Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tìm hiểu gói đặc tính amin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.45 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
KHOA DẦU KHÍ
BỘ MƠN LỌC HĨA DẦU
---------------oOo---------------

BÀI TẬP
TIN HỌC CHUN NGÀNH
Đề tài: Tìm hiểu gói đặc tính Amin
Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thự hiện: Nhóm 5-LHDB-K54

ThS. Đoàn Văn Huấn

1.Lê Văn Quân
2.Nguyễn Thanh Sơn
3.Đoàn Mạnh Thành
4.Trịnh Thị Minh Thư
5.Nguyễn Quang Tuấn
6.Nguyễn Hữu Tuấn
7.Doãn Anh Tuấn
8.Đào Văn Yên

HÀ NỘI 10/2013
1


MỤC LỤC

Contents
MỞ ĐẦU...................................................................................................................3


C.1.Các đặc trưng của gói Amin...........................................................................5
C.2 Mơ hình giai đoạn không cân bằng.................................................................8
C.3. Hiệu suất của từng bậc tách ( hiệu suất từng giai đoạn)................................9
C.3.1.Mơ hình trạng thái khơng cân bằng:........................................................9
C.4.Cân bằng hịa tan...........................................................................................10
C.4.1.Mơ hình Kent- Eisenberg.......................................................................10
C.4.2.Mơ hình điện phân Li-Mather................................................................14
C.5.Entanpy của pha............................................................................................18
C.6 Mơ phỏng q trình phân xưởng Amin........................................................19
C.6.1 Tính tốn cột..........................................................................................19
C.6.2.Bộ tiếp xúc hội tụ...................................................................................19
C.6.3 Sự chuyển hóa của bộ phận tái sinh.......................................................20
C.6.4 Sự tái chế của áp suất hội tụ..................................................................21
C.6.5.Điều kiện làm việc.................................................................................21
C.7 Những hạn chế của chương trình.................................................................22
C.7.1.Phạm vi sử dụng....................................................................................23
KẾT LUẬN.........................................................................................................24

2


MỞ ĐẦU
Khí là nguồn ngun liệu vơ cùng q hiếm gần như khơng thể thay thế và tái sinh
được, nó đóng vai trị cực kỳ quan trọng nếu khơng muốn nói là quyết định trong thời đại
văn minh hiện nay và trong nhiều năn nữa khi mà những nguồn năng lượng khác chưa thể
thay thế được. Khí đồng hành và khí tự nhiên ngồi chứa các hydrocacbon cịn chứa các
khí axit như CO2, H2S.. cũng như các hợp chất hữu cơ của S và các hợp chất khác. Những
chất kể trên gây khó khăn cho sự vận chuyển và sử dụng khí. Vì vậy việc loại bỏ chúng là
rất cần thiết.
Có nhiều phương pháp là ngọt khí nhưng trong cơng nghiệp chủ yếu dùng phương pháp

hấp thụ để làm sạch khí. Có hai q trình hấp thụ cơ bản là hấp thụ vật lý và hấp thụ hóa
học. Trong các quá trình hấp thụ vậy lý, người ta sử dụng các dung môi như: propylen
cacbonat, ete dimetyl plyetylen glycol, N-metylpyrolidon…Trong q trình hấp thụ hóa
học người ta sử dụng dung dịch của các ankanol amin. Các tính chất hóa lý cơ bản của
dung môi ankanol amin đươch cho trong bảng:

3


Mặt khác cùng với sự phát triển vượt bậc của ngành cơng nghệ thơng tin,
vớinhững máy tính tốc độ cao, các hệ điều hành siêu việt, các lập trình viên đã góp phần
to lớn cho sự ra đời của các phần mềm mô phỏng. Trước đây để lên kế hoạch cho một dự
án đòi hỏi rất nhiều thời gian, và khảnăng thực hiện dự án đó là khó có thể không thể biết
trước được. Nhưng khi các phần mềm mô phỏng ra đời, thì cơng việc trở nên nhẹ nhàng
đi rất nhiều, chúng ta có thể mơ phỏng hoạt động của các nhà máy trong các chế độ vận
hành khác nhau, thay đổi các thông số làm việc của bất kỳ đơn vị hoạt động nào mà
không ảnhhưởng đến quá trình hoạt động chung của nhà máy.
Để thực hiện quá trình mơ phỏng làm sạch khí bằng phương pháp hấp thụ người ta
sử dụng gói đặc tính Amin như trình bày ở phần dưới đây.

4


C.1.Các đặc trưng của gói Amin
Tùy chọn gói amin là công cụ hỗ trợ đặc biệt của Hysys nhằm mục đích loại bỏ khí chua
như H2S hoặc CO2 từ dịng khí thiên nhiên hoặc dịng dầu tinh chế. Có nhiều cách xử lý
cho việc này, tuy vậy ưu tiên hàng đầu và hợp lý vào thời điểm hiện tại không có gì nổi
trội hơn amin.
Thành phần ban đầu để sử dụng cho q trình tính tốn là các yếu tố cơ bản như: thành
phần dịng ngun liệu , các thơng số kĩ thuật khác của sản phẩm , áp suất , nhiệt độ và

tạp chất.
Sản phẩm thu được cần được đảm bảo về các mặt như : thỏa mãn bài tốn kinh tế, thân
thiện với mơi trường, ít ảnh hưởng xấu và tác động không tốt tới xung quanh , có thể áp
dụng và ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác có liên quan trong cuộc sống cũng như kĩ
thuật.
Để làm sáng tỏ tại sao lại ưu tiên sử dụng lựa chọn amin, người ta xét tới các tổn thất,
mất mát năng lượng cũng như khối lượng dịng , ngồi ra cịn xét tới thiết bị máy móc áp
dụng trong cơng nghệ này.
Thành phần axit khí chua trong khí tự nhiên , khí gas được loại bỏ bằng phương pháp
hấp thụ bề mặt bởi dung mơi hóa học. ở đây đang xét là ankanol-amin.
Gói tùy chọn amin được thiết kế nhằm trợ giúp người dùng sử dụng akanol-amin để xử
lý H2S & CO2 trong dịng khí ngun liệu ban đầu. Dữ liệu của gói chủ yếu giải quyết
vấn đề hấp thụ và nhả hấp thụ bằng các dung dịch dung mơi có tính bazo như MEA,
DEA, MDEA ,TEA hoặc cũng có thể phối trộn các dung mơi nêu trên với nhau.
Nhìn vào sơ đồ C1 ta có thể thấy q trình xử lý khí chua sử dụng dung mơi AnkanolAmin . Nguyên liệu ban đầu được phối trộn cùng với dung mơi sau đó được đưa vào thiết
bị đệm ( tháp đệm) khí chua được hấp thụ lên bề mặt dung mơi sau đó được xử lý bằng
nhiệt , cịn nguyên nguyên liêu được quay lại tháp tái sinh, dòng sản phẩm được tái đun
nhằm loại bỏ axit từ dung môi Amin và được thu ở cột dưới.

5


Khí ngưng tụ được phối trộ lại và khí chua được làm quá nhiệt bằng hơi nước. Dung
môi Amin được làm lạnh rồi lại quay trở lại tháo hấp thụ , một phần dịng Amin có thể
tái sinh và quay trở lại tiếp tục sử dụng.
Thiết bị tách loại thùng chứa có thể đặt ở ngồi tháp hấp thụ nhằm đánh giá khả năng xử
lý cũng như lôi cuốn các Hydrocacbon và hạ thấp hàm lượng axit trong sản phẩm.

Hình C1
Thiết kế của các phân xưởng xử lý amin các theo lựa chọn sau đây:

• Cấu hình các q trình
• Các loại amin và nồng độ
• Giải pháp tỉ lệ hồi lưu
• u cầu nhiệt đun sơi lại

6


• Áp suất và nhiệt độ vận hành
Thiết kế đĩa cơ học và số lượng giai đoạn trong các bộ tiếp xúc được biết ảnh hưởng đến
quá trình thực hiện và đặc biệt quan trọng trong các ứng dụng hấp thu có chọn lọc.
phân xưởng xử lí amin được thiết kế trước đây sử dụng tính tốn tay và kinh nghiệm hoạt
động. Điều kiện thiết kế thường được lựa chọn trong một phạm vi bảo toàn để trang trải
các chỗ thiếu trong các dữ liệu được sử dụng trong tính tốn tay.Mơ phỏng là một
phương tiện thu được các giá trị cho các thơng số thiết kế chính trong q trình, và đươc
sử dụng chung để xác nhận các thơng số thiết kế ban đầu đạt được bởi các phương pháp
trên. Các quy tắc của ngón tay cái khơng tồn tại cho việc thiết kế ứng dụng hấp thụ có
chọn lọc vì kinh nghiệm hoạt động bị hạn chế. Hơn nữa, quá trình này thường được điều
khiển chung bởi động học phản ứng và không thể được thiết kế trên cơ sở một cân bằng
hóa học độc lập. Chương trình mô phỏng phải được coi là đầy đủ như một cơng cụ tiên
đốn trong các trường hợp .
Các chương trình AMSIM sử dụng công nghệ được phát triển bởi DB Robinson &
Associates Ltd để mơ hình cân bằng độ tan của khí axit trong dung dịch amin. Một mơ
hình giai đoạn không cân bằng mới được dựa trên khái niệm hiệu quả giai đoạn được sử
dụng để mô phỏng hiệu suất của bộ tiếp xúc và thiết bị tái sinh. Một danh sách các bài
tham khảo trên những nghiên cứu dẫn đến sự phát triển của AMSIM có thể được tìm thấy
ở phần cuối của phần này. Dữ liệu tốt nhất được biết đến tồn tại được sử dụng để xác
định các thuộc tính thành phần trong ngân hàng dữ liệu của AMSIM.
Các mơ hình AMSIM được thiết kế cho một hoặc hai amin. Khi hai amin được lựa
chọn, các gói đặc trưng Amin mong đợi cả hai amin để có một thành phần hoặc cả hai

amin là khơng. Bạn không thể chỉ định một thành phần amin là lớn hơn khơng và khác là
bằng khơng . Đó là đề nghị thay vì chỉ định một amin được khơng, đầu vào là một giá trị
thành phần rất nhỏ cho biết amin.

7


C.2 Mơ hình giai đoạn khơng cân bằng
Một mơ hình giai đoạn không cân bằng đã phát triển để mô phỏng nhiều hợp chất quá
trình truyền khối nhiều giai đoạn gặp trong một phân xưởng xử lý amin được sử dụng
trong gói đặc tính amin.
Mơ hình giai đoạn tổng qt thể hiện trong hình C.2 cho hình học dịng chảy và gọi tên
các giai đoạn riêng trong một. Các khái niệm cơ bản sử dụng là tỷ lệ hấp thụ / giải hấp
của khí axit đến / từ các amin hịa tan phải được xem xét như một q trình truyền khối.
Q trình tỷ lệ này phụ thuộc vào thơng số cân bằng và động học mô tả hệ thống khí
axit / hệ thống.
Mơ hình kết hợp một Murphree loại hơi hiệu quả sửa đổi vào xác địnhn cho các mức tỉ
lệ truyền khối của từng thành phần khí axit . giai đoạn khí axit hiệu quả, lần lượt, các
hàm của hệ số truyền khối và thiết kế đĩa cơ học.
Khi mơ hình giai đoạn tổng qt được mở rộng đến các trường hợp nhiều giai đoạn, các
kết quả cột lưu lượng hình học và danh pháp được thể hiện trong hình C.2. kết quả thiết
lập phương trình cân bằng đặc trưng cho phân xưởngnhiều giai đoạn được đưa ra trong
phần C.4 – cân bằng hòa tan . thiết lập này của các phương trình phải được giải quyết cho
mỗi cột trong dữ liệu dòng. Một phương pháp thiết lập Newton- Raphasom được sử dụng
để giải quyết các phưng trình giai đoạn phi tuyến tính điều kiện nghiêm ngặt nhiệt độ,
thành phần và tỷ lệ pha trên từng giai đoạn trong cột .

8



Hình C.2
C.3. Hiệu suất của từng bậc tách ( hiệu suất từng giai đoạn)
Hiệu suất của từng bậc tách trong gói đặc tính amine được xác định theo phương trình
sau:

Với:
là hiệu suất của bậc tách.
là số cấu tử thành phần
j là số bậc .
K là tỷ số cân bằng
V là lưu lượng mol dòng pha hơi
X là phần mol trong pha lỏng
Y là phần mol trong pha hơi
Hiệu suất của bậc tách phụ thuộc vào hệ số động lực học k của phản ứng giữa mỗi khí
axit và amine, tính chất vật lý và hóa học của dung dịch amine, áp suất, nhiệt độ, các
thơng số kích thước của đĩa như đường kính đĩa, chiều cao và chiều dài của đập tràn.
Có thể xác định hiệu suất của bậc tách hoặc tính tốn thơng số này nhờ HYSYS.
Nếu phương án amine được lựa chọn, HYSYS luôn sử dụng hiệu suất của từng bậc
thành phần. Chú ý rằng hiệu suất này chỉ sử dụng cho thành phần H2S và CO2. Nếu hiệu
suất này khơng được thiết lập trong tháp thì HYSYS sẽ tính tốn hiệu suất dựa trên các
kích thước đã được thiết lập của đĩa trong gói amine của tháp. Nếu các thơng số kích
thước của đĩa khơng được thiết lập HYSYS sẽ sử dụng các kích thước mặc định của đĩa
để tính tốn hệ số của bậc tách. Đây là các bậc thực, không phải là các bậc lý tưởng.
C.3.1.Mơ hình trạng thái khơng cân bằng:
Phương trình cân bằng vật liệu tổng quát:

9


Phương trình cân bằng vật liệu đối với từng cấu tử tử thành phần :


Phương trình cân bằng năng lượng :

Hệ thức cân bằng :

Phương trình tóm tắt:

C.4.Cân bằng hịa tan
C.4.1.Mơ hình Kent- Eisenberg
Mơ hình này dựa trên sự tính toán tiếp cận của Kent và Eisenberg sử dụng để tính tốn
độ hịa tan tới hạn của khí axit trong dung dịch amine. Phần này chứa các dữ liệu thực
nghiệm được hợp thức hóa trong mơ hình hịa tan. Ngồi ra còn bổ sung thêm một số dữ
liệu cho DEA, MDEA, MEA/MDEA, DEA/MDEA.
Mơ hình tiếp tục được phát triển để mở rộng khoảng tin cậy đối với mol dòng nạp liệu
giữa khoảng 0.0001 và 1.2. Các mơ hình riêng được phát triển để dự đốn độ hịa tan của
hỗn hợp khí axit trong dung dịch amine bậc 3. Độ hịa tan của các thành phần trơ như các
hydrocacbon đã được mơ hình hóa và hệ số Henry được điều chỉnh lại cho phù hợp với
lực ion.
Việc tính tốn tỷ số cân bằng hay giá trị K gồm hệ phương trình phi tuyến tính biểu diễn
sự cân bằng hóa học, cân bằng pha, cân bằng điện tích, cân bằng khơi lượng của các chất
điện phân trong dung dịch. Các phương trình này được cho ở dưới đây. Mơ hình này
cũng sử dụng phương pháp nội suy và ngoại suy từ các dữ liệu thực nghiệm vê độ hịa tan
trong gói đặc tính amine. Vì amine bậc 4 khơng hình thành cacbarmat, phương trình bao
gồm các loại ion được rút ra từ mơ hình.

10


Các phương trình được đưa ra ở dưới đây:


Hằng số cân bằng

11


Cân bằng pha

Cân bằng khối lượng

12


Hệsố fugacity của các phântử được tính bằng phương trình trạng thái Peng-Robinson :

P=

a (T )
RT
( C.30 )
v−b v ( v +b )+ b( v−b)

Ở đây :
.

a= α (0.45724) R2 Tc2 / Pc

.

b = (0.07780) RTc/ Pc


C.31
C.32

Nhiệt độ phụ thuộc vào hệ số α có dạng.

Các thơng số α và α là chất phụ thuộc và được xác định thông qua hồi quy nghiêm ngặt
đối với dữ liệu chính xác.
Cho hỗn hợp, các thơng số phương trình a và b được ước tính theo các quy tắc trộn.

13


C.4.2.Mơ hình điện phân Li-Mather
Gói tính chất Amines đã được biến đổi mô phỏng ở chế độ 3 giai đoạn. Đối với q
trình mơ phỏng 3 giai đoạn, các giá trị K từ gói tính chất Peng-Robinson được kết hơp
với các giá trị K từ gói dữ liệu Amines LLE và VLE.
Mơ hình Li-Mather cho thấy một khả năng dự đoán mạnh mẽ trên một phạm vi rộng của
các giá trị nhiệt độ, áp suất, sự chất tải khí axit, và nồng độ amin. AMSIM có khả năng
mơ phỏng q trình với sự phối trộn nhân tạo được tạo thành từ bất kỳ hai trong sáu gốc
amines (MEA, DEA, MDEA, TEA, DGA và DIPA).
Kết cấu của mơ hình nhiệt động lực học là dựa trên sự cân bằng của 2 loại: cân bằng pha
lỏng-hơi và cân bằng hóa học.
Cân bằng Pha
Cân bằng lỏng hơi của các cấu tử được cho bởi:
Hi Xi γiL=PYi ϕ iv
Trong đó: Hi = hằng số Henry
P = hệ thống áp suất
Xi, Yi = nồng độ phần mol của cấu tử I trong pha lỏng và pha

khí.


Φiv = hệ số pha lỗng trong pha khí
γiL = hệ số hoạt động trong pha lỏng
Hệ số pha loãng được tính bởi phương trình trạng thái Peng- Robinson (Peng-Robinson,
1976):
P=

a(T )
RT

V −b V ( V +b ) +b(V −b)

Trong đó các thông số được lấy từ thư viện dữ liệu EQUI-PHASE EQUI90. Thơng số
hoạt động được tính bởi phương trình Clegg- Pitzer được mơ tả ở phần sau.
Cân bằng hóa học
Trong trường hợp hỗn hợp chỉ có một cấu tử amin H2S-CO2-H2O, phương trình phản
ứng phân ly hóa học được cho bởi như sau:

14


Các hằng số cân bằng hóa học trong hỗn hợp amin-khí axit đóng vai trị quan trọng trong
việc xem xét độ cân bằng hịa tan của khí axit trong dung dịch amin. Hắng số K có thể
được thể hiện như sau:

Hằng số cân bằng được thể hiện như là một hàm của nhiệt độ:

Hằng số Henry cũng giống như một hàm của nhiệt độ trong phương trình (C.45).
Trong pha lỏng, gồm có 4 loại phân tử , amin, H2O, CO2, H2S và 7 loại ion, amine+,
HCO3-,HS-,H+,OH-,CO3=,S= cho bởi hỗn hợp amin H2S-CO2-H2O. Trong pha khí, gồm có

duy nhất 4 phân tử , amine, H2O, CO2 và H2S.
Việc xác định cấu tạo của tất cả các loại phân tử và ion trong cả pha lỏng và pha hơi liên
quan đến các vấn đề sau: độ hòa tan, các phương trinh phi tuyến tính được thể hiện ở các
giai đoạn cân bằng và cân bằng hóa học, và cân bằng khối lượng của chất điện phân trong
dung dịch nước.
Phương trình Clegg-Pitzer

15


Phương trình Pitzer ban đầu đã khơng xem xét các phân tử trong hỗn hợp dung môi như
hạt tương tác. Do đó nó khơng thích hợp để mơ tả nhiệt động lực học của các hỗn hợp
dung môi. Trong mô hình Clegg, tất cả các cấu tử trong hỗn hợp được coi là các hạt
tương tác. Trong giới hạn phạm vi lớn tĩnh điện và giới hạn phạm vi nhỏ lực đẩy của các
quả cầu cứng được kết luận từ lý thuyết áp suất thẩm thấu do McMillan-Mayer thống kê
vẫn không thay đổi. Thừa số Gibbs (năng lượng tự do), gex gồm có giới hạn phạm vi lớn
tĩnh điện Debye-Huckel, gDH và
mở rộng phạm vi ngắn Margules với hai và ba hậu tố, gs..

Biểu thức biểu diễn hệ số hoạt hóa của dung mơi N và ion M+ là:

16


Ở đây các hệ số c, a, n và n’ lần lượt tương ứng với cation, anion và các phân tử. Chỉ
số dưới 2 thay thế cho H2O. Tổng phần mol ion được tính theo cơng thức sau:

Lượng cation Fc và anion Fa được xác định như sau:

Lực ion được tính bởi cơng thức:


Hàm g(x) được định nghĩa bằng cơng thức sau:

Trong đó:

Ax là hệ số Debye-Huckel được cho bởi công thức sau:

17


Trong đó:
Ci , Cn là nồng độ mol của ion I và dung môi n
I là lực ion trong dung dịch
A

là hệ số Debye- Huckel, là hàm phụ thuộc vào nhiệt độ , khối lượng riêng và hằng

số điện môi của hỗn hợp các dung môi.
là tham số đặc trưng cho khoảng cách để va chạm giữa các ion còn gọi là khoảng cách
tối thiểu để va chạm giữa các ion trong dung dịch.
Bca là hệ số đặc trưng cho lực đấy dạng cầu giữa các ion.
Wnca là hệ số đặc trưng cho sự tương tác giữa các ion với ion và ion với dung môi.
Các hệ số An’n, Ann’, Bca, Wnca là hàm phụ thuộc vào nhiệt độ và được xác định theo cơng
thức sau:
Y= a +b/T
Phương trình Clegg-Pitzer dường như khơng phù hợp trong mơ hình này .Nó gồm nhiều
thuật ngữ và các hệ số khác, tuy nhiên chỉ sử dụng một lượng ít các tham số và thuật ngữ
ví dụ như là thuật ngữ bậc 4 trong phương trình Clegg-Pitzer khơng được sử dụng trong
mơ hình này. Chỉ có các thơng số Ann’, An’n, Bca và Wnca được sử dụng và có thể điều chỉnh
được các thơng số này.

Trong mơ hình này, nước và amine dùng làm dung môi. Ở nhiệt độ và áp suất của hệ
thống đếu sử dụng dung môi nguyên chất. Theo quy chuẩn thì trạng thái của ion và các
phân tử khác đều ở trạng thái lý tưởng và dung dịch có khả năng pha lỗng vơ hạn.
C.5.Entanpy của pha.
Entanpy của pha hơi được tính theo phương trình Peng-Robinson là tổng năng lượng
nhiệt của khí lý tưởng ở trạng thái đang xét. Entanpy của pha lỏng tính đến sự ảnh hưởng
của ẩn nhiệt pha hơi và nhiệt phản ứng.
Khả năng hấp thụ và nhả hấp thụ H2S và CO2 trong dung dịch akanolamine phụ thuộc
vào cả nhiệt do phản ứng hóa học gây ra. Lượng nhiệt này phụ thuộc vào nồng độ và từng
loại amine, lượng khí axit trong dịng ngun liệu vào. Nhiệt hịa tan của dịng khí axit

18


được xác định theo các dữ liệu thu được từ các thí nghiệm hịa tan khác nhau và sử dụng
theo phương trình Gibbs-Helmholtz.
Hiệu ứng nhiệt mà kết quả từ sự bốc hơi và ngưng tụ của amin và nước trong cả hai quá
trình hấp thụ và tái sinh được giải thích thơng qua các hạn nhiệt ẩn xuất hiện trong tính
tốn của entanpy chất lỏng. Hàm lượng nước của nguồn cấp dữ liệu khí chua có thể có
ảnh hưởng rất lớn trên các thông số nhiệt độ dự báo trong hấp thụ và cần được xem xét,
đặc biệt là ở áp suất thấp.
C.6 Mơ phỏng q trình phân xưởng Amin
Chìa khóa để giải quyết một hệ thống xử lý amin nằm trong các mô phỏng của tiếp xúc
và tái sinh. Trong cả hai cột, khơng cân bằng tính tốn giai đoạn hiệu quả nghiêm ngặt
được sử dụng. Ngoài ra, hiệu quả tiếp xúc kết hợp phản ứng động và các thơng số chuyển
khối lượng. Chỉ gói Amin có thể mơ phỏng hiệu quả hệ thống này, và chỉ có thành phần
bao gồm trong gói này nên được sử dụng.
C.6.1 Tính tốn cột
Thực hiện theo các hướng dẫn chung:
• Đảm bảo rằng khí đốt cho tiếp xúc được bão hịa với nước.

• Sử dụng thực tế, khơng lý tưởng, giai đoạn.
• Thay đổi hiệu quả giai đoạn cho khí CO2 và H2S từ giá trị mặc định là 1,0 đến cho
những phần cho tái sinh và thời gian hấp thụ ban đầu.
• Sử dụng hiệu quả tính tốn cho hấp thụ sau đó chạy như chi tiết dưới đây.
• Thay đổi các yếu tố giảm xóc từ một giá trị mặc định là 1.0 đến một phần nhỏ như
khuyến nghị trong phần sau. Đây có thể là cần thiết để ngăn chặn sự dao động trong hội
tụ.
C.6.2.Bộ tiếp xúc hội tụ
Hội tụ được dễ dàng nhất đạt được bằng cách đầu tiên giải quyết với hiệu quả ước tính
(giá trị đề nghị là 0,3 CO2 và 0,6 cho H2S), sau đó u cầu hiệu suất tính tốn và khởi
động lại các cột. Để làm điều nà , đầu tiên bạn phải xác định ba kích thước cho mỗi khay:

19


đường kính khay, chiều dài khay và chiều cao khay. Xác định các thông số trong trang
Amin của tab thông số trong quan điểm Cột .
Cho một cột hiện có, sử dụng kích thước thực tế. Cho một tình huống thiết kế (hoặc khi
kích thước khay chưa được biết) sử dụng tiện ích Cắt Khay để ước tính các thơng số. Đầu
vào kích thước khay tính tốn và chọn Run. HYSYS sẽ tính tốn hiệu quả các thành phần
cá nhân (H2S, CO2) dựa trên kích thước khay. Chỉ khay thơng qua duy nhất có thể được
mơ hình hóa với các amin hữu trọn gói . Nếu các khay trong cột của bạn là multipass, bạn
phải ước lượng kích thước dựa trên một khay qua một lần.
Sau khi kích thước khay được quy định, các cột được tính tốn lại. Lưu ý rằng hiệu suất
có thể chỉ được tính khi sử dụng các amin hữu trọn gói. Những giá trị này áp dụng đặc
biệt để CO2 và H2S. Yếu tố giảm xóc trong khoảng 0,4-0,8 thường cho sự hội tụ nhanh
nhất.
Nhiệt độ xung quanh Contactor nên được như sau:
Dòng


Nhiệt độ cho phép

Nguồn Khí

65 – 130

MEA, DEA, TEA, MDEA

100 - 120

DGA

140

Hấp thụ giữa

120 - 160

C.6.3 Sự chuyển hóa của bộ phận tái sinh
Với một cái bình hấp thụ,hiệu quả có thể được hoặc theo quy định của người sử dụng
hoặc tính tốn theo chương trình. Đối với bình ngưng và bình ngưng lại,giá trị cần phải
đạt được là 1.0. Cho những cái khay cịn lại, ước tính được những hiệu quả của CO2 là
0.15 và H2S là 0.80. Thông số kỹ thuật đơn giản nhất để hội tụ là giai đoạn 1(ngưng)
nhiệt độ và nhiệm vụ là ngưng tụ lại. Sau đây là một hướng dẫn cho các nhiệm vụ điển
hình.

20




×