Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

XỬ LÝ NITROGEN TRONG NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.79 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
MƠN: An Tồn Lao Động

BÀI TIỂU LUẬN
XỬ LÝ NITROGEN TRONG NHÀ MÁY
LỌC DẦU DUNG QUẤT

Giáo viên hướng dẫn:
Ths: Đồn Văn Huấn

Sinh viên thực hiện:
Dỗn Anh Tuấn - 0921010382

Hà Nội, tháng 5 năm 2012

1


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HÓA CHẤT VÀ
NITROGEN TRONG LỌC HÓA DẦU
I.

HĨA CHẤT

Chúng ta thường nghĩ rằng hố chất rất độc hại và khơng nên sử dụng hoặc tiếp xúc
với hố chất. Thế nhưng, cũng cần biết rằng hoá chất cực kỳ hữu dụng và có thể nói,
trong thời đại ngày nay, con người không thể sống mà không sử dụng hoá chất và các
sản phẩm từ hoá chất.
Mọi người thường hiểu “hoá chất” là những sản phẩm làm ra từ các ngành cơng
nghiệp. Thật ra, tất cả đều là “hố chất”, từ cây cỏ, động vật, đến nước, khơng khí,


muối, tiêu, xăng dầu, nhựa, các sinh tố, thuốc men, các sản phẩm chăm sóc cá nhân và
nhà cửa, nước hoa, kim loại, sơn… Do đó, dù từ thiên nhiên hoặc tổng hợp từ cơng
nghiệp, tất cả đều là “hố chất” và phải tuân thủ các luật lệ về hoá chất.
Đối với hố chất, thay vì hiểu “an tồn” hay “khơng an tồn”, nên có khái niệm “nguy
cơ”, nghĩa là khả năng xảy ra nguy hiểm hay độc hại trong từng trường hợp cụ thể. Một
số các hố chất có khả năng gây nguy cơ cao ở cả các điều kiện thơng thường, hoặc ở
những nồng độ rất nhỏ cũng có thể gây hại, sẽ được cân nhắc trong danh sách “hoá
chất cấm sử dụng”., hoặc chỉ được sử dụng ở dưới nồng độ cho phép nào đó. Mỗi
nước, kể cả Việt nam, đều có danh sách này và các doanh nghiệp phải triệt để tuân
thủ. May mắn cho chúng ta là các hố chất đó khơng nhiều. Đa số các hố chất khác
chỉ có hại nếu vượt qua một nồng độ nào đó, hoặc trong một số điều kiện nào đó. Các
cơ quan chức năng với các nhà khoa học đã và đang nghiên cứu và ban hành những
luật lệ để kiểm soát hoá chất và sử dụng chúng mà khơng bị nguy hiểm, độc hại cho
sức khoẻ.

Hố chất là các đơn chất, hợp chất, hỗn hợp các chất của các nguyên tố hoá học hoặc
tồn tại trong tự nhiên hoặc được tạo ra thơng qua phản ứng hố học, quá trình lý học,
quá trình sinh học, trừ các chất sau:
2


-

Ma tuý và các chất hướng thần;

-

Phóng xạ, vật liệu hạt nhân, chất thải phóng xạ;

-


Phụ gia thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm cho người và động vật.

II.

MỐI NGUY HIỂM TỪ HĨA CHẤT

Đường xâm nhập cơ thể của chất hố học:

-

Đường hơ hấp

-

Đường da

-

Đường tiêu hố

-

Đường mắt

Các yếu tố làm tăng nguy cơ người lao động bị nhiễm độc
Các yếu tố quyết định mức độ độc hại của hóa chất, bao gồm độc tính, đặc tính vật lí
của hóa chất, trạng thái tiếp xúc, đường xâm nhập vào cơ thể và tính mẫn cảm của cá
nhân và tác hại tổng hợp của các yếu tố này.
-


Vi khí hậu:
+ Nhiệt độ cao: làm tăng khả năng bay hơi của chất độc, tăng tuần hồn, hơ
hấp do đó làm tăng khả năng hấp thu chất độc.
+ Độ ẩm khơng khí tăng: làm tăng sự phân giải của một số hóa chất với nước,
tăng khả năng tích khí lại ở niêm mạc, làm giảm thải độc bằng mồ hơi, do đó
cũng làm tăng nguy cơ bị nhiễm độc.

-

Lao động thể lực quá sức làm tăng tuần hồn, hơ hấp và tăng mức độ nhiễm
độc.

-

Chế độ dinh dưỡng không đủ hoặc không cân đối làm giảm sức đề kháng của
cơ thể...

3


Tác hại của hố chất đối vớí cơ thể con người
Những ảnh hưởng của hóa chất có thể là cấp tính hoặc mãn tính tùy thuộc vào nồng độ
và thời gian tiếp xúc. Hóa chất cũng gây ra những phản ứng khác nhau do kiểu và dạng
tiếp xúc khác nhau. Theo tính chất tác động của hóa chất trên cơ thể con người có thể
phân loại theo các nhóm sau đây
- Kích thích gây khó chịu.
- Gây dị ứng.
- Gây ngạt.
- Gây mê và gây tê.

- Tác động đến hệ thống các cơ quan chức năng.
- Gây ung thư.
- Hư bào thai.
- Ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai (đột biến gien).
- Bệnh bụi phổi
Hóa chất nguy hiểm là hiện nay khi một công nhân tiếp xúc với bất kỳ chuẩn bị hóa chất
trong nơi làm việc trong bất kỳ hình thức (rắn, lỏng hoặc khí). Một số là an toàn hơn
những người khác, nhưng đối với một số những cơng nhân nhạy cảm với hóa chất,
ngay cả giải pháp phổ biến có thể gây bệnh, da kích ứng hoặc khó thở.
Hãy coi chừng:
-

Chất lỏng như các sản phẩm tẩy rửa, sơn, axit, các dung môi đặc biệt là các hóa
chất trong một unlabelled container (cảnh báo dấu “!”).

-

Vapours và khói, ví dụ những người đến từ tiếp xúc với dung mơi khí như
acetylene, khí propane, carbon monoxide và heli vật liệu dễ cháy như xăng dầu,
dung mơi, hóa chất nổ.

-

Nơi làm việc nguy hiểm Vật liệu hệ thống thơng tin phải được ở đó. Điều này là
để làm cho chắc chắn rằng bạn có thơng tin bạn cần để đánh giá bất kỳ mối
nguy hiểm và có hành động để tự bảo vệ mình.

4



III.

TỔNG QUAN VỀ NITROGEN

Nitơ chiếm 78% của khơng khí chúng ta thở, vì vậy nó thường được giả định rằng
nitơ là khơng độc hại, không màu, không vị. Tuy nhiên, Nito chỉ an tồn để thở nếu nó
được trộn với một lượng oxy thích hợp.
Khi có thêm một lượng Nito (với lượng Oxy thấp) chúng ta không thể phát hiện được
bằng khứu giác. Nito ảnh hưởng đến mọi cá nhân theo cùng một cách.
Nito được sử dụng với mục đích thương mại như là một tác nhân của khí trơ để lưu giữ
các chất tự do của chất gây ô nhiêm ( bao gồm cả Oxy) có thể ăn mịn thiết bị, gây hỏa
hoạn hay là một chất độc hại.
Ta cần hiểu Sự ngat ở đây: Sự ngạt thở là biểu hiện của việc đưa không đủ ôxy vào
các tổ chức của cơ thể. Có hai dạng: ngạt thở đơn thuần và ngạt thở hóa học.
Ngạt thở đơn thuần Chất gây ngạt đơn thuần thường ở dạng khí như: CO2, CH4, N2,
C2H6, H2 ...; khi lượng các khí này tăng sẽ làm giảm tỷ lệ ơ xy trong khơng khí và gây
ngạt thở; nếu khơng được cấp cứu kịp thời có thể sẽ dẫn đến tử vong. Bình thường
khơng khí chứa khoảng 21% ôxy, nếu nồng độ ôxy hạ xuống dưới 17% thì không đủ để
đáp ứng nhu cầu của các tổ chức cơ thể và xuất hiện các triệu chứng hoa mắt, chóng
mặt, buồn nơn và rối loạn hành vi. Tình trạng này có thể xảy ra ở nơi làm việc chật hẹp,
ở dưới các giếng và trong các hầm lò.

Ngạt thở hóa học Chất gây ngạt hóa học ngăn cản máu vận chuyển ôxy tới các tổ
chức của cơ thể. Một trong những chất này là oxít cácbon (gây cacboxyhemoglobin).
Chỉ cần 0,05% oxít cácbon trong khơng khí là đã có thể giảm đáng kể khả năng mang
ôxy của máu tới các mô của cơ thể. Các chất khác như hyđro xianua, hoặc hyđro
sunfua...cản trở khả năng tiếp nhận ô xy của tế bào, ngay cả khi máu giàu ôxy.
Ở đây ta xét đến sự Ngạt khí Nito
5



Khí

NO, NO2

NH3

Hình Thành
- Hình thành do phản ứng
hóa học Nitơ với Oxy trong
khí quyển khi đốt cháy ở
nhiệt độ cao.
H2 + xO2  2NOx
- Do hoạt động con người,
hằng năm có khoảng 48
triệu tấn NO2
- NO và NO2 hình thành
khói
quang học ( ở thành phố,
khu cơng nghiệp)
Có mùi khai
Sử dụng nhiều trong kỹ
thuật lạnh, trong các nhà
máy sản xuất phân đạm,
sản xuất axit nitric, con
người và động vật cũng là
nguồn thải NH3.

6


Tác Hại

- Làm phai màu thuốc
nhuộm, hỏng vải, han gỉ
kim loại.
- Đối với người và động
vật: bệnh phổi và bộ máy
hô hấp, tử vong.

- Là chất độc hại cho người
và động vật do siêu vi
khuẩn gây bệnh.
- Đối vói thực vật: cây có
thể bị trắng bạch, làm đốm
lá và hoa, làm giảm rể cây,
làm cây thấp đi, quả bị
thâm tím làm giảm tỉ lệ hạt
giống nẩy mầm.


Chương II
NHẬN DIỆN CÁC MỐI NGUY TỪ NITROGEN
BIỆN PHÁP XỬ LÝ
I.

NHẬN DIỆN CÁC MỐI NGUY HIỂM TỪ NITROGEN

5%

Manufacturing/industry


6%

13%

Trenches, manhole covers (not
identified)

62%

Maintenance activities (not
necessarily at manufacturing sites)

14%

Laboratories

Miscellaneous (including medical
facilities and transportation)

Theo thống kê của CBS khi xem xét các trường hợp bị ngạt khí Nito xả ra ở Mỹ từ năm
1992 đến 2002 và xác định như sau:
-

85 sự cố về ngạt khí Nito đẫn đến 80 người chết và 50 người bị thương

-

Phần lớn các sự cố xảy ra trong sản xuất và lắp đặt công nghiệp, nhưng một
số sự cố xảy ra trong các trường hợp khác như trong phịng thí nghiệm hay

các cơ sở y tế

7


Phần lớn các sự cố xảy ra trong và xung quang không gian hẹp, mặc dù một sự cố xảy
ra trong khu vực “mở”, bao gồm cả bên trong tòa hay hay ngoài trời gần khu thiết bị.
Gần một nữa các sự cố có liên quan đến chủ thầu, bao gồm cả công nhân, kỹ sư. Chủ
thầu chiếm trên 60% các ca tử vong.
Nguyên nhân sự cố bao gồm:
-

Không phát hiện được một bầu khơng khí thiếu Oxy trong và xung quanh
khơng gian hẹp.

-

Nhầm lẫn bằng cách hít thở khí Nito thay vì hít thở khơng khí.

-

Khơng có trang thiết bị đầy đủ để ứng cứu.

Các nguồn dữ liệu thống kê để xem xét CSB bao gồm cơ quan quản lý, báo cáo
phương tiện truyền thông, các ấn phẩm về kỹ thuật, và liên lạc vs nhân viên an ninh,
tuy nhiên, chỉ những sự cố được báo cáo và truy cập được đánh giá. Phân tích thống
kê được dựa trên các thơng tin có sẵn, cịn hạn chế.
Mặc dù các dữ liệu báo cáo tóm tắt trên là khơng bao gồm tất cả, những con số cũng
cho thấy rằng ngạt Nito là một mối nguy hiểm nghiêm trọng ở nơi làm việc.
Giới hạn chấn thương và tử vong

Hai công nhân tại một nhà máy Union Carbide ở Louisiana đã đi kiểm tra một bề mặt
bích trên một đường ống có đường kính 48” bằng cách sử dụng ánh sáng màu đen để
phát hiện hóa chất hữu cơ cịn sót lại. Họ khoác áo nhựa màu đen so với cuối đường
ống để tạo bóng vì vậy ánh sáng màu đen sẽ chiếu sáng trên bề mặt.
Các công nhân đã không biết rằng khoảng 150 phút trước, Nitrogen đã được tiêm vào
hệ thống để bảo vệ chất xúc tác mới từ hơi ẩm
Khi hai người đàn ong bước vào bìa đen, họ nhanh chóng bị bất tỉnh do thiếu Oxy. Một
người đi ngang qua nhận thấy một cánh tay nhô ra và ngay lập tức kêu gọi sự giúp đỡ.
Một người đã chết, người còn lại bị thương. Thật ngạc nhiên là một trong những nạn
nhân đã khởi động hệ thống thanh lọc Nitrogen từ vài ngày trước.
8


Một ngày, vào sáng sớm, một nhân viên của nhà máy lọc dầu BP thực hiện việc kiểm
tra khí tại các cửa cống trên cùng của lò phản ứng trong khi thiết bị đã được thanh lọc
với Nitrogen cho xúc tác. Nhận viên đã tìm thấy một người chết ở dưới cùng của lò
phản ứng. Mức Nitrogen đã làm giảm mức độ nồng độ Oxy gần cửa ống tới mức nguy
hiểm. Tiếp xúc nhiề với Nitrogen bên trong thiết bị thanh lọc có thể dẫn đến tử vong
ngay, thực tế mà nối thì mọi người đều bị ảnh hưởng trong khi đứng gần khe của thiết
bị lọc Nitrogen.
Là một chất khí, Nito là một “kẻ giết người im lặng” (ghi nhận trên cơ tể con người do
thiếu khơng khí). Bởi vì phơi nhiễm Nito trong cơng nghiệp hóa chất rất nguy hiểm, cần
phải hiểu được mối nguy hiểm và ảnh hưởng của nó khi tiếp xúc. Ngồi ra cịn có thể
gây tê cóng. Với nồng độ oxy thấp (có thể gây ra bởi một số lượng gia tăng của Nito) có
thể gây ra một loạt các hiệu ứng trên cơ thể con người và có thế gây tử vong nếu
lượng Oxy dưới 10%.

9



II.

TÌNH HUỐNG THIẾT LẬP

Trường hợp 1: Khơng nhận ra mối nguy hiểm trong không gian hẹp
Ba công nhân được điều đi làm sạch bộ lọc trong một bể lọc Nito:
-

Thùng đã được thanh lọc với Nito trong quá trình làm sạch.

-

Một công nhân đựa trên một van của bồn chứa.

-

Người đó đã được tìm thấy trong tình trạng bất tỉnh và tử vong sau đó.

Một nhà điều hành đã tiến hành một bài kiểm tra khí dễ cháy nổ trên một đường
kết nối để cấp giấy phép lao động:
-

Yêu cầu một mặt nạ cung cấp dưỡng khí.

-

Bên thi cơng đeo mặt nạ dưỡng khí để loại bỏ van, nhưng nhà thầu khơng
cho.

-


Nito vơ tình bắt vào ngọn lửa và bên thi cơng mất kiểm sốt.

Trường hợp 2: Giám sát bất cẩn trong khơng khí
Một chiếc xe chứa tại nhà máy lọc dầu có chứa dầu khống trắng, và một nhân
viên bắt đầu làm sạch nó:
-

Dầu khống đã được lấy ra bằng cách bơm khí Nito vào trong xe.

-

Nito vẫn cịn nằm trong bồn chứa khi nhân viên bắt đầu làm sạch và ông ta
đã bị ngạt.

Trường hợp 3: Hỏng hệ thống nạp khí
Hai nhân viên sửa chữa trong nồi hơi đốt
-

Họ mặc những thiết bị cung cấp khơng khí thở trong bình khí nén.

-

Hệ thống khí khơng dáp ứng được nhu cầu khơng khí của người đó, và họ đã
tìm thấy trong trạng thái bất tỉnh.

10


-


Hệ thống nạp khí chứa cả Oxy lẫn Nito, tuy nhiên hệ thống này chứa ít hơn
5% Oxy.

Trường hợp 4: Nito và sự phối trộn khơng khí, cứu hộ khơng đúng cách
Khơng khí bên trong thùng bọc đã được kiểm tra và thơng gió trc mấy ngày khi
cơng việc này được bắt đầu khi thực hiện bên trong thùng
-

Một nhân viên bước vào bể để làm sạch nó vào ngày hôm sau và thùng chứa
bị đổ sập.

-

Hai nhân viên khác của nhà máy đã cố gắng cứu hộ và khắc phục sự cố. tuy
nhiên họ đều đã chết. họ đã nhầm lẫn trong việc sử dụng ơng s thơng gió với
Nito thay vì bình khí nén.

Trường hợp 5: Phối trộn Nito và khơng khí
Một nhân viên dùng một chiếc búa với sự hỗ trợ của đường khí
-

Hai dịng khí được lấy ra , có dán nhãn “khí đốt tự nhiên” và “khơng khí”.

-

Người cơng nhân đó bị ngạt vì đã nhầm lẫn “khơng khí”, vì thực sự trong đó
là Nito tinh khiết.

11



III.

XỬ LÝ AN TOÀN NITROGEN

Thực hiện hẹ thống cảnh báo và theo dõi liên tục trong áp suất của vỏ chứa
-

Liên tục theo dõi sự thiếu hụt Oxy, khí độc, sự cháy nổ.

-

Sử dụng hệ thống cảnh báo bao gồm các đèn nhấp nháy, dèn báo đọng, và
khóa van tự động.

-

Sử dụng các nhân viên theo dõi, giám sát để giám sát sự thiếu hụt Oxy trong
nồng độ thấp.

-

Khơng khí có thể thay đổi theo thời gian.

Đảm bảo sự thơng thống khơng khí tại khu vực hạn chế, và kín
-

Duy trì biện pháp thơng gió liên tục với khơng khí trong lành trước khi công
việc bắt đầu và trong suốt q trình làm việc.


-

Đảm bảo hệ thống thơng gió được thiết kế phù hợp, đánh giá, liên tục.

-

Sử dụng hệ thống cảnh báo để đảm bảo cho việc cảnh báo cho công nhân
làm việc.

Thực hiện hệ thống thu hồi an tồn, cứu hộ cứu nạn cơng nhân
-

Nhân viên làm việc trong khơng gian kín cần phải mang khẩu trang để tạo an
tồn khi làm việc, dây đai an tồn, vịng đep tay…

-

Nhân viên khi chờ cần có mặt trong suốt thời gian và liên lạc thường xuyên
vứi nhân viên bên trong.

-

Nhân viên không nên cố gắng cứu hộ khi chưa có đủ trang thiết bị và chưa
được đào tạo.

Đảm bảo dịng khơng khí khơng bị gián đoạn và liên tục trong quá trình thở
-

Thực hiện các bước để đảm bảo rằng khơng khí cũng cấp khơng bị gián

đoạn. các bước bao gồm kiểm tra nguồn năng lượng thay thế cho máy khí,
thay thế và kiểm tra đường ống dẫn khí, hạn chế lưu lượng trong ống.

-

Đảm bảo các hành thần khơng khí thở cung cấp là chính xác và dảm bảo.
Liên tục giám sát các nguồn cung cấp khơng khí.
12


Ngăn ngừa sự vơ ý khi khộn khí Nito với khơng khí
-

Đảm bảo là nhân viên được dào tạo khi phối trộn bộ
xilanh khí nén .

-

Đảm bảo rằng mỗi thiết bj được dán nhãn rõ ràng và
chính xác.

-

Sử dụng mã màu sắc để xác định.

Xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo cho nhân viên bao gồm các
thơng tin:
-

Việc sử dụng thơng gió, thu hồi, giám sát khơng khí và hẹ thống cung cấp

khơng khí.

-

Thực hiện biện pháp an tồn cho khơng gian hạn chế, kín, và biện pháp cứu
nạn.

-

Thực hiện tốt việc thông tin liên lạc với mối nguy hiểm.

13


CHƯƠNG III

KẾT LUẬN
An tồn hóa chất là cơng việc rất quan trọng trong bất cứ lĩnh vực nào liên quan đến
hóa học. Ảnh hưởng của hóa chất tới con người và môi trường là rất nghiêm trọng,
chúng ta cần nâng cấp hệ thông, cải tiến các biện pháp khắc phục ơ nhiễm hóa chất.
Nhưng với cách “phịng hơn tránh” chúng ta nên có những biện pháp phịng ngừa tới
việc ơ nhiễm hóa chát chứ khơng riêng gì khí Nito. Tuy nhiên biện pháp nào cũng vậy,
chỉ mang tính tạm thời và nhất thời. Hơn hết nên có những biện pháp tới ý thưc con
người trong khi làm việc. Như thế sẽ hiệu quả hơn rất nhiều!!!

14


Tài liệu tham khảo
Nitrogen Asphyxiation Bulletin – US Chemical Safety and Hazard Investigation Board.

Nitrogen Danger - US Chemical Safety and Hazard Investigation Board.
CHEMICAL HAZARDS - US Chemical Safety and Hazard Investigation Board.

15


Mục lục
Chương I: Tổng quan về hóa chất và Ntrogen trong lọc hóa dầu
1. Hóa chất
2. Mối Nguy hiểm từ hóa chất

2
2
3

3. Nitrogen trong lọc hóa dầu
Chương II: Nhận diện mối nguy và biện pháp xử lý
1. Nhận diện mối nguy

5
7
7

2. Tình huống thiết lập

10

3. Biện pháp xử lý

12


Chương III: Kết luận

14

Tài liệu tham khảo

15

16



×