Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Hoạt Động Giao Thương Việt Nam - Lào Qua Cửa Khẩu Quốc Tế Nặm Phao Từ Năm 1997-2015.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

VATSANA DOUANGMALASY

HOẠT ĐỘNG GIAO THƯƠNG VIỆT NAM - LÀO
QUA CỬA KHẨU QUỐC TẾ NẶM PHAO
( 1997 – 2015)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

VATSANA DOUANGMALASY

HOẠT ĐỘNG GIAO THƯƠNG VIỆT NAM - LÀO
QUA CỬA KHẨU QUỐC TẾ NẶM PHAO
(1997 – 2015)
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60.22.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Thị Thu Thủy


THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu “Hoạt động giao thương Việt
Nam - Lào qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao (1997 - 2015)” dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Hà Thị Thu Thủy là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực. Những số liệu tham
khảo và kết quả nghiên cứu của các tác giả khác đều được trích dẫn rõ ràng.
Những tư liệu khơng có trích dẫn là do tác giả trực tiếp sưu tầm trong q trình
sưu tầm tài liệu địa phương.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn và
Nhà trường về sự cam đoan này.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn

Vatsana DOUANGMALASY

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả Luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hà Thị
Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lịch sử,
tổ bộ môn Lịch sử Việt Nam, Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã động viên, chỉ dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn
thành luận văn.
Đồng thời tác giả xin chân thành cảm ơn các cơ quan ban ngành tỉnh Bo
Lị Khăm Xay: Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Nặm Phao, Cục Hải Quan

tỉnh Bo Lị Khăm Xay, Cục Thống kê tỉnh Bo Lị Khăm Xay, Sở Công Thương
tỉnh Bo Lị Khăm Xay, Thư viện Đại học Quốc gia Lào…đã giúp đỡ nhiệt tình
trong việc nghiên cứu thực tế, cung cấp số liệu, tài liệu và nhiều thơng tin hữu
ích liên quan đến luận văn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn các bạn đồng nghiệp, gia
đình và người thân đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn
thành luận văn
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn

Vatsana DOUANGMALASY

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ....................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................... ii
Mục lục .............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ iv
Danh mục các bảng............................................................................................ v
Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 3
3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài ....................... 5
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 6
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 7

6. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 7
Chương 1: ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH CỬA KHẨU QUỐC TẾ NẶM PHAO.......8
1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên .................................................................. 8
1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 8
1.1.2. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 9
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 13
1.2.1. Dân cư và nguồn lao động ....................................................................... 13
1.2.2. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................... 14
1.3. Lịch sử truyền thống hữu nghị Bo Lị Khăm Xay – Hà Tĩnh ..................... 17
1.4. Sự thành lập cửa khẩu quốc tế Nặm Phao .................................................. 19
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 21

iii


Chương 2: HOẠT ĐỘNG GIAO THƯƠNG TẠI CỬA KHẨU QUỐC
TẾ NẶM PHAO (1997-2015) .......................................................................... 23
2.1. Chủ trương phát triển quan hệ giao thương Việt Nam - Lào của tỉnh Bo
Lị Khăm Xay ..................................................................................................... 23
2.2. Quan hệ giao thương Việt Nam - Lào qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao
từ năm 1997-2015 .............................................................................................. 27
2.2.1. Hoạt động xuất nhập khẩu ....................................................................... 27
2.2.2. Hoạt động xuất nhập cảnh ....................................................................... 43
Tiểu kết hương 2 ................................................................................................ 45
Chương 3: TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO THƯƠNG QUA
CỬA KHẨU QUỐC TẾ NẶM PHAO ĐỐI VỚI KINH TẾ, XÃ HỘI
TỈNH HÀ TĨNH (VIỆT NAM) VÀ TỈNH BO LỊ KHĂM XAY (LÀO)
(TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015) .................................................................. 47
3.1. Những tác động tích cực ............................................................................. 47
3.1.1. Về kinh tế................................................................................................. 47

3.1.2. Về xã hội .................................................................................................. 62
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 67
3.2.1. Những hạn chế ......................................................................................... 67
3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 69
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 74
KẾT LUẬN....................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 79
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

KKTCK

Khu kinh tế cửa khẩu

ODA

Official Development Assistance

UBND


Ủy ban nhân dân

USD

Đơ la Mỹ

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

XNK

Xuất nhập khẩu

XNC

Xuất nhập cảnh

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Loại đất rừng bảo tồn ........................................................................ 10
Bảng 1.2: Loại đất sử dụng trên cả tỉnh ............................................................. 11
Bảng 1.3: Dân số tỉnh Bo Lị Khăm Xay trong giai đoạn 2010-2015................ 14
Bảng 2.1: Kim ngạch XNK Lào – Việt Nam qua cửa khẩu quốc tế Nặm
Phao (2001 – 2005) ........................................................................... 30
Bảng 2.2: Kim ngạch XNK qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao (2006-2015) ..... 38

Bảng 2.3: Tình hình XNK qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao (2006-2015) ....... 40
Bảng 2.4: Thống kê tình hình XNC qua cửa khẩu Quốc tế Nặm Phao
(2005-2015) ....................................................................................... 44
Bảng 3.1: Hiện trạng nguồn lao động và sử dụng lao động tỉnh Bo Lị Khăm
Xay (2010 - 2015) ............................................................................. 64

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu qua cửa khẩu Nặm Phao
(2001 – 2005) .................................................................................... 32
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu qua cửa khẩu Nặm
Phao (2001 – 2005) ........................................................................... 34
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu qua cửa khẩu quốc
tế Nặm Phao (2011-2014) ................................................................. 41

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam – Lào là hai quốc gia có nét tương đồng về kinh tế – xã hội.
Trong suốt chiều dài lịch sử, mối quan hệ giữa hai nước Việt Nam – Lào nói
chung và mối quan hệ giữa nhân dân hai tỉnh Bo Lị Khăm Xay (Lào) – Hà Tĩnh
(Việt Nam) nói riêng luôn là mối quan hệ láng giềng hữu nghị, gắn bó thân
thiết. Ở hai bên biên giới, hai tỉnh Bo Lị Khăm Xay và Hà Tĩnh có nhiều dân
tộc anh em như Kinh, Thái, Mường, Lào... sinh sống từ nhiều thế kỷ nay, trong
đó có những dân tộc di cư từ nơi khác tới. Nhiều bản làng, người dân có quan
hệ hơn nhân, quan hệ dịng tộc gắn bó và thường qua lại thăm nhau. Đây là điều

kiện thuận lợi để hai tỉnh Bo Lị Khăm Xay (Lào) và Hà Tĩnh (Việt Nam) tăng
cường thúc đẩy hoạt động giao thương, nhằm gắn kết nhân dân hai địa phương,
hai nước với nhau.
Trong những năm gần đây, hoạt động giao thương qua biên giới giữa
hai nước đã khơng ngừng phát triển góp phần quan trọng không chỉ đối với
sự phát triển kinh tế của các tỉnh miền Trung, mà còn là đòi hỏi tất yếu trong
quá trình mở rộng và phát triển kinh tế hai nước trong bối cảnh Lào hội nhập
WTO và Việt Nam đang trên con đường trở thành một trong những quốc gia
phát triển nhanh chóng.
Từ khi tỉnh Bo Lị Khăm Xay được thành lập vào năm 1984, quan hệ
giao thương giữa hai bên ngày càng được đẩy mạnh và có những bước phát
triển tốt, bộ mặt cửa khẩu biên giới được quy hoạch khang trang, hiện đại hơn.
Các hoạt động thương mại trao đổi hàng hóa, hoạt động đầu tư liên doanh
liên kết, hợp tác kinh doanh, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa,... ngày
càng sơi động, đa dạng và phong phú, đời sống kinh tế – xã hội cư dân biên
giới được nâng cao, an ninh quốc phòng được củng cố, mối quan hệ hữu
1


nghị, hợp tác cùng phát triển giữa hai địa phương của hai quốc gia được tăng
cường và phát triển.
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Nặm Phao là một trong những khu kinh tế
cửa khẩu được Chính phủ Lào ưu tiên phát triển. Khu kinh tế này gắn với cửa
khẩu quốc tế Nặm Phao sang cửa khẩu Cầu Treo, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà
Tĩnh, Việt Nam, thuộc địa bàn huyện Khăm Kợt tỉnh Bo Lị Khăm Xay, Lào.
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Nặm Phao được thành lập nhằm mục đích
đẩy mạnh thơng thương giữa Lào với Việt Nam, thúc đẩy kinh tế phía Đơng Bo
Lị Khăm Xay và toàn tỉnh Bo Lị Khăm Xay phát triển. Nằm trên Quốc lộ
8A qua biên giới Lào – Việt Nam, Cửa khẩu Nặm Phao có một vị trí chiến lược
quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội của Bo Lị Khăm Xay và các tỉnh

Trung Lào. Đây cũng là cửa ngõ ngắn nhất để Lào và các nước trong tiểu vùng
Sông Mekong Mở rộng hướng ra biển Đông. Khu kinh tế được xác định là loại
hình khu phi thuế quan, với định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực như:
thương mại, du lịch, dịch vụ và công nghiệp chế biến, gia công lắp ráp hàng
dân dụng.
Tuy nhiên, hoạt động giao thương Việt Nam – Lào qua cửa khẩu quốc tế
Nặm Phao vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của hai nước. Vấn đề đặt
ra là tìm kiếm những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy hơn nữa quan hệ giao
thương giữa Việt Nam và Lào nói chung và tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay nói riêng.
Để làm được điều đó chúng ta cần nắm rõ về thực trạng hoạt động giao thương
giữa Việt Nam - Lào qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao, từ đó đánh giá được
những tác động đối với sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Bo Lị
Khăm Xay nói riêng và góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước nói chung. Xuất phát từ lý do trên tôi đã chọn đề tài “Hoạt động giao
thương Việt Nam - Lào qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao từ năm 1997 - 2015”
làm luận văn thạc sĩ.

2


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề giao thương giữa Việt Nam - Lào trên cả phương diện lý luận và
thực tiễn đã được đề cập đến trong các cơng trình nghiên cứu dưới các mức độ
và dưới các góc độ khác nhau.
“Khuyến khích đầu tư - thương mại vào các khu kinh tế cửa khẩu Việt
Nam” của Nguyễn Mạnh Hùng - NXB Thống kê, Hà Nội năm 2000. Tác giả
phân tích một số vấn đề lý luận, phương pháp luận, tình hình thực tế và chính
sách đầu tư, thương mại các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam và góp phần vào
cơng tác quy hoạch, xây dựng các kế hoạch hành động tích cực.
Tác giả Chứ phơm Visay (2004) với cuốn “Vai trò của tài chính nhà

nước trong viê ̣c phát triể n kinh tế hàng hóa ở CHDCND Lào hiê ̣n nay”, Luâ ̣n
án tiế n si,̃ Chuyên ngành kinh tế chính tri ̣ xã hội chủ nghiã , Ho ̣c viện Chính
tri ̣quốc gia Hờ Chí Minh. Ơng đã phân tích vai trị của các giải pháp tài chính
nhằm tăng cường tài chính cho phát triển kinh tế, đánh giá thực hiện giải pháp
tài chính về vốn đầu tư phát triển của Lào trong những năm qua và kinh
nghiệm của một số nước trong khu vực về sử dụng tài chính trong phát triển
kinh tế. Từ đó, tác giả đề ra giải pháp tài chính chủ yếu nhằm tăng cường tài
chính cho phát triển kinh tế tại Lào đến 2010 như hồn thiện các chính sách
thuế, cơ cấu chi tiêu của chính phủ, chính sách tiền tệ - tín dụng, tạo mơi
trường chính trị ổn định, cải thiện mơi trường pháp, tăng cường hiệu lực của
chính sách quản lý vĩ mô.
“Factors Effecting on Export-Import between Lao PDR and Principal
Trade Partners”, luận văn thạc sĩ của Thạ Nu Xay Vo Lạ Vông – Đại học Quốc
gia Lào năm 2012. Tác giả đã phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
xuất nhập khẩu của Lào với các nước đối tác thương mại chính. Kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng: hàng hóa của Lào xuất khẩu chủ yếu là Điện, khoáng sản,

3


gỗ và các sản phẩm từ nông nghiệp. Hàng nhập khẩu của Lào chủ yếu là dầu,
cộng cụ công nghiệp, vật liệu xây dựng, đồ gia dụng. Các đối tác thương mại
chính của Lào là Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam.
“A study on Relationship between International Trade and Economic
Growth in Lao PDR”, luận văn thạc sĩ của Mạ Ni Vone Mâng Chạ Lơn – Đại
học Quốc gia Lào năm 2012. Tác giả đã nghiên cứu môi trường chung của
thương mại Lào với sự phát triển kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng tới sự tới sự
phát triển kinh tế của Lào từ năm 1990 – 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy
rằng: Kinh tế của Lào từ năm 1990 – 2010 có xu hướng tăng lên liên tục, binh
quân tăng hàng năm là 6.63%/năm, ngành phát triển nổi bật là ngành cộng

nghiệp. Trình độ mở rộng kinh tế của Lào với các nước đối tác thương mại
bình quân là 57.59%/năm.
“Determinants of Import of Lao PDR”, luận văn thạc sĩ của Su Lị Ya
Chăn Thạ Vông – Đại học Quốc gia Lao năm 2014. Kết quả nghiên cứu của
ông cho thấy rằng: dầu, xe cộ, hàng hóa cơng nghiệp, đồ điện, vật liệu xây
dựng là hàng hóa chính của Lào nhập khẩu. Các nước đối tác thương mại mà
Lào nhập khẩu là Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam. Kim ngạch nhập khẩu
của 3 nước này chiếm 88.4% của tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước trong giai
đoạn 2008 – 2012.
“Efficiency of Tax – customs Collection: A comparison study between
Paksan and Namphao International customs” là Luận văn thạc sĩ của tác giả
Boun Liếng Duẩng Sạ Phao Thong - Đại học Quốc gia Lào năm 2015. Tác
giả đã so sánh hiệu lực việc thu nộp ngân sách của cửa khẩu Quốc tế Nặm
Phao và cửa khẩu Pạc Săn từ năm 2007 – 2014. Kết quả nghiên cứu của ông
cho thấy rằng: việc thu nộp ngân sách của cửa khẩu Quốc tế Nặm Phao có xu
hướng tăng trưởng hàng năm, đặc biệt là năm 2013 – 2014 tăng đến 83,71%
so với năm 2012 – 2013.

4


Như vậy chưa có cơng trình nào nghiên cứu tổng kết 20 năm hoạt động
giao thương Việt Nam - Lào qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao (1997-2015). Do
đó nghiên cứu về “Hoạt động giao thương Việt Nam - Lào qua cửa khẩu
quốc tế Nặm Phao từ năm 1997 - 2015” là một đề tài hấp dẫn, có ý nghĩa thực
tiễn thể hiện đúng đắn đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Qua đề tài,
chúng ta thấy được vị trí, vai trị của cửa khẩu quốc tế Nặm Phao đối với sự
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Bo Lị Khăm Xay nói riêng và của cả nước nói
chung đồng thời đề tài này sẽ là nguồn tài liệu giúp ích cho cơng tác biên soạn
lịch sử địa phương.

3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động giao thương Việt Nam - Lào
qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao từ năm 1997 - 2015 với nội dung chủ yếu như:
Hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, thương mại dịch vụ, du lịch, đầu tư.
3.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, ngoài làm rõ thực trạng hoạt động giao thương
Việt Nam - Lào qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao từ năm 1997 – 2015, luận văn
còn muốn chỉ ra tác động của hoạt động giao thương của cửa khẩu Nặm Phao
đối với kinh tế, xã hội tỉnh Bo Lị Khăm Xay (Lào) và tỉnh Hà Tĩnh (Việt Nam)
(1997-2015). Theo đó, việc tìm hiểu nghiên cứu này mong muốn góp phần nêu
lên một cách chân thực, khoa học về một thời kì lịch sử trong quá khứ và bổ
sung thêm nguồn tư liệu lịch sử địa phương trong bức tranh chung của Lịch sử
hai dân tộc Việt - Lào.
3.3. Nhiệm vụ của đề tài
Nhận định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của hoạt
động giao thương qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao.

5


Làm rõ thực trạng hoạt động giao thương Việt Nam - Lào qua cửa khẩu
quốc tế Nặm Phao (1997 - 2015).
Thấy được những tác động, phát sinh trong hoạt động giao thương giữa
Việt Nam - Lào qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao từ đó góp phần phát triển kinh
tế xã hội, bảo vệ và xây dựng hai nước trong tình hình mới.
Tổng kết những bài học kinh nghiệm thực tiễn bổ ích về hoạt động giao
thương Việt Nam - Lào qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao là cơ sở để khẳng định
tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước Lào cũng như sự
vận dụng linh hoạt của Đảng bộ tỉnh Bo Lị Khăm Xay.

3.4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Hoạt động giao thương qua cửa khẩu quốc tế Nặm
Phao bằng con đường chính ngạch và tiểu ngạch trên địa bàn tỉnh Bo Lị
Khăm Xay.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động giao thương giữa
Việt Nam - Lào qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao từ năm 1997 đến năm 2015.
Tuy nhiên trong chừng mực nhất định, luận văn có mở rộng về khơng
gian và thời gian nhằm làm rõ hơn những yếu tố xã hội khác có ảnh hưởng đến
hoạt động giao thương Việt Nam – Lào qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao.
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tư liệu
Đề tài nghiên cứu dựa vào các nguồn tài liệu chủ yếu sau: Nghị quyết
của Đảng, chính phủ về hoạt động giao thương, thương mại; Nghị quyết của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bo Lị Khăm Xay, của các sở ban ngành trong tỉnh; văn
bản hợp tác giữa hai tỉnh Bo Lị Khăm Xay (Lào) – Hà Tĩnh (Việt Nam).
Các sách báo, tài liệu đã được cơng bố, trong đó có sách tham khảo, chun
khảo nghiên cứu về tỉnh Bo Lị Khăm Xay (Lào) và tỉnh Hà Tĩnh (Việt Nam).
Một số luận văn, luận án có liên quan đến hoạt động thương mại giữa
Việt Nam - Lào.
Tư liệu điền dã.
Nguồn tài liệu truyền thông quốc tế: Mạng Internet...

6


4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu là: phương pháp
lịch sử và phương pháp lơgic. Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khác điều tra - khảo sát; thống kê - phân tích; phân tích - tổng hợp.
5. Đóng góp của luận văn

Trình bày có hệ thống về thực trạng hoạt động giao thương Việt Nam Lào qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao (1997 - 2015).
Tổng kết những bài học kinh nghiệm thực tiễn bổ ích về hoạt động giao
thương Việt Nam - Lào qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao.
Làm rõ những tác động, phát sinh trong hoạt động giao thương giữa Lào
-Việt Nam qua cửa khẩu quốc tế Nặm Phao đồng thời thấy được vị trí, vai trò
của cửa khẩu quốc tế Nặm Phao đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh
Hà Tĩnh (Việt Nam) và tỉnh Bo Lị Khăm Xay (Lào) nói riêng và của cả hai
nước nói chung.
Luận văn cũng sẽ là nguồn tài liệu giúp ích cho cơng tác biên soạn lịch
sử địa phương.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,
luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Điều kiện hình thành cửa khẩu quốc tế Nặm Phao.
Chương 2: Hoạt động giao thương tại cửa khẩu quốc tế Nặm Phao
(1997 - 2015).
Chương 3: Tác động của hoạt động giao thương của cửa khẩu Quốc tế
Nặm Phao đối với kinh tế, xã hội tỉnh Hà Tĩnh (Việt Nam) và tỉnh Bo Lị Khăm
Xay (Lào) từ năm 1997-2015.

7


Chương 1

ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH
CỬA KHẨU QUỐC TẾ NẶM PHAO
1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Bo Lị Khăm Xay là một tỉnh nằm ở miền Trung của đất nước Lào, cách

thủ đô Viêng Chăn khoảng 150 km theo đường bộ. Tỉnh Bo Lị Khăm Xay được
tái lập ngày 6 tháng 3 năm 1984 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Viêng Chăn và tỉnh
Khăm Muộn. Diện tích tự nhiên: 14,863 km2 (chiếm 6,74% diện tích cả nước).
Phía Bắc giáp thủ đơ Viêng Chăn có chiều dài 49,41 Km và tỉnh Viêng Chăn có
chiều dài 149,23 Km.
Phía nam giáp tỉnh Khăm Muộn có chiều dài 184,87 Km.
Phía đơng bắc giáp tỉnh Xiêng Khuẩng có chiều dài 141,76 Km
Phía đơng giáp tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Nghệ An nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam có chiều dài 215,82 Km.
Phía tây giáp tỉnh Nạ Khon Phạ Nôm và tỉnh Nong Khai Vương triều
Thái Lan có chiều dài 192,62 Km.
Hiện nay tỉnh Bo Lị Khăm Xay có 7 đơn vị hành chính (1 thành phố Pạc
Săn, 6 huyện – Tha Phạ Bạt, Pạc Kạ Đing, Khăm Kợt, Bo Li Kăn, Viêng
Thong và Xay Chăm Phon).
Bo Lị Khăm Xay có đường biên giới chung với nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam dài 215,82 km, bao gồm mốc biên giới 16 mốc ( từ mốc
giới số ຖ (M).1 ຖ (M).14 và số ທ (N).1 ທ (N).2). Tỉnh Bo Lị Khăm Xay có
Cửa khẩu Quốc tế Nặm Phao, có tuyến đường với tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Nghệ
An (Việt Nam) ở phía Đơng.

8


Trong điều kiện liên kết kinh tế phát triển mạnh và trở thành xu thế phát
triển không thể đảo ngược được của thế giới, đặc biệt ở khu vực Đông Á, vị thế
tỉnh Bo Lị Khăm Xay trở nên vô cùng quan trọng, tạo cho tỉnh những tiềm
năng, lợi thế phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Là một nút
giao thông quan trọng, một bàn đạp cho Hai hành lang, một vành đai kinh tế
trên cơ sở phát triển giao thương với các tỉnh phía Tây Nam của Việt Nam, các
tỉnh, thành phố trong cả nước theo tuyến hành lang.

Với vị trí địa lý đặc biệt này, tỉnh Bo Lị Khăm Xay trở thành đầu mối
thông thương kinh tế và giao lưu văn hóa giữa hai nước Việt Nam với Lào nói
riêng và quốc tế nói chung.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Địa hình
Địa hình của tỉnh Bo Lị Khăm Xay rất đa dạng gồm có cả núi, cao
nguyên, đồng bằng và thung lũng. Địa hình dài theo dãy Trường Sơn (Phu
Luẩng) nghiêng dần về lưu vực sơng Mê Kơng, có độ cao trung bình từ 300 đến
700 m trong đó có cao nguyên đá vơi Khăm Kợt. Phía Tây dọc theo sơng Mê
Kơng là đồng bằng bao gồm 3 huyện (huyện Pạc Săn, huyện Tha Phạ Bạt và
huyện Pạc Kạ Đing), chiếm 36,3% diện tích tồn tỉnh. Có dân cư sinh sống
chiếm 54,8% của dân cư cả tỉnh; Phía Đơng dọc theo dãy Trường Sơn (Phu
Luẩng) là vùng núi và cao nguyên bao gồm 4 huyện (huyện Khăm Kợt, huyện
Viêng Thong, huyện Xay Chăm Phon và huyện Bo Lị Khăn), chiếm 63,7%
diện tích cả tỉnh. Có dân cư sinh sống chiếm 45,2% của dân cư toàn tỉnh.
Núi cao nhất là núi Choi Voi nằm ở huyện Khăm Kợt, vách đá cao nhất
là vách đá Ka Đông nằm ở huyện Xay Chăm Phon, rừng nguyên sinh vùng cao
chiếm 214,764 ha nằm ở vùng huyện Bo Li Khăn, huyện Pạc Ka Đing, huyện
Khăm Kợt, huyện Tha Phạ Bạt và huyện Viêng Thong. Rừng nguyên sinh vùng
thấp chiếm 5.868 ha nằm ở huyện Tha Phạ Bạt và huyện Pạc Ka Đing.

9


Có 3 huyện nằm ở đồng bằng như: huyện Pạc Săn, huyện Tha Phạ Bạt và
huyện Pạc Ka Đing; huyện Bo Li Khăn một nửa là vùng núi và một nửa là đồng
bằng; và có 3 huyện nằm ở vùng núi non như: huyện Khăm Kợt, huyện Viêng
Thong và huyện Xay Chăm Phon.
Tài nguyên đất và rừng
Có 2 nhóm đất chính, đó là loại đất bảo tồn và loại đất sử dụng. Trong đó

cả hai nhóm đất chính được chia làm nhiều loại đất khác nhau như: Đất rừng
bảo vệ, Đất rừng tự nhiên, đất nông nghiệp, đất để làm ruộng, đất trồng trọt cây
ngắn ngày, đất trồng cây hoa quả, đất chăn thả, đất trồng cây công nghiệp, đất
viễn thơng, đất ở, đất chun dùng, đất lâm nghiệp có rừng và đất chưa sử
dụng, sông suối và núi đá. Một số nhóm đất đang được sử dụng hiệu quả.
Bảng 1.1: Loại đất rừng bảo tồn
Loại đất

Diện tích (ha)

Phần trăm (%)

Đất rừng bảo vệ

653,626

55,47%

Đất rừng nguyên sinh

302,806

25,70%

Đất rừng tự nhiên

176,520

14,98%


Đất vùng sông suối

45,297

3,85%

1,178,249

100%

Tổng

Nguồn: Bộ Tài nguyên thiên nhiên và môi trường năm 2014

10


Bảng 1.2: Loại đất sử dụng trên cả tỉnh
Loại đất

Diện tích(ha) Phần trăm (%)

Đất nơng nghiệp

303,617

39,79%

Đất làm ruộng


158,993

20,83%

Đất trồng cây trọt ngắn

77,550

10,16%

Đất trồng cây hoa quả

27,706

3,63%

Đất chăn thả

39,368

5,16%

Đất trồng cây công nghiệp

18,835

2,46%

Đất viễn thông


2,670

0,35%

Đất ở, đất chuyên dùng

10,979

1,43%

Đất lâm nghiệp có rừng

52,043

6,82%

Loại đất khác

71,272

9,34%

763,033

100%

Tổng

Nguồn: Bộ Tài nguyên thiên nhiên và Mơi trường năm 2014
Khí hậu

Bo Lị Khăm Xay có khí hậu nhiệt đới gió mùa, do vị trí địa lý của tỉnh
từng vùng khác nhau nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi, khác biệt theo
thời gian và khơng gian. Vùng có khí hậu nhiệt đới bao gồm huyện Tha Phạ
Bạt, Pạc Săn, Pạc Kạ Đing và một nửa của huyện Bo Lị Khăn. Cịn vùng có khí
hậu ơn hòa bao gồm huyện Khăm Kợt, Viêng Thong, một nửa của huyện Bo Lị
Khăn và huyện Xay Chăm Phon.
11


Khí hậu của tỉnh Bo Lị Khăm Xay chia làm 2 mùa như: mùa mưa và mùa
khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình ở vùng cao từ 190C - 270C, lương
mưa trung bình từ 3330m-4427mm. Cịn nhiệt độ trung bình ở vùng thấp từ
220C - 380C, lương mưa trung bình từ 2315mm-3391mm. Ở vùng cao có sương
mù xuất hiện phổ biến và có nơi có mức độ dày. Đặc điểm khí hậu Bo Lị Khăm
Xay thích hợp với các loại cây nơng nghiệp và cây cơng nghiệp tạo nên cho
tỉnh có lợi thế phát triển kinh tế.
Tài nguyên nước
Tỉnh Bo Lị Khăm Xay có hệ thống sơng suối rất dày đặc được phân bố
khá đều trên địa bàn tỉnh với nhiều con sông lớn chảy qua như: sông Me
Khong, sông Săn, sơng Kạ Đing, sơng Nghiếp, sơng Phao... . Trong đó sơng
Me Khong là con sơng chính chảy qua 3 huyện của tỉnh (Có chiều dài đoạn
chảy qua tỉnh là179 Km) như: huyện Pạc Săn, huyện Pạc Kạ Đing và huyện
Tha Phạ Bạt. Ngoài ra tỉnh trên địa bàn của tỉnh cịn có nhiều con sơng nhỏ
chạy qua (có 16 con sông). Đây là điều kiện thuận lợi cho Bo Lị Khăm Xay
phát triển các cơng trình thủy điện lớn, vừa và nhỏ. Trong đó đã thăm dị và
nghiên cứu xây dựng thủy điện quy mô lớn như: thủy điện Năm Thơn, thủy
điện Năm Măng và thủy điện Năm Nghiệp. Trong thời gian qua tỉnh đã hoàn
thành đấu nối đường dây di truyền điện, xây dựng mạng lưới điện cao thể, điện
trung áp 22 Kv và điện thấp áp 0,4 Kv.

Tài nguyên khoáng sản
Tới nay đã phát hiện được nhiều điểm mỏ với nhiều loại khống sản,
trong đó có một số khống sản đã được thăm dị và đánh giá trữ lượng như mỏ
vàng ở huyện Khăm Kợt và vùng Nặm Pu, mỏ chì ở làng Nặm Xáng, mỏ muối
Ka Li ở vùng Thơng Nhá. Ngồi ra, cịn quan lý khai thác khoáng sản như: khai

12


thá đá, cát, đất... của các đơn vị kinh doanh cho họ hoạt động theo quy định của
Nhà nước. Toàn tỉnh có cơng ty khai thác khống sản 67 cơng ty.
Nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh rất phong phú và đa dạng là cơ sở
để ngành công nghiệp khai thác và chế biến khống sản khẳng định là ngành
cơng nghiệp mũi nhọn của tỉnh.
Tài nguyên du lịch
Với hơn 20 dân tộc cùng sinh sống, Bo Lị Khăm Xay trở thành mảnh đất
phong phú về bản sắc văn hóa, về truyền thống lịch sử và di sản văn hóa. Trong
đó người dân tộc Lào chiếm khá đơng, có mặt khá sớm và đặc biệt chiếm tỉ lệ
cao. Ngồi ra cịn có các dân tộc khác như: dân tộc Tay, Mơng, Kưm Mụ, Phu
Thai,… Chính sự phong phú về đời sống của các dân tộc đã tạo ra một bản sắc
riêng của Bo Lị Khăm Xay. Trọng tâm là khu du lịch chùa chiền như: chùa
Phon Sẳn, chùa Thà Phạ Bạt, chùa Pà Đan Xủng và khu du lịch thiên nhiên như
thác nước Thon, thác nước Măng Kon, thác nước Pa… . Ngồi ra cịn có nhiều
địa danh lịch sử và hang động tự nhiên.
Cửa khẩu quốc tế Nặm Phao – Cầu Treo cũng là một điểm du lịch thú vị
mà điểm dừng chân không thể là nơi nào khác thành phố Bo Lị Khăm Xay.
Hơn nữa, nơi đây còn giữ được cảnh quan môi trường đa dạng và trong sạch,
đây là điều quan trọng tạo nên một điểm du lịch lý tưởng đối với du khách
trong và ngoài nước.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.2.1. Dân cư và nguồn lao động
Theo số liệu thống kê của tỉnh Bo Lị Khăm Xay, tổng số dân toàn tỉnh
năm 2015 là 277,316 người, trong đó chia ra nam: 138,897 người, nữ: 138,419
người. Mật độ dân số trung bình tồn tỉnh là 17,36 người/km2.

13


Hiện nay Bo Lị Khăm Xay có 22 thành phần dân tộc cùng sinh sống,
gồm có dân tộc Lào chiếm 53,49%, dân tộc Tay chiếm 17,93%, dân tộc Mông
14,67%, Kưm Mụ chiếm 5,17%, dân tộc Phóng 2,23% và cịn lại là các dân tộc
khác chiếm 6,51% [12, tr.18].
Bảng 1.3: Dân số tỉnh Bo Lị Khăm Xay trong giai đoạn 2010-2015
Chỉ tiêu

TT

ĐVT

2010

2013

2015

Dân số trung bình

Người

255,042


267,412 277,316

1.1

Nam

Người

129,051

133,929 138,897

1.2

Nữ

Người

125,991

133,483 138,419

%

1,83

Người

172,918


%

67,8

1

2
3

Tỷ lệ tăng tự nhiên
Lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên
% so với tổng dân số

1,92

1,80

184,869 185,645
69,1

66,9

Nguồn: Trung tâm thống kê tỉnh Bo Lị Khăm Xay năm 2015
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2015 toàn tỉnh là 185,645
người (chiếm 66,9% dân số). Như vậy, Bo Lị Khăm Xay có kết cấu dân số trẻ,
nguồn lao động khá dồi dào chiếm 66,9% tổng dân số. Đây chính là nguồn lực
quan trọng để Bo Lị Khăm Xay phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội.
1.2.2. Cơ sở hạ tầng

Hệ thống giao thơng
Địa hình Bo Lị Khăm Xay vừa có đồi núi cao vừa có đồng bằng nên việc
phát triển hệ thống giao thơng của tỉnh vừa có vùng thuận lợi và vừa có vùng
khó khăn. Nhưng bằng sự nỗ lực hết mình trong 20 năm qua kể từ khi tái lập

14


tỉnh, tỉnh Bo Lị Khăm Xay đã xây dựng dược hệ thống giao thông thông suốt
để phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm nhiệm được vai trò cầu
nối của cả nước với vùng miền Trung Việt Nam. Là một tỉnh có mạng lưới giao
thơng vận tải đa dạng, bao gồm: đường bộ và đường sơng.
Đường bộ: Có 4 tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh (số 13 Nam, 8A,
4B, 1D) với tổng chiều dài trên 510 Km, trong đó đường nhựa có tổng chiều
dài 475 Km và còn 35 Km đang làm đường nhựa. Có 7 tuyến tỉnh lộ với tổng
chiều dài 614 Km, trong đó đường nhựa 121.2 Km, đường cấp phối 326.10
Km, đường tự nhiên 168.8 Km. Có 12 tuyến huyện lộ với tổng chiều dài 325.8
Km, trong đó đường nhựa 5.5 Km, đường cấp phối 162.3 Km và đường đất đỏ
158 Km. Và gần 200 Km đường liên xã, liên thôn. Mạng lưới giao thông phân
bố rộng khắp và khá đồng đều trên địa bàn tỉnh các huyện, thị đảm bảo giao
thơng thuận lợi. Có vai trị quan trọng là tuyến đường số 13 Nam chạy từ Bắc
đến Nam và tuyến đường 8A chạy từ Thái Lan qua Lào thông suốt Việt Nam.
Đường 8A là quốc lộ ngắn nhất như có câu nói là: “Một ngày ăn cơm ở 3 nước,
ăn sáng ở Thái Lan, ăn trưa ở Lào và ăn tối ở Việt Nam”.
Đường sơng: Vì có nhiều con sông to nhỏ chạy qua địa bàn tỉnh như:
song Me Khong, song Kạ Đing, sông Săn... nên mạng lưới giao thơng đương
sơng của tỉnh rất phong phú và có thể đi lại cả mùa khô và mùa mưa. Trong
thời gian qua giao thông đường sông chưa thực sự phát triển mạnh mặc do với
giao thông đường bộ dù trên địa bàn tỉnh có nhiều sơng lớn như sơng Me
Khong độ dài 1.898 Km (trong dó nội địa có 179 Km và chung biên giới với

Thái Lan). Theo thống kê của ngành quản lý giao thông vận tải tỉnh cho biết
giao thơng đường sơng chỉ chiếm 20% của tồn giao thơng vận tải. Hiện có
thuyền 17 cái và có 4 thủy con tàu để chuyển hàng hóa ở cửa khẩu Pạc Săn
sang Thái Lan.

15


Hạ tầng điện - nước
Hạ tầng mạng lưới điện: 7/7 huyện, thành phố Pạc Săn; 322 làng có điện
lưới quốc gia, 93,93% hộ dân được sử dụng điện lưới. Tiềm năng sản lượng
thủy điện của Bo Lị Khăm Xay là 622.000.000 KV, tăng 19%/năm. Xuất khẩu
điện 542 KV, tăng 20%/năm. Đã cho phép đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện
nhỏ là 12 cơng trình với đơn vị kinh doanh về điện tất cả là 14 đơn vị (1 đơn vị
doanh nghiệp và 13 đơn vị của tư nhân). Sản lượng thủy điện toàn tỉnh là để
xuất khẩu, đảm bảo cung cấp dân số toàn tỉnh và đủ nhu cầu về điện để sản
xuất kinh doanh của các nhà đầu tư trước mắt cũng như lâu dài.
Hạ tầng mạng lưới cấp thốt nước: Hiện nay đã có hệ thống cung cấp
nước sạch 5 cơng trình trong 7 huyện và một thành phố, chiếm 71,41% của các
làng trong thị trấn; có thể cung cấp nước sạch được 59,52 triệu lít, chiếm tỉ lệ
11,904 triệu lít /năm.
Hạ tầng thơng tin liên lạc
Mạng lưới bưu chính – viễn thơng đã được điều chỉnh và mở rộng đến
trung tâm các huyện, thị trấn, các bản, nơng thơn; có trung tâm dịch vụ bưu
điện và chi nhánh công ty viễn thông ở các thị trấn tạo ra sự thuận lợi và nhanh
chóng cho hệ thơng liên lạc cả đối nội lẫn đối ngoại.
Bưu chính có thể cung cấp dịch vụ bưu điện, thư và lưu trữ tem cả đối
nội và đối ngoại. Mở rộng mạng bưu chính đến các trung tâm phát triển chiếm
85%, với 6 điểm bưu chính và hơn 153 bưu cực. Trong đó có thể gửi thư đối
nội được 3.225 cái và gửi thư đối ngoại 716 cái.

Viễn thông và công nghệ thông tin: Đã thực hiện truyền dẫn được thiết bị
hệ thống vi ba số (4E1- 16E7); hệ thống truyền dẫn cáp quang 2.151 Km, gồm
có 6 huyện; mạng lưới Internet 3G đã được phục vụ tới các huyện và thành phố
trong tồn tỉnh; có 289/322 làng, thị trấn có máy điện thoại; 7/7 huyện và thành
phố Pạc Săn đã được phủ sóng di động. Đường truyền Internet đã được phổ
16


×