Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

sách bỏ túi dành cho nhân viên xã hội ( 50 câu hỏi và giải đáp )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.1 KB, 35 trang )

1
Biên sọan : Th.s.Nguyễn Ngọc Lâm















SÁCH BỎ TÚI
DÀNH CHO NHÂN VIÊN XÃ HỘI

( 50 câu hỏi và giải đáp )















BAN XUẤT BẢN ĐẠI HỌC MỞ BÁN CÔNG TP.HCM


MỤC LỤC

PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
2

An sinh xã hội………………………………………… trang 4
Nhu cầu cơ bản của con người……………………………… 7
Công tác xã hội……………………………………………… 10
Giá trị của Công tác xã hội………………………………… 17
Kỹ năng của Nhân viên xã hội……………………………. 22
Giải quyết vấn đề…………………………………………… 27
Phương pháp cá nhân……………………………………… 29
Kỹ năng thúc đẩy sự thay đổi……………………………… 37
Phương pháp Nhóm………………………………………… 42
Phương pháp cộng đồng…………………………………… 47
Dự án……………………………………………………… 55




AN SINH XÃ HỘi



1. An sinh xã hội là gì ?

Hệ thống các biện pháp thực thi bởi các tổ chức xã hội hay Nhà nước, bao gồm
chính sách và luật pháp, chương trình, quyền lợi và dịch vụ đáp ứng các nhu cầu của
con người.
Quá trình liên quan đến việc giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội, sự
phát triển tài nguyên nhân lực và cải tiến chất lượng cuộc sống ( cá nhân không
những phải được đáp ứng các nhu cầu cơ bản mà còn được phát huy tối đa và hòa
nhập một cách tốt đẹp vào xã hội ).

2. Hệ thống an sinh xã hội phát triển như thế nào ?

Hệ thống an sinh xã hội là sản phẩm của hệ thống xã hội, lịch sử, văn hóa của
một xã hội. Nó liên quan đến các yếu tố :
- phát triển kinh tế
- lịch sử xã hội
- địa lý
- Hệ thống chính trị và cấu trúc
- Các phương pháp cổ truyền để đáp ứng các nhu cầu xã hội.
- Các giá trị và niềm tin.

3. Các nhu cầu an sinh xã hội được đáp ứng như the nào tại các nước đang
phát triển ?

- Nhu cầu cá nhân được xem như là một phần của các nhu cầu của xã hội theo
nghĩa rộng.
- Hộ gia đình là trung tâm của nền sản xuất kinh tế, phân phối và tiêu thụ.
- Các nhu cầu được đáp ứng qua sự cố gắng hợp tác liên kết trong gia đình mở
rộng , làng xã, cộng đồng. Các thành viên cùng hưởng mức an sinh như
nhau.

PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
3
- Giòng họ có trách nhiệm và bổn phận phải chu tòan.

4. Các quan niệm về an sinh xã hội ở các nước trên thế giới có gì khác nhau không
?

Các quan niệm đều không giống nhau, có thể nêu :

1. Quan niệm hạn hẹp :

Cá nhân và gia đình chịu trách nhiện chính về an sinh.
Nghĩ rằng lo an sinh nhiều thì người dân lệ thuộc vào nhà nước, nên quyền lợi
của họ chỉ ở mức tối thiểu.
Chỉ hỗ trợ khi gia đình và cộng đồng không còn khả năng giúp đỡ.
An sinh được xem như là đặc ân hơn là quyền được hưởng.

2. Quan niệm theo định chế :

- Xã hội chịu trách về nền an sinh của người dân.
- An sinh được xem là quyền của mọi người.
- An sinh được quan tâm từ lúc được sinh ra cho đến lúc mất.
- Từ từ chuyển trách nhiệm của nhà nước sang lãnh vực tư nhân.

3. Quan niệm theo phát triển :

- An sinh là quyền cơ bản.
- An sinh là một phần của các định chế xã hội ( sức khỏe, giáo dục, nông
nghiệp, việc làm…) có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và trình độ vận
hành của xã hội.

- An sinh quốc gia là phương tiện cơ bản để thực hiện công bằng xã hội.
- Khuyến khích các họat động của các nhóm tự giúp và các hợp tác xã kinh tế.
- Nhận thức nhiều hơn về phát triển xã hội và sự liên kết của cộng đồng quốc
tế trong việc xóa đói giảm nghèo.

5. Thế nào là công bằng xã hội ?

- Tiếp cận các tài nguyên
- Không bị phân biệt đối xử
- Có cơ hội đồng đều
- Tham gia và dân chủ
- Hoạt động cộng đồng
- Trách nhiệm tập thể
- Biến chuyển xã hội



NHU CẦU CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI

6. Con người có những nhu cầu cơ bản gì ?

PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
4
1. Nhu cầu sinh tồn : ăn, mặc, ở…
2. Nhu cầu được an tòan : nhu cầu tự duy trì và chuẩn bị cho tương lai vững
chắc hơn, ổn định về thu nhập,việc làm, sức khỏe.
3. Nhu cầu xã hội: được chấp nhận, được yêu thương, cố gắng có mối quan hệ
giao tiếp tốt đẹp với những người xung quanh.
4. Nhu cầu được tôn trọng : Muốn được đánh gía cao, muốn có năng lực để đối
phó với những khó khăn phức tạp hơn. Nhu cầu này giúp con người có tự

tin, uy tín, quyền lực và tăng sự kềm chế.
5. Nhu cầu tự khẳng định : tăng tiềm năng, khát vọng muốn làm cái điều mà
người ta có thể đạt được.

Con người thể hiện một lọai nhu cầu nào đó mạnh hơn các nhu cầu khác vào
một thời điểm nhất định tùy vào hòan cảnh và cơ hội trong cuộc sống.




7. Mối quan hệ tương quan của các nhu cầu cơ bản được thể hiện như thế nào ?


NHU CẦU SINH TỒN CƠ BẢN



Thực phẩm Nước uống Ở Mặc



TÙY THUỘC



THU NHẬP



VIỆC LÀM




GIÁO DỤC KỸ NĂNG




CƠ HỘI



PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
5

QUYỀ N CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI


8. Một xã hội tốt đẹp mà ngành công tác xã hội quan tâm là gì ?



“XÃ HỘI TỐT ĐẸP”


CUNG ỨNG





CÁ C DỊ CH VỤ CƠ BẢN VÀ TÀI
NGUYÊN

( ví dụ : thực phẩm, nhà ở, giáo dục, chăm
sóc sức khỏe, việc làm )




CHỌN LỰA









TIẾP CẬN VỚI TẤT CẢ THAM GIA VÀO
LÃNH VỰC NHÀ NƯỚC

Kế họach
Thiết
lập chính sách
Lấy
quyết định

thực hiện



Xã hội phản ứng như thế nào trước các vấn đề xã hội ?

- cảm xúc
- tình thương
- lòng nhân đạo
PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
6
- tương trợ
- tình nguyện
- trừng phạt
- góp ý
- can thiệp bằng chuyên môn ( như y học, công tác xã hội…)



CÔNG TÁC XÃ HỘI


9. Công tác xã hội là gì ?

- Là một chuyên ngành nhằm xóa hoặc giảm đi những khó khăn ( tâm lý, hành
vi, thể hiện vai trò, quan hệ, kinh tế, xã hội…) ảnh hưởng đến cá nhân, gia
đình và cộng đồng.
- Khoa học ứng dụng, cung cấp một lượng kiến thức có cơ sở thực tiển và xây
dựng những kỹ năng chuyên môn.

10. Công tác xã hội phát triển như là một chuyên ngành.

Các yếu tố tác động đến việc phát triển của công tác xã hội như là một chuyên

ngành :
- Phương pháp giúp đỡ người dân.
- Sự cố gắng để được thừa nhận như là chuyên nghiệp.
- Cố gắng thống nhất lý thuyết chung và cả việc đào tạo nhân viên xã hội.

1. Phương pháp thực hành riêng biệt – Mâu thuẩn giữa sứ mệnh và phương
pháp.

Mâu thuẩn ở chổ là có hai mối quan tâm cùng lúc với cá nhân và xã hội, từ ba phương
pháp chính :
- phương pháp cá nhân,
- phương pháp nhóm
- phương pháp cộng đồng.

2. Như là một nghề nghiệp vì :

- Xuất phát từ khoa học và nghiên cứu tìm hiểu.
- Dựa trên nền tảng đó để hòan thành các mục tiêu thực hành và riêng biệt của
mình.
- Có kỹ thuật đào tạo.
- Có khả năng tổ chức và quản lý các họat động của mình.
- Có động cơ nhân bản.

3. Thống nhất lý thuyết chung:

- Đã hình thành các nguyên tắc và các phương pháp.
PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
7
- Có các lãnh vực thực hành : an sinh nhi đồng, người cao tuổi, người khuyết
tật, công tác xã hội sức khỏe và tâm thần vv…

- Kiến thức về hành vi con người trong môi trường xã hội.
- Kiến thức về chính sách xã hội và tiến trình thiết lập và triển khai chính
sách.
- Kiến thức về các phương pháp công tác xã hội thực hành và sự phát triển các
kỹ năng phù hợp.
- Kiến thức về sự tham gia trong nghiên cứu.
- Kiến thức về phát triển xã hội.

11.Thế nào là hành vi con người ?

Cử chỉ, động tác đáp lại của con người khi có một kích thích từ bên ngòai hoặc
một động lực thúc đẩy bên trong để giải tỏa một sự mất thăng bằng ( nhu cầu cơ bản )
để đạt mục đích là thỏa mãn nhu cầu, tức là tái lập sự cân bằng. Con người hành động
để thích nghi với hòan cảnh, để tồn tại và phát triển. Khó mà xác định được các nguồn
gốc của hành vi, tuy nhiên các nhu cầu cơ bản, thể hiện vai trò, khái niệm bản thân và
môi trường xã hội là những nguồn gốc quan trọng dẫn đến hành vi tích cực hay tiêu
cực.


12. Khái niệm bản thân là gì ?

Là cách mỗi cá nhân hình dung chính mình là người như thế nào và soi theo đó
mà hành động. Nó được hình thành dần do cách đối xử, phản ứng của những người
xung quanh và những kinh nghiệm thành công hay thất bại của mình.

Khái niệm bản thân chuyển biến theo hướng tích cực hoặc tiêu cực tùy theo các
yếu tố :

- Sự suy nghĩ của mình về người khác mong đợi như thế nào về mình trong
hành vi.

- Việc đãm nhận các vai trò được giao ( hòan thành hay không hòan thành ).
- Kinh nghiệm khắc phục những khó khăn, cản trở, các mâu thuẩn gặp phải
trong cuộc sống ( mối quan hệ, nguyên tắc, vai trò, giá trị…)
- Việc nhận biết được các phản ứng khác nhau của những người khác trong
những hòan cảnh khác nhau.
- Mức độ mong đợi nơi chính mình trong hành vi ( biết quyết định, tránh cái
sai, biết làm cái đúng ).

13. Nhân viên xã hội làm gì ?

Nhằm làm cho môi trường đáp ứng được các nhu cầu cho con người, nhân viên
xã hội :
- làm việc với cá nhân hoặc nhóm
- làm việc với nhóm có cùng vấn đề
- Giúp cộng đồng nhận diện nhu cầu của mình, phát triển kỹ năng và tìm
kiếm tài nguyên để thỏa mãn các nhu cầu ấy.
PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
8
Phương cách chính của nhân viên xã hội là tăng năng lực cho cá nhân và nhóm để họ
có khả năng tốt hơn và đạt các mục tiêu của mình.

14. Các mục tiêu của công tác xã hội bao gồm những gì ?

1. Tăng cường chất lượng cuộc sống.
2. Giúp người dân thỏa mãn nhu cầu hoặc giải quyết vấn đề của họ.
3. Giúp người dân tìm kiếm tài nguyên để thỏa mãn nhu cầu của họ.
4. Giúp xây dựng một cộng đồng biết đáp ứng nhu cầu của người dân.


15. Nhân viên xã hội phải làm như thế nào để đạt được các mục tiêu này ?


Tiến trình giải quyết vấn đề :

- Tiến trình giúp thân chủ chọn lựa và trở nên tự quyết hơn vì mọi người đều
mong muốn phát triển khả năng, hành động một cách độc lập, tự do và biết
lấy quyết định.
- Công việc của NVXH : thảo luận, phân tích vấn đề, hướng dẫn, giúp TC
nhận diện vấn đề, cung cấp thông tin, can thiệp ở nhiều cấp độ tùy vào tính
chất của vấn đề, quan tâm đến hệ thống thân chủ ( sơ đồ gia tộc )
- NVXH cần quan tâm đến thân chủ như “ con người trong bối cảnh” ( sơ đồ
sinh thái ) hay “ con người trong môi trường” vì vấn đề của họ có liên quan
đến nhiều yếu tố tác động: gia đình, công việc, cộng đồng hoặc yếu tố sinh
lý, sức khỏe, kinh tế, văn hóa xã hội. Tóm lại, đó là sự thiếu thích nghi giữa
con người và môi trường xã hội.

16. Nhân viên xã hội trong tiến trình giải quyết vấn đề nhắm vào các mục tiêu gì ?

1. Tăng cường khả năng giải quyết vấn đề của thân chủ ( giúp TC có cái nhìn
khác nhau về vấn đề, thấy được mặt mạnh của mình và các tài nguyên để
giải quyết vấn đề.).
2. Huy động được tài nguyên ( pháp lý, y tế, nước sạch…)
3. Tác động đến các tổ chức để hỗ trợ thân chủ.
4. Thông họat các mối tương tác giữa cá nhân và người khác trong môi trường
của họ.
5. Tác động đến các mối quan hệ tương tác giữa các tổ chức và các định chế.
6. Tác động đến các chính sách xã hội ảnh hưởng đến môi trường sống của họ.

17. Công tác xã hội trong môi trường xã hội là gì ?

Các cấp độ của môi trường :

1. Cấp vi mô : cấp cá nhân, nhóm nhỏ và gia đình.
2. Cấp trung mô : trường học, đòan thể, tổ chức, cộng đồng.
3. Cấp vĩ mô : gía trị văn hóa, định chế xã hội ( giáo dục, tôn giáo,
chính trị, an sinh xã hội, kinh tế ).
Vấn đề là tìm nguyên nhân, tài nguyên và những cản trở ở nhiều cấp độ khác
nhau.

PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
9

18.Thế nào là một môi trường hỗ trợ ?

Đó là môi trường thỏa mãn được các nhu cầu cơ bản của con người.
1. Nhu cầu tối thiểu cho gia đình được sinh tồn ( ăn, mặc, ở…)
2. Được cung cấp các dịch vụ chủ yếu : nước sạch, vệ sinh, điện, đi lại,sức khỏe,
giáo dục.
3. Tham gia vào các quyết định có ảnh hưởng đến chính họ.
4. Công ăn việc làm vừa là phương tiện vừa là cứu cánh của chiến lược nhu cầu cơ
bản.
5. Thỏa mãn các nhu cầu cơ bản trong mạng lưới thông thóang về quyền con
người.

19. Tại sao nhân viên xã hội phải thiết lập mối quan hệ hỗ trợ tốt với thân chủ ?

- Vì đó là mối quan hệ chính thức, dựa trên vai trò chuyên môn của nhân viên
xã hội. Nhân viên xã hội phải gác sang một bên nhu cầu của bản thân mình
để tập trung vào nhu cầu của thân chủ.
- Đặc điểm của mối quan hệ hỗ trợ là : mức độ quan tâm, sự thấu cảm, tôn
trọng, chấp nhận và lắng nghe.
- Sự hiểu biết về bản thân mình giúp nhân viên xã hội nhận thức rõ về cách

nhìn các vấn đề bên ngoài theo kinh nghiệm bản thân, theo ta cảm thụ thế
giới riêng bên ngoài.Cách nhìn vấn đề thường ở 3 mức độ :
- Mức độ cá nhân : cách nhìn tùy theo kinh nghiệm đã trải qua trong qúa
khứ và đó cũng là cách ta nhìn thế giới bên ngoài.
- Mức độ văn hoá :mỗi người cảm thụ thế giới bên ngoài theo cách riêng
của mình và do ảnh hưởng văn hoáa khác nhau,
- Mức độ nghề nghiệp : do được đào tạo chuyên nghiệp, nên nhân viên
xã hội đã thay đổi cách nhìn :
* Nhìn nhận một cách khách quan, dẹp bỏ cái tôi sang một bên.Nhân viên xã hội cần
biết nhiều điều và phải sẳn sàng với những điều mà mình chưa biết .
* Nhìn cái cũ với con mắt mới.
* Nhìn vấn đề từ nhiều gốc cạnh khác nhau.Chúng ta nên thay đổi chổ
đứng để nhìn vấn đề và thay đổi nhận thức trong đầu để nhìn vấn
đề.Đồng thời, nhân viên xã hội cũng giúp thân chủ có một cái nhìn từ
góc độ mới đối với mình cũng như với những người có liên hệ đến thân
chủ.


GIÁ TRỊ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI


20. Công tác xã hội thực hành được xây dựng trên các gía trị gì ?

Giá trị nghề nghiệp là gì ?

Công bằng xã hội là giá trị chính của ngành công tác xã hội. Như là niềm tin và
lý tưởng, các gía trị phản ảnh ý tưởng của nhân viên xã hội về cuộc sống, người dân và
xã hội.
PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
10

Ngành công tác xã hội nhắm đến việc tăng cường các họat động xã hội lành
mạnh của mọi người trong xã hội và theo đuổi các chính sách và chương trình biện hộ
cho chất lượng cuộc sống với các mục tiêu công bằng xã hội, không phân biệt đối xử, tự
do và dân chủ.


1. Tôn trọng con người :

- Con người là duy nhất, không ai giống ai.
- Công nhận mọi người đều có khả năng tri thức ( có quyền chọn lựa cách
sống)

2. Quyền tự quyết :

- Giá trị chính của sự tôn trọng con người.
- Liên quan đến quyền thể hiện mối quan tâm của chính thân chủ.
- Được giúp đỡ nếu họ cần và từ chối sự giúp đỡ nếu họ không cần.
- Tất nhiên phải trong bối cảnh họ nhận thức rõ về quyền công dân, bổn phận
và trách nhiệm của họ.

3. Thái độ chấp nhận và không phê phán :

- Thân chủ không chỉ được chấp nhận mà vấn đề của họ phải được hiểu thấu
đáo và cần được giúp đỡ.
- Nhân viên xã hội phải cố gắng nhiều để thiết lập mối quan hệ chấp nhận với
thân chủ, tạo bối cảnh qua đó họ tự bộc lộ và tự quyết định ( NVXH phát
triển kỹ năng lắng nghe ).
- Càng khai phá hòan cảnh của thân chủ, nhân viên xã hội càng hiểu họ như là
cá nhân trong bối cảnh riêng biệt. Có khi thân chủ có lời nói hoặc có hành
động mà nhân viên xã hội khó chấp nhận, nhân viên xã hội cần bày tỏ sự bất

đồng của mình, nhưng phải chấp nhận họ và không lên án họ vì mục tiêu
của nhân viên xã hội là tìm hiểu và giúp đỡ họ.

4. Khoan dung và chấp nhận sự khác biệt :

Đó là tôn trọng sự độc nhất ( cá nhân hóa ) của thân chủ và chấp nhận các
gía trị, niềm tin và văn hóa của họ. Điều khó chịu nhất là nhân viên xã hội
là phải học cách đánh gía và hiểu vấn đề khó khăn của thân chủ theo hệ
thống tiêu chuẩn gía trị của thân chủ.

5. Tránh “ dán nhãn “:

Tôn trọng thân chủ có nghĩa là không “dán nhãn” bằng cách “xếp lọai” họ (
ví như xếp lọai nghiện, tàn tật…). Khi bị dán nhãn, họ có nguy cơ mất nhân
cách và họ không được thừa nhận và đối xử như những cá nhân.

6. Kín đáo :

PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
11
Phải giử bí mật các thông tin mà thân chủ cung cấp, trừ trường hợp thân
chủ cho phép nhân viên xã hội tiết lộ và việc đó vì lợi ích của thân chủ.

7. Khách quan :

Nhân viên xã hội không nên để cảm xúc lấn áp. Khách quan có nghĩa là hiểu
đúng vấn đề của thân chủ, không méo mó theo nấc thang gía trị riêng của
mình hay kinh nghiện riêng của mình.

Có những trường hợp khó xử :


- Trường hợp thân chủ khó chọn lựa giải pháp : ví dụ : một hoc sinh nữ mang
thai và do dự trong sự chọn lựa : sinh con và nuôi con, phá thai hay sinh con
và cho người khác nuôi. Sự chọn lựa sẽ tùy thuộc nhiều vào các giá trị của
thân chủ.
- Có khi sự chọn lựa của thân chủ mâu thuẩn với các khuôn mẫu của xã hội
hay luật pháp.
- Có khi sự chọn lựa của thân chủ sẽ gây tác hại cho người khác : ví dụ người
vợ, do có vấn đề di truyền có thể sinh con quái thai và không muốn cho
chồng biết ( NVXH có thể trình bày quan điểm của mình là người chồng có
quyền biết về vấn đề này ).
- Có vấn đề liên quan đến đạo đức : Nếu bạn là NVXH, có một cô gái đến với
bạn và cho biết vừa bị người cha ruột của mình hãm hiếp thì bạn có nên cho
người mẹ cô gái biết không ?

Tất nhiên, nói tự quyết là nói đến sự lưa chọn và quyết định từ sự lựa chọn đó.
Nhân viên xã hội là người đưa ra những lựa chọn nhằm cung cấp cho thân chủ những
cơ hội cho quyền tự quyết. Nhưng ở những trường hợp mà quyết định của thân chủ gây
tác hại đến người khác thì quyền này phải bị giới hạn và nhân viên xã hội phải đứng về
phía luật pháp để quyết định nhân danh người khác.

21. Các cấp độ giá trị nào trong công tác xã hội thực hành ảnh hưởng đến nhân
viên xã hội ?

Giá trị xã hội Hệ thống gía trị của xã hội có liên quan đến các chính sách xã
hội ( đạo đức, định chế an sinh xã hội )
Giá trị nghề nghiệp Hệ thống giá trị của ngành công tác xã hội ( đã nêu ở phần trên )
Giá trị của tổ chức Hệ thống giá trị của cơ quan mà nhân viên xã hội đang làm
việc.(Chính sách, chiến lược, các nguyên tắc họat động của cơ
quan ).

Giá trị của thân chủ Hệ thống gía trị có nơi thân chủ (hình thành do quá trình được
giáo dục, xã hội hóa, kinh nghiệm…)
Giá trị cá nhân của
nhân viên xã hội
Hệ thống giá trị có được nơi cá nhân nhân viên xã hội ( niềm
tin, cách nhìn cái gì đúng , cái gí sai…)

Các mức độ hệ thống giá trị khác nhau này có thể tác động đến cách giải quyết
vấn đề. Các cấp độ giá trị này càng tương hợp thì ngành công tác xã hội sẽ bớt được
những cản trở.

PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
12
22. Các chúc năng của công tác xã hội là gì ?

1) Giúp mọi người nâng cao năng lực và tăng cường khả năng
2) giải quyết vấn đề.
3) Giúp mọi người tiếp cận được các dịch vụ cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi
cho những tác động hỗ tương giữa các cá nhân và người khác trong môi trường.
4) Giúp cho các tổ chức đáp ứng nhu cầu của con người và tác động đến các mối
quan hệ hỗ tương giữa các tổ chức và thể chế.
5) Anh hưởng đến chính sách xã hội.

Vai trò của nhân viên xã hội là gì ?

- Vai trò trực tiếp :
 Tư vấn cá nhân và xử lý từng vấn đề
 Tư vấn hôn nhân và gia đình.
 Làm việc theo nhóm.
 Làm việc tại cộng đồng.

 Nhà giáo dục.
- Vai trò gián tiếp hay kết nối hệ thống :
 Môi giới : trung gian kiên kết con người với nguồn
lực.
 Người quản lý, điều phối theo các trường hợp.
 Người hòa giải.
 Người biện hộ nhân danh thân chủ.
 Nhà nghiên cứu.


KỸ NĂNG CỦA NHÂN VIÊN XÃ HỘI


23. Nhân viên xã hội phải có những kỹ năng cơ bản nào ?

1) Khả năng nghe và giao tiếp với người khác theo gốc độ hiểu biết và có mục đích.
2) Khả năng thu thập thông tin và tổng hợp các dữ liệu có liên quan trong qúa trình
đánh gía.
3) Khả năng thiết lập và duy trì mối quan hệ giúp đỡ trong công việc chuyên môn.
4) Khả năng quan sát và đánh gía các hành vi, ngôn ngữ có lời và không lời bằng
phương pháp chẩn đóan chính xác.
5) khả năng tạo long tin nơi thân chủ và khuyến khích họ với mọi nổ lực tự giải
quyết vấn đề của mình.
6) khả năng trao đổi tình cảm, tế nhị, không làm tổn thương hoặc không làm cho
thân chủxấu hổ, không yên tâm.
7) khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực một cách linh họat, sáng tạo trong
việc đề ra giải pháp mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thân chủ.
8) khả năng đánh gía nhu cầu của thân chủ và đề ra thứ tự ưu tiên trong giải quyết
vấn đề.
9) khả năng dàn xếp và hòa giải hai bên.

10) khả năng đóng vai trò làm cầu nối giữa cá nhân, nhóm ,cộng đồng và các tổ chức
xã hội.
PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
13
11) khả năng làm rõ nhu cầu của thân chủ một cách chính xác nhằm bảo vệ quyền
lợi của thân chủ một cách hiệu quả
12) khả năng vận dụng lý thuyết của ngành công tác xã hội vào thực tế công tác.
( Theo tài liệu: Pamella Klein Odhner, Giới thiệu thực hành công tác xã hội, sách hướng
dẫn tập huấn, tập 1, tr 75, 1998.)

24.Thể hiện kỹ năng lắng nghe như thế nào ?

Nghe là một tiến trình sinh lý. Lắng nghe là một tiến trình tâm lý xã hội. Người
lắng nghe là người đang thỏai mái về tâm lý, sẳn sàng đón nhận vô điều kiện và với tư
thế dấn thân.

Kỹ thuật Mục đích Ví dụ
Câu hỏi mở Nhận được câu trả lời dài, chi tiết
hơn
Bắt đầu với : cái gì, như thế
nào ? tại sao? Ơ đâu? Có lẽ, có
thể…
Câu hỏi đóng Nhận được thông tin rõ ràng, nhanh,
cụ thể, tập trung
Bất đầu với có phải
Nhắc lại và
diễn giải
Kiểm tra lại ý tuởng và để tỏ ra mình
lắng nghe và hiểu
“theo tôi hiểu thì

kế họach của Anh là
Lý do của Anh là…
Khuyến khích Tỏ ra sự quan tâm và chú ý lắng
nghe, khuyến khích nói tiếp
Tôi thấy rồi, vâng, tôi hiểu,
buồn quá, chị nói tiếp đi…
Làm rõ nghĩa Lấy thông tin,giúp thân chủ khám
phá vấn đề
Có phải Anh muốn nói…
Chị có thể nói rõ hơn về…
Phản ảnh cảm
nghĩ
Tỏ ra mình hiểu ý tuởng của thân
chủ như thế nào, giúp thân chủ đánh
giá cảm tưởng của mình khi được
thể hiện bởi người khác
Anh cảm thấy…
Như Anh nói đó là cú sốc đối
với Anh
Tóm tắt Tập trung lại các điểm thảo luận, để
chuân bị vào khía cạnh mới của vấn
đề
Đó là ý chính mà Anh vừa
trình bày
Nếu như tôi hiểu anh có cảm
tưởng thế nào về hòan cảnh đó



25. Công tác xã hội thực hành là gì ?


Công tác xã hội thực hành chú trọng đến :
- cá nhân và xã hội
- Cung cấp dịch vụ và làm việc theo chiều hướng thay đổi.
- Hỗ trợ cá nhân và thực hành cộng đồng.

Thực hành ở Cấp vi mô :

- Làm việc với cá nhân, gia đình và nhóm nhỏ ( hệ thống thân chủ )
- Tiến trình giúp đỡ là mối quan hệ đối tác thông qua đó nhân viên xã hội
hợp tác hoặc cùng làm việc với thân chủ, đặc biệt quan tâm đến các mặt
mạnh, khả năng và tiềm năng của thân chủ.
PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
14
- Công tác xã hội với nhóm được sử dụng với những cá nhân cùng vấn đề
để họ thỏa mãn nhu cầu và qua nhóm, họ được tăng trưởng vàthay đổi.

Thực hành ở cấp trung mô :

- Cấp thực hành này quan tâm đến các nhóm chính quy và các tổ chức phức
tạp hơn ( như câu-lạc bộ, đoàn thể, nhóm tự giúp, tổ chức xã hội, trường
học,
bệnh viện, trại giam, xí nghiệp…). Mục tiêu là phối hợp và huy động tài
nguyên để cung cấp sản phẩm hay dịch vụ. Khi làm việc ở cấp này, nhân
viên xã hội chú trọng đến sự thay đổi của tổ chức hơn là những cá nhân.
- Nhân viên xã hội có thể cung cấp tài nguyên như dịch vụ tư vấn, thông tin,
đào tạo, phát triển nhân sự, giúp lên kế hoạch và lượng gía.

Thực hành ở cấp vĩ mô :


- Thực hành ở cấp cộng đồng, xã hội.
- Nhắm đến sự phát triển xã hội và thay đổi nhằm cải thiện cuộc sống của
người dân.
- Nhân viên xã hội quan tâm các thành phần kém may mắn trong cộng đồng
và có thể tham gia vào việc thiết lập các chính sách xã hội, bảo vệ môi
trường hay hợp tác quốc tế.


GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


26. Giải quyết vấn đề ở các cấp độ khác nhau ra sao ?


GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


Ví dụ : Một phụ nữ bị bạo lực và nhờ nhân viên xã hội giúp đỡ.

PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
15
Thực hành ở cấp vi mô

Cá nhân : Cá nhân người phụ nữ này nhận được sự hỗ trợ

Gia đình : Tham vấn gia đình, có thể bao gồm người phụ nữ này, người chồng,
các con, và các thành viên khác trong hộ hay gia đình mở rộng.

Nhóm nhỏ : Dùng nhóm để giúp cá nhân như phụ nữ bị bạo lực, người chồng bạo
lực, các con sống trong hoàn cảnh bạo lực.


Thực hành cấp trung mô

Nhóm chính quy : Tham vấn nhóm tự giúp do người phụ nữ bị bạo lực thành lập để

được đáp ứng nhu cầu.

Thực hành ở cấp vĩ mô

Cộng đồng : Tác động đến những người cùng vấn đề trong cộng đồng, tìm tài nguyên
hỗ trợ ( như nhà tạm lánh ) nhằm thay đổi hoàn cảnh.

Xã hội : Thay đổi chính sách, luật pháp như luật liên quan đến phụ nữ


Khi nhân viên xã hội can thiệp ở mọi cấp độ thực hành như thế, đó là cách tiếp cận hội
nhập ( integrated approach ).
Ngoài ra, nhân viên xã hội có thể :
- làm thay đổi cách nhìn của các giới chức chính quyền về người dân nghèo.
- Thông hoạt mối quan hệ tương tác giữa người dân và chính quyền trong việc
giải quyết các nhu cầu(ví dụ nhu cầu nhà ở )
- Huy động và thiết lập tài nguyên ( bán nguyên vật liệu rẽ ), liên kết cộng
đồng với các tổ chức và dịch vụ sẳn có.
- Phát triển tiềm năng cộng đồng bằng cách thúc đẩy hoạt động của khu vực
phi chính quy.
- Thành lập các nhóm tín dụng tăng thu nhập.
- Thành lập các chương trình phát triển kỹ năng.
- Cải thiện nước sạch, vệ sinh môi trường.
- Phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- ….

Đó là những hoạt động được gọi là phát triển cộng đồng ở cấp thực hành vĩ mô



PHƯƠNG PHÁP CÁ NHÂN

27. Phương pháp với cá nhân là gì ?

Một khi chúng ta thừa nhận tác động đến cá nhân được xem như là một
phương pháp làm việc thì Công Tác Xã Hội với cá nhân là một phương pháp can thiệp
để giúp một cá nhân (thân chủ) giải quyết các vấn đề khó khăn của họ mà tự họ không
PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
16
có khả năng tìm ra lối thoát.Cần lưu ý là những nguyên nhân khó khăn này không chỉ
xuất phát từ một khiếm khuyết của cá nhân mà từ các điều kiện xã hội của môi trường
trong đó thân chủ sinh sống.

Mục đích của phương pháp này là thiết lập mối quan hệ tốt với thân
chủ,giúp cho họ hiểu rõ về chính họ, xác định lại mối tương quan giữa họ với những
người xung quanh, giúp họ tăng khả năng vận dụng các nguồn lực xã hội (tài nguyên)
và của bản thân để thay đổi. Nói một cách khác, Công Tác Xã Hội với cá nhân nhằm
phục hồi, củng cố và phát triển sự thực thi bình thường của chức năng xã hội của cá
nhân và gia đình trong bối cảnh xã hội mà vấn đề của họ đang diễn ra và bị tác động.

Tóm lại, trong phương pháp này, đối tượng tác động là bản thân người
được giúp đỡ còn công cụ tác động là mối quan hệ giữa người thực hành công tác xã
hội( gọi là nhân viên xã hội) và đối tượng (thân chủ).
Công tác xã hội ngày nay có xu hướng mang tính tổng quát nhiều hơn, tức là
nhấn mạnh đến sức mạnh của thân chủ nhiều hơn là chỉ chú ý đến những khó
khăn của họ.Vì khi họ gặp khó khăn thường họ bị rối, chỉ thấy sự yếu kém của mình và

có cái nhìn tiêu cực về bối cảnh xung quanh mình.Chỉ khi nào họ nhận thấy được, nhờ
sự phân tích của nhân viên xã hội, các mặt tích cực của mình và của những người xung
quanh thì họ mới có thêm động lực vượt khó và đó cũng là cơ sở để xây dựng phương
hướng cho cách giải quyết vấn đề.

28. Nhân viên xã hội giúp đỡ thân chủ như thế nào theo phương pháp với cá nhân
?

Phương pháp giải quyết vấn đề :

Tiến trình giải quyết vấn đề trong phương pháp công tác xã hội với cá nhân bao
gồm 7 bứơc :

1. Tiếp cận thân chủ



7. Đánh giá 2. Xác định vấn đề



6. Trị liệu 3. thu thập dữ kiện




5. kế hoạch trị liệu 4.Chẩn đoán


1. Nhận diện, xác định và tìm hiểu vấn đề :


PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
17
- Nhân viên xã hội giúp thân chủ kể lại câu chuyện, mô tả vấn đề theo kinh
nghiệm đang có, cảm nhận và suy nghĩ của họ.
- Giúp làm sáng tỏ các khía cạnh của vấn đề( ai có liên quan, các khía cạnh
của môi trường xã hội ).
- Nhân viên xã hội phải quan tâm cả con người và bối cảnh xã hội của vấn đề,
tức là mối tương tác giữa con người và môi trường xã hội.
- Nhân viên xã hội sử dụng kỹ năng tập trung lắng nghe, kỹ năng làm sáng tỏ,
phản hồi ( giúp thân chủ xác định rõ vấn đề và hiểu hoàn cảnh của mình)
- Nhân viên thể hiện sự thấu cảm của mình ( chấp nhận, hài lòng, dấn thân,
quan tâm vô điều kiện, cởi mở, tự nhiên, chân thành ).
- Nhân viên xã hội đánh gía hòan cảnh, đánh gía khả năng của thân chủ trong
cách đối phó với vấn đề và xác định vấn đề.
2.Đánh giá cá nhân :

Nhân viên xã hội xem xét các mạnh và mặt yếu của thân chủ ( như mặt
manh : có sức khỏe, có hiếu, hiểu vấn đề…; mặt yếu : đánh giá thấp bản thân,
không được đi học, thiếu kỹ năng…).
Nhân viên xã hội cùng với thân chủ vẽ biểu đồ gia đình và biểu đồ sinh
thái của thân chủ để phân tích những yếu tố kinh tế, gia đình, tâm lý và những
yếu tố môi trường ảnh hưởng tới hòan cảnh sống của thân chủ.


Biểu đồ thế hệ :

















Chú thích : : Nữ : Nam : mất

Quan hệ tốt : quan hệ không tốt
: không quan hệ, ly dị, ly thân

: không kết hôn hợp pháp

3. Đánh giá môi trường xã hội :

PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
18
Nhân viên xã hội xem xét môi trường xã hội có quan tâm hỗ trợ cho
thân chủ không, thân chủ có bị phân biệt đối xử không, công đồng có quan tâm
không, mạng lưới các dịch vụ hỗ trợ như thế nào.

Biểu đồ sinh thái :



Nội Ngọai

Hàng xóm việc làm

Bạn bè giải trí

Thân chủ
Dịch vụ xã hội Tôn giáo

Y tế chính quyền địa phương

Đòan thể Trường học



Chú thích : trước có quan hệ, sau không còn.
Ít quan hệ
Quan hệ 2 chiều
Nếu không có đường kẻ đến thân chủ, tức là không có quan hệ.


4. Xem xét các giải pháp có thể :

Khi nhân viên xã hội cùng với thân chủ tiếp tục tìm hiểu sâu vấn đề thì các giải
pháp khả dĩ có thể xuất hiện. Có giải pháp có thể mâu thuẩn với gía trị của thân chủ,
của nhân viên xã hội, với tổ chức mà nhân viên xã hội là người đại diện.

5. Chọn lựa giải pháp :

Nhân viên xã hội và thân chủ thảo luận từng giải pháp có được ở bước 2, các

mặt thuận lợi và bất lợi và chọn giải pháp mà thân chủ ưng ý, đó là giải pháp phù hợp
với nhu cầu, gía trị, khả năng của thân chủ .

6. Nhận diện giải pháp và lên kế hoạch hành động :

Nhân viên xã hội và thân chủ thiết lập các mục tiêu hướng đến giải quyết vấn
đề, những công việc phải thực hiện ( khi nào thực hiện, thực hiện như thế nào ). Giải
pháp có thể nhắm đền sự thay đổi cá nhân ( can thiệp ở cấp vi mô ), sự thay đổi ở nhóm
hay tổ chức ( can thiệp ở cấp trung mô ) hoặc sự thay đổi của cộng đồng hay xã hội (
can thiệp ở cấp vĩ mô ). Kế hoạch hành động có thể dựa trên các tài nguyên của hệ
thống an sinh xã hội chính quy và của mạng lưới riêng của thân chủ ( thân nhân, lối
PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
19
xóm, giáo viên, tu sĩ, bạn bè…). Nhân viên xã hội cần chú ý đến những sinh hoạt tập
tục văn hóa cổ truyền.

7. Thực hiện kế hoạch hành động :

Khi thực hiện kế họach hành động, nhân viên xã hội và thân chủ cần cùng nhau
đánh gía thường xuyên các kết quả và điều chỉnh phương cách khi cần thiết. Nhân viên
xã hội cần theo dõi những cố gắng giải quyết vấn đề của thân chủ, có thể nhân danh
thân chủ trong việc phối hợp các dịch vụ, kế họach và phát triển chương trình, thương
lượng để đưa đến những thay đổi trong môi trường sống.

8. Đánh giá tiến trình và kết quả .

29. Tiêu chuẩn nào để tạo ra mục tiêu tốt:?

1. Mục tiêu phải mang tính tích cực. Nên nêu lên một cái gì đó tích cực mà
thân chủ phải làm (việc gì giúp ngưng uống rượu thay vì cấm thân chủ uống

rượu). Đây là cách dựa vào mặt mạnh khi xác định mục tiêu.
2. Mục tiêu phải mang tính điển hình: hành động cái gì ?
3. Mục tiêu phải liên quan đến cuộc sống hiện tại: thân chủ có thể làm ngay
trong ngày hoặc ngày hôm sau, ví dụ: tối nay tôi ngủ sớm.
4. Mục tiêu càng cụ thể càng tốt.
5. Xác định kế hoạch để can thiệp: ta tiếp cận ai? Vai trò cuả ta là gì? Cụ thể ta
sẽ làm gì và sử dụng bao nhiêu thời gian để cho thân chủ hiểu được họ phải làm
gì?
6. Đánh giá: điều này có lợi cho thân chủ. Hai bên cùng hợp tác trong việc đánh
giá. Ví dụ: Trường hợp trẻ có khó khăn trong quan hệ với các bạn trong lớp học:
ta làm việc với trẻ trên quan điểm có những điều trẻ cần phải phấn đấu, như:
“Nếu cháu muốn chơi thân thiện với bạn, bây giờ cháu cho biết nếu bạn cháu
chơi không tốt với cháu thì điều gì sẽ xảy ra? Cháu hay đánh với cháu …nếu
hôm đó, cháu có cách đối xử tốt với bạn bè thì hôm đó có thể khác đi phải
không ? Vậy mỗi tuần một lần, cháu xem cháu hành động tốt thế nào đối với trẻ
khác bằng cách cháu đánh dấu đã làm điều tốt hay không tốt. Có thể ta cùng
thân chủ vẽ những nấc thang tiến triển.
Khi đánh giá, ta thấy thân chủ không tiến bộ, ta phải tìm con đường
khác. Mục đích đánh giá không phải nhìn vào mình mà nhìn vào mục đích, và
xem ta đã tiến tới mục tiêu chưa. Mục đích đánh giá là phải tìm ra cách tiếp cận
hưũ ích nhất.


Đánh giá đồng thời tiến trình và kết quả giải quyết vấn đề, tìm hiểu tại sao có
những kết quả không đạt được.


KỸ NĂNG THÚC ĐẨY SỰ THAY ĐỔI

30. Thế nào là kỹ năng thúc đẩy sự thay đổi (tạo động cơ thay đổi).


PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
20
Khi ta làm việc với thân chủ, ta thường nghĩ ta đang trong tiến trình
hành động thì việc làm của ta không có hiệu quả .Ta nên lùi lại, xem xét các
hoạt động thay đổi, xem thân chủ đang ở giai đoạn nào, chứ không phải do cơ
quan quyết định mình phải làm gì.

Các giai đoạn thay đổi diễn ra theo từng bước như sau :

- Giai đoạn tiền dự định: Ở giai đoạn này thân chủ chưa nghĩ đến sự thay đổi,
có cảm giác không ổn. Đặc điểm chính la không có sự nhận thức. Có lúc khi gặp
khó khăn, thân chủ không ý thức được vấn đề là gì? (như trường hợp người
nghiện). Chúng ta phải đối diện với thân chủ, buộc họ phải nhìn vấn đề và đặt
vấn đề như thế nào. Có thể họ có thái độ phản đối, cố tránh đi. Trong giai đoạn
này, nhân viên xã hội cũng có một số việc làm có ích cho thân chủ như :cung
cấp thông tin cho họ chứ không đặt vấn đề là họ phải thay đổi vì có thể gây
cho họ một mối nghi ngờ. Ta tránh tranh luận, nếu không sẽ dẫn đến đối đầu với
thân chủ. Cách làm là lắng nghe một cách có phản hồi, như vậy chúng ta làm
cho thân chủ cảm nhận là chúng ta cởi mở nhìn vấn đề. Công việc của chúng ta
trong giai đoạn này là tìm hiểu quan điểm của thân chủ và cung cấp thông tin để
thân chủ có những nghi ngờ thắc mắc dể họ tự suy nghĩ.

Giai đoạn dự định : Đặc tính chính của giai đoạn này là thân chủ có ý nghĩ
thay đổi trong tư tưởng , họ cân nhắc cái được , cái mất trong sự thay đổi .Có
khi ta cảm thấy khó chịu trước sự lưỡng lự đó, nhưng đó là bước tốt trong quá
trình thay đổi. Công vệc của ta là giúp họ ý thức được sự lưỡng lự đó, giúp họ
suy nghĩ và tìm ra những điều nào có lợi và bất lợi khi họ thay đổi hoặc khi họ
không thay đổi.Ví dụ: người nghiện rượu, điều tốt cho họ là không gây gỗ trong
nhà và có thể họ còn thấy mạnh khoẻ hơn, nhưng họ cũng sợ mất bạn bè.Ta cần

khuyến khích họ nói về những cái lợi khi thay đổi, cố gắng nhấn mạnh các điểm
này.

Giai đoạn quyết định : đó là khi có chiều hướng nghiên về sự thay đổi khi thân
chủ bắt đầu nói về các ý định về những gì họ sẽ làm và nhiệm vụ của ta là thúc
đẩy. Vídụ: khi thân chủ nói:”Tôi thực sự không muốn uống nữa, tôi đã ngán
cuộc sống nghiện ngập rồi .”Ta phải nói ngay:”Tốt, đây là việc anh phải làm “
và cùng thân chủ bàn về kế hoạch hành động.Ta nên cung cấp cho họ những
phương pháp lựa chọn .Họ sẽ cảm thấy họ kiểm soát được quá trình thay đổi
này và đây là bước khó nhất.

Giai đoạn hành động : Ta và thân chủ mỗi bên có việc phải làm là thực hiện
hành động ở giai đoạn này. Chúng ta cần phải khuyến khích và tăng các điểm
mạnh của họ, hướng và theo dõi công việc của họ để giúp họ vượt qua những
khó khăn.

Giai đoạn duy trì: Ở giai đoạn này , thân chủ ý thức rõ vấn đề , họ có khả năng
nhìn lại vấn đề trong quá khứ .Công việc của ta là tạo phương hướng để giúp
họ những phương hướng giải quyết vấn đề.Ta giúp họ những kỹ năng từ chối
không trở lại hành vi cũ ( ví dụ họ gặp bạn mời đi nhậu ).

PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
21
Giai đoạn trở lại: Đặc điểm của giai đoạn này là tái hiện những hành vi cũ.
Có nhiều cách ta phản ứng khi điều này xảy ra , thường là ta thất vọng như thân
chủ, ta cho là ta thất bại, nhưng không nên để lộ thất vọng trước thân chủ.Ta nên
cảm thông họ, xem có điều gì liên quan đến hành động đó và cho họ thấy họ
phải làm gì và nói cho họ biết thay đổi là một công việc rất khó khăn .Nếu việc
tái hiện hành vi cũ mà gây thiệt hại cho người thứ ba (như đánh vợ khi nhậu trở
lại) và phải bảo đảm rằng thân chủ phải chịu những hậu quả do mình gây ra ( có

thể có những biện phap chế tài ). Dù sao, cần nên biết rằng thân chủ là những
người gặp khó khăn trong thay đổi nên họ mới cần chúng ta, nếu không họ
cũng chẳng cần gặp chúng ta để làm gì.
Cũng có nhiều yếu ngoài dự định của thân chủ khiến họ không thể vượt qua, ví
dụ họ gặp chuyện buồn, họ uống rượu trở lại.

Thay đổi là khó khăn và thay đổi không theo con đường thẳng.

Để giúp thân chủ thêm sức mạnh khi chuẩn bị thay đổi, cần có kỹ năng giúp thân chủ thao dượt
trước hành động của họ, có thể thân chủ sẽ sắm vai của họ về việc thân chủ sẽ làm (ví dụ cách từ
chối khi gặp bạn mời đi nhậu ).
Ở các giai đoạn này, chúng ta có thể gặp phải những hành vi đề kháng của thân
chủ như thô bạo, tức giận, nhút nhát mắc cở, né tránh,

Ta phải tìm hiểu nguyên nhân đề kháng của họ, có thể thân chủ đã có một kinh
nghiệm về ai đó đã giúp đỡ họ không thành công, họ tới mình với thái độ đề
kháng. Ta phải hiểu đề kháng là một thông điệp báo cho nhân viên xã hội biết
là mình đi quá nhanh hay quá chậm.
Điều khó khăn là nhân viên xã hội thường hay đỗ lỗi, trách móc thân chủ, nói là
chính họ không muốn thay đổi hoặc họ không đủ khả năng thay đổi.

CÁC GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI

Giai
đoạn
Đặc điểm nơi thân chủ Phương hướng công việc của nhân viên
xã hội
Tiền dự
định
Chưa nghĩ đến việc

thay đổi.
Không có ý thức về
vấn đề.
Không thấy rõ vấn
đề.
Cần tìm thông tin về vấn đề.
Tăng sự thắc mắc.
Xóa bỏ những rào cản để thay đổi.
Tránh sự tranh cải.
Lắng nghe có phản hồi.
Hỏi những câu hỏi mở để rộng
đường trả lời.

Dự định Mâu thuẩn trong tư
tưởng.
Nghĩ đến sự thay đổi,
nhưng bỏ qua.
Cân nhắc giữa cái
được và cái mất của sự
thay đổi.
Giúp ý thức về mâu thuẩn trong tư
tưởng.
Trình bày sự tương phản, cân đo.
Khơi lên những câu có tính tự
động viên.
Quyết
định
Cần nghiêng về phía
của sự thay đổi.
Cần phải trình bày các phương án.


Nh

n m

nh trách nhi

m c

a thân
PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
22
Có lời bày tỏ ý định
hành động.
Quyết định thay đổi.
chủ đối với sự thay đổi.
Củng cố tính hiệu quả cá nhân.
Hợp đồng tiến trình và nêu rõ các
mục tiêu.
Hành
động
- Tham gia tích cực trong kế
hoạch trị liệu.
Thiết lập các công việc và kiểm tra
việc thực hiện.
Hỗ trợ cho sự hiệu quả cá nhân.
Duy trì - Nhận thức vấn đề cũ với
thay đổi.
Lập phương hướng để áp dụng khi
các hành vi cũ tái hiện.

Xác nhận khả năng của thân chủ để
duy trì sự thay đổi.
Trở lại - Hành vi cũ tái hiện trở lại. Xem xét điều gì đã xãy ra.
Xem cách nào để làm khác đi.
Tránh làm chán nản hay làm mất
tinh thần thân chủ.
Đưa vào bối cảnh của quá trình
thay đổi.


PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM


31. Lúc nào sử dụng phương pháp nhóm ?

- Khi vấn đề của thân chủ có mối tương quan giữa 2 người hoặc nhiều người (
nhóm gia đình ).
- Khi một số người có cùng vấn đề hoặc nhu cầu giống nhau ( như nhóm trẻ
đường phố, nhóm phụ nữ tín dụng, nhóm đồng đẳng…)
- Khi giải quyết vấn đề chung của cộng đồng ( nhóm hành động, nhóm thanh
niên tình nguyện…)

32. Làm thế nào để tác động vào nhóm hiệu quả ?
Vì nhóm nhằm đáp ứng những nhu cầu tâm lý, tăng trưởng, giáo dục, nâng cao
năng lực các mối quan hệ tương tác và bầu khí tâm lý xã hội của nó phải thuận lợi.
Muốn vậy cần tạo điều kiện để :
- Mọi người tham gia đồng đều và bình đẳng.
- Lấy quyết định một cách dân chủ.
- Các mối tương giao thật sự cởi mở và chân tình.
- Xây dựng thói quen hợp tác.

Do đó cần quan tâm đến một số vấn đề, hiện tượng thường xảy ra trong nhóm.

PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
23
Vấn đề Cách xử lý
1. Truyền thông tắt nghẽn
Có thể xảy ra hiện tượng “ông
nói gà bà nói vịt” chẳng ai hiểu
nhau. Hoặc người ta xã giao khách
sáo mà không đi vào chiều sâu để
hiểu nhau. Hay có người bị ức chế
không diễn đạt được
Bảo đảm cho người ta trao đổi chân tình với
nhau, cho mọi người hiểu một vấn đề, một từ
giống nhau. Giúp thư giãn để giảm bớt tính
khách sáo, trịnh trọng.
2. Mâu thuẫn trong nhóm
Luôn luôn xảy ra giữa 2 người
hay 2 nhóm người, do cá tính hay
quyền lợi.
Phát hiện nó khi nó còn ngấm ngầm. Không để
nó phát triển thành ung nhọt khó chữa. Khéo
léo đưa nó ra ánh sáng. Mổ sẻ bằng con dao vô
trùng nghĩa là bằng thái độ hoàn toàn khách
quan, công bằng, không thiên vị. Dựa vào
nhóm viên là “quan tòa” khách quan nhất.
3. Xu hướng thống trị của một
thiểu số.
Có những cá tính mạnh quen
thói áp đặt ý kiến làm các nhóm

viên khác bất mãn hay thụ động.

Xem đây là vô tình hay cố ý.
Rèn luyện sự nhạy bén đối với các
tương tác trong nhóm.
Ngay từ đầu tập huấn kỷ về thái độ, kỹ
năng lắng nghe.
Khéo léo giải thích, ngăn chặn xu
hướng nói nhiều, áp đặt.
Hỗ trợ, liên kết để tăng sức mạnh cho
người nhút nhát lên tiếng.
4. Hiện tượng ngôi sao.
Đây không phải những người xấu
nhưng quá vượt trội so với nhóm
viên khác. Sự sáng chói quá đáng
của họ vô tình làm cho kẻ khác lu
mờ.

- Tránh xu hướng chung của người phụ trách là
dựa vào khả năng của một thiểu số để đạt thành
tích vì mục đích của CTXH nhóm là tạo điều
kiện phát huy cho mọi người.
- Có thể đưa những người vượt trội vào các
nhóm vừa sức của họ hơn.
- Tốt hơn nữa là tập cho họ tự “nén” mình, chờ
đồng đội để mọi người tiến lên cùng một nhịp.
5. Hiện tượng chiên ghẻ.
Đặc biệt trong các nhóm trẻ
em có những trẻ chậm chạp, yếu
kém hay khuyết tật bị các nhóm

viên khác xúm lại ăn hiếp, hay đổ
lỗi cho những thất bại của nhóm.
Hiện tượng này dĩ nhiên
cu4ng có thể xảy ra trong nhóm

Nhạy bén phát hiện khi nó chốm nổ.
Đây là dịp giáo dục rất tốt để trẻ biết
thương yêu, nhường nhịn và giúp đỡ bạn
mình.


PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
24
người lớn.
6. Cơ cấu phi chính thức, lấn át cơ
cấu chính thức.
- Cơ cấu chính thức là các mối
quan hệ xuất phát từ vai trò, vị trí
chính thức được chỉ định của các
cá nhân. Ví dụ quan hệ thủ trưởng,
nhân viên, nhóm trưởng - nhóm
viên.
- Cơ cấu phi chính thức là các mối
quan hệ tự nhiên xuất phát từ tình
cảm bạn bè, thân thuộc. Điều này
vô cùng tự nhiên, có thể có lợi
nhưng cũng có thể bất lợi.


- Luôn luôn quan sát mối quan hệ thân tộc, bạn

bè của các thành viên để xác định cơ cấu hay
tổ chức phi chính thức.
- Nếu cơ cấu này không trở thành một sức
mạnh chi phối quyền lực thì không có vấn đề.
- Nếu cơ cấu phi chính thức có xu hướng áp
đảo, nên ngăn chặn ngay.
- Biết vận dụng mặt tích cực của nó : ví dụ như
giao nhiệm vụ cho một nhóm bạn thân trong đó
có một thủ lãnh tự nhiên thì sẽ được việc.

(Nguồn : Nguyễn thị Oanh, Công tác xã hội Nhóm )

33. Người phụ trách nhóm là ai ?
Người phụ trách cuối cùng là Nhân viên xã hội chuyên nghiệp. Có khi người đó
trực tiếp điều hành nhóm có khi nhóm có người phụ trách từ các thành viên của mình,
nhân viên xã hội hỗ trợ gián tiếp.
Điều đáng ghi nhớ cốt lõi của phương pháp nhóm là nếu trong phương pháp cá
nhân, phương tiện chính yếu để tạo ra sự thay đổi là mối quan hệ giữa nhân viên xã hội
và thân chủ thì trong phương pháp nhóm, phương tiện chính yếu là mối tương tác giữa
nhóm viên với nhau. Nhân viên xã hội chủ yếu tác động vào các mối tương tác này.

34. Các họat động trong phương pháp nhóm có các mục đích khác nhau như thế
nào ?

1. Tạo điều kiện để truyền đạt bằng lời, cảm xúc, ý kiến và kinh nghiệm.
2. Phát triển tốt các mối quan hệ giữa nhóm viên.
3. Tăng cường sự gắn bó trong nhóm.
4. Tạo cơ hội để cống hiến cho người khác trong nhóm.
5. Phát triển và củng cố năng lực trong các kỹ năng xã hội khả dĩ giúp cho sự phát
triển về mặt tâm sinh lý, văn hóa, lịch sử và ý thức tích cực về bản thân.

6. Kích thích các cuộc thảo luận có suy nghĩ để giải quyết vấn đề, dẫn đến sự hiểu
biết bản thân, người khác và các tình huống.
7. Tăng cường khả năng ra quyết định và thực thi quyết định.
8. Giảm căng thẳng và thỏa mãn nhu cầu về sự thch thú, vui vẻ và sáng tạo.
9. Giúp nhân viên xã hội thẩm định tốt hơn nữa nhu cầu và tài nguyên nơi thân
chủ.
10. 10.Giúp nhân viên xã hội thẩm định tốt hơn nữa các mối tương tác trong nhóm
như là một tổng thể.


35. Phương pháp nhóm cần các kỹ năng gì ?
PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
25

1. kỹ năng lãnh đạo.
2. Kỹ năng điều hòa sự tham gia các nhóm viên.
3. Biết nhìn với cái nhìn mới.
4. Chọn mô hình truyền thông có mục đích.
5. Khuếch đại các thông điệp tinh tế.
6. Giảm nhẹ các thông điệp quá mạnh mẻ.
7. Tạo sự liên kết trong cảm xúc.
8. Chuyển hướng các thông điệp.
9. Hướng các vấn đề để trở lại cho nhóm.

36. Khi sử dụng một họat động trong phương pháp nhóm, chúng ta cần lưu ý cái gì
?

- Mục đích của họat động sẽ góp phần đạt tới mục tiêu của nhóm.
- Trọng tâm của họat động là yêu cầu và tính chất quan hệ : gần gũi hay
khỏang cách, chia sẻ và hợp tác, ganh đua và mâu thuẩn, liên quan đến cá

nhân hay nhóm, hoặc cả hai.
- Những kỹ năng cần thiết.
- Tác động trên cách biểu lộ hành vi.
- Cơ hội lấy quyết định cho cá nhân và nhóm.
- Sự phù hợp với tình huống có thật.
- Họat động này có điểm nào tế nhị về mặt văn hóa và lịch sử.
- Có phù hợp về thời điểm không ( trong một buổi sinh họat nhóm và phụ
thuộc vào giai đọan phát triển của nhóm ).




PHƯƠNG PHÁP CỘNG ĐỒNG


37. Phương pháp cộng đồng là gì ?

Tiến trình làm chuyển biến cộng đồng nghèo thiếu tự tin thành cộng đồng tự lực
thông qua việc giáo dục gây nhận thức về tình hình, vấn đề hiện tại của họ, phát huy các
khả năng và tài nguyên sẵn có, tổ chức các họat động tự giúp, bồi dưỡng và củng cố tổ
chức, và tiến tới tự lực, phát triển.

Các nguyên tắc hành động là :

- Bắt đầu từ nhu cầu, tài nguyên và khả năng của người dân.
- Tin tưởng vào dân,vào khả năng thay đổi và phát triển của họ.
- Đáp ứng nhu cầu và mối quan tâm bức xúc hiện tại của họ.
- Khuyến khích người dân cùng thảo luận,lấy quyết định chung, hành động
chung để họ đồng hòa mình với những chương trình hành động đó.
- Bắt đầu từ những họat động nhỏ để dẫn đến các thành công nhỏ.

PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com

×