng như đã trình bày ở phần
các thành phần của mô hình kinh doanh ở Chương I. Khi chuyển sang kinh doanh hình
thức môi giới, chợ điện tử, Amazon vẫn có được nguồn doanh thu từ các cửa hàng
trong chợ vì các cửa hàng trong chợ vẫn phải trả cho Amazon một khoản phí cố định
để được kinh doanh trên website của Amazon. Do đó, Amazon có thêm hai nguồn
doanh thu nữa ngoài nguồn doanh thu nêu trên, đó là: hoa hồng – commission (tính
trên phần trăm giá trị giao dịch tại mỗi giao dịch ở mỗi cửa hàng trên zShop.com) và
11

phí đăng kí – subscription (mức phí cố định mà mỗi cửa hàng kinh doanh trên chợ phải
trả cho Amazon).
d. Giá cả:
Khi là hãng bán lẻ, doanh thu của Amazon lấy từ rất nhiều dòng khác nhau và
tuỳ thuộc vào lượng giao dịch trên trang bán lẻ. Giá cả trên các trang bán lẻ là không
cố định. Khi chuyển sang kinh doanh chợ điện tử, Amazon có cả dòng doanh thu lẻ và
cố định. Dòng doanh thu cố định có được là vì hãng này buộc các hãng bán lẻ trên chợ
phải trả một khoản cố định hàng tháng. Trướ
c khi lập chợ điện tử, Amazon ít điều
khiển giá cả trên thị trường bán lẻ, nhất là những mặt hàng bán trong trang đấu giá thì
mức giá lại càng không thể điều khiển. Khi lập chợ điện tử, có thể nói là Amazon đã
chuyển từ điều khiển giá ở mức độ thấp sang mức độ trung bình.
1.2. Mô hình của website thương mại điện tử Alibaba (www.alibaba.com )

Trong thương m
ại truyền thống, các công ty phải thực hiện yêu cầu chào mua,
chào bán trên tivi, báo đài, hoặc gửi fax cho các công ty khác. Chi phí lớn là một rào
cản khi thực hiện các biện pháp marketing. Sự phát triển của Internet đã giải quyết căn
bản vấn đề này, tạo điều kiện cho các công ty nhỏ và vừa có thể góp mặt cùng với các
công ty lớn trên thị trường. Alibaba được đánh giá là một trong những sàn thương mại
điện tử B2B lớn nhấ
t thế giới hiện nay. Theo như cách nhận xét của Stephen McKay,
giám đốc thương mại điện tử, công ty tư vấn Adersen Cosulting ở Hồng Kông,
Alibaba thành công nhờ tạo nên một môi trường giúp các công ty có thể tìm kiếm, gặp
gỡ cũng như tiến hành giao dịch với các đối tác.
12


Hình 2: Trang chủ www.alibaba.com
Lúc ban đầu Alibaba chỉ là công ty Internet nhỏ, trụ sở chính đặt tại Trung
Quốc. Nhưng sau đó, trong khi các công ty dot.com vẫn lao đao và chưa tìm lối thoát
cho mình trong cuộc khủng hoảng dot.com thì Alibaba đã nhanh chóng phát triển
thành hệ thống mạng điện tử rất thành công. Alibaba.com kết nối hàng nghìn công ty
nhỏ và vừa ở khắp mọi nơi trên thế giới, giúp họ bán được hàng hoá từ thiết bị công
nghiệp nặng đến quần áo, giày dép thời trang, máy vi tính, thiết bị
điện gia dụng, đồ
chơi,…cho các tập đoàn lớn như Kmart, Toys “R” Us, Hoem Depot, Tandy Radio
Shack hay Texas Instrument.
Giờ đây, với Alibaba.com, từ trong văn phòng của mình tại London, Paris hay
NewYork, một giám đốc công ty có đăng ký thanh viên Alibaba.com đều có thể sử
dụng máy vi tính truy nhập vào mạng Alibaba để thực hiện một cuộc “viếng thăm ảo”
cơ sở sản xuất của nhiều công ty nhỏ và vừa rải rác khắp châu Á. Qua màn hình, vị
giám đốc ấy có th
ể xem xét mẫu mã nhiều loại mặt hàng, giá cả, thủ tục thanh toán,

xuất cảng và thời gian vận chuyển. Bớt tốn kém chi phí đi lại, ăn ở tại khách sạn và đỡ
tốn công sức lẫn thời gian mà hiệu quả nhanh, đó là một trong những lợi thế mà
Alibaba mang lại cho khách hàng của mình.
Cấu trúc nội dung Alibaba có những phong phú riêng nhưng những vấn đề cơ
bản đều giống nhau. Các thông tin chào mua, chào bán được cấu trúc theo nhóm hàng
(trên cơ sở bảng mã HS – Harmonize System), sắp xếp theo thời gian, theo các thứ tự
ưu tiên khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và lựa chọn của khách
hàng. Ngoài những nội dung thông tin, nếu công ty khách hàng nào có khả năng tổ
13

chức khai thác, xử lý thông tin tốt thì đều có thể tự xây dựng cho mình một danh sách
bạn hàng trên cơ sở các thông tin mô tả công ty đăng tải trên các website (ngành hàng,
lĩnh vực kinh doanh, địa chỉ liên lạc, email,…).
Với số vốn ban đầu chỉ vỏn vẹn 12 triệu USD và hệ thống được xây dựng trên
database do Oracle thiết kế, phát triển và được truyền đi qua một server Sun
Microsystem đặt tại Singapore, giờ đây, vào năm 2004, tổng doanh thu của Alibaba là
2,1 tỷ USD trong
đó có 780 triệu USD đến từ nguồn Alibaba TMĐT. Hiện nay,
Alibaba đang vận hành hai sàn giao dịch TMĐT B2B gồm một sàn quốc tế và sàn thị
trường Trung Quốc. Tính đến tháng 5 năm 2009, Alibaba.com đã có gần 9 triệu tài
khoản đăng ký sử dụng tại sàn quốc tế và hơn 31 triệu tài khoản đăng ký sử dụng tại
sàn Trung Quốc.
2. Khảo sát thực trạng phát triển và ứng dụng các Website TMĐT tại Việt Nam
theo mô hình B2B, B2C
Hi
ện Việt Nam có khoảng 80 doanh nghiệp kinh doanh sàn TMĐT B2B và
B2C. Hầu hết những sàn này không có sự tách bạch rõ ràng giữa mô hình B2C và C2C
mà kết hợp khá linh hoạt các loại dịch vụ cho cả đối tượng doanh nghiệp, người buôn
bán nhỏ và cá nhân mua bán phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Tuy giá trị những giao dịch
này không lớn, nhưng mô hình thương mại điện tử B2C và C2C có sức lan toả cao và

góp phần đưa ứng dụng thương mại điện tử t
ới từng người dân, tạo thói quen mua bán
hiện đại cho xã hội.
Website
Thứ hạng Alexa
tại Việt Nam
Mô hình Phương thức tổ chức
Vatgia.com 18 B2C Bán hàng
Thegioididong.com 47 B2C Bán hàng
123mua.com.vn 55 B2C và C2C Bán hàng
Muare.com 59 B2C và C2C Trao đổi và cộng đồng
Rongbay.com 60 C2C Rao vặt
Enbac.com 64 C2C Rao vặt
Chodientu.vn 84 B2C và C2C Bán hàng
Muaban.net 98 C2C Rao vặt
Bảng 1: Các website thương mại điện tử trong danh sach 100 website hàng đầu Việt Nam theo xếp hạng
của Alexa vào ngày 15/12/2008
14

Nếu năm 2008 tình hình kinh doanh của các sàn TMĐT B2B tương đối trầm
lắng thì các sàn B2C và C2C lại có bước phát triển nhanh và vững chắc trên nhiều
phương diện. Lượng truy cập cũng như lượng giao dịch tăng mạnh cho thấy nhu cầu
của thị trường thương mại điện tử Việt Nam đang thực sự mở rộng, đồng thời giúp
thiết lập và củng cố vị trí của các sàn TM
ĐT trên xa lộ thông tin toàn cầu. Nếu những
năm trước, trong danh sách các website hàng đầu Việt Nam hầu như không hiện diện
một website TMĐT nào, thì năm 2008 đã xuất hiện 7 sàn TMĐT B2C và C2C trong
danh sách 100 website có lượng truy cập lớn nhất Việt Nam theo thống kê của Alexa.
123mua.com.vn Vatgia.com
Chodientu.vn Rongbay.com


Hình 3: Biểu đồ tăng trưởng lượng truy cập trên một số website TMĐT năm 2008 theo thống kê của Alexa
ngày 15/12/2008
Hình trên cho thấy tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định về lượng truy cập của
một số sản TMĐT B2C/C2C tiêu biểu trong năm 2008. Điều này giải thích cho sự bứt
phá mạnh về thứ hạng của nhóm website TMĐT trong danh sách những website hàng
đầu Việt Nam theo thống kê Alexa. Xu hướng tăng trưởng không chỉ thể hiện trong
mối tương quan chung với các website thuộc những lĩnh vực khác (tin tức tổng hợp,
công c
ụ tìm kiếm, trò chơi trực tuyến, tải nhạc và phim, v.v ) mà còn được phản ánh
rõ nét trong hoạt động của từng website riêng lẻ.
15

Thông tin Năm 2007 Năm 2008
Mô hình hoạt động
B2C (bán hàng cho
doanh nghiệp)
sB2C (mở rộng cho các cá thể,
cửa hàng nhỏ tự kinh doanh
bán hàng).
Alexa 294 (tháng 12/2007) 53 (tháng 12/2008)
Lượng truy cập Tăng gấp 20 lần
Số lượng doanh nghiệp,
cá nhân tham gia bán
hàng
70 doanh nghiệp
tham gia gửi hàng
bán
7.500 gian hàng
Số lượng sản phẩm đăng

bán
Tăng gấp 20 lần
Số lượng giao dịch Tăng hơn 100 lần
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tăng trưởng năm 2008 của 123mua.com.vn
Nhìn vào phương thức tổ chức của những sàn TMĐT B2C và C2C hàng đầu
hiện nay, có thể thấy mức độ triển khai các tính năng thương mại điện tử còn khá sơ
đẳng. Đa số doanh nghiệp vận hành các sàn này thừa nhận lượng truy cập và giao dịch
trên sàn chủ yếu tập trung ở khu vực rao vặt, trao đổi và cộng đồng. Những người bán
hàng chuyên nghiệp trên website hiện vẫn chưa nhiều. Tuy nhiên, hướng tiế
p cận mà
các sàn TMĐT này lựa chọn là phù hợp với trình độ phát triển của thị trường Việt
Nam, cũng như quy luật phát triển chung của thương mại điện tử trên thế giới. Việc
trao đổi, kết nối cộng đồng và tham gia thương mại điện tử ở những hình thái sơ khai
nhất như rao vặt, so sánh giá, v.v sẽ giúp tạo lập thói quen cho người tiêu dùng, hình
thành nên cộng đồng khách hàng và xác lậ
p chỗ đứng của các doanh nghiệp thương
mại điện tử trên thị trường. Thông qua nỗ lực tăng lượng truy cập ở giai đoạn đầu bằng
những mô hình thương mại điện tử giản đơn, các sàn B2C và C2C này đang góp phần
tạo nên sức lan tỏa của thương mại điện tử trong xã hội và xây dựng thị trường tương
lai cho thương mại đi
ện tử ở Việt Nam.
Tuy chỉ mới ra đời từ năm 2007, nhưng www.rongbay.com và www.enbac.com – hai
website do Công ty cổ phần truyền thông Việt Nam (VCCorp) vận hành – đã phát triển
nhanh chóng trong năm 2008 để trở thành những website lớn về mua bán, rao vặt, đấu
giá của thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam.
Rồng bay (www.rongbay.com) là trang mua bán rao vặt nằm trong hệ thống các trang
16

thương mại điện tử của VCCorp. Ra đời vào tháng 6/2007, hiện nay Rongbay.com
đứng thứ 59 theo xếp hạng của alexa. Pageview trung bình tháng là 17.5triệu. Rồng

bay sở hữu công nghệ phân loại thông minh, cung cấp độc quyền thông tin rao vặt cho
các website uy tín hàng đầu ở VN như Dân trí, thanh niên online, vnmedia. Lượng truy
cập tính đến cuối năm 2008 tăng 30% so với năm 2007.
Én bạc (www.enbac.com) là một chuyên trang về mua bán và đấu giá trực tuyến. Tại
đây, tất cả các thành viên của Enbac.com đều có thể tự do xây dựng gian hàng của
mình với những tin đăng có nội dung phong phú, hình ảnh đẹp mắt. Đặc biệt ảnh minh
họa cho các sản phẩm hàng hóa được xem trực tiếp trên website, trên flash và xem
bằng Piclens. Việc cài đặt piclens sẽ mang lại cho người dùng những bức ảnh tuyệt
vời, rõ nét nhất. Hiện nay, enbac.com là webiste thương mại duy nhất tại Việt Nam sử
dụng công nghệ tiên tiến này. Mới ra đời từ tháng 6/2008 nhưng Enbac.com có tốc độ
tăng trưởng rất ấn tượng, trung bình 16 triệu pageview và 2 triệu lượt truy cập/tháng,
hiện xếp thứ 62 theo đánh giá của Alexa.
Giữa tháng 12 năm 2007, VCCorp ra mắt một website thông tin giải trí mới toanh
dành cho tuổi teen là www.kenh14.vn. Tốc độ tăng trưởng traffic của Kênh14 là 150%
qua từng tháng, đến nay đã đạt lượng pageview 60 triệu/tháng, gấp 13 lần so với đối
thủ đứng thứ 2 thị trường là Hoa học trò online với thương hiệu 16 năm. Kể từ tháng 4
năm 2008, mỗi tháng số lượng đối tác hợp tác quảng cáo và tài trợ với Kênh14 tăng
30% so với tháng trước.
Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng mạnh của một số website B2C và C2C trẻ tại Việt Nam
Mặc dù các dịch vụ TMĐT B2C và C2C sơ đẳng như rao vặt, trao đổi thông tin,
so sánh giá, v.v hiện vẫn chiếm ưu thế, nhưng nhiều doanh nghiệp vận hành sàn đã
và đang nỗ lực phát triển các mô hình kinh doanh thương mại điện tử theo hướng
chuyên nghiệp hơn. Cùng với sự cải thiện của hạ tầng thanh toán trong hai năm gần
đây với nhiều nhà cung cấp và kênh thanh toán mới ra đời, một số sàn thươ
ng mại điện
tử đang phấn đấu tích hợp tính năng thanh toán trực tuyến để hoàn thiện thêm một
bước quy trình giao dịch giữa các bên trên sàn. Đồng thời mô hình xây dựng các gian
hàng tùy biến cho thành viên cũng được nhiều doanh nghiệp vận hành sàn tiếp tục duy
trì, nhằm hướng tới việc bán hàng trên quy mô rộng và chuyên nghiệp hơn.
Mở đầu cho những thay đổi và phát triển năm 2008 của ChợĐiệnTử là việc cho ra đời

hệ thống thanh toán trực tuyến bằng thẻ Tín dụng (Credit) hoặc ghi nợ (Debit)
quốc tế với các thương hiệu VISA, MASTER, JCB, AMEX, DINERS, có tác dụng
ngay sau khi người mua đặt lệnh thanh toán. Vào thời điểm đó, website của tổ chức
VISA châu Á đã đưa ChợĐiệnTử đứng đầu danh sách TOP 3 “Verified by VISA”,
trong khi website của MASTER CARD toàn cầu ghi ChợĐiệnTử đứng đầu danh sách
TOP 5 website an toàn để giao dịch tại Việt Nam (các website khác là các tên tuổi lớn
17

trong ngành Du lịch như Pacific Airlines, VietTravel…).
Tháng 6/2008, ChợĐiệnTử bắt tay với tập đoàn eBay và trở thành thị trường thứ 40
đánh dấu sự có mặt và vận hành chính thức của eBay tại thị trường nội địa. Tháng
9/2008, ChợĐiệnTử.vn cho ra mắt website đồng thương hiệu dành cho thị trường
TMĐT nội địa tại địa chỉ www.chodientu.vn, kết nạp thêm thương hiệu eBay và đưa
ra những cải tiến theo hướng xây dựng một mạng xã hội mua sắm nhằm phù hợp hơn
với đặc trưng của thị trường Việt Nam. Trong đó mỗi thành viên đăng ký, kể cả người
mua hoặc không bán hàng thường xuyên đều được cấp một shop cơ bản miễn phí với
khả năng tuỳ biến và tính cá nhân hoá cao, cùng nhiều tính năng tương tác và chia sẻ
thông tin với cộng đồng…
Tháng 12/2008, ChợĐiệnTử và eBay cho ra mắt thử nghiệm (chạy Close-Beta) dịch
vụ mua hàng nhập khẩu trực tiếp từ eBay Mỹ về Việt Nam tại địa chỉ
và thanh toán qua công cụ trung gian NgânLượng.vn (được xây
dựng theo mô hình của mạng thanh toán PayPal) thay vì phải có tài khoản PayPal, mở
ra cơ hội mua hàng giá rẻ hoặc các sản phẩm không có ở Việt Nam cho người tiêu
dùng trong nước. Riêng mảng xuất khẩu sang eBay các nước đang được thử nghiệm
với sự hỗ trợ từ tập đoàn Intel nhằm nối tiếp sự thành công tương tự của eBay tại Ấn
Độ, Thái Lan…
Năm 2008 cũng diễn ra nhiều hoạt động Marketing, phát triển người Bán, thúc đẩy
mua bán hàng và các chương trình mang tính cộng đồng sôi động. Đi cùng các chương
trình ăn theo các sự kiện quan trọng trong năm, việc kết hợp với các đối tác lớn như
Lenovo/IBM, Samsung… đưa đấu giá trực tuyến thành một hiện tượng thu hút nhiều

quan tâm của và là cơ sở tốt để hướng dẫn, đào tạo cộng đồng làm TMĐT bán hàng
thực sự trực tuyến.
Năm 2007 khép lại với 22 ngàn thành viên đăng ký mới thì năm 2008 đạt 82 ngàn
thành viên mới (gấp 4 lần so với 2007), tổng số thành viên của ChợĐiệnTử đến thời
điểm này đạt 187.114. Xếp hạng truy cập tăng trưởng liên tục và đứng thứ 84 tại Việt
Nam là điều đáng khích lệ trong điều kiện TMĐT Việt Nam còn nhiều mới mẻ trong
khi mô hình kinh Doanh mà ChợĐiệnTử theo đuổi là mua bán thực sự trực tuyến như
eBay đang còn rất nhiều khó khăn so với các mô hình hướng giao dịch Offline như rao
vặt hay so sánh giá.
Bảng 4: Nỗ lực phát triển mô hình TMĐT B2C và C2C chuyên nghiệp tại chodientu.vn
Nỗ lực không ngừng cải thiện và chuyên nghiệp hóa dịch vụ của các sàn thương
mại điện tử đã đem lại hiệu quả kinh doanh rõ rệt, xét từ cả tiêu chí khách hàng, lượng
giao dịch, và doanh số trên sàn. Sự tăng trưởng về lượng, thể hiện qua những con số
thống kê lượt truy cập, số thành viên, danh mục sản phẩm, và lượng giao dịch, v.v
thường được xem là thước đo đánh giá thành công c
ủa một website. Tuy nhiên, để
18

đảm bảo sự phát triển bền vững và thực chất, website thương mại điện tử cần phải đem
lại doanh thu ổn định cho doanh nghiệp vận hành website. Và cả trên phương diện
này, năm 2008 cũng ghi nhận những tiến bộ rất khả quan về doanh thu trên một số sàn
TMĐT B2C/C2C.
Được thành lập vào giữa năm 2007, vatgia.com đã có những bước phát triển vượt bậc
trong năm 2008 để nhanh chóng trở thành một trong các sàn TMĐT B2C hàng đầu
Việt Nam.
Về số lượng thành viên, hiện tại vatgia.com có 150.000 thành viên chinh thức. Điều
đáng nói là trong năm 2008, vatgia.com áp dụng mức phí dịch vụ tăng gấp 2 lần so với
năm 2007 cho các thành viên nhưng số lượng đăng ký làm thành viên vẫn tăng đều
theo từng tháng. Cùng với sự gia tăng về số lượng thành viên, lượng gian hàng mới và
sản phẩm mới được đưa lên website cũng tăng theo với 30 gian hàng mới và 500 sản

phẩm mới được đưa lên mỗi ngày.
Về số lượt truy cập, trong năm 2008, số lượt truy cập hàng ngày vào website
vatgia.com là 250.000 lượt. Thống kê hàng tháng cho thấy so với năm 2007, năm
2008, số lượt truy cập hàng tháng tăng trung bình từ 15% đến 20%. Tỉ lệ thuận với số
lượt truy cập, số lượng giao dịch trên website cũng tăng hơn với 15% lượt truy cập là
có thực hiện giao dịch và 85% trong số đó là giao dịch thành công.
Về tăng trưởng doanh thu, năm 2008 doanh thu của vatgia.com tăng 200% so với năm
2007; về thứ hạng website, vatgia.com đứng thứ 17 trong top 100 website hàng đầu
Việt Nam theo xếp hạng của Alexa và dẫn đầu trong các website thương mại điện tử
Việt Nam.
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Vatgia.com trong năm 2008
Một điểm sáng nữa của TMĐT Việt Nam năm 2008 là việc một số doanh
nghiệp TMĐT hàng đầu thế giới bắt đầu triển khai mạnh hoạt động để chiếm lĩnh thị
trường nội địa. Vào Việt Nam từ cuối 2006 – đầu 2007 qua những website có giao
diện tiếng Việt với cấu trúc khá đơn giản, đến năm 2008 Yahoo! Và Google mới bắt
đầu đẩy mạnh hoạ
t động bằng việc cung cấp một loạt dịch vụ cá biệt hóa dành riêng
cho cộng đồng nói tiếng Việt. Đặc biệt, các dịch vụ quảng cáo dành cho doanh nghiệp
tại Việt Nam và hướng tới thị trường Việt Nam cũng được triển khai mạnh trên rất
nhiều công cụ mà Yahoo và Google cung cấp, đem lại doanh thu bước đầu cho doanh
nghiệp từ thị trường thương mại điện tử còn rất ti
ềm năng này.
Tổng kết lại, tình hình phát triển TMĐT B2C và C2C năm 2008 cho thấy nhiều
chuyển biến rất tích cực. Bên cạnh sự tăng trưởng về lượng truy cập và khối lượng
giao dịch, các sàn TMĐT cũng đang đi vào giai đoạn phát triển theo chiều sâu, thể
hiện qua nỗ lực cải tiến mô hình kinh doanh và chuyên nghiệp hóa dịch vụ trên sàn.
Ngoài ra, sự gia nhập thị trường của một số
tên tuổi TMĐT lớn trên thế giới đang tạo
19


ra rất nhiều cơ hội và động lực để TMĐT Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh, bắt nhịp
với trình độ thương mại điện tử chung của khu vực cũng như toàn cầu.
II. Các giải pháp công nghệ ứng dụng cho các website TMĐT
Website TMĐT theo mô hình Buy-Ship-Pay trong khuôn khổ đề tài này sẽ
được thiết kế theo mô hình 3 lớp và bảo mật hệ thống. Hình vẽ sau sẽ mô phỏng cụ thể
v
ề kiến trúc hệ thống của website:
BảomậtHệ thống
CA, Https
LỚP 1: TRÌNH DIỄN (Presentation)
LỚP 2: ỨNG DỤNG (applications)
LỚP 3: CƠ SỞ DỮ LIỆU (Database)

Các tiêu chuẩn công nghệ liên quan trong các công đoạn Buy-Ship-Pay bao
gồm:
Trả hàng (Ship)
Thanh toán (Pay)
Mua hàng (Buy)
Các tiêu chuẩncông
nghệ trao đổi dữ liệu
điệntử. Bao gồmcác
thông điệpnhưđặt
hàng, trả lời, xác
nhận,…(UN/ISO 9735,
ANSI X12, SDMX)
Standards Evaluation at KEC
Các tiêu chuẩn công
nghệ Bao gồmcác
thông điệpnhư xác
nhận địa điểmgiao,

thờigiantrả hàng,
các điềukiện liên
quan đếngiaonhận
hàng hoá,…(UN/ISO
9735, ANSI X12 )
Các tiêu chuẩn.
Bao gồm các
thông điệpnhư
giá trị thanh toán,
xác nhậnthanh
toán, phương
thứctrả
tiền,…(ISO 8583,
UN/ISO 9735,
ANSI X12).

Dưới đây là các giải pháp khuyến cáo cho xây dựng các website TMĐT:
1. Giải pháp mua hàng trực tuyến
Doanh nghiệp khi mua hàng của một đối tác thường phải thực hiện qua công
đoạn xem xét và đặt hàng. Để điện tử hóa quy trình này, UN/CEFACT đưa ra bộ các
tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) - UN/ISO 9535, gồm 10 phần và trên 200
20

thông điệp liên quan. Tương tự như vậy các tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
của các tổ chức khác như CII của Nhật Bản, ANSI X12 của Hoa Kỳ, v.v… cũng có
các bộ giao dịch với mục đích tương tự.
2. Giải pháp giao hàng
Liên quan đến các dịch vụ logistics, bao gồm quản lý hàng hoá (warehouse) và
vận chuyển (delivery),.v.v… Những khái niệm này đã phổ biến tại nhiều nước trên thế
gi

ới, nhưng còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Theo tính toán của các tổ chức quốc tế thì
chi phí hàng năm của một quốc gia cho dịch vụ logistics là rất lớn. Ngay như các nước
thuộc EU và Hoa Kỳ là những quốc gia có nhiều kinh nghiệm về quản lý chuỗi
logistics thì chi phí cho logisitics cũng chiếm tới khoảng 10% GDP. Đối với các nước
đang phát triển thì chi phí này còn cao hơn như tổng chi phí cho dịch vụ logistics của
Trung Quốc chiếm đến 19% GDP. Vi
ệc ứng dụng các tiêu chuẩn như UN/ISO 9535
của UN/CEFACT, ANSI X12 vào quản lý vận chuyển và giao nhận hàng hóa sẽ làm
giảm đáng kể các chi phí cho dịch vụ logistics. Hiện nay, việc ứng dụng các tiêu chuẩn
trao đổi dữ liệu điện tử quốc tế tại Việt Nam để phục vụ các dịch vụ logistics còn chưa
nhiều, đa số doanh nghiệp sử dụng các chuẩn tự xây dựng. Tuy nhiên, một số cơ
quan,
doanh nghiệp lớn đã triển khai áp dụng các tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử quốc tế.
Cảng Hải Phòng áp dụng các thông điệp EDIFACT từ năm 2003 để quản lý vận
chuyển, giao trả container và có kết nối với các hãng tàu quốc tế như MAERSK,
MCC, HANJIN, MOL, WAN HAI, APM, v.v…Công ty Unilever Việt Nam đang khởi
động dự án triển khai EDI vào quy trình đặt hàng, giao hàng cho khoảng 240 nhà phân
phối, kết nối với hệ thống xử lý t
ập trung tại Đức. ( Về công nghệ có thể tham khảo
thong tin sau: Bộ Công Thương đã triển khai Hệ thống ELVIS, sử dụng các thông điệp
SANCRT, REQDOC, CUSRES (phiên bản D99A) truyền Visa điện tử sang Hải quan
Hoa Kỳ. Hiện nay, Bộ Công Thương chuẩn bị áp dụng EDI vào hệ thống cấp chứng
nhận xuất xứ điện tử eCoSys. Một số dịch vụ mua bán và giao hàng được các doanh
nghiệp khác thực hiện tr
ực tuyến như bán vé máy bay, nạp tiền điện tử thông qua tin
nhắn SMS, v.v…).
3. Giải pháp thanh toán
3.1 Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua các thông điệp điện tử thay
cho việc trao tay tiền mặt.

Thanh toán điện tử là giải pháp cho phép người mua có thể thanh toán trực tiếp
cho người bán thông qua mạng.
Thanh toán điện tử gần như là bước cuối cùng của một giao dịch thươ
ng mại
điện tử (TMĐT), nhưng là bước quan trọng nhất.
21

Dưới đây là 1 số mô hình thanh toán sử dụng thẻ (được khuyế cáo áp dụng
trong thực tế, trên cơ sở kết nối với các đối tác cung cấp giải pháp thanh toán).

Hình 4: Quy trình thanh toán điện tử
Ghi chú: Các lợi ích mà thanh toán điện tử mang lại:
• Hoàn thiện và phát triển thương mại điện tử - Xét về nhiều phương
diện, thanh toán điện tử là nền tảng của các hệ thống TMĐT. Sự khác
biệt lớn nhất của TMĐT với các ứng dụng khác trên internet chính là
nhờ khả năng thanh toán điện tử. Do vậy, việc thanh toán điện tử sẽ góp
ph
ần hoàn thiện TMĐT, để TMĐT được theo đúng nghĩa của nó – các
giao dịch hoàn toàn trên mạng, người mua chỉ cần thao tác trên máy tính
cá nhân để mua hàng.
• Tăng quá trình lưu thông tiền tệ và hàng hóa - Thanh toán điện tử làm
đẩy mạnh quá trình lưu thông tiền tệ và hàng hóa. Người bán có thể nhận
tiền nhanh chóng, do đó có thể tiến hành giao hàng một cách nhanh
chóng nhất, sớm thu hồi vốn để đầu tư tiếp tục sản xuất.

Hiện đại hóa hệ thống thanh toán - Thanh toán điện tử sẽ tạo ra một
loại tiền mới đó là tiền số hóa, hoàn toàn có thể dùng để chi trả các mặt
hàng thông thường. Giúp cho quá trình giao dịch được nhanh chóng và
đơn giản, chi phí giao dịch sẽ giảm đi đáng kể và giao dịch sẽ trở nên an
toàn hơn.

• Giảm chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh - Thanh toán điện tử giúp
các tổ chức, các doanh nghiệp, các ngân hàng gi
ảm tối đa các chi phí cho
văn phòng, giảm thời gian giao dịch, nâng cao hiệu quả xử lý, giảm chi
22

phí nhân viên, giảm các gánh nặng giao dịch cho ngân hàng, mở rộng thị
trường thông qua mạng internet.
• Đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm - Với việc thanh toán điện tử sẽ giúp
các doanh nghiệp, tổ chức và đặc biệt là ngân hàng sẽ cung ứng các dịch
vụ và sản phẩm của mình ngày một đa dạng và phong phú hơn.
• Xu thế chung của thế giới - Với việc đơn giản hóa bằ
ng các giao dịch
TMĐT, thanh toán điện tử sẽ giúp các doanh nghiệp, các tổ chức và ngân
hàng có thể xúc tiến được các giao dịch và có khả năng quảng bá thương
hiệu toàn cầu, ngày càng hội nhập với thế giới. Và thanh toán điện tử
cũng là xu thế chung của thế giới
hiện nay góp phần vào xóa bỏ biên giới
giữa các quốc gia, thực hiện việc toàn cầu hóa.
• Tiết kiệm chi phí - Các chi phí phát sinh trong viêc giao dịch thanh toán
truyền thống sẽ rất lớn nếu có sự ngăn cách về địa lý càng lớn. Thanh
toán điện tử sẽ giúp hạn chế tối đa các chi phí này, làm giảm tới mức
thấp nhất các chi phí phát sinh trong quá trình giao dịch.
• Tiết kiệm thời gian - Đối với m
ột giao dịch việc cho phép thanh toán
điện tử sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác, giúp tiết
kiệm thời gian và tăng hiệu quả trong công việc.
3.2 Thẻ tín dụng – Giải pháp thuận lợi trong thanh toán trực tuyến (khuyến cáo
áp dụng)
Thẻ tín dụng là gì? Trong một hệ thống thanh toán, thẻ tín dụng (Credit Card) là

loại thẻ được phát hành bởi một tổ chức (là ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng) để cho
người tiêu dùng vay ti
ền để trả cho người bán hàng. Sau khi mua sắm bằng thẻ tín
dụng, người tiêu dùng phải hoàn trả lại sau khoản chi tiêu đó cộng với chi phí là tiền
lãi. Các loại thẻ tín dụng thông dụng hiện nay là Visa, Master, American Express,
JCB, Amex,…và chúng có hình dạng tương tự nhau, với kích thước theo tiêu chuẩn
ISO 7810.
Cách thức sử dụng:
Mua hàng trực tiếp: Thẻ tín dụng có thể được sử dụng để mua sắm tại các điểm
bán hàng (như siêu thị, cửa hàng) ch
ấp nhận loại thẻ đó. Chủ thẻ phải ký tên vào hóa
đơn có ghi chi tiết của giao dịch khi sử dụng thẻ và có thể phải nhập mật mã cá nhân
khi người bán hàng yêu cầu (gọi là PIN-personal identification number, đó là mã số do
tổ chức phát hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ và cần phải giữ bí mật tuyệt đối).
Mua bán trực tuyến: Các thương nhân bán hàng trực tuyến (thông qua các
website trên internet) thường có hướng dẫn khách hàng sử dụng thao tác qua các bước:
từ yêu c
ầu đặt hàng, xác định phương thức thanh toán, phương tiện liên hệ (qua email,
điện thoại), cách giao hàng, khả năng thay đổi chủng loại hàng hoá sau khi đặt hàng,
23

giải quyết khiếu nại,… Đồng thời, các website bán hàng trực tuyến sẽ có các hướng
dẫn rõ ràng cho chủ thẻ, tránh nhầm lẫn và sử dụng cách thức riêng để xác minh tài
khoản thẻ tín dụng khi thực hiện thanh toán. Khi đó, người sử dụng thẻ phải cung cấp
thông tin như tên chủ thẻ, như mã số an ninh CVV (Card Verification Value, được in ở
mặt trước hoặc sau của thẻ), địa chỉ chủ thẻ, mậ
t mã cá nhân (PIN). Do vậy, các thông
tin như CVV, PIN và mã số thẻ,… sẽ là những thông tin mà chủ thẻ phải bảo quản rất
chặt chẽ và bí mật.


Hình 5: Một số vị trí của CVV đối với thẻ VISA và American Express
Hàng tháng, chủ thẻ nhận được một bảng kê trong đó thể hiện các giao dịch của
thẻ, các khoản phí và tổng số tiền nợ. Sau khi nhận bảng kê, chủ thẻ có quyền khiếu
nại một số giao dịch mà chủ thẻ cho là không đúng. Trước ngày đến hạn, chủ thẻ phải
trả một phần tối thiểu định trước (tại Việt Nam khoảng 10% món nợ), hoặc tr
ả hết món
nợ. Nhà cung cấp dịch vụ tín dụng sẽ tính lãi trên phần còn nợ (thường là với lãi suất
cao hơn lãi suất ngân hàng) và có thể tự động cắt tiền từ tài khoản ngân hàng của chủ
thẻ (nếu có đủ tiền) để trả nợ thanh toán và sẽ thông báo lại cho chủ thẻ.
III. Yêu cầu xây dựng mô hình website TMĐT hiện đại
Qua việc tìm hiểu và đánh giá, thì nhu cầu của người Việt Nam đòi h
ỏi có một
hệ thống thương mại điện tử đúng nghĩa (đầy đủ qui trình 3 bước : mua hàng, giao
hàng, thanh toán) là rất lớn, nhất là đối với các doanh nghiệp thì điều này càng có ý
nghĩa hơn. Nhưng hiện tại ở Việt Nam, hầu hết các trang web thương mại điện tử chỉ
dừng lại ở khâu thứ 2 là đặt hàng, thiếu hẳn một khâu cốt lõi của giao dịch thươ
ng mại
đó là thanh toán.
Khi thực hiện một giao dịch mua bán hàng hóa trên website thương mại điện tử
(website bán hàng), người xây dựng website s ẽ cần chú ý những điểm (thao tác, chức
năng) thông dụng sau
a. Chọn sản phẩm/ dịch vụ trên website, điền các thông tin vào đơn đặt hàng
(Order Form). Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của
khách hàng và phản hồi lại hóa đơn xác nhận bao gồm những thông tin cần thiết
24

như loại sản phẩm, số lượng địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng, đơn giá,
phương thức thanh toán.
b. Khi chọn phương thức thanh toán trực tuyến. Khách hàng kiểm tra lại các thông
tin và kích (click) vào nút (button) "thanh toán ngay”.

c. Nếu khách hàng sẽ chấp nhận thanh toán bằng các loại thẻ thanh toán quốc tế
và nội địa. Nhà cung cấp cổng thanh toán trực tuyến sẽ mã hóa các thông tin và
xử lý giao dịch thanh toán. Thông tin thẻ của khách hàng được bảo mật an toàn.
Doanh nghiệp cũng không được phép biết và lưu thông tin thẻ của khách hàng.
d. Sau khi xử lý xong giao dịch thanh toán, sẽ phản hồi đến doanh nghiệp, doanh
nghiệp phản hồi cho khách hàng là đơn hàng được thực hiện hay không.
e. Thời gian để đặt hàng trên website ngắn.

×