Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Truyền hình màu với ba hệ NTSC, PAL, SECAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.24 KB, 40 trang )

Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình

PHẦN A: LÝ THUYẾT
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ PHÁT HÌNH
1.1 Màu cơ bản
- Các màu cơ bản trong truyền hình màu là R(đỏ), G(lục), B(Lam). Đó là
các màu thực sự có thể tạo ra bằng cách bắn phá các chất huỳnh quang
khác nhau bằng tia điện tử.
- Các màu thực đó thường là không thuần khiết, khác với các màu cơ bản
được tổ chức CIE chọn dùng trong hệ thống đo màu.
- Việc chọn màu cơ bản RGB phải thỏa mãn điều kiện là màu tạo lại phía
bên thu phải gồm hầu hết các màu có trong thiên nhiên với độ bão hòa
cao. Điều đó có nghĩa là diên tích tam giác màu RGB phải chiếm gần hết
diện tích, chứ trong đường cong hình móng ngựa S. Muốn vậy các màu
cơ bản cần thuần khiết. Tuy nhiên, việc chế tạo các chất huỳnh quang bức
xạ ra mà thuần khiêt với hiệu suất bức xạ quang cao là việc chưa thực
hiện được. Vì vậy đến nay hệ thống truyền hình màu đều lấy ra các màu
cơ bản là RGB.
1.2 Phân tích và tổng hợp hình ảnh
1.2.1 Phân tích ảnh
Để phân tích ảnh màu thành các ảnh đơn màu là bộ lọc màu, thực hiện
hấp thụ hoặc phản xạ một đoạn quang phổ của chùm tia tới, đoạn quang phổ
còn lại thì cho qua. Có thể chia ra làm hai bộ lọc màu: Loại hấp thụ và loại giao
thoa.
Bộ loại lọc hấp thụ: là những tấm bản mỏng bằng thủy tinh màu hoặc
bằng các chất nhựa trong suốt nhuộm màu. Sự hấp thụ của bộ lọc màu phụ
thuộc vào nồng độ của chất pha màu.
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
1
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
Bộ lọc loại giao thoa: Dựa vào hiện tượng cộng hoặc trừ các tia sáng có


quãng đường đi khác nhau do đó pha khác nhau.
Để có thể phân tích hình ảnh màu phức tạp ra các ảnh màu cơ bản có thể
sử dụng ba bộ lọc màu loại hấp thụ chúng xếp trước các ống phát. Các gương
bán trong suốt cho chùm tia sáng xuyên qua một phần và phần còn lại bị phản
xạ. Hệ số phản xạ và hệ số thông qua không phụ thuộc vào bước sóng ánh sáng.
Các gương phản xạ toàn phần dùng để quay hướng chùm tia sáng. Chùm tia
sáng sau khi được tách làm ba được cho qua các bộ lọc màu, sau bộ lọc màu
chúng ta thu được các ảnh màu cơ bản.
Ống phát có nhiệm vụ biến đổi các ảnh màu đơn màu thành các tín hiệu
màu cơ bản, gương lọc màu thứ nhất, phản xạ các tia sáng màu xanh lam(B),
cho qua các tia lục(G) và đỏ(R), gương lọc màu thứ hai, phản xạ các tia sáng
đỏ(R) cho qua các tia còn lại. Bằng hai gương lọc màu loại giao thoa có thể tách
ra ba ảnh màu cơ bản.
1.2.2 Quy luật quét
Quy luật quét ở máy phát và máy thu phải giống nhau. Như vậy ngoài
thông tin về độ chói hình ảnh thì máy phát phải đi một tin tức và gốc thời gian
được gọi là tín hiệu đồng bộ. Với mục đích là để đồng bộ việc quét của chùm
tia điện tử ở máy thu giống như phía máy phát.
+ Phương pháp quét liên tục
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
2
1
2
3
4
A
B
Z
Điểm ảnh
Điểm bắt

đầu
SƠ ĐỒ QUÉT LẦN LƯỢT
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
Các dòng được quét theo thứ tự từ mép trái dòng 1 sang mép phải dòng A
và quay về phía trái theo nét rời. Rồi lại bắt đầu từ mép trái dòng 2 quét về mép
phải dòng B sau đó lập tức quay về mép trái dòng 3 Cứ như vậy dòng điện tử
quét từ phía trên xuống đến Z. Như vậy là kết thúc việc phân tích một ảnh. Sau
đó tia điện tử quay nhanh về mép trái dòng một của ảnh thứ 2 quá trình trên xảy
ra liên tiếp với ảnh thứ 3, thứ 4
Ưu điểm: Phương pháp đơn giản, thiết bị đơn giản, cũng như đơn giản về đồng
bộ.
Nhược điểm: Phổ thị tần rất rộng 13MHz.
+ Phương pháp quét xen dòng
Phương pháp quét xen kẽ giống phương pháp quét lần lượt ở chỗ dòng
điện tử cũng quét từ trên xuống dưới, từ trái qua phải và các dòng điện tử quét
ngược cũng được xoá. Điểm khác cơ bản là một ảnh được chia thành 2 mành và
thực hiện quét theo nguyên lý sau. Mỗi ảnh được truyền làm hai lượt, lượt đầu
truyền tất cả các dòng lẻ (1,3,5,7 ) gọi là mành lẻ. Lượt hai truyền tất cả các
dòng chẵn (2,4,6 ) gọi là mành chẵn.
Ưu điểm: Phổ tín hiệu của phương pháp quét xen kẽ (6,5MHz) hẹp hơn
phổ tín hiệu của phương pháp quét lần lượt (13MHz).
Nhược điểm: Việc đồng bộ pha phức tạp hơn nhiều.
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
3
Hướng mành quét
Dòng 1, mành 2Dòng 1, mành 1
SƠ ĐỒ QUÉT XEN KẼ
Hướng dòng
quét
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình

Trong quét xen kẽ, mỗi mành gồm 525/2= 262,5 dòng hình hoặc 625/2=
312,5 dòng hình. Tần số mành (nửa mành) là 50Hz đối với tiêu chuẩn 625 dòng
hệ PAL và 60 Hz đối với tiêu chuẩn 525 dòng hệ NTSC.
1.2.3 Tổng hợp ảnh
Nhờ có bộ lọc màu mà ảnh màu phức tạp được phân tách thành ba ảnh
màu cơ bản. Giả thiết rằng hệ thống truyền hình thực hiện hoàn hảo việc biến
đổi ba ảnh màu cơ bản đó thành ba tín hiệu màu cơ bản tương ứng U
R
, U
G
, U
B
và truyền ảnh màu phức tạp đã phát và các phương pháp tổng hợp ảnh, đưa các
tín hiệu U
R
, U
G
, U
B
vào ba ống thu đen trắng tạo nên ba ảnh đen trắng có độ
chói tỉ lệ độ lớn tín hiệu đưa vào ống thu, các ảnh lấy qua bộ lọc màu có đặc
tính thông qua sẽ nhận được ba màu cơ bản. Bằng một hệ thống quang sọc có
thể chiếu chồng ba ảnh màu cơ bản đó lên cùng một màn ảnh, ta sẽ thu được
ảnh màu đã phát.
- Phương pháp tổng hợp hình ảnh như trên là “ Phương pháp đồng thời”
nghĩa là các ảnh màu cơ bản xuất hiện đồng thời và được trộn trên một
màn ảnh chung nên có chất lượng rất cao. Tuy nhiên, kiểu này quá cồng
kềnh và đắt.
- Phương pháp lần lượt tức là các ảnh màu cơ bản không xuất hiện đồng
thời mà lần lượt theo một thứ tự nhất định. Nhờ con mắt có khả năng

tổng hợp các màu xuất hiện lần lượt, mà ta có thể thu nhận đywiwhc cảm
giác phức tạp(khi tần số thay đổi màu lớn). Bằng cách này chỉ cần dùng
ống thu đủ để tổng hợp lại ảnh màu phức tạp đã phát.
1.3 Tín hiệu chói
Nếu các ống phát tạo ra tín hiệu tỉ lệ với dòng quang năng F của tia sáng
xuyên qua các bộ lọc màu cơ bản rọi vào ống phát thu được các tín hiệu màu cơ
bản U
R
, U
G
, U
B
. Điều kiện để không gây méo màu sắc là độ nhạy cảm của ống
phát không phụ thuộc vào bước sóng. Các tín hiệu màu cơ bản U
R
, U
G
, U
B

Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
4
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
thể được truyền tới phía thu, và đưa vào các ống thu để tái tạo lại các màu cơ
bản. Tuy nhiên việc truyền trực tiếp và đồng thời các tín hiệu U
R
, U
G
, U
B

đòi
hỏi dải thông của hệ truyền hình quá rộng không thỏa mãn yêu cầu kết hợp. Do
đó, cần biến đổi các tín hiệu màu thu được sau các ống phát thành tín hiệu phức
tạp hơn chứa đầy đủ thông tin về độ chói và sắc độ của hình ảnh cần phát, đồng
thời thỏa mãn các yêu cầu về tính kết hợp.
1.4 Tín hiệu hiệu màu
Để có được hình ảnh màu nhất thiết phải truyền đủ ba tín hiệu. Để thỏa mãn
điều kiện kết hợp, một trong số ba tín hiệu truyền đi phải là tín hiệu chói U
y
còn
lại hai tín hiệu nữa cần truyền gọi là tín hiệu mang màu. Tín hiệu này có thể
chọn là tín hiệu U
R
, U
B
hoặc hai tín hiệu màu khác.
Tuy nhiên việc chọn U
R
,U
B
là tín hiệu mang màu là không hợp lý. Vì R và
B tồn tại ngay cả khi thu chương trình đen trắng nên không thỏa mãn điều kiện
kết hợp. Khi độ chói tăng lên thì O
Y
tăng mà U
R
,U
B
cũng tăng làm cho tín hiệu
tổng hợp đưa vào máy phát hình có biên độ lớn, dễ gây ra quá trình điều chế

quá mức trong máy phát. Cần chọn tín hiệu mang màu triệt tiêu chỉ còn U
Y
,
trong số các tín hiệu được chọn làm tín hiệu mang màu thỏa mãn các điều kiện
nêu trên, các tín hiệu U
R
– U
Y
và U
B
– U
Y
gọi là tín hiệu số màu. Tín hiệu thành
phần hiệu số màu. Tóm lại các tín hiệu mang màu được truyền đi là các tín hiệu
hiệu màu U
R
– U
Y
và U
B
– U
Y
.
1.5 Tín hiệu truyền hình màu.
Hệ thống truyền hình cho phép sử dụng hai dạng tín hiệu được gọi là tín
hiệu video thành phần và tín hiệu video tổng hợp để xử lý, lưu trữ và phát sóng
chương trình…
Tín hiệu

U

R
, U
G
, U
B
là các tín hiệu cơ bản của truyền hình, mỗi một tín hiệu
biểu diễn cho một màu cơ bản.
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
5
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
Tín hiệu U
Y
, U
R-Y
, U
B –Y
là tổ hợp của các giá trị tín hiệu màu cơ bản U
R
, U
G
,
U
B.
+ Ghép phổ tín hiệu mang màu vào tín hiệu chói
Nếu tín hiệu mang màu được đem điều chế một dao động có tần số mang
phụ fsc, sao cho tín hiệu đã điều chế ( gọi là tín hiệu mang màu cao tần ) có các
vạch phổ nằm đúng vào khe hở của phổ tín hiệu chói, thì tín hiệu mang màu có
thể phát đi cùng vơi tín hiệu chói trong cũng một dải tần số. Các vạch phổ của
tín hiệu mang màu cao tần được ghép xen kẽ với các vạch phổ của tín hiệu chói.
Điều chế ở đây nhằm dịch phổ của tín hiệu mang màu, ở tần số cao của tín

hiệu chói đồng thời đảm bảo cho các vạch phổ của hai loại tín hiệu có thể đan
vào nhau mà không trùng pha.
- Việc ghép phổ các tín hiệu như vậy có thể tiết kiệm được dải thông của
hệ thống truyền hình
- Chống nhiễu gây ra bởi dao động fsm phụ.
- Tín hiệu chói được truyền đồng thời với các tín hiệu mang màu, nếu sự
biến đổi của nó lại gây ra sự biến đổi của các tín hiệu mang màu gây ra
sự sai màu. Ngược lại, sự biến đổi của tín hiệu mang màu cũng gây ra sự
méo với tín hiệu chói, ảnh hưởng qua lại giữa tín hiệu sinh ra các loại can
nhiễu. Các loại méo và can nhiễu phụ thuộc vào phương pháp truyền
đồng thời các loại tín hiệu chói và đối với các hệ truyền hình khác nhau,
chúng có các quan hệ khác nhau
+ Đo kiểm tra tín hiệu truyền hình màu
Máy phát tín hiệu kiểm tra tạo ra ba tín hiệu màu cơ bản U
R
, U
G
, U
B
bằng
cách đưa tín hiệu màu cơ bản . Với các giá trị biên độ đỉnh thích hợp tại những
vị trí khác nhau, sẽ tạo nên ảnh gồm các sọc màu. Các tín hiệu này có thể được
sử dụng như các tín hiệu cơ bản hoặc qua ma trận để tạo ra các tín hiệu U
Y
, U
R
,
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
6
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình

U
B
… hay là mã hóa thành dạng tín hiệu tổng hợp của hệ truyền hình màu
tương ứng.
Thường dùng ảnh kiểm tra có độ chói 75%, độ bão hòa màu 100% để kiểm
tra và điều chỉnh các thiết bị truyền hình.
1.6 Sơ đồ khối máy phát hình công suất lớn
+ Sơ đồ khối
+ Chức năng các khối
- KĐ VIDEO VÀO: Khuếch đại và phối hợp trở kháng tín hiệu video đầu
vào (thường có mức điện áp khoảng 1V
pp
, trở kháng 75 Ohm đối xứng
hoặc không đối xứng).
- XỬ LÝ VIDEO: Bao gồm một số mạch xử lý, hiệu chỉnh tín hiệu video
để đảm bảo độ trung thực và chuẩn xác của hình ảnh. Mạch ghim (=
clamp) dùng để ghim các đỉnh xung đồng bộ cho ngang hàng, khôi phục
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
7

video
vào
Xử lý
video

Video
1

Video
2


Video
3
Trung
hợp
Lọc
sóng
hài
Dao
động
tiếng
Điều
biến
FM
Xử lý
audio
Nhân
tần
tiếng

cao tần
tiếng
KĐCS
cao tần
tiếng
Dao
động
hình
Nhân
tần

hình

cao tần
hình
AM và
KĐCS
CT
hình
Tín hiệu Video
1V
pp
Tín hiệu
Audio
0dBm
Dao động cao tần tiếng cơ
bản
T.h. cao tần tiếng cơ bản FM
T.h. cao tần tiếng
FM
Tín hiệu Video vài trăm
V
pp
Dao động cao tần hình cơ
bản
Dao động cao tần
hình
T.h. cao tần hình
AM
T.h. cao tần tiếng
FM

T.h. cao tần hình AM
và t.h. cao tần tiếng
FM
Anten phát
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
lại điện áp DC cho tín hiệu video, đảm bảo độ chuẩn xác của các mức
xám trên hình ảnh. Mạch tách và sửa dạng xung đồng bộ hoặc mạch tạo
lại xung đồng bộ để hiệu chỉnh lại xung đồng bộ Mạch ALC dùng để tự
động giữ ổn định biên độ tín hiệu video, do đó ổn định được độ tương
phản và độ bão hoà màu của hình ảnh. Mạch cân bằng trễ nhóm (= group
delay equalizer) dùng để bù trừ trước độ trễ của các thành phần tần số
khác nhau trong tín hiệu video do ảnh hưởng của các mạch KĐ và ảnh
hưởng của mạch trung hợp phía sau, đảm bảo tính trung thực của hình
ảnh. Mạch sửa trước độ khuếch đại vi sai, mạch sửa trước pha vi sai dùng
để sửa trước độ bão hoà màu, sắc điệu của hình ảnh…
- KĐ VIDEO 1, 2, 3: Các mạch KĐ dải rộng tín hiệu video từ mức 1V
pp
lên đến hàng trăm V
pp
với cực tính theo yêu cầu (âm hoặc dương) để cung
cấp cho khối mạch điều biến AM ở mức công suất lớn.
- DAO ĐỘNG HÌNH: Tạo dao động cao tần hình cơ bản có tần số
hh
f
n
f
1
0
=
.

- NHÂN TẦN HÌNH: Nhân tần số của dao động cao tần hình cơ bản lên n
lần tạo ra dao động cao tần hình có tần số f
h
.
- KĐ CAO TẦN HÌNH: Gồm nhiều mạch KĐ cao tần có nhiệm vụ KĐ
dao động cao tần hình lên mức điện áp cần thiết để kích khối AM &
KĐCS cao tần hình.
- AM & KĐ CÔNG SUẤT CAO TẦN HÌNH: Điều biến AM cực tính âm
tín hiệu video vào dao động cao tần hình để tạo ra tín hiệu cao tần hình
AM (f
h
) và KĐCS dải rộng tín hiệu này lên mức công suất hình ra danh
định của máy phát hình.
- XỬ LÝ AUDIO: Khuếch đại và phối hợp trở kháng tín hiệu audio đầu
vào (thường có mức điện áp 0dBm, trở kháng 600 Ohm) kết hợp với
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
8
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
nâng tần cao (= preemphasis) để tăng khả năng chống nhiễu trong quá
trình truyền sóng FM sau này.
- DAO ĐỘNG TIẾNG: Tạo ra dao động tiếng cơ bản, có tần số
tt
f
m
f
1
0
=
.
- ĐIỀU BIẾN FM: Điều biến FM tín hiệu audio vào dao động cao tần tiếng

cơ bản tạo ra tín hiệu cao tần tiếng cơ bản FM.
- NHÂN TẦN TIẾNG: Nhân tần số của tín hiệu cao tần tiếng cơ bản FM
lên m lần tạo ra tín hiệu cao tần tiếng FM (f
t
).
- KĐ CAO TẦN TIẾNG: KĐ tín hiệu cao tần tiếng FM lên mức điện áp
cần thiết để kích thích khối KĐCS cao tần tiếng.
- KĐCS CAO TẦN TIẾNG: KĐCS tín hiệu cao tần tiếng FM lên mức
công suất tiếng ra danh định của máy phát hình.
- TRUNG HỢP (= Diplexer): Phối hợp tín hiệu cao tần hình AM (f
h
) tức là
sóng mang hình AM và tín hiệu cao tần tiếng FM (f
t
) tức là sóng mang
tiếng FM ở mức công suất lớn, tạo ra sóng cao tần của 1 kênh truyền
hình.
- LỌC SÓNG HÀI: Lọc bỏ các thành phần hài tần, các thành phần tần số
phách không mong muốn đang có lẫn trong sóng cao tần của kênh truyền
hình đang phát.
+ Nguyên lý làm việc
* Phần máy phát hình:
Tải tần hình ở các kênh cần phát được tạo ra và khuếch đại đủ mức cho điều chế
ngay sau các bộ nhân tần và các tầng khuếch đại cao tần RF, tín hiệu hình
VIDEO sau khi được sửa và khuếch đại tới hàng trăm vôn đỉnh đỉnh ở khối KD
video 3 rồi đưa ra điều chế ở khối AM và KĐCSCT hình.
Sóng mang hình RFh sau khi được điều chế AM ở khối AM và KĐCSCT hình
cũng được khuếch đại tới mức công suất danh định đưa sang Diplexer.
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
9

Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
* Phần máy phát tiếng:
Tải tần tiếng cơ bản ở khối 10 có thể do một bộ tạo dao động riêng hoặc
cũng có thể trích ra từ chủ sóng hình, được khuếch đại đủ mức để tới điều chế
FM ở khối điều biên FM.
Âm tần tiếng sau khu được sửa ở khối xử lý audio được đưa tới khối điều
chế FM ở khối điều biên FM. Sau khi tín hiệu FM tiếng được đưa ra bộ phận
nhân tần ở khối nhân tần tiếng để tạo ra tần tiếng ở kênh khác. Cao tần tiếng
RFT sau khi được khuếch đại ở khối khuếch đại cao tần tiếng và khối khuếch
đại công suất cao tần tiếng được đưa tới Diplexer. Sau Diplexer thường có các
giải biên, lọc sóng mang màu (-43Mhz) và bộ lọc hài cũng có những máy thiết
kết Diplexer gồm cả ba bộ lọc này, qua các bộ lọc này cao tần RFh và RFt được
đưa ra cùng 1 anten phát.
+ Đặc điểm
• Điều biến hình AM được thực hiện ở mức công suất lớn, trong khi điều
biến tiếng FM vẫn được thực hiện ở mức công suất nhỏ.
• Tín hiệu video dùng để điều biến hình AM phải có mức điện áp lớn, tuỳ
thuộc vào công suất phát hình, có thể lên tới hàng trăm V
pp
(nếu mạch
KĐ công suất cao tần hình dùng đèn điện tử).
• Khuyết điểm chính của dạng sơ đồ khối này là các mạch KĐ video phải
có độ tuyến tính cao, dải tần rộng 6 MHz, điện áp ra cuối cùng lên tới
hàng trăm V
pp
và khoảng cách tần số giữa sóng mang tiếng và sóng mang
hình có độ ổn định không cao.
• Ưu điểm chủ yếu là đối với các mạch điện cao tần chỉ cần đảm bảo độ
tuyến tính và dải tần rộng cho mạch AM & KĐCS cao tần hình cuối
cùng.

Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
10
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
1.7 Sơ đồ khối máy phát hình công suất nhỏ
+ Sơ đồ khối
+ Chức năng các khối
- XỬ LÝ VIDEO: Khuếch đại và phối hợp trở kháng tín hiệu video đầu
vào (thường có mức điện áp 1V
pp
, trở kháng 75 Ohm) và xử lý, hiệu
chỉnh video (ghim, sửa dạng xung đồng bộ, ALC, cân bằng trễ nhóm, sửa
trước méo…)
- DAO ĐỘNG HÌNH: Tạo ra dao động cao tần hình cơ bản (thí dụ có tần
số 3,8 MHz).
- NHÂN TẦN HÌNH: Nhân tần số của dao động cao tần hình cơ bản lên n
lần (thí dụ nhân 10 lần thành 38 MHz) tạo ra dao động trung tần hình 38
MHz.
- ĐIỀU BIẾN AM: Điều biến AM cực tính âm tín hiệu video vào dao động
trung tần hình để tạo ra tín hiệu trung tần hình AM (38 MHz).
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
11
T.h. trung tần tiếng 2 FM (6,5MHz)
T.h. trung tần tiếng FM (31,5 MHz)
Trung
hợp
Điều
Biến
FM
Xử lý
audio

Trộn
tần
tiếng 1
Trộn
tần
tiếng 2

cao tần
tiếng
Nhân
tần
hình
Điều
biến
AM
Trộn
tần
hình

cao tần
hình
Tín hiệu Video 1V
pp
Tín hiệu Audio 0dBm
T.h. cao tần tiếng
FM (205,75 MHz)
Dao động cao tần hình cơ bản
T.h.t.t. hình AM
T.h. cao tần hình AM và
t.h. cao tần tiếng FM

của kênh 9 OIRT
Anten phát
Dao
động
hình
KĐCS
cao tần
hình
KĐCS
cao tần
tiếng
Dao
Động
chính
Xử lý
video
Lọc
sóng hài
Dao động 38MHz T.h. cao tần hình AM (199,25 MHz)
Dao động chính
(237,25 MHz)
Dao động 38MHz
Dao động chính
(237,25 MHz)
Dây
truyền
sóng
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
- DAO ĐỘNG CHÍNH: Tạo ra dao động chính (thí dụ có tần số 237,25
MHz).

- TRỘN TẦN HÌNH: Trộn dao động chính (237,25 MHz) với tín hiệu
trung tần hình AM (38 MHz) tạo ra tín hiệu cao tần hình AM (237,25 –
38 = 199,25 MHz).
- KĐ CAO TẦN HÌNH: KĐ dải rộng tín hiệu cao tần hình AM đến mức
điện áp cần thiết để kích mạch KĐCS cao tần hình.
- KĐCS CAO TẦN HÌNH: KĐ công suất dải rộng tín hiệu cao tần hình
AM lên đến mức công suất hình ra danh định của máy phát hình.
- XỬ LÝ AUDIO: Khuếch đại và phối hợp trở kháng tín hiệu audio đầu
vào (thường có mức điện áp 0dBm, trở kháng 600 Ohm) kết hợp với
nâng tần cao (= preemphasis) để tăng khả năng chống nhiễu trong quá
trình truyền sóng FM sau này.
- ĐIỀU BIẾN FM: Tạo ra dao động có tần số đúng bằng tần số trung tần
tiếng 2 (khoảng cách tần số giữa sóng mang hình và sóng mang tiếng) là
6,5 MHz. Sau đó tín hiệu audio được điều biến FM vào dao động 6,5
MHz này để tạo ra tín hiệu trung tần tiếng 2 FM (6,5 MHz).
- TRỘN TẦN TIẾNG 1: Trộn dao động 38 MHz với tín hiệu trung tần
tiếng 2 FM (6,5 MHz) để tạo ra tín hiệu trung tần tiếng FM (38 – 6,5 =
31,5 MHz).
- TRỘN TẦN TIẾNG 2: Trộn dao động chính (thí dụ 237,25 MHz) với tín
hiệu trung tần tiếng FM (31,5 MHz) để tạo ra tín hiệu cao tần tiếng FM
(thí dụ: 237,25 – 31,5 = 205,75 MHz).
- KĐ CAO TẦN TIẾNG: KĐ tín hiệu cao tần tiếng FM lên mức điện áp
cần thiết để kích thích khối KĐCS cao tần tiếng.
- KĐCS CAO TẦN TIẾNG: KĐCS tín hiệu cao tần tiếng FM lên mức
công suất tiếng ra danh định của máy phát hình.
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
12
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
- TRUNG HỢP (Diplexer): Phối hợp tín hiệu cao tần hình AM (f
h

= 199,25
MHz) tức là sóng mang hình AM và tín hiệu cao tần tiếng FM (f
t
=
205,75 MHz)) tức là sóng mang tiếng FM ở mức công suất lớn, tạo ra
sóng cao tần của 1 kênh truyền hình (trong thí dụ này là kênh 9 OIRT).
- LỌC SÓNG HÀI: Lọc bỏ các thành phần hài tần, các thành phần tần số
phách không mong muốn đang có lẫn trong sóng cao tần của kênh truyền
hình đang phát.
+ Nguyên lý làm việc
*Phần máy phát hình:
Khối chủ sóng dao động hình tạo ra tần số cơ bản của sóng mang hình
sau đó đưa đến bộ nhân tần hình tạo ra tần số trung bình một phần đưa đến bộ
điều chế ở khối điều chế AM, một phần đưa đến bộ trộn tần ở khối trộn tần
tiếng 1 để tạo ra tần số trung tần tiếng.
Tín hiệu video đưa vào bộ tiền điều chế ( khối xử lý vi deo), tại đây tín
hiệu Video sửa có chất lượng tốt rồi đưa vào tần điều chế tại tầng điều chế AM
thực hiện điều chế tín hiệu hình với trung tần hình tạo ra điện áp tuyến biên tần
cụt của máy phát hình.
Trung tần hình sau khi điều chế đưa qua bộ trộn tần hình tạo ra cao tần
hình của kênh phát sau đó cao tần hình khuếch đại lên nhờ khối trộn tần hình và
khối khuếch đại cao tần hình rồi khuếch đại lên công suất danh định của máy
nhờ khối khuếch đại công suất cao tần hình sau đó đưa đến bộ Diplexer.
* Phần máy phát tiếng
Âm tần tiếng Audio qua bộ xử lý audio được đưa sang bộ điều chế FM.
Bộ điều chế FM là chủ sóng tạo tải tần tiếng cơ bản, đồng thời thực hiện điều
chế FM ở đây luôn. Đây gọi là trung tần tiếng, tiếp tục được đưa sang bộ trộn
tần tiếng tạo trung tần tiếng.
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
13

Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
Chủ sóng trộn tần khối dao động chính đưa tới bộ trộn tiếng phách trung
tần tiếng để tạo trung tần tiếng kênh phát sau đó cao tần tiếng RFt qua khuếch
đại cao tần tiếng tới tầng công suất cuối cùng khối khuếch đại công suất cao tần
tiếng đưa tới bộ Dplexer qua bộ lọc hài qua fido ra anten.
+ Đặc điểm
• Điều biến hình AM và điều biến tiếng FM đều được thực hiện tại trung
tần với mức công suất nhỏ. Sau đó tín hiệu trung tần hình và tiếng được
dời tần lên tần số cao của kênh truyền hình và được KĐ cao tần lên mức
công suất phát. Các mạch KĐ cao tần có thể sử dụng linh kiện bán dẫn và
mắc mạch song song để tăng công suất phát.
• Có sự liên hệ chặt chẽ giữa tần số trung tần hình và tiếng, giữa tần số cao
tần hình và tiếng nên nói chung máy phát hình có độ ổn định tần số cao
hơn, độ tin cậy cao hơn.
• Ưu điểm chính của dạng sơ đồ khối này là không cần các mạch KĐ video
có độ tuyến tính cao, dải tần rộng. Do vậy giá thành của máy cũng thấp
hơn.
• Ngược lại, khuyết điểm chính là các mạch KĐ cao tần phải đảm bảo
khuếch đại được dải rộng, đặc biệt là mạch KĐ cao tần hình.
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
14
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG
2.1 Phân tích hệ truyền hình màu NTSC
Năm 1950 hệ thống truyền hình màu NTSC được hình thành tại mỹ có
tính tổng hợp đầu tiên trên thế giới. Theo hệ NTSC tín hiệu chói được tạo ra từ
ba tín hiệu màu cơ bản trong toàn bộ giải tần dành cho hệ thống truyền hình đen
trắng thông thường được xác định:
U
Y

= 0,299U
R
= 0.587U
G
= 0.114U
B
Trong lúc đó U
Y
,U
R
,U
G
,U
B
giá trị tín hiệu chói và ba màu cơ bản sau hiệu
chính gama tần số của tín hiệu chói là 4,20MHz. Hai tín hiệu khác được truyền
cùng một lúc, với tín hiệu chói là hai tín hiệu mang tin tức về màu. Hệ NTSC
cho phép dùng môt tín hiệu màu có dải tần rộng và một tín hiệu màu có dải tần
hẹp hơn. Phối hợp độ rõ màu của ảnh truyền hình và khả năng chống nhiễu.
Giữa các tín hiệu màu sau tách sóng đồng bộ:
U
I
= 0,735U
R – Y
- 0,268U
B – Y
U
Q
= 0,487U
R – Y

- 0,413U
B – Y
U
Q
= 0,5MHz
U
I
= 1,5 MHz
• Tín hiệu mang màu cao tần U
C
mang hai tin tức màu khác nhau đó là U
I
và U
Q
( là các giá trị đã hiệu chỉnh gâm của U
I
và U
Q
)
• Tín hiệu U
I
điều chế một dao động hình coossin với tần số mang phụ là
fsc
• Tín hiệu U
Q
điều chế một dao động hình sin với tần số mang phụ là fsc
chọn tần số sóng mang phụ
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
15
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình

+ Chọn tần số sóng mang phụ: fsc = (2n+1) ( f
H
/2)
Trong đó : n là một số nguyên dương
F
H
là tần số dòng
Fsc: tần số sóng mang phụ
Với fsc bằng một số lẻ nửa tần số dòng, phổ của tín hiệu màu điều chế sẽ
xen kẽ với phổ của tín hiệu chói. Thông tin về màu sắc ảo cần truyền được
truyền trong cùng dải phổ của tín hiệu truyền hình. Để tránh can nhiễu vào tín
hiệu chói giữa trung tần tiếng và sóng mang màu cũng phải bằng một số lẻ nửa
lần tần số dòng.
Hệ NTSC ra đời với tiêu chuẩn (Z= 525 dòng) chọn n = 286
Tần số dòng f
H
(NTSC) = 4,5 . 10
6
~ 15734,264 Hz
Tần số mành fv = 2.f
H
/2 286
+Phổ tần của tín hiệu truyền hình màu đầy đủ NTSC
- Tín hiệu màu đầy đủ của hệ NTSC gồm: Tín hiêu chói, tín hiệu màu,
xung tắt đầy đủ, xung đồng bộ đầy đủ, và tín hiệu đồng bộ màu.
- Dải tần của tín hiệu chói (0 ÷ 4,2) MHz
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
16
FM sound
0.6 0.6

1.3
0 2.38 4.2 4.5 MHz
0.5
1
E
Y
E
I
E
Q
F
SC
=3.58
Phổ tần của tín hiệu truyền hình màu đầy đủ hệ NTSC
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
U
I
(3 ÷ 4,2) MHz
U
Q
( 2,3 ÷ 4,2) MHz
+ Tín hiệu đồng bộ màu
Do tách sóng fsc bị nén hoàn toàn( tức là phía phát không truyền fsc sang
phía thu). Vì vậy để khôi phục lại tần số fsc tại máy thu thì phía phát phải
truyền đi tín hiệu đồng bộ màu( hay còn gọi là lóe màu) tín hiệu đồng bộ
màu có tần số đúng bằng tần số sóng mang fsc, được đặt ở sườn phía sau của
các xung xóa dòng: Gồm 8 ÷ 11 chu kì có biên độ đỉnh bằng 0,9 của xung
đồng bộ hình.
Phổ của tín hiệu màu tổng hợp gồm hai tín hiệu Y và C gồm tín hiệu I điều
biên vào tần số fsc truyền đi toàn bộ dải biên tần dưới và chỉ một phần dải

biên tần trên, tín hiệu Q cũng điều bien vào pha đi 90 độ và truyền đi cả 2
biên tần trên và dưới.
2.1.1 Bộ mã hóa tín hiệu màu hệ NTSC
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
17
U
M
Ma
Trận
U
G
U
R
U
B
L

c

T
h
ô
n
g

t
h

p


(
0

÷

1
,
3

M
H
z
)
Dây
Trễ
Dây
Trễ

U
Y

U
I
Điều
biên
nén 1
+

U
IQ

Điều
biên
nén 2
L

c

t
h
ô
n
g

t
h

p

(
0
÷

0
,
6

M
H
z
)

T

o

s
ó
n
g

m
a
n
g

p
h

f
s
c

=

3
,
5
8

M
H

z
T

o

x
u
n
g

đ

n
g

b


d
ò
n
g

m
à
n
h
Trễ
pha
90

0




T

o

x
u
n
g

đ

n
g

b


m
à
u
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
+ Mạch ma trận: Nhận điện áp tín hiệu màu cơ bản U
R
, U
G

, U
B
để tạo ra tín
hiệu độ chói U
Y
và hai tín hiệu hiệu màu U
I
, U
Q
.
+ Tín hiệu độ chói U
Y
có dải tần rộng từ 0 đến 4,2 MHz nên phải qua dây trễ
để làm chậm tín hiệu lại, sau đó đưa qua bộ khuếch đại U
Y
để khuếch đại
điện áp tín hiệu đủ lớn cung cấp cho bộ cộng.
+ Tín hiệu U
I
sau khi qua mạch lọc thông thấp có dải tần từ 0 đến 0,13 MHz,
dải tần này rộng hơn dải tần của tín hiệu U
Q
nên cũng phải đưa qua dây trễ
rồi đưa tới bộ khuếch đại để khuếch đại tín hiệu điện áp đủ lớn.
+ Tín hiệu U
Q
sau khi qua mạch lọc thông thấp có dải tần hẹp từ 0 đến 0,6
MHz nên tín hiệu này không qua dây trễ mà đưa thẳng tới bộ khuếch đại.
+ Bộ tạo sóng mang phụ fsc đây là bộ dao động tự kích có nhiệm vụ tạo ra
tần số fsc = 3,58 MHz tần số fsc đưa trực tiếp tới bộ điều chế biên độ tín

hiệu U
I
, đồng thời tần số fsc được đưa qua bộ trễ pha 90 độ rồi đưa tới bộ
điều chế biên độ tín hiệu U
Q
.
+ Bộ điều biên nén: trước khi đưa tín hiệu sắc tổng hợp với tín hiệu chói, ta
phải điều biên nén tín hiệu U
I
và U
Q
vào sóng mang phụ fsc.
+ Điều nén có nhiệm vụ lấy tín hiệu sắc điều chế biên độ vào sóng mang phụ
fsc sau đó nén tần số mang phụ và chỉ đưa ra hai dải biên tần trên và dải biên
tần dưới.
+ Bộ điều biên nén 1 có nhiệm vụ lấy tín hiệu hiệu màu U
I
điều biên nén vào
sóng mang phụ fsc, đã trễ pha 90 độ để cho ra tín hiệu sóng biên nén tần số
mang.
+ Bộ điều biên nén 2 có nhiệm vụ lấy tín hiệu màu U
Q
điều biên nén vào tần
số mang màu phụ fsc đã trễ pha 90 độ, để cho ra tín hiệu song biên nén tàn
số mang.
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
18
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
+ Bộ cộng có nhiệm vụ tổng hợp các tín hiệu màu độ chói U
Y

, tín hiệu sắc U
C
,
xung đồng bộ dòng, xung đồng bộ mành và xung đồng bộ màu để tạo thành tín
hiệu tổng hợp U
M
2.1.2 Bộ giải mã tín hiệu màu hệ NTSC

+ Kênh chói: dây trễ dải rộng có dải thông tần 4,2 MHz và thời gian trễ khoảng
( 0,3 ÷ 0,7) USm để cho tín hiệu chói và tín hiệu màu của một phần tử ảnh đến
mạch ma trận hoặc đèn hình cùng một lúc, ở đây có sự phối hợp trở kháng tại
lối vào và lối ra của dây trễ.
+ Mạch lọc chắn dải sẽ nén sóng mang phụ và các thành phần phổ của tín hiệu
màu gần fsc nhằm giảm ảnh hưởng của tín hiệu màu đến chất lượng ảnh truyền
hình màu.
+ Mạch ghim sẽ khôi phục thành phần trung bình của tín hiệu chói trước khi đặt
nó lên mạch ma trận.
+ Kênh màu: Mạch lọc thông dải chọn lấy tín hiệu màu, tín hiệu đồng bộ màu
và nén các thành phần tần thấp của tín hiệu chói nằm ngoài phổ tần tín hiệu
màu.
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
19
Khuếch đại
Lọc thông dải
Dây trễ
Khuếch đại sắc
U
C
Tách sóng mang
phụ fsc

Tách xung đồng bộ
màu
Tách sóng U
I
Trễ pha 90
0
Tách sóng U
I
Lọc dải
0 ÷ 0,6 MHz
Khối quét mành
Lọc dải
0 ÷ 1,3 MHz
Khối quét dòng
Lọc chắn dải
3,58 MHz
Dây
trễ
Mạch khuếh đại
và mạch ma trận
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
+ Mạch khuếch đại sắc U
C
là bộ khuếch đại cộng hưởng nhằm khuếch đại điện
áp tín hiệu sắc U
C
tại tần số fsc = 3,58Mhz và đưa hai tín hiệu song biên nén tần
số mang tới các bộ tách sóng tín hiệu song biên.
+ Bộ tạo sóng mang phụ fsc có nhiệm vụ tạo lại tần số sóng mang phụ fsc. Để
tần số từ tạo luôn đồng bộ với phía phát , bộ tạo sóng fsc làm việc dưới sự điều

khiển của xung đồng bộ màu fsc.
+ Bộ tách sóng tín hiệu sắc có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu song biên thành tín
hiệu điều biên, để lấy tín hiệu U
I
và U
Q
+ Mạch tách sóng U
Q
nhận tín hiệu song biên và tần số mang tự tạo đã trễ pha
90 độ, để đổi tín hiệu song biên thành tín hiệu điều biên. Sau đó, tách sóng điều
biên để lấy tín hiệu màu U
B – Y
, U
Q
+ Mạch khuếch đại và mạch ma trận: Khối này có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu
màu U
R – Y
và U
B – Y
sau đó khuếch đại ba tín hiệu màu U
R – Y
, U
G – Y
và U
B –y
2.1.3 Đặc điểm của hệ truyền hình NTSC
Hệ thống NTSC ra đời sớm hơn, nó đã được thử nghiệm trong thời gian
khá dài kinh nghiệm tích lũy của hệ thống này khá phong phú. Tuy nhiên, còn
tồn tại nhiều nhược điểm nên nó không được sử dụng ở châu Âu và nơi khác.
Ưu điểm: đơn giản, thiết bị mã hóa và giải mã không phức tạp. Vì vậy giá

thành thiết bị thấp hơn so hơn so với thiết bị của thiết bị khác.
Nhược điểm: dễ bị sai màu khi hệ thống truyền hình màu không lý tưởng và có
nhiễu.
Méo gây ra do dải tần tín hiệu mang màu bị hạn chế. Vì dải tần tín hiệu
mang màu bị hạn chế nên sinh ra sự nhòe gianh giới giữa các giải màu thuần
khiết nằm kề nhau theo chiều ngang, làm cho độ chói bị giảm thấp ở vùng giới
hạn các giải màu và ở các chi tiết màu nhỏ.
Méo gây ra do dải

tần tín hiệu mang màu bị hạn chế. Vì dải tần tín hiệu
mang màu bị hạn chế nên sinh ra sự nhòe gianh giới giữa các giải màu thuần
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
20
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
khiết nằm kề nhau theo chiều ngang, làm cho độ chói bị giảm thấp ở vùng giới
hạn các giải màu và ở các chi tiết màu nhỏ.
Méo gây ra do dải tần hai tín hiệu mang màu khác nhau. Sự sai khác dải
tần của U
I
và U
Q
dẫn đến sự sai màu ở vùng độ chói biến đổi đột ngột, bởi vì tại
đó tốc độ thay đổi của U
I
và U
Q
không giống nhau do đó góc pha thay đổi theo
thời gian.
Nhiễu tín hiệu chói và kênh màu đầu ra của bộ lọc thông giải tần số fsc sẽ
xuất hiện các dao động tần số mang phụ. Các dao động được tách sóng và gây

nhiễu cho tín hiệu màu. Vì tín hiệu mang màu cao tần điều biên nên gây nhiễu
rất khó khắc phục.
Nhiễu lẫn nhau giữa các tín hiệu mang màu do phát hai biên tần không
đối xứng nhau.
2.2 So sánh ba hệ truyền hình màu NTSC, PAL, SECAM
2.2.1 So sánh hệ NTSC, PAL
a, Giống nhau
- Tín hiệu chói của hai hệ được xác định theo biểu thức:
Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B
Trong đó U
Y
, U
R
, U
G
, U
B
giá trị điện áp tín hiệu chói và ba màu cơ bản sau hiệu
chính gama.
- Tín hiệu đồng bộ màu: Do phía phát sử dụng điều biên cân bằng nên cần
phải truyền đi tín hiệu đồng bộ màu. Để thực hiện đồng bộ và đồng pha
tín hiệu sóng mang phụ chuẩn được tạo ra từ máy thu hình.
- Chuỗi xung gồm 8 ÷ 11 chu kỳ, có tần số đúng bằng tần số mang màu fsc
được đặt ở sườn phía sau xung xóa dòng.
- Thuận tiện cho việc biến đổi tín hiệu của hệ PAL thành tín hiệu của hệ
NTSC và ngược lại.
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
21
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
- Tín hiệu đồng bộ màu không truyền trong khoảng thời gian truyền xung

cân bằng trước, xung đồng bộ mặt và xung cân bằng sau để không ảnh
hưởng tới việc đồng bộ mặt trong máy.
- Trong bộ mã hóa thì tín hiệu màu của hai hệ đều có khối điều biên nén có
nhiệm vụ lấy tín hiệu điều chế vào biên độ của tần số sóng mang màu
phụ fsc.
- Trong bộ giải mã thì tín hiệu màu ở hai hệ có bộ khuếch đại tín hiệu màu
tổng hợp U
M
có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu U
M
ở đầu ra cả bộ khuếch
đại U
M
nhận được hai tín hiệu: độ chói uy và tín hiệu sắc lục.
- Mạch ma trận nhận ba tín hiệu: độ chói U
Y
, U
R – Y
, và U
B – Y
để tạo ra ba
tín hiệu màu U
R – Y
, U
G – Y
, U
B – Y
b, Khác nhau
NTSC ra đời năm 1954 tại Mỹ
- Tần số của tín hiệu chói là 4,20MHz

- Hai tín hiệu khác nhau được truyền đồng thời cùng một lúc với tín hiệu
chói là hai tín hiệu mang tin tức về màu. Hệ NTSC cho phép dùng một
tín hiệu màu có dải tần hẹp hơn.
I = 0,74( R – Y) – 0,27(B – Y) trễ 123 độ so với B – Y
Q = 0,48(R – Y) + 0,41(B – Y) trễ 33 độ so với B – Y
- Chọn tần số sóng mang phụ theo biểu thức:
Fsc = (2n+1)(f
H
/2); fsc = 4,43 MHz
- Hệ NTSC tiêu chuẩn: Z = 525 số dòng, chọn n = 286
fH = 15750Hz
fv = 59,94Hz
- Dải tần của tín hiệu chói : (0 ÷ 4,2) MHz
- Cả hai dải biên tần của tín hiệu U
Q
đều được truyền sang phía thu còn U
I
bị nén một phần biên tần trên.
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
22
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
o I có độ rộng 1,5 MHz
o Q có độ rộng 0,5 MHz
o Fc = 3,58MHz
- Pha đồng bộ với tần số và pha của dao động tần số mang phụ ở bên phát
- Chu kỳ của tín hiệu màu đầy đủ ở hệ NTSC bằng thời gian 2 lượt quét.
- Hệ thống NTSC đơn giản thiết bị mã hóa và giải mã không phức tạp, giá
thành thiết bị thấp, dễ bị sai màu khi hệ thống truyền tín hiệu màu không
lý tưởng và có nhiễu.
- Méo gây ra do dải tần tín hiệu mang màu bị hạn chế

- Nhiễu của tín hiệu chói vào kênh màu và nhiễu lẫn nhau giữa tín hiệu
mang màu do phát hai biên tần không đối xứng.
PAL (1966) tại Đức
- Dải tần tín hiệu video hệ PAL rộng 5 MHz tương thích với tiêu chuẩn
quét 625/50
- Tín hiệu màu được gép kênh theo tần số cùng tín hiệu chói để truyền đi
là:
o U
V
= 0,877(U
R – Y
) = 0,615 U
R
- 0,515 U
G
- 0,1 U
B
o U
U
= 0,493(U
B – Y
) = - 0,147 U
R
– 0,293 U
G
+ 0,437 U
B
o Fsc = (2n – ½). F
H
/2

- Hệ PAL tiêu chuẩn: Z = 625 dòng chọn n = 284
F
H
= 15625Hz
Fv = 50 Hz
- Dải tần của tín hiệu chói ( 0 ÷ 5 Hz)
- Tín hiệu sắc U
C
và U
U
điều biên và tần số fsc, truyền đi toàn dải biên tần
dưới và một dải biên tần trên.
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
23
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
- Phổ của tín hiệu màu U
U
và vạch phổ của tín hiệu màu U
V
không trùng
nhau
- Khoảng cách giữa chúng f
H
/2, ở phía thu có thể tách riêng tín hiệu U
V

U
R
trước mạch tách sóng đồng bộ.
- Pha ban đầu của tín hiệu đồng bộ màu ở hệ PAL luôn thay đổi theo từng

dòng để đảm nhạn chức năng đồng pha các truyền mạch điện tử.
- Chu kỳ của tín hiệu hình màu đầy đủ ở hệ PAL bằng thời gian 4 lượt
quét.
- Thời điểm bắt đầu và kết thúc (So với xung đồng bộ mặt) của xung xóa
tín hiệu đồng bộ màu, đối với các lượt quét là khác nhau nhằm đảm bảo
cho tín hiệu đồng bộ màu cuối cùng trước khi xóa.
- Méo pha nhơ hơn NTSC
- Không có hiên tương xuyên lẫn màu, thuận tiên cho việc ghi băng hình
hơn hệ NTSC. Máy thu hình hệ PAL phức tạp hơn vì yêu cầu dây trễ có
chất lượng cao, tính kết hợp kém.
2.2.2 So sánh hệ NTSC, SECAM
a, Giống nhau
- Tín hiệu chói U
Y
được tính theo biểu thức:
U
Y
= 0,299U
R
+ 0,587U
G
+ 0,114U
B
Trong đó U
Y
, U
R
, U
G
, U

B
giá trị điện áp tín hiệu chói và ba màu cơ bản sau hiệu
chính gama. Đối với các mảng màu có độ bão hòa màu trung bình và nhỏ
( thường gặp ở các cảnh thực tế) thì ngược lại. Độ dịch tần lúc đó không lớn nên
tính tương hợp được cải thiện.
- Tác dụng của mạch làm méo tần cao giống như điều biên cân bằng ở hệ
NTSC
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
24
Báo cáo thực tập Kỹ thuật truyền hình
- Trong bộ mã hóa thì tín hiệu U
Y
được làm trễ để bù lại độ trễ của tín hiệu
chói, sóng mang màu điều tần với các biên và tín hiệu đồng bộ để tạo tín
hiệu tổng hợp U
M
b, Khác nhau
NTSC ra đời năm 1954 tại Mỹ
- Tần số của tín hiệu chói là 4,20MHz
- Hai tín hiệu khác nhau được truyền đồng thời cùng một lúc với tín hiệu
chói là hai tín hiệu mang tin tức về màu. Hệ NTSC cho phép dùng một
tín hiệu màu có dải tần hẹp hơn.
I = 0,74( R – Y) – 0,27(B – Y) trễ 123 độ so với B – Y
Q = 0,48(R – Y) + 0,41(B – Y) trễ 33 độ so với B – Y
- Chọn tần số sóng mang phụ theo biểu thức:
Fsc = (2n+1)(f
H
/2); fsc = 4,43 MHz
- Hệ NTSC tiêu chuẩn: Z = 525 số dòng, chọn n = 286
fH = 15750Hz

fv = 59,94Hz
- Dải tần của tín hiệu chói : (0 ÷ 4,2) MHz
- Cả hai dải biên tần của tín hiệu U
Q
đều được truyền sang phía thu còn U
I
bị nén một phần biên tần trên.
o I có độ rộng 1,5 MHz
o Q có độ rộng 0,5 MHz
o Fc = 3,58MHz
- Pha đồng bộ với tần số và pha của dao động tần số mang phụ ở bên phát
- Chu kỳ của tín hiệu màu đầy đủ ở hệ NTSC bằng thời gian 2 lượt quét.
Sinh viên: Nguyễn Văn Vĩnh GVHD: Nguyễn Hoàng Giang
25

×