Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận cao học ktctmln lý luận tích lũy tư bản của c mác và các hệ quả của nó vận dụng việc nghiên cứu lý luận này với nền kinh tế việt nam trong thời gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.73 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU................................................................................................1
B. NỘI DUNG............................................................................................4
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN................................4
1.1. Những vấn đề chung về tích lũy tư bản...................................4
1.1.1. Thực chất của tích lũy tư bản................................................4
1.1.2. Động cơ của tích lũy tư bản....................................................5
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mơ của tích lũy tư bản......5
1.2. Các quy luật chung của tích lũy tư bản...................................7
1.2.1. Q trình tích lũy tư bản là q trình cấu tạo hữu cơ của tích
lũy tư bản.....................................................................................................7
1.1.2. Q trình tích lũy tư bản là q trình tích tụ và tập trung tư
bản................................................................................................................8
1.2.3. Q trình tích lũy tư bản là q trình bần cùng hóa giai cấp
vơ sản............................................................................................................9
II. VẬN DỤNG TÍCH LŨY TƯ BẢN VÀO XÂY DỰNG NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY..........................................................10
2.1. Khái qt tình hình tích lũy vốn ở Việt Nam........................10
2.2. Vận dụng tích lũy tư bản vào xây dựng nền kinh tế Việt nam
hiện nay......................................................................................................11
2.2.1. Quá trình mở rộng sản xuất ở Việt Nam hiện nay...............11
2.2.2. Sự hình thành các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam................12
2.2.3. Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội..................................13
2.3. Những giải pháp tăng cường tích lũy vốn..............................14
2.3.1. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy tiêu dùng.........14
2.3.2. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.........................................15
2.3.3. Tăng cường tích luỹ vốn trong nước và có biện pháp thu hút
vốn đầu tư nước ngồi..............................................................................16
C. KẾT LUẬN..........................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................19



A.MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta trong quá trình hội nhập, phát triển năng động nhất từ trước
đến nay và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về kinh tế, chính trị, xã
hội, nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế. Đó là những thành quả rất
đáng tự hào mà chúng ta có được nhờ sự lựa chọn đúng đắn đường lối phát
triển kinh tế thị thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng sáng
tạo các phương pháp, nguyên lí cơ bản của phát triển kinh tế vào điều kiện
Việt Nam.
Mà theo C.Mác việc tích lũy tư bản là những động lực này cuối cùng sẽ
dẫn tới thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa Cộng Sản. Chính từ nhận định đó ta
thấy được nguồn vốn có vai trị rất lớn đến phát triển đất nước của nước ta
hiện nay.
Mặc dù chúng ta có đường lối kế hoạch đúng đắn để xây dựng và phát
triển kinh tế, mà còn cần đến nguồn vốn rất lớn trong việc tăng trưởng kinh tế.
Vốn là cơ sở để tạo ra việc làm, tạo ra công nghệ tiên tiến tăng năng lực sản
xuất của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển sản
xuất theo chiều sâu.
Từ những lí do trên tơi chọn đề tài “Lý luận tích lũy tư bản của C.Mác
và các hệ quả của nó. Vận dụng việc nghiên cứu lý luận này với nền kinh
tế Việt Nam trong thời gian”, làm đề tài tiểu luận.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu sâu hơn về tích lũy tư bản và những thay đổi trong bối cảnh
hiện nay.

1



- Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việt Nam trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện nay hóa theo đường lối chủ trương chính sách của
Đảng và nhà nước ta.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề làm rõ lý luận trên, tiểu luận cần thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu sau
đây:
- Đưa ra những lập luận đúng đắn để chỉ rõ vai trị của tích lũy tư bản
của C.Mác và hệ quả của nó mạng lại.
- Vận dụng những lý luận vào nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận tích lũy tư bản của C.Mác và
các hệ quả của nó. Vận dụng việc nghiên cứu lý luận này với nền kinh tế Việt
Nam trong thời gian.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi nền kinh tế ở Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về lý luận tích lũy tư bản của
C.Mác và các hệ quả của nó. Vận dụng việc nghiên cứu lý luận này với nền
kinh tế Việt Nam trong thời gian.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

2


Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, đề tài sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp biện chứng duy vật
- Phương pháp chủ nghĩa duy vật lịch sử
- phương pháp phân tích tổng hợp
5. Ý nghĩa của đề tài
Thấy được tầm quan trọng của tích lũy tư bản đến sự phát triển kinh tế.
Đồng thời thấy được vốn là cơ sở để thúc đẩy tạo ra việc làm, công nghệ mới
để phát triển đất nước.
6. Kết cấu của đề tài
Bài tiểu luận ngoài mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thi có ba
phần: Phần mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần mở đầu gồm: Lý do chọn đề tài; mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; cơ sở lý luận và phương pháp nghiên
cứu; ý nghĩa của đề tài; kết cấu của tiểu luận.
Phần nội dung gồm ba phần, cụ thể:
I. Cơ sở lý luận về tích luỹ tư bản.
II. Vận dụng tích luỹ tư bản vào xây dựng nền kinh tế Việt Nam hiện
nay.

3


4


B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN
1.1. Những vấn đề chung về tích lũy tư bản
1.1.1. Thực chất của tích lũy tư bản
Trong bất kì xã hội nào, để đáp ứng đước nhu cầu vật chất và tinh thần
thì cần sản xuất của cải vật chất. Do đó nền sản xuất ln trong q trình tái

sản xuất. Đối với tư bản tái sản xuất giản đơn khơng phải là tái dân xuất của
nó mà tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng là lặp lại q trình sản xuất
với quy mơ lớn hơn, khơng phải xã hội có thể bù đắp lại tư liệu vật chất đã
tiêu dùng mà đồng thời còn sản xuất thêm. Muốn vậy, phải biến một bộ phận
giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm.
Có thể minh hoạ tích lũy tư bản và tái sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng
ví dụ: s tư bản bỏ ra K= 1000; c/v= 4/1; m'= 100%
Năm thứ nhất: Quy mô sản xuất 800c+200v+200m=1200
200 m chia thành: + 100m1 tiêu dùng cá nhân
+ 100m2 tích lũy (80c mua máy móc, 20v tuyển công nhân)
Năm thứ hai: Quy mô sản xuất 880c + 220v + 220m.
Vậy tư bản bất biết (c) và tư bản khả biến (v)tăng lên, m cũng tăng theo
Nghiên cứu tích lũy và tái sản xuất tư bản chủ nghĩa cho phép rút ra
những kết luận vạch rõ bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa:
Một là nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư và tư
bản tích lũy chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản C. Mác nói rằng“
tư bản ứng trước như là giọt nước nhưng tích lũy là dịng sơng của tích lũy mà
thơi. Trong q trình tái sản xuất, lãi (m) cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi

5


càng lớn, do đó lao động của cơng nhân trong q khứ lại trở thành phương
tiện để bóc lột chính người cơng nhân.
Thứ hai, q trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế
hàng hoá biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng
hoá giản đơn, sự trao đổi giữa những người sản xuất hàng hoá theo nguyên
tắc ngang giá về cơ bản không dẫn tới người này chiếm đoạt lao động không
công của người kia. Trái lại, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa dẫn đến kết quả là

nhà tư bản chẳng những chiếm đoạt một phần lao động của công nhân, mà
còn là người sở hữu hợp pháp lao động khơng cơng đó. Nhưng điều đó khơng
vi phạm quy luật giá trị.
1.1.2. Động cơ của tích lũy tư bản
Động cơ thúc đẩy tích lũy và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế
tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản - quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục
đích đó các nhà tư bản khơng ngừng tích lũy để mở rộng sản xuất, xem đó là
phương tiện căn bản để tăng cường bóc lột cơng nhân làm thuê và làm giàu
cho bản thân.
Như vậy, tích lũy tư bản giữ vai trò quyết định làm cho nền sản xuất tư
bản lớn nhanh, khơng có tích lũy thì khơng có quy mơ sản xuất lớn hơn. Do
đó, khơng có thêm lợi ích kinh tế, điều này khơng thể chấp nhận đối với một
nhà tư bản và chiếm dụng vốn để phát triển. Mặc khác, do cạnh tranh buộc
các nhà tư bản phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách
tăng nhanh tư bản tích lũy. Nếu khơng tích lũy thì sẽ khơng thể giữ vững trên
thị trường, đồng nghĩa của sự phá sản của tư bản.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô của tích lũy tư bản
Với một khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mơ của tích lũy
tư bản phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia khối lượng của giá trị thặng dư đó thành
quỹ tích lũy và quỹ tiêu dung của nhà tư bản, nhưng nếu tỉ lệ phân chia đó đã

6


được xác định, thì quy mơ của tích lũy tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị
thặng dư. Do đó, những nhân tố ảnh hưởng tới khối lượng giá trị thặng dư
cũng là nhân tố quyết định quy mô của tích lũy tư bản. Những nhân tố đó là:
1.1.3.1. Trình độ bóc lột sức lao động
Các nhà tư bản nâng cao trình độ bóc lột sức lao động bằng cách cắt
xén vào tiền công. Khi nghiên cứu sự sản xuất giá trị thặng dư, C.Mác giả

định rằng sự trao đổi giữa công nhân và nhà tư bản là sự trao đổi ngang giá,
tức là tiền công bằng giá trị sức lao động. Nhưng trong thực tế, công nhân
không chỉ bị nhà tư bản chiếm đoạt lao động thặng dư, mà còn bị chiếm đoạt
một phần lao động tất yếu, tức cắt xén tiền cơng, để tăng tích luỹ tư bản.
Các nhà tư bản cịn nâng cao trình độ bóc lột sức lao động bằng cách
tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động để tăng khối lượng giá trị
thặng dư, nhờ đó tăng tích luỹ tư bản.
1.1.3.2. Trình độ năng suất lao động xã hội
Nếu năng suất lao động xã hội tăng lên, thì giá cả tư liệu sản xuất và tư
liệu tiêu dùng giảm xuống. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích luỹ tư
bản:
Một là, với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích
luỹ có thể tăng lên, nhưng tiêu dùng của các nhà tư bản không giảm, thậm chí
có thể cao hơn trước;
Hai là, một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ có thể
chuyển hoá thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm
lớn hơn trước.
Do đó, quy mơ của tích luỹ khơng chỉ phụ thuộc vào khối lượng giá trị
thặng dư được tích luỹ, mà cịn phụ thuộc vào khối lượng hiện vật do khối
lượng giá trị thặng dư đó có thể chuyển hố thành. Như vậy năng suất lao

7


động xã hội tăng lên sẽ có thêm những yếu tố vật chất để biến giá trị thặng dư
thành tư bản mới, nên làm tăng quy mơ của tích luỹ.
1.1.3.3. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản
tiêu dùng
Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia
tồn bộ vào q trình sản xuất, nhưng chúng chỉ hao mịn dần, do đó giá trị

của chúng được chuyển dần từng phần vào sản phẩm. Vì vậy có sự chênh lệch
giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Mặc dù đã mất dần giá trị như vậy,
nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng như khi cịn
đủ giá trị.
Do đó, nếu khơng kể đến phần giá trị của máy móc chuyển vào sản
phẩm trong từng thời gian, thì máy móc phục vụ khơng cơng chẳng khác gì
lực lượng tự nhiên. Máy móc, thiết bị càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa tư
bản sử dụng và tư bản tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ khơng cơng của
máy móc càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao động q
khứ càng nhiều. Sự phục vụ khơng cơng đó của lao động quá khứ là nhờ lao
động sống nắm lấy và làm cho chúng hoạt động. Chúng được tích luỹ lại cùng
với quy mơ ngày càng tăng của tích luỹ tư bản.
1.1.3.4. Quy mơ của tư bản ứng trước
Với trình độ bóc lột khơng thay đổi, thì khối lượng giá trị thặng dư do
khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mơ của tư bản ứng trước,
nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư bóc
lột được càng lớn, do đó tạo điều kiện tăng thêm quy mơ của tích luỹ tư bản.
Từ sự nghiên cứu bốn nhân tố quyết định quy mơ của tích luỹ tư bản có
thể rút ra nhận xét chung là để tăng quy mô tích luỹ tư bản, cần khai thác tốt
nhất lực lượng lao động xã hội, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để cơng
suất của máy móc, thiết bị và tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu.

8


1.2. Các quy luật chung của tích lũy tư bản
1.2.1. Q trình tích lũy tư bản là q trình cấu tạo hữu cơ của tích
lũy tư bản
Sản xuất bao giờ cùng là sự kết hợp giữa hai yếu tố: tư liệu sản xuất và
sức lao động. Sự kết hợp của chúng dưới hình thái hiện vật gọi làcấu tạo kỹ

thuật. Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa số lượng tư liệu lao động và
khối lượng tư bản cần thiết để sử dụng các tư liệu đó. Cấu tạo kỹ thuật là cấu
tạo hiện vật, nên nó biểu hiện dưới hình thức: số lượng máy móc, ngun liệu,
năng lượng do công nhân sử dụng trong một thời gian nào đó. Cấu tạo kỹ
thuật phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cấu tạo giá trị của
tư bản là tỷ lệ theo đó tư bản phân thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
(hay giá trị của sức lao động) cần thiết để tiến hành sản xuất. Cấu tạo kỹ thuật
thay đổi sẽ làm cấu tạo giá trị thay đổi. C.Mác đã dùng phạm trù cấu tạo hữu
cơ của tư bản để phản ánh mối quan hệ đó. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu
tạo giá trị tư bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh sự thay đổi của
cấu tạo kỹ thuật của tư bản.Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, do
tác động thường xuyên của tiến bộ khoa học, cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng
không ngừng biến đổi theo hướng ngày càng tăng lên. Sự tăng lên đó biển
hiện ở chỗ: bộ phận tư bản bất biến tăng nhanh hơn bộ phận tư bản khả biến,
tư bản bất biến tăng tương đối và tăng tuyệt đối, còn tư bản khả biến có thể
tăng tuyệt đối nhưng lại giảm xuống tương đối.
1.1.2. Q trình tích lũy tư bản là q trình tích tụ và tập trung tư
bản
Tích tụ và tập trung tư bản là quy luật phát triển của nền sảnxuất lớn tư
bản chủ nghĩa. Tích tụ tư bản và việc tăng quy mơ của tư bản cá biệt bằng
cáchtích lũy của từng nhà tư bản riêng rẽ, nó là kết quả tất nhiên của tích lũy
Tích tụ tư bản một mặt là yêu cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng
tiếnbộ kỹ thuật, mặt khác sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong
9


quátrình phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa lại tạo khả năng cho tích tụ
tư bản. Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư
bảnlớn cá biệt. Đây là sự tích tụ những tư bản đã hình thành, là sự thủ tiêu
tính độc lập riêng biệt của chúng, là việc nhà tư bản này tước đoạt nhà tư bản

khác, là việc biến tư bản nhỏ thành số ít tư bản lớn.Tích tụ và tập trung tư bản
giống nhau ở chỗ đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, nhưng khác nhau ở
chỗ nguồn tích tụ tư bản là giá trị thặng dư tư bản hóa, cịn nguồn tập trung tư
bản là hình thành trong xã hội. Do tích tụ tư bản mà tư bản cá biệt tăng lên,
làm cho tư bản xã hội cũng tăng theo. Còn tập trung tư bản chỉ là sự bố trí lại
các tư bản đã có quy mơ tư bản xã hội vẫn như cũ. Tích tụ tư bản thể hiện mối
quan hệ giữa tư bản và lao động,cịn tập trung tư bản thì biểu hiện mối quan
hệ giữa những nhà tư bản với nhau.
Chính vì vậy, tập trung tư bản trở thành địn bẩy mạnh mẽ của tích lũy
tư bản.Q trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng, do đó nềnsản xuất
tư bản chủ nghĩa ngày càng được xã hội hóa, làm cho mâu thuẫnkinh tế cơ
bản của chủ nghĩa tư bản càng trở nên sâu sắc.
1.2.3. Q trình tích lũy tư bản là q trình bần cùng hóa giai cấp vơ
sản
Sự phân tích trên cho thấy, cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng là
một xu hướng phát triển khách quan của sản xuất tư bản chủ nghĩa. Do vậy,
số cân tương đối về sức lao động cũng có xu hướng ngày càng giảm. Đó là
nguyên nhân gây ra nạn nhân khẩu thừa tương đối, hay cầu sức lao động giảm
một cách tương đối.
Có ba hình thái nhân khẩu thừa: Nhân khẩu thừa lưu động, nhân khẩu
thừa tiềm tàng, nhân khẩu thừa ngừng trệ. Nạn thất nghiệp đã dẫn giai cấp
cơng nhân đến bần cùng hóa. Bần cùng hóa giai cấp cơng nhân là hậu quả tất
nhiên của q trình tích lũy tư bản. Bần cùng hóa tồn tại dưới hai dạng: bần
cùng hóa tuyệt đối và bần cùng hóa tương đối. Bần cùng hóa tuyệt đối của
10


công nhân biểu hiện mức sống bị giảm sút. Sự giảm sút này không chỉ xảy ra
trong trường hợp tiêu dùng cá nhân tụt xuống tuyệt đối, mà còn khi tiêu dùng
cá nhân tăng lên, nhưng mức tăng đó chậm hơn mức tăng nhu cầu do chi phí

sức lao động nhiều hơn.

11


II. VẬN DỤNG TÍCH LŨY TƯ BẢN VÀO XÂY DỰNG NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Khái quát tình hình tích lũy vốn ở Việt Nam
Đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển
kinh tế, nhất là hơn 20 năm đổi mới vừa qua, tốc độ tăng trưởng khá cao, sản
xuất phát triển, có tích luỹ từ nội bộ, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Để giữ được tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới sẽ phụ thuộc rất
nhiều vào việc tích lũy, huy động vốn cho nền kinh tế.
Trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiêu dùng còn thiếu thốn thì q
trình tích lũy vốn cịn gặp rất nhiều trở ngại. Nhà nước lại can thiệp quá sâu
vào nền kinh tế dẫn đến việc tổ chức doanh nghiệp không thể phát huy hết
khả năng của mình, nhiệm vụ tích tụ và tập trung vốn không đạt được hiệu
quả. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế, đời sống nhân dân đã được cải thiện rõ
rệt, thu nhập quốc dân tăng lên…tuy nhiên nó vẫn cịn q nhỏ bé so với nền
kinh tế thế giới. Một trong những nguyên nhân chính là thực trạng tích lũy
vốn của ta chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, quy mô vốn của các doanh nghiệp
thấp.
Sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố ở nước ta bắt đầu từ kế hoạch
5 năm lần thứ nhất 1960 đến 1964 do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III đề
ra. Q trình này có thể được chia thành 2 thời kỳ:
Thời kỳ 1960- 1985:CNH được tiến hành trong điều kiện cơ chế kinh
tế tập trung quan liêu, bao cấp
Thời kỳ 1986 đến nay: CNH gắn liền với quản lý của nhà nước theo
định hướng XHCN. Từ năm 1986 đến nay, cùng với công cuộc đổi mới, mở
cửa, các kênh huy động vốn cho CNH, HĐH cũng bắt đầu phong phú, linh

hoạt hơn. Đối với nguồn vốn nước ngồi, ngồi hình thức cũ là vay nợ và viện
trợ, đã có thêm hình thức đầu tư trực tiếp. Nguồn vốn trong nước cũng được
12


bổ xung một số kênh mới, đặc biệt là từ khi có pháp lệnh Ngân hàng nhà nước
Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, tín dụng và cơng ty Tài chính. Theo 2
pháp lệnh này, hệ thống ngân hàng một cấp ở nước ta đã chuyển sang hệ
thống ngân hàng hai cấp. Các Ngân Hàng Thương Mại có thể được thành lập
dưới hình thức cơng ty cổ phần và được phép thực hiện đa dạng hoá các
nghiệp vụ. Đây là tiền đề pháp lý đầu tiên cho phép các Ngân Hàng Thương
Mại Việt Nam có thêm nhiều khả năng thực hiện các nghiệp vụ tài chính, góp
phần thúc đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung vốn..
Trong các nguồn vốn cấu thành nên tổng nguồn vốn đầu tư phát triển
tồn xã hội, nguồn vốn Nhà nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Trong khi
đó thì nguồn vốn ngồi Quốc doanh qua các năm 1996-2000 lại có chiều
hướng Vốn đầu tư toàn xã hội ngày càng giảm sút, mặc dù năm 2000 có tăng
hơn 1999 nhưng vẫn ở mức thấp so với năm 1995.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vấn đề huy động và sử
dụng vốn trong nước hiện nay đang bộc lộ những yếu kém cần khắc phục.
Ngân sách nhà nước ln ở trong tình trạng căng thẳng, không thể đáp ứng đủ
các yêu cầu cho đầu tư phát triển và các yêu cầu cấp bách về xã hội. Đầu tư
của nhà nước bị phân tán do phải đáp ứng quá nhiều nhiệm vụ. Các nguồn thu
từ đất đai, nhà ở, các loại dịch vụ cơng ích như: viện phí, phí cung cấp điện,
nước,... cịn để thất thốt và lãng phí lớn. Đóng góp của nhân dân để xây dựng
mới và cải tạo trường học, trạm xá, giao thơng địa phương,...vào sự nghiệp
Văn hố - Giáo dục - Y tế,... chưa được thể chế hoá, sử dụng và quản lý kém
hiệu quả, bất hợp lý, bị lạm dụng và thất thoát. Số vốn huy động được thơng
qua hệ thống tín dụng chủ yếu là ngắn hạn, không đáp ứng được nhu cầu đầu
tư phát triển và chuyển đổi cơ cấu sản xuất.

2.2. Vận dụng tích lũy tư bản vào xây dựng nền kinh tế Việt nam
hiện nay
2.2.1. Quá trình mở rộng sản xuất ở Việt Nam hiện nay
13


Trước đổi mới, mơ hình kinh tế hiện vật, phủ nhận sản xuất hàng hóa
và kinh tế thị trường với cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao
cấp đã làm triệt tiêu động lực của người lao động, kìm hãm lực lượng sản xuất
phát triển, dẫn đến sự trì trệ về kinh tế và khủng hoảng về mọi mặt đời sống
xã hội. Bởi vậy, đổi mới mơ hình là điểm mấu chốt trong đổi mới quan hệ tổ
chức, quản lý sản xuất ở Việt Nam.
Trong thời gian qua, với xu thế tồn cầu hóa, sự chuyển giao và hội
nhập quốc tế về khoa học, công nghệ đã khiến nền kinh tế nước ta phát triển
mạnh mẽ. Những cơng cụ lao động giản đơn mang tính chất tiểu thủ công
nghiệp đã được thay thế bằng những dây chuyền máy móc thiết bị tối tân,
hiện đại. Sức lao động của con người được giải phóng, lao động chân tay dần
được thay thế bởi lao động trí óc, lao động giản đơn dần được thay thế bằng
sự chuyên môn hóa ngày càng cao. Những sự thay đổi lớn lao của công cụ sản
xuất đã làm cho năng suất lao động tăng vượt bậc, khi lượng sản phẩm làm ra
ngày càng nhiều và có chất lượng cao. Nhờ q trình tích lũy vốn thay thế các
q trình sản xuất nhỏ lẻ thành quá trình sản xuất lớn hơn với quy trình cơng
nghệ phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Như ở nước ta nơng nhiệp đóng vai trị rất quan trọng đối với nền kinh
tế, cho nên việc mở rộng sản xuất nơng nghiệp là cần thiết. Nhờ q trình tích
lũy vốn nên trong nơng nhiệp đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể thơng qua
việc đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao trình độ cho người nơng dân, mở các
buổi hội thảo dưới sự hướng dẫn của người nước ngồi. Nhiều nơi việc làm
nơng khơng cịn làm bằng thủ công mà đã chuyển sang dây chuyền với quy
mô khép kín và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

2.2.2. Sự hình thành các tập đồn kinh tế ở Việt Nam
Việc xây dựng tập đoàn kinh tế là chủ trương của Đảng và Nhà nước
nhằm đưa nền kinh tế phát triển và hội nhập với kinh tế thế giới. Đảng và nhà

14


nước cũng đã xác định rõ một số lĩnh vực trọng điểm cần phải hình thành tập
đồn kinh tế.
Trong hầu hết các chính sách phát triển kinh tế của mình, Nhà nước
đều thể hiện quan điểm hình thành các tập đoàn kinh tế mũi nhọn và đủ sức
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Theo đó một số tổng cơng ty nhà nước
trong một số lĩnh vực mũi nhọn sẽ được chuyển đổi thành các tập đoàn kinh
tế. Trên thực tế trong năm 2006 và đầu năm 2007, tám tập đoàn kinh tế quốc
gia trong các lĩnh vực mũi nhọn như Bưu chính-Viễn thơng, Than-Khống
sản, Dầu khí, Điện lực, Cơng nghiệp tàu thuỷ, Dệt may, Cao su, Tài chínhBảo hiểm đã được thành lập. Đây là những tổng công ty có quy mơ lớn mạng
lưới thành viên có quan hệ mật thiết, liên doanh và hợp tác với nhiều đối tác.
Tuy nhiên trong q trình thành lập các tập đồn kinh tế nhà nước đã
xuất hiện sự lúng túng trong giải quyết các vấn đề cụ thể khi xây dựng đề án.
Tuy nhiên trong quá trình thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước đã xuất
hiện sự lúng túng trong giải quyết các vấn đề cụ thể khi xây dựng đề án. Các
vấn đề nảy sinh đó là mối quan hệ và liên kết giữa các đơn vị trong tập đoàn,
cơ chế thực hiện liên kết, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (thành phần, quyền,
trách nhiệm và mối quan hệ giữa các bộ phân quản lý trong bộ máy của tập
đoàn), thương hiệu của tập đoàn, quy mô, vốn điều lệ và các vấn đề khác để
xác lập tập đoàn. Ngay như địa vị pháp lý của tập đồn vẫn cịn những ý kiến
khác nhau như tập đồn có hay khơng có tư cách pháp nhân, đăng ký hay
khơng đăng ký, có hay khơng có bộ máyquản lý riêng. Như vậy, trong những
năm vừa qua vẫn còn rất nhiều những quan điểm khác nhau về nguyên tắc
hình thành tập đồn kinh tế trên cơ sở Tổng cơng ty nhà nước.

2.2.3. Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội
Phân hóa giàu nghèo ở nước ta ngày càng nghiêm trọng và ai cũng
nhận ra qua thực tế cuộc sống hàng ngày. Ở Việt Nam, sự phân hóa giàu
nghèo diễn ra ngay từ thời kỳ quản lý kinh tế - xã hội theo cơ chế tập trung,
15


quan liêu, bao cấp. Tuy nhiên, lúc đó sự chênh lệch giàu nghèo, phân hóa thu
nhập và những biểu hiện của phân tầng xã hội chưa rạch ròi, rõ nét, bị che
khuất bởi chủ nghĩa bình quân và chế độ công hữu với cơ cấu giai cấp “hai
giai một tầng”(giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức). Chỉ từ sau khi đất nước bước vào cơng cuộc đổi mới tồn diện
(1986), xóa bỏ cơ chế quản lý cũ, thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thì sự chênh lệch
giàu nghèo, phân tầng xã hội mới bộc lộ một cách rõ ràng và ngày càng trở
nên sâu sắc.
Cách đây 20 năm, khi vừa mới thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế,
Việt Nam có quá nửa tổng số hộ dân sống dưới mức nghèo khổ, nay thì cả
nước chỉ cịn khoảng 10% tổng số hộ nghèo và hầu như khơng cịn hộ đói.
Cũng cách đây 20 năm, có đến 2/3 tổng số hộ ở khu vực nông thôn sống ở
mức nghèo khổ và cũng có một tỷ lệ khơng nhỏ số hộ cịn bị đói, giờ thì tỷ lệ
này đã giảm khá nhanh. Tuy đạt được những kết quả tích cực, nhưng tỷ lệ
nghèo và quy mô số người nghèo ở Việt Nam cịn lớn. Việc phân bố số người
nghèo khơng chỉ chênh lệch ở tỷ lệ cao thấp qua các vùng, mà cịn ở quy mơ
số người tuyệt đối.
Hiện nay, hệ số chênh lệch giàu nghèo của Việt Nam cao hơn nhiều
nước đã trải qua thời kỳ dài phát triển kinh tế thị trường. Nhìn chung, cơ chế
thị trường của chúng ta cịn mới mẻ, thậm chí có người cho là nền kinh tế thị
trường hoang dã, đã tạo ra những kẽ hở để cho một bộ phận lách cơ chế hoặc
lợi dụng cơ chế để trục lợi, tham nhũng. Số người làm giàu dạng này thường

khơng đóng góp bao nhiêu để chia sớt gánh nặng của nhà nước mà còn làm
cho tiềm lực kinh tế ngày càng suy giảm. Vì thế, nếu khơng nhanh chóng
hồn thiện thể chế, nhất là thể chế dân chủ, nhà nước pháp quyền, đồng thời
xử lý vấn đề lợi ích nhóm, sở hữu chéo, lạm dụng độc quyền… thì chênh lệch
giàu - nghèo hiện đang quá lớn lại sẽ càng tăng nhanh.

16


2.3. Những giải pháp tăng cường tích lũy vốn
2.3.1. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy tiêu dùng
Vì mục tiêu của xã hội là không ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng thêm
sản phẩm xã hội, nâng cao mức sống của người dân mà chúng ta phải xác
định cho được quan hệ giữa quỹ tích lũy và tiêu dùng. Tương quan giữa tích
lũy và tiêu dùng được coi là tối ưu khi sử dụng được các tài sản hiện có, thực
hiện được mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao ổn
định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng. Việc phân chia này tùy thuộc
vào nhu cầu nền kinh tế ở từng thời kỳ nhất định. Đồng thời phải khuyến
khích mọi người khơng ngừng tiết kiêm, tích lũy. Tương quan giữa tích luỹ và
tiêu dùng được coi là tối ưu khi sử dụng đươc các tài sản hiện có, thực hiện
được mức tích luỹ có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao và ổn
định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng và tích luỹ khơng đến mức cao
nhất. Vởi tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng sắp xếp như thế nào là thích đáng?
Tỷ lệ này có phải cố định khơng và dựa trên nguyên tắc nào để sắp xếp tỷ lệ
đó? Đây là vấn đề trung tâm của việc phân phối xã hội chủ nghĩa, nó thể hiện
cụ thể mối quan hệ giữa xây dựng kinh tế và cải thiện đời sống giữa lợi ích
lâu dài và lợi ích trước mắt, giữa lợi ích của nhân dân và lợi ích của tồn xã
hội... Việc phân chia tỷ lệ này không cố định mà thay đổi tuỳ thuộc vào nhu
cầu của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời chúng ta phải
khơng ngừng khuyến khích tất cả mọi người dân đều ra sức tiết kiêm, tích luỹ.

Như vậy có thể nói tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng khơng chỉ đơn thuần là tỷ
lệ về kinh tế mà là thể hiện đường lối chính sách của Đảng trong từng thời kỳ
nhất định.
2.3.2. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác định
rõ từng đốitượng được cấp vốn, từ đó phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý cho
các ngành nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Đối với các doanh
17


nghiệp nhà nước, chính phủ khơng nên cấp vốn tồn bộ mà nên tiến hành cổ
phần hoá doanh nghiệp, nhờ vậy doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm hơn với
đồng vốn của mình, đồng thời chính nhờ có cổ phần hố mà tạo điều kiện cho
các chủ doanh nghiệp phát huy mọi năng lực cũng như khả năng quản lý của
họ từ đó sẽ nâng cao rất nhiều hiệu quả sử dụng vốn. Việc đồng vốn có được
sử dụng hiệu quả hay không một phần lớn phụ thuộc vào yếu tố con người. Vì
thế cần phải có một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ năng lực và trách
nhiệm cao. Đồng thời nhà nước cũng cần phải xem xét lại mơ hình tổ chức
quản lý, chú ý đến đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho họ có thể
phát huy mọi năng lực của mình. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh quyết
liệt nguồn vốn FDI trong khu vực cũng như trên thếgiới thì việc thiết lập một
cơ chế tổ chức gọn nhẹ không chồng chéo có hiệu quả cũng tạo ra khả năng
cạnh tranh lớn.
2.3.3. Tăng cường tích luỹ vốn trong nước và có biện pháp thu hút
vốn đầu tư nước ngồi
Tích luỹ vốn trong nước có nhiều giải pháp nhưng giải pháp hàng đầu
là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn này sẽ đóng vai trị quan
trọng để giải quyết các nhu cầu chi của nhà nước về chi thường xuyên, chi
cho đầu tư phát triển và cho phát triển công nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả
tích luỹ, tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà nước là hết sức cấp bách

và có ý nghĩa thực tiễn lớn lao.
Một biện pháp để tăng cường lượng vốn là thông qua các tổ chức tín
dụng và ngân hàng. Đây là hai hình thức tích luỹ vốn có hiệu quả tương đối
cao do có thể thu hút được vốn cịn nhàn dỗi trong nhân dân. Để thực hiện
được ngày càng tốt các nghiệp vụ của mình, một mặt ngân hàng cần phải
tựđổi mới phương thức phục vụ khách hàng mở rộng các hình thức tiết kiệm
qua bưu điện cải tiến các thủ tục đảm bảo an tồn bí mật và ổn định cho tiền
gửi của khách hàng, đồng thời chính phủ cũng cần có biện pháp nâng cao lãi
18


suất nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn nhàn dỗi trong dân. Đặc biệt là hệ
thống ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với các quỹ tín dụng nhân dân để tích
tụ và tập trung vốn được thuận tiện. Mặt khác, việc tích tụvà tập trung các
nguồn vốn trong nước từ các nguồn tài nguyên quốc gia và từ những tài sản
cơng cịn bỏ phí vừa là mục tiêu vừa là biện pháp cơ bản trước mắt và lâu dài
để chúng ta tăng thêm nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển. Cần
nghiên cứu lại các quy định về đất và quyền sử dụng đất kết hợp hài hoà với
các tổ chức thị trường liên quan.Trong thời gian tới phải tìm cách để khai thác
cao nhất hiệu quả nhất nguồn vốn từ tài sản cơng. Đó là cơ sở vật chất trực
tiếp sẵn có mà chúng ta có thể huy động bằng cả hiện vật hoặc huy động bằng
tiền trở thành nguồn thu trực tiếp của ngân sách Nhà nước là cơ sở ban đầu
cần thiết để gọi vốn đầu tư nước ngoài. Và một biện pháp mới được áp dụng ở
nước ta hiện nay là thu hút vốn thơng qua thị trường chứng khốn. Đây là
hình thức tích tụ và tập trung vốn rất có hiệu quảđang được các nước phát
triển áp dụng.Chính thị trường chứng khốn là một hình thức của thị trường
vốn, và nếu thị trường chứng khốn hoạt động tốt thì nó sẽ góp phần thúc đẩy
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Ngồi nguồn vốn tích luỹ trong nước
thì trong hồn cảnh hiện nay khi nền kinh tế mở cửa hội nhập vào nền kinh tế
thế giới thì một nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng khác là nguồn vốn

đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp trong
đó vốn đầu tư trực tiếp có ý nghĩa vơ cùng lớn đối với sự phát triển của nền
kinh tế trong nước. Vì thế mà chúng ta cần phải có chính sách thu hút vốn đầu
tư trực tiếp, đặc biệt là vốn của các nước phát triển.

19



×