Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Sử dụng phân tích SWOT để phân tích Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) và đề xuất chiến lược kinh doanh phù hợp..DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.36 KB, 12 trang )

Đề tài: Sử dụng phân tích SWOT để phân tích Công ty cổ phần sữa Việt
Nam (Vinamilk) và đề xuất chiến lược kinh doanh phù hợp.
1.Giới thiệu về Vinamilk
1.1. Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm
dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.
1.2. Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng
tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao
của mình với cuộc sống con người và xã hội.
1.3. Giá trị cốt lõi: chính trực, tôn trọng, công bằng, tuân thủ, đạo đức.
1.4. Sản phẩm chính: Sản phẩm sữa bột, sữa đặc có đường, sữa tươi, sữa
chua, pho mai, nước uống đóng chai, nước ép trái cây, café, kem.
1.5. Thị trường tiêu thụ: Chủ yếu là thị trường trong nước, chiếm khoảng
80% tổng doanh thu. Thị trường ngoài nước chiếm 20% doanh thu, chủ yếu
xuất khẩu sang các nước thuộc khu vực Trung Đông, Campuchia, Philippines,
Úc.
2. Phân tích SWOT
2.1.Điểm mạnh (S)
• Thương hiệu mạnh:
√ Vinamilk là thương hiệu quen thuộc và được người tiêu dùng Việt
Nam tin tưởng sự dụng hơn 34 năm qua.
√ Thương hiệu Vinamilk gắn liền với các sản phẩm sữa và sản phẩm từ
sữa được người tiêu dùng tín nhiệm. Thương hiệu này được bình chọn là một
“Thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh do Bộ
Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được người tiêu dùng
1
bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995
– 2009.
√ Vinamilk sở hữu những nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam như: sữa đặc
Ông Thọ, Ngôi sao, Dielac, Yogurt Vinamilk.
• Marketing có hiệu quả cao: Các chương trình quảng cáo, PR,
Marketing mang lại hiệu quả cao.


• Lãnh đạo và quản lý giỏi và giàu kinh nghiệm: Vinamilk có một đội ngũ
lãnh đạo giỏi, nhiều kinh nghiệm và tham vọng được chứng minh bởi lợi
nhuận kinh doanh bền vững.
• Danh mục sản phẩm đa dạng, sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá
thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại và thị phần lớn nhất Việt Nam
trong số các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại
√ Vinamilk có một danh mục sản phẩm đa dạng, hướng tới nhiều đối
tượng khách hàng., chất lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập
tỏng khi giá cả lại rất cạnh tranh. Đặc biệt dòng sản phẩm sữa đặc “Ông Thọ
và Ngôi sao” là sản phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số
người dân hiện nay.
√ Vinamilk là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần 37%,
trong đó chiếm 45% thị phần trong thị trường sữa nước, 85% thị phần về sữa
đặc và sữa chua → Vinamilk có khả năng định giá bán trên thị trường.
• Mạng lưới phân phối rộng khắp, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại
và truyền thống:
√ Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của Vinamilk là yếu tố
thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép Vinamilk chiếm lĩnh
được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và
các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước. Hiện nay, Vinamilk phân phối
2
rộng khắp 64 tỉnh thành với 250 nhà phân phối và hơn 135.000 điểm bán
hàng trên toàn quốc.
√ Hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống: Sản phẩm
được phân phối thông qua hệ thống Metro, siêu thị → người tiêu dùng (kênh
hiện đại); nhà phân phối → điểm bán lẻ → người tiêu dùng ( kênh truyền
thống).
• Quan hệ tốt với nhà cung cấ, chủ động nguồn nguyên liệu đầu và, đầu tư
việc cung cấp sữa bò:
√ Vinamilk đã xây dựng mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp thông

qua chính sách hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có
chất lượng tốt với giá cao. Điều này giúp bảo đảm nguồn cung cấp nguyên vật
liệu cho hoạt động sản xuất.Công ty đã ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà
cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ thị trường trong
nước. Các nhà máy sản xuất của Vinamilk được đặt tại các vị trí chiến lược
gần nông trại, cho phép Vinamilk ngoài việc duy trì và đẩy mạnh quan hệ với
nhà cung cấp còn đảm bảo thu mua được sữa tươi với chất lượng tốt.
√ Công ty đã và đang có những dự án trực tiếp chăn nuôi bò sữa, ngoài
tra còn hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa , nhằm chủ động hơn về nguyên liệu đầu
vào. Bên cạnh đó, công ty đã có dự án nuôi bò sữa ở New Zealand (quốc gia
xuất khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất vào thị trường Việt Nam) nhằm chủ
động hơn về nguồn nguyên liệu.
√ Vinamilk tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất
trong nước , điều này khiến cho Vinamilk có sức mạnh chi phí về giá sữa tươi
nguyên liệu trên thị trường.
• Tài chính mạnh: Trong khi nhiều doanh nghiệp đang khó khăn vì lãi suất
vay thì Vinamilk có cơ cấu vốn khá an toàn, tỉ lệ Nợ/Tổng tài sản là 16,7%
(2009).
3
• Nghiên cứu và phát triển hướng theo thị trường: Năng lực nghiên cứu và
phát triển theo đinh hướng thị trường. Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản
phẩm của Vinamilk chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công
ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu xu hướng và hoạt động bán hàng, phản
hồi của người tiêu dùng cũng như phương tiện truyền thông về các vấn đề
thực phẩm và đồ uống → cung cấp các sản phẩm phù hợp nhất cho khách
hàng.
• Thiết bị và công nghệ hiện đại: Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và
đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy. Công ty nhập khẩu công nghệ từ các
nước châu Âu như Đức, Ý, Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.
Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử

dụng công nghệ sấy phun đo Niro của Đan Mạch. Ngoài ra, công ty còn sử
dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để
cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị cộng thêm khác.
2.2.Điểm yếu (W)
• Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu: Chưa chủ động được nguồn
nguyên liệu, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu( 60%) vì vậy chi
phí đầu vào bị tác động mạnh từ giá sữa thế giới và biến động tỷ giá.
• Thị phần sữa bột chưa cao, chưa cạnh tranh được với các sản phẩm sữa
bột nhập khauar từ Mỹ, Ucs, Hà Lan…. Theo báo cáo mới nhất của BVSC
thị trường sữa bột trong nước do sản phẩm sữa nhập khẩu chiếm 65%,
Dutchlady chiếm 20%, Vinamilk chiếm 16%.
2.3.Cơ hội (O)
• Nguồn nguyên liệu cung cấp đang nhận được sự trợ giúp của chính phủ,
nguyên liệu nhập khẩu có thuế suất giảm:
√ Quyết định số 10/2008/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ đặt ra chỉ
tiêu phát triển ngành sữa với mục tiêu tới năm 2010 ngành sữa Việt Nam đạt
4
sản lượng 380 ngàn tấn, 2015 đạt 700 ngàn tấn và 2020 là 1 triệu tấn. Với
chính sách trên, vấn đê nguyên liệu cho công ty không còn là gánh nặng quá
lớn, giúp công ty kiểm soát được chi phí và nguồn nguyên liệu đầu vào.
√ Thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa đang thấp hơn theo cam kết với WTO
, đây là cơ hội giảm chi phí sản xuất trong khi nguồn nguyên liệu bột sữa
nhập khẩu chiếm 75%.
• Lực lượng khách hàng tiềm năng cao và nhu cầu lớn:
√ Ngành sữa đang ở trong giai đoạn tăng trưởng nên Vinamilk có nhiều
tiềm năng phát triển. Hơn nữa, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt
Nam tăng trưởng ổn định. Cùng với sự phát triển của kinh tế, người tiêu dùng
quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe và sử dụng nhiều hơn các sản phẩm sữa.
Mức tiêu thụ bình quân của Việt Nam hiện nay là 14l/người/năm, thấp hơn so
với Thái Lan (23l/người/năm), Trung Quốc (25l/người/năm).

√ Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em chiếm 36% dân số) và mức tăng
dân số là trên 1%/năm, đây là thị trường rất hấp dẫn.
√ Thu nhập bình quân đầu người tăng trên 6%/năm.
• Đối thủ cạnh tranh đang bị suy yếu do các vấn đề liên quan đến chất
lượng và quan điểm người Việt dùng hàng Việt đang được hưởng ứng:
√ Sau hàng loạt phát hiện về sản phẩm sữa nhiễm melamine tại Trung
Quốc, các nước lân cận và việc một số sản phẩm sữa bột thành phẩm có hàm
lượng đạm thấp hơn nhiều so với hàm lượng công bố trên bao bì tiếp tục được
phát hiện trong năm 2009 đã góp phần thúc đẩy xu hướng người tiêu dùng
chuyển sang sử dụng sản phẩm của những thương hiệu có uy tín. Đây là cơ
hội lớn cho Vinamilk khẳng định chất lượng sản phẩm của mình.
√ Cùng với cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”
(8/2009) mà mặt hàng sữa được vận động đầu tiên đã làm tăng thêm sức cạnh
tranh của các công ty sữa trong nước, trong đó có Vinamilk.
5

×