Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Thẩm Quyền Giải Quyết Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài Ở Việt Nam - Thực Trạng Và Giải Pháp.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.17 KB, 162 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THANH HOA

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT LY HƠN
CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THANH HOA

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT LY HƠN
CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành : Luật Quốc tế
Mã số

: 60 38 60

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐOÀN NĂNG



HÀ NỘI - 2012


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ
NƢỚC NGỒI VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT LY HƠN CĨ YẾU TỐ
NƢỚC NGỒI ...................................................................................................... 8
1.1.

Khái niệm ly hơn có yếu tố nƣớc ngoài và đặc điểm điều chỉnh pháp lý
quan hệ ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi ......................................................... 8

1.1.1 Khái niệm ly hơn có yếu tố nước ngồi. ........................................................ 8
1.1.2 Đặc điểm điều chỉnh pháp lý quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngoài. ........... 14
1.1.2.1

Nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi .......... 14

a. Pháp luật quốc gia....................................................................................... 14
b. Điều ước quốc tế......................................................................................... 17
c. Tập quán quốc tế......................................................................................... 17
d. Giá trị pháp lý và mối quan hệ giữa các loại nguồn pháp luật điều chỉnh quan
hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi ................................................................... 19
1.1.2.2

Phương pháp điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngoài ............... 24


a. Phương pháp xung đột ................................................................................ 26
b. Phương pháp thực chất ............................................................................... 28
1.2.

Khái niệm và cách xác định thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nƣớc
ngoài theo quy định của một số nƣớc trên thế giới ............................... 31

1.2.1 Khái niệm thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi ................... 31
1.2.2 Cách xác định thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài theo quy
định của một số nước trên thế giới. ........................................................................ 34
1.2.3 Cách xác định thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi theo các
Điều ước quốc tế ................................................................................................... 36


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI CỦA PHÁP LUẬT VIỆT
NAM VÀ ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ MÀ VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN ......... 46
2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về thẩm quyền giải quyết
ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi ................................................................................ 46
2.1.1 Thẩm quyền chung ....................................................................................... 48
2.1.2 Thẩm quyền riêng biệt .................................................................................. 53
2.2. Các quy định của ĐƢQT mà Việt Nam là thành viên về thẩm quyền giải
quyết ly hơn có yếu tố nƣớc ngoài ...................................................................... 74
2.2.1 Các Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước ...................... 74
2.2.2 Các Hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam với các nước ...................................... 80
2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ………………………………….... 91
Chƣơng 3:

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC


NGOÀI VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI Ở VIỆT NAM ............ 98
3.1. Thực trạng tình hình giải quyết ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi ở Việt Nam . 98
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố
nƣớc ngồi ở Việt Nam và các giải pháp đồng bộ ............................................ 126
3.2.1 Hồn chỉnh các tiêu chí xác định thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước
ngồi ................................................................................................................... 126
3.2.2 Sửa đổi, bổ sung một số quy định cụ thể. .................................................. 127
3.2.3 Ký kết hoặc tham gia và đảm bảo hiệu quả việc thực hiện các điều ước quốc
tế về tương trợ tư pháp trong việc xác định thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố
nước ngồi. .......................................................................................................... 130
3.2.4 Cần có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Tịa án và Bộ Tư pháp, các cơ quan
đại diện ngoại giao của nước ta ở nước ngoài trong việc ủy thác tư pháp ............. 132


3.2.5 Phân công các Thẩm phán chuyên trách giải quyết các vụ việc ly hơn có yếu
tố nước ngồi. ...................................................................................................... 134
3.2.6 Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Tòa án am hiểu về Tư pháp quốc tế,
chuyên sâu về giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi.......................................... 136
3.2.7 Cải thiện từng bước cơ sở vật chất và hoàn thiện tổ chức của ngành Tòa án.137
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CQĐD

: Cơ quan đại diện


CQTƯ

: Cơ quan Trung ương

ĐSQ

: Đại sứ quán

HĐTTTP

: Hiệp định tương trợ tư pháp

HĐLS

: Hiệp định lãnh sự

HPH

: Hợp pháp hoá

TTTP

: Tương trợ tư pháp


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Danh sách các nước và loại giấy tờ được miễn hợp pháp hoá lãnh sự khi
sử dụng tại Việt Nam tính đến tháng 7 năm 2012 theo thống kê của Cục Lãnh sự Bộ
Ngoại Giao Việt Nam ............................................................................................ 84


Bảng 2.2: Danh sách các nước và loại giấy tờ được miễn hợp pháp hoá lãnh sự khi
sử dụng tại Việt Nam cho đến hết ngày 31/5/2012 theo thống kê của Cục Lãnh sự
Bộ Ngoại Giao Việt Nam. .................................................................................... 90


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Giống như mọi vấn đề liên quan đến quy chế nhân thân, vấn đề ly hơn có
yếu tố nước ngồi bắt nguồn từ hiện tượng di dân. Vợ, chồng có thể là cơng dân của
những nước khác nhau hoặc có thể có cùng quốc tịch nhưng cư trú tại những nước
khác nhau; thậm chí vợ, chồng có thể khơng cùng quốc tịch và nơi cư trú: do người
vợ hoặc người chồng đi lao động ở nước ngồi xa gia đình hoặc đơn giản là do hai
người đã ly thân trên thực tế để chuẩn bị chính thức chấm dứt quan hệ hơn nhân.
Nhìn từ góc độ xã hội học, có thể nhận thấy rằng hiện nay ở nhiều nước nguy cơ tan
vỡ gia đình ngày một gia tăng do tác động của nhiều yếu tố khác nhau: người phụ
nữ ngày càng trở nên độc lập hơn; tuổi thọ của con người ngày càng được nâng cao;
quan niệm truyền thống về ly hơn dần thay đổi: ly hơn khơng cịn bị coi là một tội
lỗi.
Ly hơn cũng có thể coi là vấn đề nhạy cảm thể hiện sự xung đột giữa các
nền văn hóa bởi vì ly hơn khiến chúng ta nhìn lại một vấn đề cơ bản đối với một số
quốc gia đó là vấn đề bình đẳng nam nữ. Đặc biệt, pháp luật của các nước Hồi giáo
vốn dựa trên tư tưởng trọng nam khinh nữ còn cho phép người chồng được đơn
phương chấm dứt hôn nhân.
Quan hệ pháp lý về ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam lần đầu được
quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình được Quốc hội thơng qua ngày
29/12/1986 có hiệu lực thi hành từ ngày 03/01/1987. Tuy nhiên, trong Luật Hơn
nhân và gia đình năm 1986 đã khơng quy định như thế nào là ly hơn có yếu tố nước
ngồi và cũng khơng quy định Tịa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu
tố nước ngồi theo thủ tục sơ thẩm, trình tự thủ tục giải quyết tại Tịa án cấp sơ

thẩm là như thế nào?...
Trong thơng tư liên ngành số 06/TTLN ngày 30/12/1986 của Tòa án nhân
dân tối cao- Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp đã hướng dẫn về thẩm
quyền xét xử theo thủ tục sơ thẩm là Tòa án nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn về thủ

1


tục trong q trình giải quyết vụ án, theo đó Tịa án nhân dân tối cao cịn có nhiều
văn bản hướng dẫn về thủ tục giải quyết.
Trong Luật Hôn nhân và gia đình được Quốc hội thơng qua ngày 09/6/2000
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001, được sửa đổi, bổ sung năm 2010, đã có
nhiều quy định về ly hơn có yếu tố nước ngồi và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân Tối cao cũng đã ra Nghị quyết hướng dẫn về ly hơn có yếu tố nước ngồi. Bên
cạnh đó, tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã ký kết nhiều Hiệp định tương trợ
tư pháp với các nước về lĩnh vực này.
Tuy nhiên, thực tiễn sinh động ln đặt ra cho người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng những vấn đề “mới” mà những vấn đề này lại chưa có hướng dẫn nên
cịn có những ý kiến khác nhau về những vấn đề mới đó, dẫn đến việc áp dụng pháp
luật không thống nhất.
Thực tế xét xử ở nước ta và đặc biệt là ở Thành phố Hồ Chí Minh những
năm gần đây cho thấy tình hình ly hơn có yếu tố nước ngồi tăng cao và diễn ra hết
sức phức tạp do việc mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu mọi mặt về kinh tế, văn
hóa, chính trị, xã hội với các nước trong khu vực và trên thế giới đã làm cho quan
hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi ngày càng nhiều. Cùng với việc gia tăng số lượng
các quan hệ hơn nhân là việc ly hơn có yếu tố nước ngoài đã và đang ngày càng trở
nên phổ biến trong xã hội. Khi giải quyết các vụ việc thuộc loại này Tòa án hết sức
cân nhắc, đúng đường lối, đúng pháp luật nhưng cũng có nhiều trường hợp Tịa án
đã thụ lý giải quyết trong khi mình khơng có thẩm quyền giải quyết. Tịa án Việt
Nam khơng thể giải quyết tất cả các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi trên thế giới

mà chỉ có thể giải quyết được một số nhỏ những vụ việc đó. Vấn đề đặt ra ở đây là
trong trường hợp nào Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết? Câu hỏi này thu
hút sự chú ý không chỉ của những cán bộ hoạt động thực tiễn mà cả những nhà
nghiên cứu pháp luật và những người làm công tác giảng dạy tham gia tranh luận.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều hội thảo khoa học, nhiều ý kiến về vấn đề
này nhưng vẫn chưa có sự thống nhất; thực tiễn áp dụng vẫn tồn tại những vướng
mắc. Chính vì lý do trên, tác giả muốn nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ về

2


vấn đề thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam nhằm củng
cố nhận thức của bản thân cũng như đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các
quy định pháp luật Việt Nam về vấn đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Với sự mở cửa, việc Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án có yếu tố nước
ngồi khơng cịn xa lạ nữa và trong giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi cũng
khơng phải ngoại lệ. Tuy nhiên, Tịa án Việt Nam khơng thể giải quyết tất cả các vụ
án ly hơn có yếu tố nước ngồi trên thế giới mà chỉ có thể giải quyết được một số
nhỏ những vụ án đó.
Vấn đề đặt ra ở đây là trong trường hợp nào Tịa án Việt Nam có thẩm quyền
giải quyết? Những vướng mắc, tồn tại khi xác định thẩm quyền giải quyết ly hơn có
yếu tố nước ngồi của Tịa án Việt Nam là gì? Hướng hồn thiện quy định của pháp
luật?
Giải quyết được các câu hỏi trên cũng đồng nghĩa với việc tác giả đã hoàn
thành mục tiêu tổng quát của đề tài. Góp phần nâng cao nhận thức lý luận và kinh
nghiệm giải quyết các vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi của đội ngũ Thẩm phán
cũng như cán bộ Tòa án hiện nay. Theo đó, trình độ kiến thức về Tư pháp quốc tế
của đội ngũ Thẩm phán cũng như cán bộ Tòa án sẽ được cải thiện và nâng lên đáng

kể.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu tổng quát ở trên, tác giả cần làm rõ các vấn đề sau:
- Trước hết tác giả cần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về quan hệ
ly hôn có yếu tố nước ngồi cũng như lý luận cơ bản về thẩm quyền giải quyết ly
hơn có yếu tố nước ngoài, rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
- Tiếp theo tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích các quy định của pháp luật
Việt Nam và Điều ước quốc tế về phân định thẩm quyền trong lĩnh vực ly hơn có
yếu tố nước ngồi chung trên thế giới và ở Việt Nam.

3


- Bằng những vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài cụ thể, tác giả phát hiện,
tổng hợp các vướng mắc, tồn tại trong việc xác định thẩm quyền giải quyết ly hơn
có yếu tố nước ngồi của Tịa án Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra các kiến nghị
nhằm hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi tại
Việt Nam.
3. Tình hình nghiên cứu luận văn:
Việc nghiên cứu thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi ở Việt
Nam đã được một số nhà nghiên cứu quan tâm như sách chun khảo của TS. Nơng
Quốc Bình và TS. Nguyễn Hồng Bắc về: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngồi. Những vấn đề lý luận và thực tiễn” NXB Tư Pháp 2011; luận văn thạc sĩ: “
Một số vấn đề pháp lý về ly hôn có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Hoàng Thùy Dương Ngọc Anh; luận văn thạc sĩ: “Vấn đề ly hôn giữa công
dân Việt Nam với người nước ngoài theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Bùi Thị
Minh Nhã hay luận văn thạc sĩ: “Thẩm quyền của Tòa án trong Tư pháp Quốc tế” của
tác giả Nguyễn Quốc Tuấn.
Các bài nghiên cứu này không đi chuyên sâu và tồn diện về thẩm quyền giải
quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều ước

quốc tế do Việt Nam ký kết hay gia nhập mà mới chỉ nghiên cứu chung về một số
vấn đề pháp lý về quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi hay thẩm quyền chung của
Tòa án trong Tư pháp quốc tế. Thực tế, hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu
chun sâu, tồn diện về vấn đề thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài
theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hay gia
nhập. Vì vậy, đề tài này vẫn cịn nhiều vấn đề để nghiên cứu. Đây là tính mới của đề
tài so với các đề tài khác đã được nghiên cứu và hồn thành.
Bên cạnh đó, đề tài mà tác giả lựa chọn hiện là một trong các vướng mắc,
tồn tại cần được hướng dẫn chi tiết của cơ quan có thẩm quyền đã được thảo luận tại
buổi tổng kết của Bộ Tư pháp tháng 6/2011 về 5 năm thực hiện chỉ thị số
03/2005/CT-TTg ngày 25/2/2005 của Thủ Tướng Chính phủ về tăng cường quản lý
nhà nước đối với quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, tổng kết việc

4


thực hiện Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Hơn nhân và gia đình về quan hệ hơn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngồi và Nghị định số 69/2006NĐ-CP ngày 22/6/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề
tài được xác định như sau:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn gồm các vấn đề lý luận, các quy định
của pháp luật và thực tiễn về xác định thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước
ngồi ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam.
Qua nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận và thực tiễn đã được minh
chứng bằng những số liệu các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi cụ thể, tác giả đưa
ra những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thẩm quyền

giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Tư pháp quốc tế là phạm trù điều chỉnh một số vấn đề liên quan đến quan hệ
dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài. Những vấn đề về Tư pháp quốc tế
trong lĩnh vực hơn nhân có yếu tố nước ngoài rất đa dạng và rộng lớn. Trong luận
văn này tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật của một số
nước trên thế giới và Việt Nam về thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước
ngồi tại Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết điều chỉnh quan
hệ này.
Bằng những vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài cụ thể tại Việt Nam, tác giả
phát hiện, khái quát những vướng mắc, tồn tại của quy định pháp luật Việt Nam về
thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngồi của Tịa án Việt Nam. Từ đó, tác
giả đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật về thẩm quyền giải quyết ly
hơn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu:

5


- Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm của Đảng về Nhà nước và pháp luật.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải,
suy luận logic, phương pháp hệ thống, kết hợp giữa lí luận và thực tiễn.
6. Dự kiến đóng góp về khoa học và thực tiễn:
- Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quan hệ
ly hôn có yếu tố nước ngồi cũng như lý luận cơ bản về thẩm quyền giải quyết ly
hơn có yếu tố nước ngoài, kinh nghiệm của một số nước.
- Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích các quy định hiện hành của pháp
luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về phân định thẩm

quyền trong lĩnh vực ly hơn có yếu tố nước ngồi. Trên cơ sở đó, tác giả tìm ra
những tồn tại trong quy định của pháp luật Việt Nam điều chỉnh vấn đề này.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi. Theo đó, quyền lợi của các bên
hữu quan được kịp thời đảm bảo hơn đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về ly hơn có yếu tố nước ngồi, góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ hơn
nhân nói chung và quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi nói riêng.
- Góp phần nâng cao nhận thức lý luận và kinh nghiệm giải quyết các vụ việc
ly hơn có yếu tố nước ngồi của đội ngũ Thẩm phán cũng như cán bộ Tòa án hiện
nay.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về ly hôn có yếu tố nước ngồi và
thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi;
Chương 2: Thực trạng các quy định về thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu
tố nước ngoài của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên;

6


Chương 3: Thực tiễn giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài và giải pháp
hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài ở Việt
Nam.

7


Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC
NGỒI VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT LY HƠN CĨ
YẾU TỐ NƢỚC NGỒI
1.1 Khái niệm ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi và đặc điểm điều chỉnh pháp lý
quan hệ ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi
1.1.1 Khái niệm ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi:
Hơn nhân là hiện tượng xã hội, là sự liên kết giữa một người nam và một
người nữ trên nguyên tắc hoàn tồn bình đẳng, tự nguyện nhằm xây dựng cuộc sống
gia đình hạnh phúc, bền vững. Tại khoản 6, Điều 8 Luật hơn nhân và gia đình năm
2000, sửa đổi, bổ sung năm 2010 giải thích: “Hơn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng
sau khi đã kết hôn”. Nhưng trên thực tế không phải cuộc hôn nhân nào cũng hạnh
phúc, bền vững. Trong một số trường hợp sau kết hôn là ly hôn.
Ly hôn mang bản chất xã hội và tính giai cấp sâu sắc. “Pháp luật của nhà
nước phong kiến, tư sản thường quy định hoặc là cấm vợ chồng ly hôn hoặc đặt ra
các điều kiện hạn chế quyền ly hôn của vợ chồng, hoặc quy định giải quyết ly hôn
dựa trên cơ sở lỗi của vợ chồng” [36, trg 250]. Ly hôn cũng là một vấn đề nhạy cảm
thể hiện sự xung đột giữa các nền văn hóa, bởi vì ly hơn khiến cho chúng ta nhìn
nhận lại một vấn đề cơ bản đối với một số quốc gia đó là vấn đề bình đẳng nam nữ.
Đặc biệt, pháp luật của các nước hồi giáo, vốn dựa trên tư tưởng trọng nam khinh
nữ còn cho phép người chồng được đơn phương chấm dứt hôn nhân. Ngày nay,
quan niệm truyền thống về ly hôn dần thay đổi: ly hơn khơng cịn bị coi là một tội
lỗi.
“Theo Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam, quyền yêu cầu ly hôn nhằm
chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật là quyền nhân thân gắn liền với nhân
thân của vợ chồng; chỉ có vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng mới có quyền u
cầu ly hơn; và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét xử ly hơn là Tòa án nhân dân”
[36, trg 251].

8



Theo Lênin: “Thực ra tự do ly hôn tuyệt không có nghĩa là làm “tan rã”
những mối liên hệ gia đình mà ngược lại, nó củng cố những mối liên hệ đó trên
những cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững chắc trong xã hội văn
minh” [49, trg 335].
Trong xã hội dân chủ văn minh, tự do ly hơn là quyền chính đáng, bình đẳng
giữa vợ chồng và được pháp luật tôn trọng. Lênin đã khẳng định: Người ta không
thể là một người dân chủ và xã hội chủ nghĩa nếu ngay từ bây giờ khơng địi quyền
hồn tồn tự do ly hơn, vì thiếu quyền tự do ấy là một sự ức hiếp lớn đối với giới bị
áp bức, đối với phụ nữ. Tuy hồn tồn chẳng khó khăn gì mà khơng hiểu được rằng
khi ta thừa nhận cho phụ nữ tự do bỏ chồng thì khơng phải là ta khun tất cả họ bỏ
chồng. Nhà nước xã hội chủ nghĩa đảm bảo quyền tự do ly hôn khi quan hệ hôn
nhân thực chất khơng cịn tồn tại.
Theo pháp luật Việt Nam, cơ sở pháp lý để chấm dứt một quan hệ hôn nhân
bằng việc ly hôn là một bản án hoặc quyết định của Tòa án. Điều 42 Bộ luật Dân sự
Việt Nam năm 2005 quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền u cầu Tịa
án giải quyết việc ly hôn”; hoặc theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010 thì: “ly hơn là chấm dứt quan hệ hơn nhân do
Tịa án cơng nhận hoặc quyết định theo u cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai
vợ chồng”.
Tóm lại, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân trước pháp luật trên cơ
sở tự nguyện của ít nhất một bên chủ thể hay cả hai bên (trong trường hợp thuận
tình ly hơn).
Ly hơn có yếu tố nước ngồi đã được quy định trong Luật Hơn nhân và Gia
đình năm 1986 (Quốc hội thơng qua ngày 29/12/1986 có hiệu lực thi hành từ ngày
03/01/1987). Tuy nhiên, trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 đã khơng quy
định như thế nào là ly hơn có yếu tố nước ngồi và cũng khơng quy định Tịa án nào
có thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi theo thủ tục sơ thẩm, trình tự
thủ tục giải quyết tại Tòa án cấp sơ thẩm là như thế nào?...


9


Tại Thông tư liên ngành số 06/TTLN ngày 30/12/1986 của Tòa án nhân dân
tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp đã hướng dẫn về thẩm quyền
xét xử theo thủ tục sơ thẩm là Tòa án nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn về thủ tục
trong q trình giải quyết vụ án. Theo đó, Tịa án nhân dân tối cao cịn có nhiều văn
bản hướng dẫn về thủ tục giải quyết.
Trong Luật Hôn nhân và gia đình được Quốc hội thơng qua ngày 09/6/2000
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2010 đã có
nhiều quy định về ly hơn có yếu tố nước ngồi và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao cũng đã ra Nghị quyết hướng dẫn về ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Theo đó, vấn đề đặt ra là như thế nào là có yếu tố nước ngồi?
Vì trong Điều 102 Luật hơn nhân và gia đình chỉ quy định chung là có yếu tố
nước ngồi mà khơng quy định rõ có yếu tố nước ngồi là như thế nào. Về vấn đề
này, tại khoản 14 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm
2010 giải thích như sau: “Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi là
quan hệ hơn nhân và gia đình:
a, Giữa cơng dân Việt Nam và người nước ngoài;
b, Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam.
c, Giữa công dân Việt Nam với nhau mà có căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm
dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở
nước ngồi”.
Như vậy, Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 sủa đổi, bổ sung năm 2010
lần đầu tiên đưa ra khái niệm “quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi”.
Theo sự giải thích này, vấn đề đặt ra người nước ngoài là người nào? Theo Điều 9
Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định việc thi hành
một số điều của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có yếu tố nước ngồi đã giải
thích về người nước ngoài như sau:
“1. Người nước ngoài là người khơng có quốc tịch Việt Nam bao gồm: cơng

dân nước ngồi và người khơng quốc tịch.

10


2. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam là cơng dân nước ngồi và
người khơng quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
3. Công dân nước ngồi là người có quốc tịch nước ngồi, quốc tịch nước
ngoài là quốc tịch của một nước khác khơng phải là Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
4. Người khơng quốc tịch là người khơng có quốc tịch Việt Nam và cũng
khơng có quốc tịch nước ngồi”.
Ly hơn là một quan hệ đặc biệt, rất phức tạp trong số các quan hệ về hơn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Chiểu theo các quy định trên, yếu tố nước
ngồi trong quan hệ ly hơn được thể hiện ở một trong ba yếu tố sau: Chủ thể là
người nước ngoài; hoặc sự kiện pháp lý xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo
pháp luật nước ngồi; hoặc tài sản có liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi. Cụ
thể:
Về chủ thể: có ít nhất một bên chủ thể là người nước ngoài. Theo sự trích
dẫn trên thì người nước ngồi là người khơng có quốc tịch của nước nơi mà họ đang
cư trú. Quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi có thể xảy ra trong các trường hợp:
- Giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi (giữa cơng dân Việt Nam
với cơng dân nước ngồi; giữa cơng dân Việt Nam với người khơng quốc tịch);
- Giữa người nước ngồi với nhau thường trú tại Việt Nam (người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam là cơng dân nước ngồi và người khơng quốc tịch cư
trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam).
- Hoặc giữa công dân Việt Nam với nhau mà có căn cứ để xác lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi. Ở đây, yếu tố chủ thể có ít nhất
một bên chủ thể là người nước ngồi khơng đặt ra mà chỉ xem xét về căn cứ xác lập,
thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi giữa các chủ thể là công

dân Việt Nam với nhau. Việc thừa nhận hệ quả pháp lý trong việc điều chỉnh quan
hệ hôn nhân và gia đình giữa cơng dân Việt Nam với nhau mà có căn cứ để xác lập,
thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi là một đòi hỏi tất yếu
khách quan, phù hợp xu hướng hội nhập quốc tế và hơn hết đó là bảo vệ kịp thời

11


được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Tuy nhiên, việc thừa nhận hệ quả
pháp lý này không phải ở tất cả các trường hợp. Ví dụ, nếu việc kết hơn đó trái với
những ngun tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam như vi phạm nguyên tắc hôn nhân
một vợ một chồng, hoặc cố ý lẩn tránh pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và
những trường hợp cấm kết hơn, hoặc đương sự khơng hồn tất thủ tục hợp pháp hóa
lãnh sự, thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký... thì khi đương sự có u cầu ly hơn, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam sẽ không công nhận cuộc hôn nhân đó.
Như vậy, quan hệ hơn nhân giữa cơng dân Việt Nam với nhau mà có căn cứ để xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi và khi họ có u cầu
giải quyết ly hơn thì đây thuộc trường hợp ly hơn có yếu tố nước ngồi.
- Hoặc quan hệ giữa cơng dân Việt Nam với nhau mà tài sản liên quan đến
quan hệ đó ở nước ngồi. Trên thực tế, chúng ta vẫn có thể bắt gặp yếu tố tài sản
liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi khơng chỉ xảy ra trong quan hệ giữa các chủ
thể là công dân Việt Nam với nhau mà cịn ở quan hệ giữa cơng dân Việt Nam với
người nước ngồi.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 4 Điều 100 Luật hôn nhân và gia đình
thì: “Các quy định của chương này cũng được áp dụng đối với các quan hệ hơn
nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với nhau mà một hoặc cả hai bên định cư
ở nước ngoài”. Đây là một quy định phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay,
là một đòi hỏi khách quan do việc mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu mọi mặt về
kinh tế, văn hóa, xã hội giữa nước ta với các nước. Có thể nói, việc điều chỉnh quan
hệ hơn nhân và gia đình giữa cơng dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai

bên định cư ở nước ngồi là cần thiết.
Tại Điều 104 Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm
2010 về chọn luật áp dụng cho quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngồi quy định:
“1. Việc ly hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi, giữa người
nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của
Luật này.

12


2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt
Nam vào thời điểm yêu cầu ly hơn thì việc ly hơn được giải quyết theo pháp luật
của nước nơi thường trú chung của vợ chồng, nếu họ khơng có nơi thường trú
chung thì theo pháp luật Việt Nam.
3.Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngồi khi ly hơn tn theo
pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
4. Bản án, quyết định ly hơn của Tịa án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền
của nước ngồi được cơng nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam.”
Nhƣ vậy, có thể khẳng định ly hơn có yếu tố nước ngồi theo pháp luật Việt
Nam là quan hệ ly hơn giữa cơng dân Việt Nam với cơng dân nước ngồi, giữa công
dân Việt Nam với người không quốc tịch; giữa người nước ngoài với nhau thường
trú tại Việt Nam; giữa cơng dân Việt Nam với nhau mà có căn cứ để xác lập, thay
đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài; hoặc tài sản liên quan đến
quan hệ đó ở nước ngồi; giữa cơng dân Việt Nam với nhau mà một hoặc cả hai bên
định cư ở nước ngồi; bản án, quyết định ly hơn của Tịa án hoặc cơ quan khác có
thẩm quyền của nước ngồi được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Tóm lại, ly hơn có yếu tố nước ngồi là chấm dứt quan hệ hơn nhân có yếu
tố nước ngồi do Tịa án cơng nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của

chồng hoặc cả hai vợ chồng.
Xoay quanh vấn đề “yếu tố nước ngoài” tác giả vừa phân tích ở trên, nhiều
cán bộ làm cơng tác thực tiễn có cách hiểu khơng thống nhất dẫn đến áp dụng luật
khác nhau. Đây là vấn đề rất quan trọng cần được xem xét, nghiên cứu thấu đáo vì
nó quyết định quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi hay khơng sẽ dẫn đến việc
xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án thuộc một quốc gia và cấp Tòa án giải
quyết vụ việc cũng như pháp luật áp dụng điều chỉnh quan hệ đó. Về vấn đề này, tác
giả xin phép quay trở lại tìm hiểu kỹ trong chương 3 của luận văn.

13


1.1.2

Đặc điểm điều chỉnh pháp lý quan hệ ly hôn có yếu tố nƣớc ngồi:

1.1.2.1

Nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi.
Trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay, khi các quan hệ hơn nhân và gia

đình có yếu tố nước ngồi ngày càng tăng mạnh về số lượng và xuất hiện ngày càng
nhiều vụ án ly hôn phức tạp, việc điều chỉnh các quan hệ hơn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngồi mà đặc biệt là quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi càng trở nên
cấp thiết. Từ đó, giao lưu dân sự quốc tế phát triển và bảo vệ kịp thời quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân các nước hữu quan.
Nguồn của pháp luật là hình thức chứa đựng các nguyên tắc, các quy phạm
pháp luật nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội nhất định. Từ đây, có thể khái quát nguồn
của pháp luật điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi là hình thức chứa
đựng các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực ly hơn có yếu tố nước

ngồi.
Nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngoài bao gồm
pháp luật trong nước (pháp luật quốc gia), các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
a, Pháp luật quốc gia: đây được coi là nguồn cơ bản của pháp luật điều
chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi, là hình thức chứa đựng các nguyên tắc,
các quy phạm pháp luật trong nước nhằm điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước
ngoài. Tùy theo quy định trong hệ thống pháp luật của từng nước, nguồn pháp luật
quốc gia có rất nhiều hình thức chứa đựng các quy phạm và các nguyên tắc. Hiện
trên thế giới tồn tại rất nhiều hệ thống pháp luật khác nhau nhưng tựu chung có hai
hệ thống pháp luật cơ bản, lớn nhất đó là hệ thống pháp luật dân sự (Civil Law
System) hay còn gọi là hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa (Continental System) và
hệ thống pháp luật chung Anh – Mỹ (Common Law System). Hình thức của nguồn
pháp luật quốc gia trong hệ thống pháp luật dân sự (Civil Law System) là hình thức
thành văn. Khác với hệ thống pháp luật dân sự, hệ thống pháp luật chung Anh, Mỹ
sử dụng pháp luật thành văn bên cạnh án lệ. Nguồn pháp luật Việt Nam sử dụng hệ
thống pháp luật thành văn.

14


Để điều chỉnh các quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngoài, Nhà nước ta đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật sau đây:
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là văn bản pháp luật
có giá trị cao nhất trong hệ thống pháp luật của Việt Nam. Mọi văn bản pháp luật
khác phải phù hợp Hiến pháp. Từ sau khi thành lập Nhà nước Cộng hòa đầu tiên,
lịch sử Việt Nam ghi nhận bốn bản Hiến pháp đã được ra đời trong các năm 1946,
1959, 1980 và 1992 (được sửa đổi vào năm 2001). Ở đó quy định các nguyên tắc cơ
bản về mặt pháp lý đối với tất cả những vấn đề quan trọng nhất của một đất nước
như chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa xã hội, tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước, hay quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân mà trong đó quyền về

hơn nhân và gia đình cũng đặt ra. Tại tất cả các bản Hiến pháp Việt Nam từ Hiến
pháp năm 1946, 1959, 1980 và 1992 (được sửa đổi vào năm 2001) đều ghi nhận
quyền về hơn nhân và gia đình là quyền cơ bản của công dân. Tại đây, việc điều
chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi có thể chưa rõ nét nhưng từ các nguyên
tắc cơ bản này của Hiến pháp việc điều chỉnh quan hệ hơn nhân gia đình mà đặc
biệt là quan hệ ly hơn đã được lan tỏa, quy định cụ thể hóa trong các văn bản pháp
luật khác và tất cả đều phải phù hợp với Hiến pháp.
Bộ luật dân sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006,
thay thế Bộ luật dân sự được Quốc hội thông qua 28/10/1995 và Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế ngày 29/9/1989. Bộ luật Dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực
pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của
các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh thương mại, lao động. Bộ luật dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của nhà nước, lợi ích cơng cộng; bảo đảm sự
bình đẳng và an tồn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng
nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Trong phạm vi đó, quan hệ hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi mà cụ thể là
quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi đã được Bộ luật dân sự điều chỉnh trong phần

15


thứ bảy: “Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” kết hợp Điều 42 Bộ luật dân sự
quy định chung về quyền ly hôn: “Vợ chồng hoặc cả hai người có quyền u cầu
Tịa án giải quyết việc ly hôn”. Đây thực sự đã tạo thành các nguyên tắc cơ bản
trong việc điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi nói chung, quan hệ ly
hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng tại Việt Nam.
Luật hơn nhân và gia đình năm 1986 được Quốc hội thơng qua ngày
29/12/1986 có hiệu lực thi hành từ ngày 03/1/1987 đã quy định về ly hơn có yếu tố

nước ngồi. Tiếp theo, Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 được sửa đổi, bổ sung
năm 2010 đã có những quy định cụ thể hơn như dành toàn bộ chương XI quy định
“Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài” mà đặc biệt là quan hệ ly hơn
có yếu tố nước ngồi.
Bên cạnh Luật hơn nhân và gia đình, Nhà nước ta đã ban hành các văn bản
pháp luật khác nhau trong từng thời kỳ để điều chỉnh quan hệ hơn nhân gia đình có
yếu tố nước ngồi trong đó có quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi. Cụ thể phải kể
đến Pháp lệnh hơn nhân và gia đình giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngoài
ngày 02/12/1993; Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008; Luật nuôi con nuôi năm
2010; Pháp lệnh Lãnh sự năm 1990; Luật cư trú năm 2006; Nghị định số
83/1998/NĐ ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch; Nghị định số
158/2005/NĐ - CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số
87/2001/NĐ - CP ngày 21/11/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hơn nhân gia đình; Nghị định số 68/2002/ NĐ-CP ngày 10/7/2002 về
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hơn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; Nghị định số 69/2006 /NĐ- CP ngày
21/7/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày
10/7/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn
nhân và gia đình về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi; Nghị định
số 138/2006/NĐ-CP ngày 15/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các
quy định của Bộ luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi; Chỉ thị
03/2005/CT-TTg ngày 25/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý

16


nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi; Chỉ thị
05/2003/CT- TTg ngày 20/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện
Nghị định số 68/2002/CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố

nước ngồi; các Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
b, Điều ƣớc quốc tế:
“Điều ước quốc tế là thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các
quốc gia và các chủ thể luật quốc tế và được luật quốc tế điều chỉnh, không phụ
thuộc vào việc thỏa thuận đó được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hay hai
hoặc nhiều văn kiện có quan hệ với nhau cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ
thể của những văn kiện đó” [38, trg 87].
Một điều ước quốc tế được xem là nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ nào là
phải căn cứ vào đối tượng điều chỉnh của nó. Theo đó, các điều ước quốc tế có quy
phạm điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi chính là nguồn pháp luật điều
chỉnh quan hệ này.
Hiện nay, Việt Nam chưa ký kết hay tham gia một điều ước quốc tế đa
phương nào về hôn nhân. Tuy nhiên, Việt Nam đã ký kết 14 hiệp định tương trợ tư
pháp với các nước và ký kết hiệp định lãnh sự với một số nước. Theo đó, xung đột
thẩm quyền, xung đột pháp luật áp dụng đã được giải quyết tại các Hiệp định tương
trợ tư pháp này. Ví dụ Hiệp định Việt Nam – Liên xơ cũ, Hiệp định Việt Nam –
Lào, Hiệp định Việt Nam – Bungary có đề cập tới vấn đề thống nhất quy định thẩm
quyền xét xử của Tòa án các nước ký kết. “Các nguyên tắc và quy định trong Hiệp
định tương trợ tư pháp về vấn đề hôn nhân và gia đình mà Việt Nam ký kết với các
nước là cơ sở pháp lý cho Việt Nam và các nước ký kết thực hiện việc điều chỉnh
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi có liên quan” [3, trg 122].
c, Tập quán quốc tế:
“Tìm hiểu nguồn của pháp luật là tìm hiểu hình thức tồn tại hay nơi ghi nhận
các quy phạm pháp luật. Thông thường các quy phạm pháp luật tồn tại trong các

17


văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, nhiều khi tồn tại ở dưới dạng tập quán
được Nhà nước chấp nhận và bảo đảm thi hành” [55, trg 21].

“Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự phổ biến được thừa nhận và áp
dụng rộng rãi ở một khu vực nhất định (tập quán khu vực) hoặc trên phạm vi toàn
cầu (tập quán toàn cầu). Tập quán quốc tế chỉ có thể trở thành nguồn của Tư pháp
quốc tế khi được pháp luật trong nước quy định áp dụng hoặc được các quốc gia
hữu quan quy định trong điều ước quốc tế hoặc được các bên chủ thể tham gia quan
hệ Tư pháp quốc tế thỏa thuận (với điều kiện việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp
dụng tập qn quốc tế đó khơng trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật các
bên” [39, trg 34].
Trong quan hệ hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi, đặc biệt quan hệ ly
hơn có yếu tố nước ngoài, tập quán quốc tế chỉ được xem là nguồn pháp luật điều
chỉnh quan hệ này khi tập quán đó được hình thành lâu đời, có nội dung cụ thể rõ
ràng, việc áp dụng có hệ thống và tính thừa nhận rộng rãi.
Khoản 4, Điều 759 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Trong trường hợp
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi khơng được Bộ luật này, các văn bản pháp luật
khác của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân sự giữa các bên điều chỉnh
thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng
không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”. Như vậy, chiểu theo quy định trên thì ly hơn có yếu tố nước ngồi- một chế
định về quyền nhân thân- cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngồi và quan hệ này cũng áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 759 trên.
Nghĩa là trong trường hợp các văn bản pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên không điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi thì
lúc này tập quán quốc tế sẽ áp dụng để điều chỉnh quan hệ này nhưng với điều kiện
việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam.

18



×