Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Thực Vật Xâm Hại Trên Địa Bàn Huyện Văn Quan, Tỉnh Lạng Sơn.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ THỰC VẬT XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN QUAN TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Khoa học mơi trƣờng
Mã Số: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MƠI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN NGỌC HẢI

Hà Nội, 2019

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN



Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu, tài liệu tham khảo đƣợc
trích dẫn đầy đủ.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày..…tháng….năm……
Người cam đoan

Nguyễn Thị Quỳnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành nghiên cứu khoa học này, em đã nhận đƣợc
sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng nhƣ sự quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức
và cá nhân. Nghiên cứu khoa học cũng đƣợc hoàn thành dựa trên sự tham
khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo
chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trƣờng Đại học, các tổ chức nghiên cứu,
tổ chức chính trị…Đặc biệt hơn nữa là sự hợp tác của cán bộ giáo viên của
trƣờng Đại học Lâm nghiệp và sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh
thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp.
Trƣớc hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Trần Ngọc
Hải – ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công
sức hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành
luận văn nghiên cứu khoa học.

Tơi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
khoa Tài ngun rừng cùng tồn thể các thầy cơ giáo cơng tác trong trƣờng đã
tận tình truyền đạt những kiến thức q báu, giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhƣng trong nghiên cứu khoa học này khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Q thầy cơ, những ngƣời quan tâm
đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp,
giúp đỡ để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày …..tháng ..… năm ….
Học viên

Nguyễn Thị Quỳnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3
1.1. Tổng quan về sinh vật ngoại lai – Thực vật ngoại lai xâm hại ............... 3
1.2. Đặc điểm chung của các SVNLXH ....................................................... 5
1.2.1. Một số đặc điểm sinh thái khác .................................................... 6
1.2.2. Tác động của SVNLXH rất đa dạng ............................................. 7
1.2.3. Các hệ sinh thái mẫn cảm đối với SVNLXH................................ 9

1.3. Tình hình sinh vật (thực vật) ngoại lai xâm hại trên thế giới ................. 9
1.3.1. Khu vực Châu Úc – Thái Bình Dƣơng ....................................... 10
1.3.2. Khu vực Nam và Đơng Nam Á................................................... 11
1.4. Tình hình các loài sinh vật (thực vật) ngoại lai xâm hại trong nƣớc ....14
1.5. Hiện trạng cơng tác quản lý, kiểm sốt và ngăn ngừa các loài sinh
vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam ......................................................... 16
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 21
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................... 21
2.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................ 21
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................. 22
2.3.1. Nội dung ...................................................................................... 22
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 22
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ...................... 28
3.1. Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới ............................................................ 28

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
3.1.1. Địa hình, khí hậu ......................................................................... 29
3.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên............................................... 31
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 34
3.2.1. Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................ 34
3.2.2. Dân số, lao động ......................................................................... 36
3.2.3. Cơ sở hạ tầng............................................................................... 36
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................ 38
3.3.1. Thuận lợi ..................................................................................... 38

3.3.2. Khó khăn ..................................................................................... 39
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 40
4.1. Thành phần loài và đặc điểm nhận dạng của một số loài thực vật xâm
hại tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ....................................................... 40
4.1.1.Thành phần loài thực vật xâm hại khu vực huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn. .............................................................................................. 40
4.1.2. Đặc điểm sinh vật học của các loài thực vật xâm hại tại khu vực
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ........................................................... 41
4.2. Đặc điểm sinh cảnh nơi các loài thực vật xâm hại xuất hiện ................ 59
4.3 Bƣớc đầu đánh giá khả năng xâm hại của lồi ...................................... 62
4.3.1 Hình thức xâm hại và q trình xâm hại của loài ........................ 62
4.3.2. Tác động ảnh hƣởng của TVNLXH .......................................... 69
4.4. Đề xuất giải pháp quản lý thực vật ngoại lai xâm hại tại Văn Quan .... 73
4.4.1 Cơ sở khoa học của đề xuất giải pháp ......................................... 73
4.4.2 Một số giải pháp đề xuất ............................................................. 76
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

ĐDSH


Đa dạng sinh học

SVNLXH

SVNLXH

TVXH

Thực vật xâm hại

TVNLXH

Thực vật ngoại lai xâm hại

HST

Hệ sinh thái

IUCN

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

CIBC

Viện Nghiên Cứu biện pháp sinh học khối Liên hiệp Anh

CBD

Công ƣớc Đa dạng sinh học


CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

GISP

Chƣơng trình sinh vật ngoại lai xâm hại tồn cầu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2013 – 2017 . 35
Bảng 4.1: Thành phần loài thực vật xâm hại khu vực huyện Văn Quan ........ 40
Bảng 4.2: Theo dõi vật hậu loài Cỏ lào........................................................... 42
Bảng 4.3: Theo dõi vật hậu loài Cúc liên chi .................................................. 44
Bảng 4.4: Theo dõi vật hậu loài Xuyến chi..................................................... 45
Bảng 4.5: Theo dõi vật hậu lồi Cỏ hơi .......................................................... 47
Bảng 4.6: Theo dõi vật hậu loài Mai dƣơng ................................................... 48
Bảng 4.7: Theo dõi vật hậu loài Ngũ sắc…………………………………….51
Bảng 4.8: Theo dõi vật hậu loài Lau ............................................................... 51
Bảng 4.9: Theo dõi vật hậu loài Vuốt hùm ..................................................... 53
Bảng 4.10: Theo dõi vật hậu loài Bìm bơi hoa vàng ...................................... 54
Bảng 4.11: Theo dõi vật hậu loài Nho dại ...................................................... 56
Bảng 4.12: Theo dõi vật hậu Loài Keo gai ..................................................... 57
Bảng 4.13: Bảng điều tra sinh cảnh xuất hiện các loài thực vật xâm hại tại
Văn Quan......................................................................................................... 59
Bảng 4.14: Hình thức xâm hại của một số loài thực vật xâm hại ...................62


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Vị trí huyện Văn Quan .................................................................... 28
Hình 4.1: Sinh cảnh nơi có Cỏ lào phân bố .................................................... 43
Hình 4.2: Cây cỏ lào trong sinh cảnh ............................................................. 43
Hình 4.4: Cây và hoa Cỏ tranh ........................................................................ 43
Hình 4.3: Sinh cảnh nơi Cỏ tranh phân bố ...................................................... 43
Hình 4.5: Sinh cảnh nơi có lồi Xuyến chi ..................................................... 46
Hình 4.6: Hoa và quả non của Xuyến chi sinh trƣởng .................................... 46
Hình 4.7: Sinh cảnh có lồi Cúc liên chi phân bố ........................................... 46
Hình 4.8: Hoa Cúc liên chi .............................................................................. 46
Hình 4.9: Sinh cảnh nơi lồi Mai dƣơng phân bố ........................................... 49
Hình 4.10: Cây trƣởng thành và cây con tái sinh Mai dƣơng ......................... 49
Hình 4.11: Sinh cảnh lồi Cỏ hơi phân bố ...................................................... 49
Hình 4.12: Hoa và lá Cỏ hơi............................................................................ 49
Hình 4.13: Sinh cảnh nơi Ngũ sắc phân bố..................................................... 52
Hình 4.14: Hoa lồi Ngũ sắc ........................................................................... 52
Hình 4.15: Sinh cảnh nơi Lau phân bố .......................................................... 52
Hình 4.16: Cây Lau trong khu vực.................................................................. 52
Hình 4.17: Sinh cảnh Vuốt hùm sinh trƣởng ................................................. 55
Hình 4.18: Cây và quả lồi Vuốt hùm ........................................................... 55
Hình 4.19: Sinh cảnh có lồi Bìm bơi hoa ..................................................... 55
Hình 4.20: Lá và hoa Bìm bơi hoa vàng vàng sinh trƣởng ............................. 55
Hình 4.21: sinh cảnh Nho dại sinh trƣởng ...................................................... 58
Hình 4.22: Lá cây Nho dại .............................................................................. 58

Hình 4.23: Sinh cảnh Keo gai sinh trƣởng...................................................... 58
Hình 4.24: Lá và cành Keo gai ....................................................................... 58

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
Hình 4.25: Ảnh hƣởng của Cỏ hơi trên nƣơng rẫy ......................................... 72
Hình 4.26: Ảnh hƣởng của lồi Bìm bơi hoa vàng đối với rừng tự nhiên ...... 72
Hình 4.27: Ảnh hƣởng của lồi Mai dƣơng ................................................... 72
Hình 4.28: Ảnh hƣởng tại vƣờn cây ăn quả ở bìa rừng .................................. 72

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
Sự suy giảm đa dạng sinh học đã và đang là mối lo chung của toàn
nhân loại. Trong nhiều nguyên nhân gây tổn thất đa dạng sinh học thì các loài
SVNLXH đƣợc coi là một trong những mối đe dọa nguy hiểm nhất. Chúng
đang ngày càng mở rộng khu phân bố, cạnh tranh gay gắt đến mức hủy diệt
các loài bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tự nhiên. Các lồi SVNLXH có
mặt trong hầu hết các nhóm sinh vật, từ vi sinh vật, nấm, thực vật bậc cao đến
các loài động vật. Trong các loài ngoại lai xâm hại thì thực vật ngoại lai là
một trong những nhóm có mức nguy hại lớn do chúng có khả năng phát tán
nhanh chóng và gây xâm lấn, hủy diệt các loài bản địa.
Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong 15 nƣớc có đa dạng sinh học
(ÐDSH) cao trên thế giới. Nhƣng do tác động của nhiều yếu tố tự nhiên, ô
nhiễm môi trƣờng, sinh vật ngoại lai xâm nhập, nhất là tác động của con

ngƣời qua các hình thức nhƣ phá rừng, khai thác quá mức... đƣợc coi là những
ngun nhân chính dẫn đến tình trạng suy giảm ÐDSH ngày một gia tăng.
Thống kê cho thấy, cả nƣớc hiện có hơn 21 nghìn lồi thực vật; gần 16
nghìn loài động vật; 3.000 loài vi sinh vật và nấm tập trung chủ yếu tại một số
khu vực có ÐDSH cao, nhƣ: Dãy núi Hoàng Liên Sơn, Bắc Trƣờng Sơn, Tây
Nguyên, vùng Ðông Nam Bộ... Tuy nhiên, Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc
trên thế giới, đang phải đối mặt tình trạng suy giảm trầm trọng các hệ sinh
thái giàu ÐDSH. Tổng số các loài động vật, thực vật hoang dã trong thiên
nhiên của nƣớc ta đang bị đe dọa hiện nay là 882 loài (đƣợc ghi trong Sách
Ðỏ năm 2007), tăng 161 loài so với lần xuất bản Sách Ðỏ trƣớc đây (năm
1992 - 1996). Ðáng lo ngại, hiện có chín lồi động vật (tê giác hai sừng, bị
xám, heo vịi, cầy rái cá, cá chép gốc, cá chình Nhật, cá lợ thân thấp, hƣơu
sao, cá sấu hoa cà) và hai loài lan hài đƣợc xem là đã tuyệt chủng ngoài tự
nhiên...

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Số liệu thống kê của Cục Bảo tồn ÐDSH (Tổng cục Mơi trƣờng) cho
thấy: Có 94 lồi thực vật và 48 loài động vật thủy sinh ngoại lai xâm hại. Ðặc
biệt, có những lồi thủy sinh vật ngoại lai vào Việt Nam với số lƣợng lớn, nhƣ
Ốc bƣơu vàng, loài Mai dƣơng..., do khơng đƣợc kiểm sốt, kiểm tra chặt chẽ
cho nên đã xảy ra tình trạng bùng phát trong tự nhiên. Hậu quả, các loài ngoại
lai này lấn át, làm suy giảm các loài sinh vật, nguồn gien, phá vỡ cấu trúc,
chức năng của hệ sinh thái. Phá hại mùa màng, giảm năng suất cây trồng, vật
ni, thậm chí ảnh hƣởng sức khỏe con ngƣời...
Văn Quan là một huyện miền núi nằm ở phía tây cách thành phố Lạng
Sơn 30 km trên trục đƣờng quốc lộ 1B từ Lạng Sơn đi Thái Nguyên. Diện tích

rừng chiếm phần lớn với nhiều loài cây gỗ quý nhƣ: Đinh, Nghiến, Lát…Tuy
nhiên trong những năm gần đây sự phát triển nhanh chóng của thực vật ngoại
lai đã có ảnh hƣởng khơng nhỏ đến các loài thực vật bản địa, gây suy giảm đa
dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái.
Xuất phát từ những lý do đó, đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp quản lý thực vật xâm hại trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn” đƣợc thực hiện nhằm đánh giá sơ bộ đƣợc thực trạng về tình hình
phát triển, những ảnh hƣởng của các lồi thực vật xâm hại đến đa dạng thực
vật và đề xuất quản lý thực vật xâm hại trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn góp phần hạn chế sự phát triển của thực vật xâm hại, bảo tồn đa
dạng sinh học, bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về sinh vật ngoại lai – Thực vật ngoại lai xâm hại
Khái niệm về sinh vật ngoại lai xâm hại (Invasive Alien Species) đã
đƣợc nhiều tác giả định ngh a và sử dụng với nhiều tên gọi khác nhau nhƣ
sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật gây hại lạ 21 .
Sinh vật xâm hại trƣớc hết nó là lồi sinh vật ngoại lai đƣợc du nhập tới
hệ sinh thái nhất định, gây ra những tổn hại về kinh tế, môi trƣờng và sức
khỏe con ngƣời[27].
Sinh vật ngoại lai: Trong một hệ sinh thái nhất định, bất kể một loài
nào dù là cây con, trứng, bào tử hoặc cơ quan sinh dƣỡng của lồi đó mà
khơng có nguồn gốc tự nhiên từ hệ sinh thái đó 27 .
Nhƣ vậy, thực vật ngoại lai xâm hại có thể đƣợc định ngh a nhƣ sau:

Trƣớc hết nó là lồi thực vật ngoại lai đƣợc du nhập tới hệ sinh thái mới, gây
ra những tổn hại về kinh tế, môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
Khái niệm này đã đƣợc quy định tại Luật Đa dạng sinh học năm 2008
nhƣ sau:
Loài ngoại lai là loài sinh vật xuất hiện và phát triển ở khu vực vốn
không phải là môi trƣờng sống tự nhiên của chúng.
Loài ngoại lai xâm hại là loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc
gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi
chúng xuất hiện và phát triển.
Ngoài ra, các khái niệm trên cũng đã đƣợc Công ƣớc Đa dạng sinh học
(CBD) đề cập nhƣ sau:
Sinh vật ngoại lai là loài, phân loài hay đơn vị phân loại thấp hơn đƣợc
đƣa ra khỏi vùng phân bố tự nhiên của chúng, kể cả các bộ phận bất kỳ của
sinh vật nhƣ các giao tử (gametes), hạt thực vật, trứng động vật hay chồi mầm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
của những lồi này có thể sống sót và sau đó sinh sản đƣợc.
SVNLXH là lồi sinh vật ngoại lai đã tạo lập đƣợc quần thể và phát tán,
đe dọa các hệ sinh thái, nơi ở hoặc loài sinh vật khác, gây ra những tác hại về
kinh tế và môi trƣờng [31].
Tất cả các nhóm sinh vật (virus, nấm, tảo, rêu, dƣơng xỉ, thực vật bậc
cao, động vật không xƣơng sống, cá, lƣỡng cƣ, b sát, chim, thú) đều có nguy
cơ trở thành sinh vật ngoại lai xâm hại 31 .
Phần lớn sinh vật xâm hại là loài ngoại lai nhƣng khơng phải lồi ngoại
lai nào cũng trở thành lồi xâm hại. Nhiều loài sinh vật ngoại lai đang là
nguồn lƣơng thực cần thiết trong đời sống của chúng ta (thí dụ nhƣ khoai tây,
ngơ,…). Mặt khác, lồi bản địa cũng có thể trở thành lồi xâm hại trong

những điều kiện có sự thay đổi của mơi trƣờng (nhƣ sự chăn thả quá mức,
cháy rừng, thay đổi chế độ dinh dƣỡng, sự chiếm nơi ở của một số loài xâm
hại,...). Thí dụ, lồi keo bản địa của Uganda là Acacia học trở thành loài xâm
hại ở nhiều vùng đồng cỏ sau sự giảm số lƣợng các động vật lớn là những tác
nhân tự nhiên kìm hãm lồi keo này 27 .
Theo số liệu của Chƣơng trình sinh vật ngoại lai xâm hại tồn cầu
(GISP), trên thế giới có khoảng 22.000 loài thực vật xâm hại trên tổng số
250.000 loài thực vật, có ngh a là chiếm tỷ lệ hơn 11%. Theo Tổ chức Bảo
tồn Thiên nhiên Quốc tế - IUCN, 2001: SVNLXH là một lồi sinh vật ngoại
lai đã thích nghi và phát triển trong một hệ sinh thái hoặc nơi sống tự nhiên
hoặc nửa tự nhiên mới là nguyên nhân gây ra sự thay đổi và đe dọa đa dạng
sinh học bản địa.
Ở Việt Nam hiện tƣợng loài ngoại lai xâm hại đã xuất hiện từ những
năm 1990 và gây những hậu quả nghiêm trọng.
Điều 8, khoản 8 của Công ƣớc Đa dạng sinh học đã kêu gọi các bên cùng
tham gia công ƣớc: “Ngăn chặn sự du nhập, kiểm sốt hoặc diệt trừ các lồi ngoại

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
lai gây hại cho các hệ sinh thái, nơi sống hoặc các lồi sinh vật bản địa”.
Điển hình nhƣ lồi Mai dƣơng (Mimosa pigra) xâm lấn dày đặc, tạo
thành những vùng tập trung với diện tích khá lớn, mật độ dày ở nhiều vùng
đất bán ngập dọc các đƣờng lộ hay các mƣơng nƣớc tại khu vực đồng bằng
ven biển phía Nam tỉnh Thừa Thiên Huế. Lồi Mai dƣơng cịn cạnh trạnh với
các loại thực vật bản địa về chỗ ở và thức ăn nên dẫn đến nguy cơ làm thay
đổi thành phần của thảm thực vật bản địa, giảm sút tính đa dạng sinh học,
thậm chí tiêu diệt các lồi bản địa. Nơi lồi cây này phát triển thì mật độ các
lồi chim, bị sát, thực vật thân thảo… giảm nhiều so với thảm thực vật bản

địa. Bên cạnh đó, lồi Mai dƣơng có chứa độc tố minosine với hàm lƣợng
0,2% so với trọng lƣợng khơ của lá, có thể gây nguy hiểm cho động vật bản
địa.
1.2. Đặc điểm chung của các SVNLXH
*Lồi SVNLXH là tác nhân chính gây ra những xáo động trong các hệ
sinh thái
Thành phần các loài sinh vật của một hệ sinh thái (HST) cụ thể tại bất
cứ mọi địa điểm và từng thời gian nhất định sẽ tùy thuộc vào điều kiện hiện
tại của môi trƣờng, vào mức độ và dạng xáo động đang xảy ra, sự xuất hiện
và biến mất của các loài sinh vật trong HST đó và vào thành phần của nguồn
cung cấp các loài sinh vật trong khu vực.
Con ngƣời thƣờng có nhiều tác động và gây ra những biến đổi trong
các HST trong việc thúc đẩy sự tạo thành của các loài SVNLXH các tác động
của con ngƣời thể hiện trên các phƣơng diện:
- Đẩy nhanh sự thay đổi mơi trƣờng sống, các điều kiện tồn tại của các
lồi sinh vật.
- Tăng trƣởng mạnh mẽ việc vận chuyển có chủ định và khơng có chủ
định các lồi sinh vật trên khắp thế giới.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
- Làm tăng các loài sinh vật ở các khu vực, đồng thời làm giảm loài bản
địa và dẫn đến làm giảm số lƣợng các loài trên thế giới.
Sự tổ hợp tác động của các nhân tố trên đây tạo nên những biến đổi cơ
bản trong các HST. Những loài sinh vật có đặc điểm phù hợp giành đƣợc lợi
thế từ những xáo động trong HST, thƣờng có đƣợc khả năng tồn tại và phát
triển mạnh.
*Loài SVNLXH là loài được giải phóng sinh thái

Sự phong phú của các lồi sinh vật và phạm vi phân bố của chúng trong
các hệ sinh thái là nhờ sự cân bằng giữa các quá trình sinh sản, phát triển, chết
và di chuyển qua các khu vực và vùng phân bố khác nhau.
Giới hạn phân bố của một loài sinh vật nằm tại đƣờng ranh giới mà ở
đó tốc độ tử vong của các cá thể trong loài bắt đầu lớn hơn tốc độ sinh sản của
các cá thể khác trong cùng lồi đó. Trong điều kiện tự nhiên, mật độ quần thể
của một loài thƣờng bị hạn chế do các loài vật ký sinh, sinh vật ăn thịt
(thƣờng đƣợc gọi là các loài thiên địch).
Khi một loài xâm hại xâm nhập vào một khu vực sinh sống mới thƣờng
khơng có các kẻ thù tự nhiên (các lồi thiên địch) của chúng đi theo. Vì thế
chúng đƣợc lợi thế từ sự “giải phóng sinh thái” đó. Điều này cho phép chúng
đạt tới quần thể cao hơn nhiều so với mật độ tại nơi sinh sống tự nhiên, nơi
mà chúng bị các lồi thiên địch kìm hãm.
1.2.1. Một số đặc điểm sinh thái khác
Kích thƣớc (quy mơ) quần thể ban đầu của lồi sinh vật càng lớn thì
khả năng trở thành lồi xâm hại càng cao. Các lồi sinh vật đƣợc du nhập có
chủ đích và đƣợc nuôi (đối với động vật), đƣợc trồng (đối với thực vật) trong
thời gian dài sẽ có khả năng trở thành lồi xâm hại.
Những lồi sinh vật có phạm vi phân bố địa lý tự nhiên rộng thƣờng có
khả năng trở thành SVNLXH nhiều hơn so với các lồi có phạm vi phân bố hẹp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
Loài SVNLXH ở một số nƣớc hay một khu vực sẽ có nguy cơ xâm hại
cao đối với các nƣớc hay khu vực có các điều kiện tự nhiên và sinh thái tƣơng tự.
Những lồi sinh vật chỉ có khả năng giao phấn đối với các loài mang
phấn đặc biệt thì chỉ có thể trở thành SVNLXH khi mang phấn đặc biệt đƣợc
du nhập cùng với lồi đó.

Một sinh vật ngoại lai sẽ trở thành xâm hại khi các điều kiện môi
trƣờng sống ở nơi mới tƣơng đƣơng với điều kiện tại nơi xuất xứ của nó, đặc
biệt là điều kiện khí hậu.
* Tốc độ lan rộng của SVNLXH phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Tốc độ lan rộng của SVNLXH là một hàm số mà biến số chủ yếu là: sự
sinh sản của các cá thể và sự phát tán của chúng. Với những lồi sinh vật có
tốc độ sinh sản nhanh và phát tán dễ dàng thì khả năng lan rộng của chúng rất
nhanh. Đối với các loài thực vật, để xác định đƣợc tốc độ lan rộng của chúng
cần biết đƣợc các con đƣờng phát tán của chúng đặc biệt là con đƣờng phân
tán thụ động (do con ngƣời, do động vật, do các phƣơng tiện giao thông vận
tải…), là những con đƣờng có thể đƣa chúng vƣợt qua những khoảng cách rất
xa và trở ngại rất lớn.
Sự lan rộng của SVNLXH phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ: tốc độ
phát tán, tuổi trƣởng thành sinh sản, khả năng sinh sản, tần suất xáo động của
môi trƣờng và HST có SVNLXH trong đó yếu tố tốc độ phát tán là chủ yếu.
Hạt giống cây các loài vi sinh vật, các lồi cơn trùng có thể đƣợc vận chuyển
tới những nơi rất xa với tốc độ rất cao do các phƣơng tiện mang chuyển nhƣ:
nƣớc, gió, luồng khơng khí, động vật, gia súc, phƣơng tiện vận tải, phƣơng
tiện giao thông.
1.2.2. Tác động của SVNLXH rất đa dạng
SVNLXH thƣờng gây ra những biến đổi trong quần xã sinh vật mới khi
chúng tạo đƣợc quần thể tƣơng đối ổn định trong các HST. Tùy thuộc vào đặc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
điểm của từng loài SVNLXH, độ nhạy của HST bị xâm hại và các yếu tố tự
nhiên, khí tƣợng, đất đai, mùa màng…mà mức độ gây hại của các SVNLXH
đến quần xã sinh vật mới khác nhau.

Những thay đổi về trạng thái của HST có thể bắt đầu từ những xáo
động của các yếu tố tự nhiên: bão, động đất, lũ lụt, gió…do những thay đổi
trong phƣơng thức quản lý của con ngƣời. Việc thiết lập đƣợc quần thể ổn
định và khả năng lan rộng của các SVNLXH chƣa thể nhận biết đƣợc một
cách xác định và cụ thể những tác động tiềm tàng của chúng lên thiên nhiên
và các hoạt động kinh tế của con ngƣời. Các tác động sinh thái đó do
SVNLXH gây ra có tác động có hại lên đa dạng sinh học phụ thuộc rất lớn
vào các mối quan hệ giữa các loài sinh vật bản địa của HST đó và những tác
động tích cực có thể có của SVNLXH nhƣ: giúp cho sự thụ phấn của các loài
thực vật, sự phát tán hạt cây, thúc đẩy sự chu chuyển vật chất trong HST.
Sự mất mát của một loài sinh vật hay một tập hợp các loài sinh vật do
SVNLXH gây ra và ảnh hƣởng đến chức năng xác định của HST bản địa sẽ
phụ thuộc một phần lớn vào số lƣợng và hoạt động của các lồi sinh vật vốn
có của HST đó.
Các lồi sinh vật bản địa có thể thay thế cho nhau để thực hiện chức
năng mà loài sinh vật đã bị mất thực hiện trƣớc đây. Sự dƣ thừa sinh thái này
đảm bảo cho HST khắc phục đƣợc những xáo trộn ở các mức độ nhất định.
SVNLXH có thể làm suy giảm vai tr đệm của sự dƣ thừa sinh thái này. Tuy
nhiên, tác động có hại của SVNLXH cịn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhƣ: các điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, các hoạt động của con ngƣời,
trạng thái của HST bản địa.
Các dữ liệu thu thập từ các nƣớc đã từng có các SVNLXH có thể cung
cấp những thơng tin cần thiết và bổ ích về khả năng và mức độ xâm hại của
sinh vật lạ, về điều kiện môi trƣờng dễ xảy ra sự xâm hại, về những tác động

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9


sinh thái và kinh tế do loài sinh vật xâm hại gây ra, về những giải pháp có
hiệu quả cần đƣợc áp dụng để ngăn ngừa và quản lý SVNLXH.
1.2.3. Các hệ sinh thái mẫn cảm đối với SVNLXH
Tất cả các HST tự nhiên và nhân tạo, kể cả các vƣờn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên (những nơi đƣợc bảo vệ chặt chẽ) đều có thể bị các SVNLXH
xâm hại. Tuy nhiên, có một số HST nhạy cảm hơn so với các HST khác.
Những HST đặc biệt nhạy cảm với SVNLXH là:
- Những HST bị cô lập về địa lý và phƣơng diện tiến hóa đặc biệt là
HST trên các đảo và đại dƣơng.
- Những HST có mơi trƣờng sống thƣờng xuyên có những xáo động
theo chu kỳ nhƣ: các bến cảng, đầm phá, cửa sơng, bờ nƣớc…đó là những nơi
có tác động của các yếu tố tự nhiên kết hợp với những xáo động do con ngƣời
tạo ra.
- Những khu công nghiệp tập trung, khu đô thị là những HST có đa
dạng sinh học thấp.
Những HST kém bền vững, nhạy cảm với các tác động từ bên ngoài
nhƣ: các cồn cát, các vùng đất ngập nƣớc.
Nói chung các HST có đa dạng sinh học nghèo thƣờng nhạy cảm hơn
đối với các lồi sinh vật có những mối tƣơng tác nhiều chiều và bền vững
giữa các loài. Tuy nhiên, một HST giàu các lồi sinh vật cũng có thể mẫn cảm
với một số SVNLXH xâm hại nguyên nhân là do tính đa dạng cao ở mơi
trƣờng sống của các HST này đã tránh đƣợc sự tấn công của những kẻ thù tự
nhiên đối với các SVNLXH xâm hại.
1.3. Tình hình sinh vật (thực vật) ngoại lai xâm hại trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều hội thảo và các báo cáo về kết quả nghiên cứu
liên quan đến sinh vật ngoại lai: sinh vật ngoại lai ở Đông Phi năm 1999;
quản lý sinh vật ngoại lai xâm hại ở khu vực biển Baltic và Bắc Âu năm 2001;

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



10
hội thảo vùng về sinh vật ngoại lai xâm hại ở Trung Mỹ và Caribê. Các báo
cáo quốc gia về sinh vật ngoại lai xâm hại của Nam Phi, các khu vực Nam và
Đông Nam Á, khu vực Châu Úc - Thái Bình Dƣơng cũng đƣa ra hội thảo về
ngăn chặn và quản lý sinh vật ngoại lai xâm hại. Ngồi ra ở vùng Đơng Phi
cũng tổ chức hội thảo về ngăn chặn và quản lý sinh vật ngoại lai xâm hại với
nội dung: tác động kinh tế và môi trƣờng của sinh vật ngoại lai, các vấn đề,
khái niệm, nguyên nhân và hậu quả của nó. Ở vùng đảo Tây Ấn Độ Dƣơng
cũng có hội thảo vùng về sinh vật xâm hại và phục hồi hệ sinh thái đất liền,
qua đó chia sẻ kinh nghiệm, xác định những vấn đề ƣu tiên và các hành động
thực hiện.
Theo báo cáo của chính phủ Mỹ (APFISN 2011) hàng nghìn lồi thực
vật ngoại lai xâm hại bằng cách con đƣờng khác nhau đã xâm nhập vào lãnh
thổ Mỹ. Khoảng 1.400 loài đã đƣợc xác nhận là những loài xâm hại nguy
hiểm, đe dọa nghiêm trọng đến đa dạng sinh học và hệ sinh thái đồng cỏ,
trong số này có 94 lồi cỏ xâm lấn nguy hiểm, và con số này có thể tăng lên
trong những năm tiếp theo nếu khơng có những biện pháp quản lý thích hợp.
Khoảng hơn 40 triệu ha rừng đã bị các loài thực vật ngoại lai xâm hại, diện
tích xâm hại hàng năm có thể tăng lên từ 3-8 triệu ha rừng. Diện tích rừng
quốc gia bị xâm hại lên tới gần 1,5 triệu ha.
1.3.1. Khu vực Châu Úc – Thái Bình Dương
Khu vực Châu Úc - Thái Bình Dƣơng có nhiều đặc tính mà có thể chia
sẻ thông tin và hợp tác vùng về các l nh vực liên quan đến vấn đề sinh vật
ngoại lai xâm hại quan trọng. Cụ thể 98% trong 30 triệu km2 là đại dƣơng, c n
lại 2% chứa 7,500 đảo, trong đó 500 đảo là có ngƣời ở. Thái Bình Dƣơng là
một phần của tuyến đƣờng thƣơng mại, cộng tác và thuộc hệ thống của vùng
nên có nhiều cơ hội để đƣa sinh vật ngoại lai vào. Vì vậy những nơi có ngƣời

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



11
ở trong vùng Châu Úc - Thái Bình Dƣơng có các biện pháp ngăn chặn và
quản lý sinh vật lạ trong việc xuất nhập khẩu.
Sinh vật lạ ở Samoa (thuộc Mỹ): Nơi đây có nhiều lồi lạ, một trong số
đó đã đƣợc đƣa vào lãnh thổ cách đây mấy thập kỷ với nhiều mục đích khác
nhau, bao gồm lƣơng thực, kiểm sốt sinh vật học, thuốc men, mục đích trang
trí và bảo tồn. Những loài sinh vật lạ khác do buôn lậu hoặc đƣa vào không
định trƣớc thông qua thƣơng mại. Samoa rất nhạy cảm với những ảnh hƣởng
và thay đổi do sinh vật lạ xâm hại gây ra. Sau khi phá huỷ hoặc thay đổi nơi ở
bởi thảm hoạ thiên nhiên hoặc con ngƣời thì sinh vật lạ xâm hại dƣờng nhƣ
sản sinh nhiều hơn và có thể làm giảm, thậm chí tiêu diệt các lồi bản địa
khác. Một vài loài đã đe doạ phá hủy di sản sinh vật của nƣớc này và gây ảnh
hƣởng đến sản xuất nông nghiệp, hệ sinh thái tự nhiên, dẫn đến mất mát kinh
tế và hệ sinh thái. Mộ số loài thực vật xâm hại đã đƣợc công bố gồm: Cyperus
rotundus, Paspalum conjugatum, Clidemia hirta, Paraserianthes falcataria,
Merremia peltata – những loài này đã ngăn cản sự phát triển của một số loài
cây địa phƣơng hoặc tiến đến tiêu diệt chúng.
1.3.2. Khu vực Nam và Đơng Nam Á
Bangladesh: Đây là quốc gia có chiều dài lịch sử về sự du nhập các
động vật và thực vật lạ, đặc biệt những lồi đƣợc tìm thấy để sản xuất và đƣa
lại lợi ích kinh tế tiềm năng. Có nhiều lồi từ Ấn Độ du nhập vào và lan rộng
nhanh chóng ở các vùng đất ngập nƣớc của Bangladesh nhƣ một trƣờng hợp
bùng nổ sinh vật. Tại thời điểm đó vẫn chƣa có một nghiên cứu nào về những
ảnh hƣởng của loài sinh vật lạ du nhập vào. Biện pháp cách ly thích hợp trong
việc nhập khẩu c n quá yếu. Mặc dù chƣa có kết quả nghiên cứu nhƣng ngƣời
ta tin rằng sự gia tăng số lƣợng sinh vật lạ đã tác động rất nhiều đến kinh tế và
mơi trƣờng của Bangladesh. Thật khó có thể liệt kê đƣợc hết các loài sinh vật


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
lạ ở Bangladesh, tuy nhiên bƣớc đầu đã nhận biết đƣợc 14 loài thực vật, 18
loài cỏ dại, 15 loài cá xâm hại (M.Atiqul Azam 2011).
Indonexia: Các vƣờn quốc gia và công viên ở Indonexia đƣợc thiết kế
để bảo vệ các hệ sinh thái và bảo tồn hầu hết các lồi động thực vật quốc gia.
Thật khơng may, hiện nay một số công viên đang phải đối mặt với nguy hiểm
do sự đe doạ của các loài sinh vật lạ xâm hại. Tại hội thảo, chuyên gia nghiên
cứu về sinh vật lạ của Indonexia đã đƣa ra kết quả nghiên cứu về sự đe dọa
của sinh vật lạ xâm hại Acacia nilotica và Cervus timorensis. Tuy nhiên các
chƣơng trình kiểm sốt hố học và cơ học về những lồi này vẫn chƣa thành
công, nên chúng đang ngày càng lan rộng. Vì vậy cần phải nghiên cứu biện
pháp kiểm sốt thay thế, xây dựng chiến lƣợc và nguyên tắc hƣớng dẫn về
kiểm soát và loại bỏ sinh vật lạ xâm hại; hình thành khung pháp lý về ngăn
chặn và kiểm sốt sinh vật lạ; và các cộng đồng gần khu vực cơng viên có
sinh vật lạ cần phải di cƣ để tránh ảnh hƣởng của sinh vật lạ. Trong báo cáo
quốc gia của Sofian Iskandar (2006)về sinh vật ngoại lai đã thống kê đƣợc
một số loài thực vật ngoại lai cho các Khu bảo tồn thiên nhiên và Vƣờn quốc
gia.
Malaysia: Vấn đề sinh vật lạ vẫn c n mới ở Malaysia, mặc dù hiện nay
một số khu vực trong nƣớc đã xuất hiện sinh vật lạ khá lâu, đặc biệt là những
vùng nông nghiệp đã chịu ảnh hƣởng xấu của sinh vật lạ. Thêm vào đó, một
vài tác động tiêu cực của sinh vật lạ c n chƣa lan rộng ra phạm vi cả nƣớc.
Cho đến nay, chƣa có một chƣơng trình nghiên cứu tồn diện, phối hợp, quan
trắc và danh mục các lồi sinh vật lạ trong nƣớc, vì vậy chƣa có cơ quan nào
thống kê đƣợc tổng số lƣợng và loại hình các lồi sinh vật lạ. Hiện nay chƣa
có nhiều nghiên cứu tiến hành về sinh vật lạ xâm hại, cũng nhƣ khơng có sự
hợp tác giữa chính phủ, các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức phi chính phủ và

các trƣờng đại học để làm giảm nhẹ các tác động của sinh vật lạ xâm hại.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
Philippin: Philippin có hơn 475 lồi thực vật, chủ yếu từ vùng Mã Lai,
đã đƣợc du nhập từ rất lâu. Một số lƣợng lớn sinh vật lạ đƣợc đƣa vào cách
đây 400 năm, bao gồm nhiều loài từ Mỹ. Các lồi sinh vật lạ đƣa vào định
trƣớc hoặc khơng định trƣớc đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đến kinh tế và
mơi trƣờng. Trƣớc tình hình đó, các biện pháp an tồn sinh học gia tăng để
kiểm sốt, nhƣng các tác động môi trƣờng của của chúng vẫn chƣa đƣợc ƣu
tiên xem xét. Sự thiếu hụt dữ liệu về sinh vật lạ xâm hại ở Philippin là do chỉ
có một vài nghiên cứu đƣợc thực hiện về các tác động và quản lý sinh vật lạ.
Danh sách sinh vật lạ xâm hại đƣợc biết hiện nay bao gồm các lồi cỏ, cây,
cơn trùng, cá và lƣỡng cƣ ở nƣớc và trên cạn. Vì vậy cần điều tra tất cả các
loài sinh vật lạ và thiết lập các khu vực hợp tác để đƣa ra chiến lƣợc quản lý
sinh vật lạ xâm hại.
Singapore: Là trung tâm chính về thƣơng mại và du dịch ở Châu Á nên
việc đƣa vào các loài sinh vật lạ từ nhiều nơi khác nhau ngoài mong đợi vào
đang có nguy cơ gia tăng trong tƣơng lai. Có ít nhất là 17 lồi thực vật lạ và
55 động vật lạ đƣợc xem là có hại ở Singapore. Sự phá huỷ hệ sinh thái tự
nhiên ở nƣớc này do q trình đơ thị hố gây nhiều thiệt hại đến sinh vật bản
địa hơn là sự đe doạ bởi các sinh vật lạ xâm hại. Tuy nhiên, chƣa có một tổ
chức cá nhân nào điều phối vấn đề sinh vật lạ xâm hại ở Singapore, trong khi
các hoạt động kinh tế tăng lên, nếu mức độ đề ph ng khơng cao thì có thể có
nhiều tác động nguy hiểm do sinh vật lạ gây ra.
Thái Lan: Khơng có một cơ quan quốc gia nào chịu trách nhiệm về
ngăn chặn và quản lý sinh vật lạ xâm hại mà trách nhiệm này đƣợc phân chia
cho nhiều cơ quan khác nhau. Hiện nay vấn đề sinh vật lạ đang trở nên nguy

cấp ở Thái Lan và là một trong những mối quan tâm chính của nƣớc này.
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy trong danh sách 100 loài sinh vật lạ xâm
hại thì ở Thái Lan có 1 lồi vi sinh vật, 1 loài thực vật thuỷ sinh, 13 loài thực

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
vật trên cạn, 9 lồi khơng xƣơng sống (3 lồi ốc sên, 6 lồi cơn trùng), 5 lồi
cá, 1 lồi chim và 8 lồi động vật có vú. Nhiều cơ quan, tổ chức và các trƣờng
đại học cùng phối hợp tham gia nghiên cứu về hiện trạng các loài sinh vật lạ
Thái Lan, tiến hành điều tra sinh vật học và sinh thái học của các loài sinh vật
lạ, qua đó đƣa ra biện pháp và nguyên tắc hƣớng dẫn để kiểm sốt và loại bỏ
những lồi sinh vật lạ có hại.
Mạng lƣới các lồi xâm hại rừng Châu Á – Thái Bình Dƣơng
(APFISN), đƣợc thành lập nhằm hạn chế tác hại của các loài ngoại lai xâm hại
đảm bảo quản lý rừng bền vững rừng thuộc vùng Châu Á – Thái Bình Dƣơng.
Các hoạt động của mạng lƣới này thuộc sự điều hành của tổ chức FAO. Đây
là khối liên minh giữa 33 nƣớc thành viên thuộc Ủy ban Lâm nghiệp Châu Á
– Thái Bình Dƣơng (trong đó có Việt Nam) với nhiệm vụ chính là: nâng cao
hiểu biết về các loài xâm hại vùng Châu Á – Thái Bình Dƣơng, nâng cao năng
lực giữa các nƣớc thành viên, xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu và các thơng
tin về các lồi sinh vật xâm hại. Hàng năm, mạng lƣới các loài xâm hại rừng
tổ chức các hội thảo nhằm chia sẻ và trao đổi thông tin về các loài sinh vật
xâm hại và biện pháp quản lý chúng giữa các nƣớc thành viên.
1.4. Tình hình các loài sinh vật (thực vật) ngoại lai xâm hại trong nƣớc
Ở nƣớc ta sự xâm nhập của các sinh vật lạ, nhất là những lồi mới xâm
nhập cịn ở mức độ chƣa lớn nhƣng đang tiềm ẩn nguy cơ phát triển gây ảnh
hƣởng trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp. Tới đầu thế kỷ XX do thiếu thông
tin ở Việt Nam ngƣời ta chƣa chú ý đến các loài xâm hại cũng nhƣ chƣa biết

đến tác hại của chúng. Ở Việt Nam, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại đã xuất
hiện, phát triển và xâm lấn, ảnh hƣởng tới đa dạng sinh học và gây tổn thất
kinh tế, điển hình là lồi ốc bƣơu vàng và lồi trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng).
Tuy vậy, nhận thức và hiểu biết của cán bộ quản lý cũng nhƣ cộng đồng về
sinh vật ngoại lai xâm hại vẫn c n hạn chế. Đây cũng là một trong những

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
ngun nhân chính gây khó khăn cho cơng tác quản lý sinh vật ngoại lai xâm
hại ở nƣớc ta. Chỉ đến vào nửa đầu thập kỷ 1990 các loài SVNLXH mới đƣợc
chú ý, khi dịch ốc bƣơu vàng bùng phát từ đồng bằng sông Cửu Long đến
đồng bằng Bắc bộ, tác động trực tiếp đến đời sống của nông dân Việt Nam.
Hiện nay, chƣa có nhiều nghiên cứu về sinh vật ngoại lai nói chung và
SVNLXH nói riêng tại Việt Nam. Nghiên cứu đáng kể nhất có thể liệt kê là về
cây trinh nữ thân gỗ và một số thực vật ngoại lai xâm hại khác ở đồng bằng
sông Cửu Long.
Đến nay, ở nƣớc ta chƣa có nhiều nghiên cứu về sinh vật ngoại lai nói
chung và sinh vật ngoại lai xâm hại nói riêng. Một số nghiên cứu về loài Mai
dƣơng Mimosa pigra và một số thực vật ngoại lai xâm hại khác ở đồng bằng
sông Cửu Long, về ốc bƣơu vàng Pomacea canaliculata, về bọ cánh cứng ăn
lá hại dừa Brontispa longissima, về sâu róm hại thơng Dendrolimus
punctatus, ong ăn lá thơng Diprion spp. Một số cơng trình nghiên cứu về
động vật thuỷ sinh nhập nội chủ yếu là về các loài cá.
Những nghiên cứu đáng kể nhất có thể liệt kê về cây Mai dƣơng
(Mimosa pigra) và một số thực vật ngoại lai xâm hại khác ở Đồng bằng Sông
Cửu Long(Tran Triet et al. 2004; Tran Triet et al. 2001), về ốc bƣơu vàng
(Pomacea canaliculata)(Cục Bảo vệ Thực vật 2000), về bọ ăn lá hại dừa
(Prontis palogissima), về sâu róm hại thơng (Dendrolimus punctatus), ong ăn

lá thơng (Diprion sp.) và một số cơng trình về động vật thuỷ sinh nhập nội
chủ yếu là về các loài cá (Lê Khiết Bình 2005; Phạm Anh Tuấn 2002).
Về sơ bộ đánh giá tình trạng của các lồi sinh vật lạ xâm hại ở Việt Nam
có thể kể đến cơng trình của IUCN (Nguyễn Cơng Minh 2005) đối với các
lồi sinh vật trên cạn. Nghiên cứu này đã sử dụng tiếp cận ma trận để phân
tích 23 lồi sinh vật lạ gây ra các đe dọa đối với tính đa dạng sinh học. Đa số
trong số này là các loài thực vật. Cơng trình thứ hai là một đề tài cấp Nhà

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16
nƣớc do Bộ Thủy sản chủ trì (Lê Khiết Bình 2005) đã đƣa ra danh mục 41
loài thủy sinh vật nhập nội ở Việt Nam. Trong số này chỉ có 9 lồi đƣợc xác
định là hồn tồn khơng có hại theo hệ thống phân loại khả năng xâm hại của
Wittenberg and Cock (2001).
Ở Việt Nam hiện chỉ có thơng tin về một số loài sinh vật lạ xâm hại gây
ra hậu quả nặng nề nhất, hay đƣợc nghiên cứu kỹ nhất. Tất cả các loài này đều
đƣợc liệt kê trong danh sách “100 loài sinh vật ngoại lai xâm hại nguy hiểm
nhất trên thế giới”(IUCN 2003). Trong danh lục này, 4 loài Lau cù (Arunduo
donax), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Sắn dây rừng (Pueraria lobata) và
Mâm sơi vàng (Robus ellipticus) có nguồn gốc từ Đơng Nam Á trong đó có
Việt nam là những loài thực vật ngoại lai xâm hại nguy hiểm trên thế giới. Vì
vậy, những lồi này cần đƣợc các lƣu ý để hạn chế sự sinh trƣởng phát triển
của chúng.
Thông tƣ liên tịch số 27 2013 TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 26
tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành 03 Danh mục: Danh mục Lồi ngoại lai xâm
hại: Có 25 loài gồm 3 loài vi sinh vật, 01 loài vi sinh vật, 5 lồi động vật
khơng xƣơng sống, 6 loài cá, 2 loài lƣỡng cƣ b sát, 01 loài thú, 7 loài thực

vật; Danh mục Loài ngoại lai xâm hại có nguy cơ xâm hại đã xuất hiện trên
lãnh thổ Việt Nam: có 15 lồi gồm 01 lồi động vật khơng xƣơng sống, 5 lồi
cá, 1 lồi lƣỡng cƣ b sát, 1 loài thú, 7 loài thực vật; Danh mục Lồi ngoại lai
có nguy cơ xâm hại chƣa xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam: Có 41 lồi gồm
22 lồi động vật khơng xƣơng sống, 2 lồi cá, 3 loài lƣỡng cƣ b sát, 3 loài
chim và thú, 11 lồi thực vật.
1.5. Hiện trạng cơng tác quản lý, kiểm sốt và ngăn ngừa các lồi sinh vật
ngoại lai xâm hại ở Việt Nam
Quản lý sinh vật ngoại lai và bảo vệ sự đa dạng sinh học cũng đã đƣợc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×