BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NAM
LÊ TUẤN MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TÍCH TỤ VÀ TẬP TRUNG
ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Hà Nội – 2019
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NAM
LÊ TUẤN MINH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TÍCH TỤ VÀ TẬP TRUNG
ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
Ngành
: Quản lý đất đai
Mã số
: 8.85.01.03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Đăng khôi
Hà Nội – 2019
i
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hƣớng dẫn: TS. DƢƠNG ĐĂNG KHÔI
Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. ĐỖ THỊ TÁM
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. NGUYỄN TIẾN SỸ
Luận văn thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
Ngày 06 tháng 04 năm 2019
ii
LỜI CAM ĐOAN
Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp
luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Tuấn Minh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
THÔNG TIN LUẬN VĂN ................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 2
CHƢƠNG 1 . TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1.Cơ sở lý luận: ................................................................................................... 3
1.1.1.Khái niệm tích tụ đất đai .......................................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm tập trung đất đai..................................................................................... 3
1.1.3. Vai trò tích tụ, tập trung đất đai đối với phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội. 4
1.1.4. Tích tụ, tập trung đất nông nghiệp. ......................................................................... 4
1.2. Cơ sở pháp lý. ............................................................................................... 17
1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 20
1.3.1. Tích tụ đất nông nghiệp tại một số nƣớc trên thế giới ......................................... 20
1.3.2. Tích tụ đất nông nghiệp tại Việt Nam................................................................... 23
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 28
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 28
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................ 28
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 28
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Liêm................. 28
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Thanh Liêm .............................. 28
2.3.3. Đánh giá thực trạng tích tụ, tập trung đát nông nghiệp tại huyện Thanh Liêm .... 28
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai tại huyện. ................ 28
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 28
2.4.1 Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ...................................................... 28
iv
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................................... 29
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................................ 29
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 30
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA HUYỆN THANH
LIÊM, TỈNH HÀ NAM ....................................................................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................. 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................... 38
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ............................ 43
3.2.1. Khái quát chung công tác dồn điền đổi thửa ........................................... 43
3.2.2 Thực trạng dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Thanh Liêm................... 45
3.2.3. Một số thuận lợi và khó khăn ..................................................................... 51
3.2.4. Đánh giá tác động của việc dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp ................ 54
3.3.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN THANH
LIÊM .................................................................................................................... 61
3.3.1. Chủ trƣơng, chính sách và một số kết quả đạt đƣợc về tích tụ tập trung đất nông
nghiệp tại huyện Thanh Liêm ......................................................................................... 61
3.3.2. Chuyển nhƣợng đất nông nghiệp ở hộ gia đình .................................................... 63
3.3.3. Chuyển nhƣợng đất nông nghiệp ở các trang trại ................................................. 66
3.3.4. Thực trạng cho thuê đất nông nghiệp theo đơn vị hành chính xã ......................... 67
3.3.5. Thực trạng thuê đất nông nghiệp theo hộ gia đình ............................................... 71
3.3.6. Những yếu tố ảnh hƣởng tới tích tụ đất nông nghiệp hiện nay............................. 73
3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TẬP TRUNG TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI
TẠI HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM.................................................. 75
3.4.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, tạo dựng môi trƣờng để thực hiện công
tác tích tụ đất đai ............................................................................................................. 76
3.4.2. Giải pháp về tổ chức ............................................................................................. 76
3.4.3. Giải pháp khuyến nông và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật .......................................... 77
3.4.4. Giải pháp về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ................................................ 77
3.4.5. Giải pháp về thị trƣờng ......................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 81
v
THÔNG TIN LUẬN VĂN
1. Họ và tên học viên: Lê Tuấn Minh
2. Lớp: CH3A.QĐ
Khóa : 3A
3. Cán bộ hƣớng dẫn: TS. Dƣơng Đăng Khôi
4. Tên đề tài : Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy
tích tụ và tập trung đất đai tại huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
5. Những nội dung chính đƣợc nghiên cứu trong luận văn và kết quả
đạt đƣợc:
- Nội dung chính đƣợc nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng tích tụ, tập
trung đất đai tại huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Từ đó đề xuất một số
giải pháp thúc đẩy, nâng cao hiệu quả trong công tác tích tụ và tập trung đất
đai trên địa bàn huyện.
- Kết quả đạt đƣợc: Đã đánh giá tình hình tích tụ và tập trung đất
đai tại huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và đề xuất một số giải pháp thúc
đẩy, nâng cao hiệu quả trong công tác tích tụ và tập trung đất đai trên địa
bàn huyện.
- Kết quả của luận văn là tài liệu có giá trị tham khảo trong đào tạo,
nghiên cứu khoa học tại các trƣờng đại học cũng nhƣ những nhà quản lý
đất đai.
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
DĐĐT
Tích tụ đất nông nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
QSD
Quyền sử dụng
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Quy mô bình quân trang trại của một số nƣớc .................................... 20
Bảng 3.1. Tình hình phát triển kinh tế giai đoạn 2015 - 2017. ............................ 40
Bảng 3.2. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính 3 năm (2015- 2017) ......... 41
Bảng 3.3. Biểu tổng hợp kết quả thực hiện dồn đổi ruộng đất ............................ 47
Bảng 3.4. Bình quân số thửa/hộ trƣớc và sau dồn điền đổi thửa ......................... 50
Bảng 3.5. Sự thay đổi canh tác của huyện sau dồn điền đổi thửa ........................ 51
Bảng 3.6. Số hộ nhận chuyển nhƣợng theo giai đoạn .......................................... 64
Bảng 3.7 Diện tích đất nông nghiệp trung bình của mỗi vụ nhận chuyển
nhƣợng ..................................................................................................... 65
Bảng 3.8. Lý do, mục đích chuyển nhƣợng và nhận chuyển nhƣợng ................. 66
Bảng 3.9. Số trang trại trên địa bàn theo giai đoạn .............................................. 67
Bảng 3.10. Tình hình cho thuê đất tại các xã, thị trấn ......................................... 68
Bảng 3.11. Lý do, mục đích thuê và cho thuê đất nông nghiệp của nông dân và
các chủ trang trại .................................................................................................. 69
Bảng 3.12. Chuyển đổi nghề nghiệp sau khi cho thuê đất dài hạn ...................... 70
Bảng 3.13. Đối tƣợng cho thuê và thuê đất nông nghiệp ..................................... 70
Bảng 3.14. Tình hình thuê mƣớn đất nông nghiệp ............................................. 71
Bảng 3.15. Hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng đã hoàn thiện của huyện ..... 75
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Thanh Liêm năm 2017 ............................... 40
Hình 3.2. Diện tích trồng rau màu và thủy sản giai đoạn 2012 - 2017 ................ 55
Hình 3.3. Biểu đồ tổng diện tích đất nông nghiệp tham gia dồn đổi ruộng đất ... 58
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi diện tích trung bình của một thửa trƣớc và
sau dồn điền đổi thửa ........................................................................................... 59
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nƣớc có nền kinh tế nông nghiệp chiếm
trọng yếu với khoảng 73,3% dân số sống ở nông thôn, 71% dân số làm nông dân
(Đỗ Kim Chung, 2008). Sự phát triển của ngành nông nghiệp ảnh hƣởng rất lớn
đến sự phát triển của cả nền kinh tế quốc dân. Để tiến hành bất cứ quá trình sản
xuất nào cũng cần phải có các đầu vào cần thiết, sản xuất nông nghiệp cũng vậy.
Thực tế cho thấy, sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam đƣợc thực hiện dƣới
các hình thức tổ chức sản xuất khác nhau nhƣ hộ nông nghiệp, trang trại, doanh
nghiệp nông nghiệp,… Và khoảng 90% đất nông nghiệp thuộc các hộ nông
nghiệp và các trang trại, 6% thuộc các doanh nghiệp, số còn lại thuộc các cơ sở
khác. Đa phần các hộ nông nghiệp có quy mô rất nhỏ. Theo số liệu Tổng điều tra
nông nghiệp của Tổng cục Thống kê, cơ cấu thành phần kinh tế trong nông
nghiệp thay đổi rất ít. Nhóm có quy mô sản xuất nhỏ dƣới 0,2 ha chiếm khoảng
35%; nhóm có quy mô trên 2 ha chiếm khoảng 6%.. Nhìn chung, các hộ nông
dân nhỏ không đạt hiệu suất cao do ruộng đất manh mún, phân tán ảnh hƣởng
đến năng suất lao động và hiệu quả quản lý.
Trong điều kiện Việt Nam, quỹ đất nông nghiệp chỉ có hạn lại đang bị thu
hẹp, dân số lớn, chủ yếu sống bằng nông nghiệp nên bình quân ruộng đất thấp,
do lịch sử để lại nên bình quân diện tích đất nông nghiệp trên hộ đã nhỏ, lại phân
chia phân tán. Tổ chức quản lý và sử dụng quỹ đất trong điều kiện quy mô nhỏ
và lại manh mún là vấn đề rất khó khăn, không thể sản xuất tập trung, không thể
sản xuất có hiệu quả cao nên cứ để tình trạng đất nông nghiệp bị phân bố nhỏ lẻ
và manh mún.
Vì vậy, để tổ chức và sử dụng quỹ đất nông nghiệp một cách hợp lý, tiết
kiệm, đem lại hiệu quả cao nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc tính bền vững trong công
cuộc hiện đại hoá – công nghiệp hoá của nƣớc ta cần thiết phải đƣa ra những biện
pháp thiết thực. Một trong những biện pháp quan trọng và thực tiễn trong giai
đoạn này là giải pháp tích tụ tập trung đất nông nghiệp. Bởi vì tích tụ đất đai là
phƣơng thức giúp giảm chi phí, tăng sản lƣợng, giảm giá thành, tăng khả năng
cạnh tranh... giúp ngƣời nông dân tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
2
Thanh Liêm là một huyện bán sơn địa, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà
Nam. Trung tâm huyện cách tỉnh Phủ Lý 4km, cách Thủ đô Hà Nội 62km trên
tuyến đƣờng giao thông xuyên Việt quan trọng vào bậc nhất của cả nƣớc. Hệ
thống sông Đáy, đƣờng Quốc lộ 1A, 21A, đƣờng sắt Bắc Nam là những tuyến
giao thông quan trọng thuận lợi cho Thanh Liêm có điều kiện giao lƣu kinh tế,
văn hoá với các tỉnh trong cả nƣớc. Tuy nhiên hiện nay ở huyện tình trạng manh
mún đất đai vẫn cản trở đối với quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, chƣa khuyến
khích, tích tụ đất đai quy mô lớn, hạn chế về quy mô thửa ruộng nên việc triển
khai các dự án đầu tƣ của doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn còn gặp rất nhiều
khó khăn.. làm cho nền kinh tế huyện còn hạn chế.
Xuất phát từ thực tế nêu trên tôi tiến hành thực hiện đề tài:“ Nghiên cứu
thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy tích tụ và tập trung đất đai huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng tích tụ, tập trung đất nông nghiệp huyện Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung
đất đai huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về tích
tụ, tập trung đất nông nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu trong luận văn đã đánh giá đƣợc thực trạng tích tụ,
tập trung đất đai tại huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân tích tụ, tập trung đất
đai. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng cho các vùng có điều kiện
tƣơng đồng.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
học viên cao học và sinh viên cũng nhƣ những nhà quản lý đất đai về tích tụ, tập
trung đất nông nghiệp.
3
CHƢƠNG 1 . TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Cơ sở lý luận:
1.1.1.Khái niệm tích tụ đất đai
Tích tụ tƣ bản là tập trung vốn đủ lớn vào một đơn vị kinh doanh (DN) dƣới
nhiều hình thực khác nhau. Tích tụ ruộng đất là một dạng tích tụ tƣ bản dƣới hình
thức hiện vật trong nông nghiệp, vì ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế đƣợc của nông nghiệp . Nhƣng do đặc điểm sản xuất mang tính sinh học,
nên tích tụ ruộng đất nói riêng và tích tụ tƣ bản nói chung trong nông nghiệp khác
hẳn với tích tụ tƣ bản trong công nghiệp. Quá trình tích tụ tƣ bản trong công
nghiệp hình thành các doanh nghiệp cực lớn, các tập đoàn kinh tế đa quốc gia, đa
sở hữu, đa ngành nghề, với cơ cấu công ty mẹ với nhiều công ty con, công ty
cháu… vƣơn rộng hoạt động trên phạm vi toàn cầu, tận dụng triệt để lợi thế kinh tế
theo qui mô, để tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế. Còn trong nông
nghiệp thì không hoàn toàn nhƣ vậy. Lợi thế kinh tế theo qui mô của doanh nghiệp
nông nghiệp là có giới hạn, do đặc điểm sản xuất mang tính sinh học quy định .
Tích tụ đất nông nghiệp là việc đƣợc thực hiện thông qua việc chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất từ một hay nhiều ngƣời vào một ngƣời, một tổ chức,
làm quy mô ruộng đất của ngƣời nhận quyền sử dụng đất dần tăng lên,quyền sử
dụng đất đƣợc chuyển từ ngƣời bán sang ngƣời mua (nhận). Ngƣời mua (nhận)
đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ quyền lợi hợp pháp theo quy định của pháp luật và phải
tuân thủ các quy định về quản lý đất đai , toàn quyền tổ chức sản xuất nhƣng phải
sử dụng đất theo đúng quy hoạch của địa phƣơng.
Việc tích tụ đất đai ở nƣớc ta hiện nay, ngƣời mua đất đai nhƣng chỉ có sở
hữu còn hạn chế, trong một khoảng thời gian và phải sử dụng theo đúng quy
hoạch do Nhà nƣớc quy định.
1.1.2. Khái niệm tập trung đất đai
Tập trung tƣ bản là sự tăng thêm quy mô của tƣ bản cá biệt bằng cách hợp
nhất những tƣ bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tƣ bản cá biệt khác lớn
hơn.Tập trung đất đai luôn đƣợc coi là một công cụ hoặc điểm xuất phát cho phát
triển nông thôn .
4
Tập trung đất nông nghiệp là việc tự nguyện dồn, góp một số mảnh đất từ
một hay nhiều ngƣời để cùng hợp tác,liên kết sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế
cao hơn nhƣng không có chuyển đổi về quyền sử dụng đất.
1.1.3. Vai trò tích tụ, tập trung đất đai đối với phát triển nông nghiệp và
kinh tế xã hội.
Chính sách tích tụ, tập trung đất đai đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt
quan tâm, nhằm tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp quy mô
lớn, ứng dụng khoa học công nghệ cao nhằm tạo ra khối lƣợng sản xuất hàng hóa
nông nghiệp đạt yêu cầu về cả chất lƣợng lẫn số lƣợng.
Trong đó, nhằm triển khai chính sách tích tụ, tập trung đất đai một cách
hiệu quả, việc nghiên cứu và đƣa ra góc nhìn tổng quát về hệ thống pháp luật liên
quan đến tích tụ, tập trung đất đai, từ đó bình luận các quy định pháp luật và đề
xuất giải pháp khắc phục là vô cùng cấp bách. Qua đó, góp phần điều hòa lợi ích
và bảo vệ quyền lợi của ngƣời có quyền sử dụng đất và các nhà đầu tƣ/doanh
nghiệp trong đầu tƣ, khai thác sử dụng quyền sử dụng đất, đồng thời tìm ra các
giải pháp hiệu quả trong việc thi hành chính sách tích tụ, tập trung đất đai trên
thực tế. Vì vậy, cần nghiên cứu từ góc độ liên ngành, trên cơ sở đƣờng lối, quan
điểm của Đảng và Nhà nƣớc và chính sách phát triển kinh tế trong đó có phát
triển kinh tế nông nghiệp, gắn với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của từng địa
phƣơng xuyên suốt qua các thời kỳ lịch sử [7].
1.1.4. Tích tụ, tập trung đất nông nghiệp.
1.1.4.1. Khái niệm đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
a. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp đƣợc định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác.
Phân loại đất nông nghiệp: Theo điều 10 Luật Đất Đai năm 2013 căn cứ vào
mục đích sử dụng đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
5
- Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng
đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không
trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại
động vật khác đƣợc pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ƣơm tạo cây giống, con
giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Đất nông nghiệp có sự khác biệt rõ rệt với các loại đất khác, nó có vai trò
quan trọng trong sự phát triển ngành nông nghiệp, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trƣờng sống [5], là nơi tạo ra giá trị sản xuất và
thu nhập của các hộ dân. Nếu con ngƣời biết cách sử dụng các công thức luân
canh cây trồng phù hợp với từng loại đất sẽ đảm bảo đƣợc năng suất cho cây
cũng nhƣ đảm bảo đƣợc tính bền vững trong quá trình sử dụng đất
nông nghiệp.
a. Sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp là hành vi lấy đất kết hợp với sức lao động, vốn để
sản xuất nông nghiệp tạo ra lợi ích.
Sử dụng đất nông nghiệp chính là những tác động tích cực, đôi khi có cả tác
động tiêu cực của các hộ sản xuất nông nghiệp trên thửa đất mà hộ đƣợc giao
quyền sử dụng đất. Ngày nay, khi xã hội phát triển, sử dụng đất nông nghiệp
không chỉ đơn thuần trồng cây, nuôi vật nuôi trên đất mà phải thiết kế đồng
ruộng, với cách quản lý phù hợp, quy mô sử dụng đất hợp lý nhằm đáp ứng nhu
cầu của ngƣời tiêu dùng, cải thiện thu nhập cho hộ dân trong quá trình hội nhập
kinh tế thế giới [5]. Đặc biệt, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc cần phải có những cách thức sản xuất hiện đại, áp dụng các loại máy móc,
cơ giới hóa và tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm hƣớng tới một nền sản xuất hàng
hóa tập trung.
1.1.4.2. Sự cần thiết phải tích tụ đất nông nghiệp
Tích tụ ruộng đất là quá trình tập trung ruộng đất từ nhiều thửa nhỏ thành
6
thửa lớn, từ nhiều chủ sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) vào một số chủ
sử dụng đất có khả năng vốn, lao động, kinh nghiệm quản lý để sản xuất hàng
hóa. Từ thực tiễn ở Việt Nam cho thấy sự cần thiết của tích tụ đất nông nghiệp để
hƣớng tới sản xuất hàng hóa bởi:
- Việc giao đất cho các hộ dân theo tinh thần cho các hộ gia đình, cá nhân
đã gặp một số khó khăn;
- Kết quả của việc giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình là tình trạng đất
đai manh mún, nhỏ lẻ cụ thể: cả nƣớc có 75 triệu thửa đất, bình quân mỗi hộ có
6-8 thửa với khoảng 0,3 – 0,5 ha/hộ. Đồng bằng sông Hồng là khu vực có quy
mô sản xuất nông nghiệp của các hộ dân dƣới 0,5 ha là nhiều nhất (chiếm
94,46%), Đông Nam Bộ là khu vực có quy mô sản xuất nông nghiệp của các hộ
dân trên 3 ha là nhiều nhất (chiếm 12,16%). Tình trạng này sẽ gây khó khăn
trong quá trình sản xuất đặc biệt là việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng cơ
giới hóa, tăng chi phí sản xuất .
- Phong tục và thói quen sản xuất nông nghiệp manh mún và nhỏ lẻ của
ngƣời dân hiện nay là một trong số các nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của
sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, hiện nay quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp do phải
chuyển sang các mục đích khác nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Do vậy, tổ chức quản lý và sử dụng quỹ đất trong điều kiện quy mô nhỏ, lại
manh mún là vấn đề rất khó khăn, không thể sản xuất tập trung, không thể sản
xuất hiệu quả cao. Chính vì vậy, cần phải có phƣơng thức mới làm thay đổi thói
quen sản xuất nhỏ lẻ, manh mún đó là tích tụ đất nông nghiệp sản xuất theo
hƣớng hàng hóa.
Hiện nay, tích tụ đất nông nghiệp đang diễn ra tại các địa phƣơng nhằm
khắc phục tình trạng manh mún đất nông nghiệp cũng nhƣ hƣớng tới nền sản
xuất nông nghiệp hàng hóa nhƣ điển hình một số tỉnh: Bắc Ninh, Thái Bình,
Nghệ An, Nam Định, Hà Nam, Bắc Giang. Thực tế, có nhiều mô hình thực hiện
thành công với việc hình thành các trang trại quy mô lớn đạt tiêu chí mới và thủ
tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
1.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tích tụ, tập trung đất nông nghiệp
a. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước:
Yếu tố này có vai trò quan trọng trong việc tích tụ, tập trung đất đai, nó là
yếu tố thúc đẩy hoặc ngƣợc lại là yếu tố cản trở quá trình tập trung tích tụ đất
7
nông nghiệp. Khi chính sách nhà nƣớc chƣa cho phép chuyển nhƣợng (mua bán)
đất đai thì không có thị trƣờng đất đai hợp pháp. Có chăng chỉ có thị trƣờng
ngầm, các hoạt động mua bán là bất hợp pháp, trái pháp luật, do vậy, nếu có giao
dịch sẽ là bất hợp pháp và mang nhiều rủi ro.
Có thể nói, các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc là một trong
những yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng tới tích tụ, tập trung đất nông nghiệp
hiện nay ở nƣớc ta. Yếu tố này sẽ thúc đẩy, hay kìm hãm quá trình tích tụ tập
trung đất đai trong thời gian tới.
b. Yếu tố thị trường
Yếu tố thị trƣờng là yếu tố khá quan trọng của quá trình tích tụ đất đai. Khi
nền kinh tế là nền kinh tế tập trung bao cấp thì khi đó mọi nguồn lực, nhất là đất
đai đƣợc tập trung hóa cao độ ở các HTX, khi đó đất đai đƣợc tập trung vào kinh
tế tập thể, không có chỗ cho tích tụ đất đai [6].
Chỉ khi cơ chế tập trung bao cấp không còn phù hợp, các HTX không còn
vai trò, đất đai đƣợc chia cho nông dân, nông dân đƣợc giao quyền sử dụng đất,
trong đó có quyền chuyển nhƣợng, quyền thuê mƣớn, quyền góp đất ... là điều
kiện để nông dân có thể tham gia thị trƣờng quyền sử dụng đất, tham gia các quá
trình tích tụ tập trung đất đai.
Nền kinh tế chuyển dần từ bao cấp sang kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa,
và đang ngày càng hòa nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới; khi đó yêu cấp
thiết là phải chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc, sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất tập
trung, sản xuất hàng hóa, có quy mô lớn.
Thị trƣờng đòi hỏi phải có nông sản hàng hóa tập trung, có chất lƣợng cao
và đồng đều thì đất đai nhỏ lẻ phân tán không còn phù hợp nữa. Muốn có sản
xuất hàng hóa tập trung thì buộc phải tích tụ đất đai thành các tranh trại, hoặc là
tập trung đất đai trong các liên kết trong sản xuất.
Nhƣ vậy nhu cầu của nền sản xuất hàng hóa tập trung đã đòi hỏi phải có
tích tụ tập trung đất nông nghiệp, đây là yếu tố thúc đẩy quá trình tích tụ, tập
trung đất nông nghiệp.
8
c. Các yếu tố về kinh tế -xã hội
- Sự phát triển của các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, dịch vụ ...)
không chỉ chiếm đất nông nghiệp, mà quan trọng hơn, tạo thêm nhiều việc làm,
tăng thu nhập, thu hút lao động từ nông nghiệp, làm cho nhiều hộ có quyền sử
dụng đất nhƣng không có lao động để làm sản xuất, là điều kiện cần thiết để các
hộ này chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất cho ngƣời khác.
- Sản xuất phát triển, kinh tế tăng trƣởng, thu nhập của nông dân ngày càng
cao là điều kiện quan trọng, không chỉ nâng cao về nhận thức mà còn giúp họ có
tiền vốn để mua đất, thu đất cho tích tụ tập trung đất nông nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất nông nghiệp là yếu tố quan trọng, những ngƣời có
nguồn vốn họ chỉ đầu tƣ khi có lãi, trong trƣờng hợp này, họ bỏ vốn mua đất,
thuê đất sản xuất nông nghiệp phải có lãi, nghĩa là sản xuất nông nghiệp phải
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với gửi lãi suất ngân hàng.
- Yếu tố về lao động, vốn sản xuất và cơ sở hạ tầng: Ngƣời lao động phải có
trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật về
kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật
mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất nhằm đem lại lợi nhuận
cao. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, cũng nhƣ kinh nghiệm sản xuất
của ngƣời chủ hộ có vị trí quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự thành công và
thất bại trong sản xuất hàng hoá của hộ nông dân.
- Vốn là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó
là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Hiện nay với
kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp đã không ngừng đƣợc
cải tiến và đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho các hộ nông dân đã đƣa năng suất
cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lƣợng sản phẩm đƣợc đảm bảo tốt
hơn. Do đó nó ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả sản xuất hàng hoá của hộ nông dân.
- Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đƣờng giao
thông nông thôn, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, trang thiết bị trong nông
nghiệp... Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hoá quy mô lớn. Thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó
sản xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các hộ nông dân đƣợc cải thiện.
9
- Cách nghĩ, quan niệm của ngƣời nông dân về đất đai: Khi nông dân nghĩ
quyền sử dụng đất nông nghiệp là một tài sản để dành cho bản thân và các thế hệ
sau của họ thì họ sẽ tìm mọi cách giữ lại mà không muốn chuyển nhƣợng cho
ngƣời khác mặc dù họ không có nhu cầu sử dụng. Nếu ngƣời nông dân quan
niệm quyền sử dụng đất nông nghiệp là tƣ liệu sản xuất, là một hàng hóa có giá
trị trên thị trƣờng, thì họ sẵn sàng bán đi khi không có không sử dụng và ngƣợc
lại sẽ mua về khi có nhu cầu.
d. Các nhân tố về khoa học kỹ thuật công nghệ
- Yếu tố kỹ thuật canh tác: Do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi
vùng có khác nhau, với yêu cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ
thuật canh tác khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của
từng vùng, từng địa phƣơng có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp và phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá.
- Yếu tố ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ: Việc ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất hàng hoá phát triển, thậm chí những tiến bộ
kỹ thuật có thể làm thay đổi hẳn trình độ sản xuất hàng hoá của một vùng.
- Yếu tố về hợp tác trong sản xuất kinh doanh: Trong nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, để cạnh tranh có hiệu quả các hộ nông dân càng cần có sự hợp
tác, liên doanh liên kết để có thêm nguồn vốn, nguồn nhân lực cũng nhƣ kinh
nghiệm sản xuất để sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao hơn.
e. Yếu tố điều kiện tự nhiên
Nông nghiệp là một ngành kinh tế đặc thù với những đặc điểm riêng biệt, vì
vậy sản xuất nông nghiệp cũng có những nét đặc trƣng riêng, không giống bất cứ
một ngành sản xuất nào trong nền kinh tế. Kết quả của sản xuất nông nghiệp chịu
nhiều ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên nhƣ: vị trí địa lý, điều kiện thời tiết khí
hậu, chế độ thổ nhƣỡng và nền địa hình. Đặc biệt, khi tích tụ đất nông nghiệp để
sản xuất quy mô lớn thì điều kiện tiên quyết phải có những nghiên cứu, phân tích,
đánh giá rất sâu sắc về các yếu tố điều kiện tự nhiên của vùng, chất lƣợng đất cũng
nhƣ các đặc điểm của đất, địa hình của từng vùng miền. Chất lƣợng đất tốt hay xấu
ảnh hƣởng rất lớn tới quá trình thực hiện đầu tƣ và thành quả thu đƣợc.
10
Vị trí địa lý: Vị trí địa lý có ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp
và đến sự phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Những vị trí thuận lợi nhƣ
gần đƣờng giao thông, gần cơ sở chế biến nông sản, gần thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn... sẽ là những điều kiện tốt
cho phát triển sản xuất hàng hoá [8].
Địa hình: Địa hình có ảnh hƣởng rất lớn đến tích tụ đất nông nghiệp cho
sản xuất hàng hóa quy mô lớn, nếu địa hình bằng phẳng thì có thể đầu tƣ nhiều
loại cây trồng, vật nuôi thích hợp cho vùng đồng bằng nhƣ trồng cây lƣơng thực,
nuôi trồng thủy sản, đỡ tốn công san lấp và thuận lợi về giao thông do vậy vận
chuyển các nông sản mang ra thị trƣờng nhanh, đảm bảo tƣơi sống và sản xuất
đƣợc trên quy mô lớn. Ngƣợc lại, địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh, đất đai
manh mún phù hợp cho sản xuất nhỏ lẻ. Ở đây manh mún đất đai không phải là
điều bất lợi do điều kiện tự nhiên ở vùng núi mà ở đó số mảnh ruộng nhiều phản
ánh các loại đất và lựa chọn cây trồng khác nhau. Khi đầu tƣ dựa vào điều kiện
của địa hình để có những chính sách đầu tƣ phù hợp nhất.
Khí hậu và môi trường sinh thái: Khí hậu thời tiết có ảnh hƣởng trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện thời tiết, khí hậu có lƣợng mƣa, độ ẩm,
nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các
loại đất. Những nơi có điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi, đƣợc thiên nhiên ƣu
đãi sẽ hạn chế đƣợc những bất lợi, những rủi ro do thiên nhiên gây ra và có cơ
hội để phát triển nông nghiệp, tăng cƣờng nông sản hàng hoá của các hộ nông
dân. Môi trƣờng sinh thái cũng ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân,
nhất là nguồn nƣớc, không khí. Bởi vì, những cây trồng và con gia súc tồn tại và
phát triển theo quy luật sinh học. Nếu môi trƣờng sinh thái thuận lợi thì cây
trồng, con gia súc phát triển tốt, cho năng suất sản phẩm cao. Nếu môi trƣờng
sinh thái không phù hợp dẫn đến cây trồng, con gia súc phát triển, năng suất, chất
lƣợng sản phẩm giảm, từ đó sản xuất hiệu quả của hộ nông dân thấp.
Do vậy, khi đầu tƣ vào nông nghiệp các nhà đầu tƣ phải nghiên cứu rất kĩ đặc
điểm tự nhiên của từng vùng để có thể có những công cuộc đầu tƣ mang hiệu quả
cao hoặc có những biện pháp phòng tránh ảnh hƣởng xấu của tự nhiên hữu hiệu
11
1.1.4.4. Vai trò, ý nghĩa của tích tụ, tập trung đất nông nghiệp
a. Tích tụ, tập trung đất với các hình thức tổ chức sản xuất
Hiện nay, việc sản xuất nông nghiệp tại các địa phƣơng đƣợc tổ chức sản
xuất với nhiều hình thức khác nhau nhƣ: hộ gia đình, hợp tác xã, trang trại, doanh
nghiệp…
Sản xuất, kinh doanh theo kiểu trang trại, gia trại có đặc điểm ruộng đất một
phần là của hộ gia đình (chủ trang trại), phần còn lại có thể do hộ gia đình nhận
chuyển nhƣợng, thuê lại, nhận góp ruộng đất từ ngƣời khác; còn tiền vốn cho quá
trình sản xuất, kinh doanh nông nghiệp có thể do hộ gia đình tự có hoặc huy động
từ các nguồn vốn vay, huy động... và sức lao động có thể thuê mƣớn và chủ yếu
là sử dụng sức lao động trong hộ gia đình, hơn nữa, lợi ích của tất cả các thành
viên trong hộ gia đình phụ thuộc trực tiếp vào năng suất, chất lƣợng của cây
trồng, vật nuôi. Vì vậy, xét trong ngắn hạn, trang trại gia đình quy mô nhỏ có thể
không đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên hạn chế của
cộng đồng cũng nhƣ phải gánh chịu những rủi ro lớn hơn. Nhƣng trong dài hạn,
những trang trại gia đình quy mô nhỏ lại đạt đƣợc sự ổn định cao hơn và hiệu
suất sản xuất lớn hơn trên mỗi đơn vị diện tích đất canh tác so với các trang trại
quy mô lớn hoạt động trong điều kiện tƣơng tự.
Cả nƣớc có khoảng 17.900 hợp tác xã, trong đó có khoảng 8.553 hợp tác xã
nông nghiệp chiếm 47%, tiếp đến là hợp tác xã công nghiệp và xây dựng (16%),
hợp tác xã điện nƣớc (15%)và các loại hình hợp tác xã khác (Liên minh hợp tác
xã Việt Nam). Các HTX hoạt động chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ
chiếm 47,1% số HTX nông nghiệp trong cả nƣớc, tiếp đến là Bắc Trung bộ
chiếm 21,1%, Tây Bắc 1,8%, Tây Nguyên 1,9%, Đông Nam bộ 2,7%. Riêng
vùng Đồng bằng sông Cửu Long nơi sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn nhất cả
nƣớc cũng chỉ có 496 hợp tác xã nông nghiệp .
Nhìn chung, mô hình HTX hiện nay chƣa phát huy đƣợc đúng vai trò và
tiềm năng phát triển của loại hình kinh tế tập thể này. Đối với các HTX kiểu cũ
đã chuyển đổi sang mô hình HTX mới theo luật HTX, song còn rất nhiều bất cập
trong tổ chức và hoạt động và đã ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả hoạt động
của HTX. Đặc điểm chung của những hợp tác xã kiểu mới hiện nay là: Về tổ
12
chức, quản lý: xã viên tham gia HTX chủ yếu là đại diện hộ gia đình, việc
chuyển xã viên ở HTX cũ sang HTX mới còn mang tính hình thức, vốn góp xã
viên đƣợc phân bổ từ giá trị tài sản, vốn của HTX cũ chuyển sang, xã viên không
góp thêm vốn. Do đó xã viên không có ý thức trách nhiệm xây dựng HTX.
Các HTX thành lập mới xuất phát từ nhu cầu của xã viên và phát huy đƣợc
tính tự nguyện, dân chủ trong HTX, song do năng lực quản lý yếu kém, vốn tài
sản nhỏ bé do đó hoạt động cầm chừng hiệu quả chƣa cao. Phần lớn các HTX
mới đƣợc thành lập trong những năm gần đây trên cơ sở tập đoàn, liên tập đoàn,
tổ hợp tác, tổ, nhóm nông dân… Trong lĩnh vực nông nghiệp: Quy mô nhiều
HTX còn nhỏ, chƣa đƣợc sắp xếp lại. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản
xuất kinh doanh còn thiếu. Tỷ lệ lãi trên doanh thu đạt thấp, đặc biệt là các HTX
dịch vụ thủy nông, bảo vệ thực vật, cung ứng vật tƣ và làm đất. Hình thức HTX
hiện nay khả năng thu hút lao động và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở
khu vực nông thôn thấp. Trình độ cán bộ quản lý của nhiều HTX còn yếu, phần
lớn chƣa qua đào tạo nghiệp vụ chuyên môn.
Do vậy, mục đích của chính sách tích tụ đất nông nghiệp ở nƣớc ta là nhằm
tạo điều kiện để hộ gia đình, cá nhân phát huy lợi thế quy mô trong nông nghiệp.
Tuy nhiên, chúng ta cần phải chọn ra đƣợc các hình thức tích tụ và quy mô diện
tích đất đai phù hợp cho các hộ gia đình, cá nhân để vừa đạt đƣợc mục trên
nhƣng đồng thời cũng vừa giúp họ ngăn ngừa đƣợc những rủi ro do đầu tƣ quá
mức gây ra.
Việc pháp luật quy định các quyền chuyển nhƣợng, cho thuê, góp vốn bằng
giá trị QSDĐ đối với hộ gia đình, cá nhân đã tạo điều kiện để hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có năng lực về vốn, lao động và quản lý tổ
chức sản xuất tốt mở rộng quy mô đất canh tác nông nghiệp tận dụng đƣợc lợi
thế kinh tế theo qui mô để phát triển kinh tế hộ. Đây cũng chính là quá trình đƣa
hộ gia đình và các thành viên trong hộ từ địa vị làm thuê trong các doanh nghiệp
nông nghiệp qui mô lớn, có nhiều cấp quản lý trung gian, trở thành ngƣời chủ
trang trại gia đình thực thụ; đƣa kinh tế hộ gia đình trở thành đơn vị kinh tế tự
chủ trong nền nông nghiệp sản xuất lớn XHCN. Tuy nhiên, mức tích tụ hiện nay
theo quy định của pháp luật đã phù hợp với điều kiện cụ thể ở nƣớc ta hay chƣa.
13
Đây là một vấn đề không dễ và rất khó đƣợc sự đồng thuận cao trong nghiên cứu
cũng nhƣ trong xã hội.
Thực tiễn trong hơn một thế kỷ qua cho thấy, các lý thuyết kinh tế chủ đạo
ở cả các nƣớc tƣ bản lẫn các nƣớc XHCN đều tin tƣởng và sốt sắng dự báo cho
sự thất bại của mô hình trang trại gia đình quy mô nhỏ. Các nhà kinh tế luôn cho
rằng trang trại nhỏ là “không sinh lợi” và “không có hiệu quả”; rằng năng suất
đất đai của các trang trại lớn cao hơn của các trang trại nhỏ, vì thế cần phải hợp
nhất đất đai của các trang trại nhỏ lại để phát huy lợi thế của sản xuất quy mô lớn
có hiệu quả hơn, hơn nữa họ còn dự báo trang trại nhỏ khó có thể tồn tại trong
điều kiện nền kinh tế tự do cạnh tranh. Sở dĩ có tình trạng này là vì các trang trại
nhỏ có xu hƣớng đi vào sản xuất các loại nông sản quy mô nhỏ nhƣng giá trị cao
và kinh doanh tổng hợp. Họ kết hợp hoặc quay vòng cây trồng và vật nuôi, với
việc sử dụng nhiều lao động và các yếu tố đầu vào hơn cho một đơn vị diện tích
và sử dụng đa dạng hơn các hệ thống canh tác. Vì vậy, mặc dù năng suất trên một
đơn vị diện tích gieo trồng trong trang trại nhỏ có thể thấp hơn so với trang trại
lớn chuyên canh, nhƣng giá trị tổng sản lƣợng trên một đơn vị diện tích canh tác
đƣợc xác định thông qua nhiều loại sản phẩm khác nhau có thể có sự khác biệt
rất lớn và thƣờng cao hơn so với trang trại có quy mô lớn [12].
Những lợi thế của trang trại quy mô lớn đƣợc tìm thấy bởi một số phân tích
trƣớc đây đã biến mất, đó là bằng chứng của tính phi hiệu quả khi quy mô trang
trại tăng lên. Hơn nữa các nghiên cứu cũng cho thấy: Các trang trại quy mô rất
nhỏ thƣờng hoạt động không hiệu quả bởi vì chúng không có khả năng sử dụng
hết công suất các máy móc thiết bị đắt tiền, trong khi đó các trang trại quy mô rất
lớn cũng không hiệu quả vì những vấn đề quản lý và lao động cố hữu trong
những hoạt động lớn. Hiệu quả có vẻ tập trung ở các trang trại ở nhóm giữa,
thƣờng có từ 01 đến 02 lao động làm thuê.
Tóm lại, chính sách tích tụ đất nông nghiệp áp dụng đối với hộ gia đình, cá
nhân không chỉ tác động trực tiếp tới sự phát triển của riêng ngành nông nghiệp khu vực có trên 10 triệu hộ gia đình nông dân, với gần 80% dân số cả nƣớc có
thu nhập chính từ nông nghiệp - mà còn tác động chung tới cơ cấu của toàn bộ
nền kinh tế đất nƣớc. Một chính sách tích tụ đất nông nghiệp đúng đắn sẽ tạo đà
14
cho tăng trƣởng kinh tế mạnh và ngƣợc lại sẽ đẩy đất nƣớc vào tình trạng trì trệ,
kém phát triển. Tuy nhiên, Nhà nƣớc thông qua việc tổng kết thực tiễn cũng cần
có các điều tiết, hƣớng dẫn hoặc khuyến cáo việc tích tụ đất nông nghiệp của
nông dân theo một lộ trình nhất định, phù hợp với xu thế phát triển chung của
nền kinh tế thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để nông dân tránh những tổn
thất, mất mát do sự thái quá trong đầu tƣ mở rộng quy mô sản xuất gây ra [3].
b. Tích tụ tập trung đất với chuyển dịch dân cƣ, cơ cấu lao động
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc các hộ gia đình sẽ
đƣợc tiếp thu cơ giới hóa, điện khí hóa và tin học hóa, chuyển dần từ tiểu nông tự
cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa trên cơ sở tích tụ đất đai, tiến tới kinh tế trang
trại hộ gia đình. Tích tụ đất nông nghiệp sẽ là phƣơng án khả thi khi chúng ta giải
quyết tốt vấn đề chuyển bớt lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp, tham gia vào
khu vực kinh tế phi nông nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động chƣa qua đào tạo ở
khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng vẫn còn khá lớn [8]. Do vậy, Việt Nam đang
phải giải quyết một nghịch lý đã và đang diễn ra trong thời gian qua với công
nghiệp tăng trƣởng trên hai con số, một diện tích đất sản xuất nông nghiệp không
nhỏ bị chuyển sang phát triển công nghiệp và mục đích phi nông nghiệp khác
trong khi điều kiện chƣa có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp dẫn đến lao
động nông nghiệp thiếu việc làm, dịch chuyển lao động tự do từ các vùng nông
thôn ra các tỉnh lớn ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống xã hội hiện nay. Một hiện
tƣợng đáng chú ý hiện nay là mối liên kết giữa thị trƣờng đất đai và thị trƣờng
lao động còn chƣa tốt.
Vấn đề hiện nay chúng ta chƣa quan tâm nhiều đến sự chuyển dịch cơ cấu
lao động trong nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ thƣơng mại nên sự mất cân
đối về lao động đƣợc bộc lộ rõ nhất trong khi công nghiệp không đủ nguồn lao
động có chất lƣợng, tay nghề đã qua đào tạo thì lao động nông nghiệp chiếm đa
số nhƣng là lao động thủ công. Đây là một xu thế tất yếu và phù hợp với quy luật
khách quan, tuy nhiên, Nhà nƣớc cần đầu tƣ cho đào tạo nghề để ngƣời lao động
đáp ứng trƣớc yêu cầu dịch chuyển đó.
15
c. Tích tụ và tập trung đất ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp.
Đất đai là một trong bốn yếu tố đầu vào quan trọng cho phát triển nông
nghiệp. Áp lực của gia tăng dân số, sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch
vụ cùng với quá trình đô thị hóa làm giảm quỹ đất. Đặc biệt ở những nƣớc đang
phát triển, diện tích canh tác giảm trở thành yếu tố cản trở sự phát triển bền vững
của khu vực nông nghiệp.
Có thể nhận thấy hệ thống quản lý và phƣơng thức trồng trọt là những yếu
tố quan trọng trong việc đẩy mạnh năng suất ở các nƣớc đang phát triển. Cơ cấu
của ngành nông nghiệp của mỗi nƣớc đều rất khác nhau, nguyên nhân chính do
lịch sử phát triển, tuy nhiên, cơ cấu cũng có sự giống nhau ở chỗ hạn chế tăng
năng suất. Ở nhiều nƣớc, quy mô canh tác rất nhỏ và đất đai manh mún. Tình
trạng này có thể thấy rõ ở các quốc gia Châu Á nơi có mật độ dân số cao với
nhiều mảnh đất bị chia nhỏ; khi số hộ gia tăng, đất đai sẽ đƣợc tiếp tục chia và
điều này dẫn đến kém hiệu quả trong sử dụng đất. Trái ngƣợc với các quốc gia ở
Châu Á, các nƣớc Mỹ Latin lại có chủ trƣơng tập trung đất. Nhiều trang trại lớn
đƣợc quản lý bởi một nhóm các nông dân giàu có. Ở Brazil 90% đất thuộc về
15% dân số. Trong trƣờng hợp này, đất đai cũng đƣợc sử dụng kém hiệu quả [6].
Hiện nay, có nhiều tranh cãi quanh mối quan hệ giữa tập trung ruộng đất và
năng suất. Tập trung ruộng đất sẽ tạo ra các trang trại lớn có thể tận dụng các lợi
thế của quy mô lớn nhƣ là thực hiện cơ giới hóa để tăng năng suất. Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra rằng càng tăng lƣơng trong khu vực phi nông nghiệp thì càng nhiều
lao động chuyển từ khu vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Điều này cho
thấy các nƣớc đang phát triển không cần phải lo lắng về vấn đề bất bình đẳng
trong phân phối đất đai nếu thị trƣờng bất động sản ổn định và kiểm soát đƣợc.
Một trong những thách thức lớn nhất trong việc giải quyết vấn đề tăng
trƣởng nông nghiệp ở các quốc gia có tình trạng manh mún và phân tán đất đai cao
là đẩy mạnh tích tụ và tập trung ruộng đất. Quá trình này bị ngăn chặn bởi một nền
nông nghiệp kém phát triển nơi mà sản xuất thực hiện bởi hiệu ứng đám đông
không phải bởi sản xuất hàng loạt. Nếu ngành nông nghiệp muốn bắt kịp các