Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Tổ Chức Và Hoạt Động Của Thanh Tra Bộ Khoa Học Và Công Nghệ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.08 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN DŨNG

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN DŨNG

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ TIẾN HÀO

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, và chƣa từng đƣợc ai
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác, các thơng tin trích dẫn trong luận
văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Nguyễn Văn Dũng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Lê Tiến
Hào đã hết lòng hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hồn thành
luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng tồn thể các thầy, cơ giáo đã nhiệt tình
giảng dạy và tạo điều kiện cho tơi hồn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Cuối cùng, tơi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp

đã động viên giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Nguyễn Văn Dũng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AFTA

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

BCSĐ

Ban Cán sự Đảng

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CPTPP

Hiệp định Đối tác tiến bộ và tồn diện xun Thái Bình

Dƣơng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NTMN

Nông thôn miền núi

NXB

Nhà xuất bản

PCTN

Phịng, chống tham nhũng

SHTT

Sở hữu trí tuệ

TW

Trung ƣơng


UBKH&KTNN Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nƣớc
UBKHNN

Uỷ ban Khoa học Nhà nƣớc

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA VÀ THANH
TRA BỘ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ ....................................................... 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của thanh tra ................................................ 9
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm của thanh tra .......................................................................... 13
1.1.3. Vai trò của thanh tra trong quản lý nhà nƣớc ....................................... 14
1.2. Khái niệm về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
Khoa học và Công nghệ .................................................................................. 19
1.2.1. Tổ chức của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ ............................. 19
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Khoa học và Công

nghệ ................................................................................................................. 24
1.3. Khái niệm về hoạt động, đối tƣợng, nội dung, hình thức, trình tự thủ tục
hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ .................................... 27
1.3.1. Hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ ......................... 27
1.3.2. Đối tƣợng thanh tra của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ ........... 28
1.3.3. Nội dung thanh tra của Thanh tra Bộ Khoa học và Cơng nghệ ............ 29
1.3.4. Hình thức thanh tra của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ ........... 31
1.3.5. Trình tự thủ tục hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ Khoa học và
Công nghệ ....................................................................................................... 32
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa
học và Công nghệ ............................................................................................ 36
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 41
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH
TRA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ..................................................... 42
2.1. Khái quát chung về tổ chức và công tác quản lý nhà nƣớc của Bộ Khoa
học và Công nghệ ............................................................................................ 42


2.2. Thực trạng về tổ chức của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ .......... 45
2.2.1. Về tổ chức, cán bộ, công chức .............................................................. 45
2.2.2. Nhận xét về tổ chức của thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ ........... 51
2.3. Thực trạng về hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ từ
năm 2014 đến năm 2018 ................................................................................. 54
2.3.1. Kết quả thực hiện .................................................................................. 55
2.3.2. Nhận xét về hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ từ
2014 đến 2018 ................................................................................................. 67
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 70
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ
ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BỘ KHOA HỌC VÀ CƠNG
NGHỆ .............................................................................................................. 71

3.1. Quan điểm hồn thiện tổ chức và đổi mới hoạt động của Thanh tra Bộ
Khoa học và Cơng nghệ .................................................................................. 71
3.1.1. Hồn thiện tổ chức và đổi mới hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và
Công nghệ phải bám sát đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc về tổ chức bộ máy nhà nƣớc, cải cách hành chính nhà
nƣớc, thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phịng, chống
tham nhũng ...................................................................................................... 71
3.1.2. Hồn thiện tổ chức và đổi mới hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và
Công nghệ phải đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc về khoa học công nghệ
của Bộ Khoa học và Công nghệ; phát triển ngành khoa học công nghệ phục
vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc (trong cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4) ......................................................................................................... 75
3.1.3. Hoàn thiện tổ chức và đổi mới hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và
Công nghệ phải trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, định hƣớng nêu trong chiến
lƣợc phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ..................... 76
3.2. Giải pháp hồn thiện tổ chức và đổi mới hoạt động của Thanh tra Bộ
Khoa học và Công nghệ .................................................................................. 78


3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về vị trí, vai trò của thanh tra trong
quản lý nhà nƣớc và hoàn thiện tổ chức, đổi mới hoạt động của Thanh tra Bộ
Khoa học và Cơng nghệ .................................................................................. 78
3.2.2. Hồn thiện pháp luật về thanh tra và pháp luật có liên quan đến tổ chức
và hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ................................ 80
3.2.3. Sắp xếp lại tổ chức, bộ máy của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ
theo hƣớng tinh gọn, hoạt động hiệu quả; đổi mới chỉ đạo, điều hành hoạt
động, nâng cao hiệu quả các hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và Công
nghệ ................................................................................................................. 84
3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra Bộ Khoa học và Công
nghệ, nâng cao phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc của Bộ

Khoa học và Công nghệ trong giai đoạn hiện nay .......................................... 87
3.2.5. Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan, tổ chức khác trong hoàn
thiện tổ chức và đổi mới hoạt động thanh tra; tăng cƣờng cơ sở vật chất, điều
kiện hoạt động cho Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ ............................ 89
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 95


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 2.3. Bảng thống kê số cuộc thanh tra chuyên ngành theo từng lĩnh vực
quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ (từ năm 2014 - 2018)...................... 57
Bảng 2.5. Bảng thống kê tình hình thực hiện thanh tra chuyên đề diện rộng
phạm vi toàn quốc của toàn ngành từ năm 2014 – 2018 ................................ 59
Bảng 2.7. Bảng thống kê số lƣợt tiếp công dân từ năm 2014 – 2018 ............. 61
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp tình hình tiếp nhận và giải quyết đơn thƣ khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ từ năm
2014 – 2018 ..................................................................................................... 61
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Tổ chức Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ .................. 46
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ số cuộc thanh tra hành chính từ năm 2014 – 2018 ....... 56
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ số cuộc thanh tra từ năm 2014 – 2018 .......................... 58
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện tình hình thực hiện thanh tra chuyên đề diện
rộng phạm vi toàn quốc của toàn ngành từ năm 2014 – 2018 ........................ 60
Biểu đồ 2.9. Biểu đồ thể hiện hình tiếp nhận và giải quyết đơn thƣ khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ từ năm
2014 – 2018 ..................................................................................................... 62



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)
Thanh tra là một trong những cơng cụ của hoạt động quản lý hành
chính nhà nƣớc, là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nƣớc. Thanh tra
chỉ xuất hiện khi có nhà nƣớc và ở đâu có quản lý nhà nƣớc thì ở đó có thanh
tra. Thực hiện có hiệu lực và hiệu quả cơng tác thanh tra sẽ góp phần quan
trọng vào việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính nhà nƣớc;
bảo đảm trật tự, kỷ cƣơng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ
quan, tổ chức trong hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc.
Luật Thanh tra 2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011 đã quy
định hệ thống các cơ quan thanh tra nhà nƣớc, gồm: Thanh tra Chính phủ,
Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện. Luật Thanh tra
cũng quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan thanh tra
nhà nƣớc trong quản lý nhà nƣớc về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng và tiến hành các hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Riêng về hoạt động thanh tra,
các thanh tra Bộ cũng nhƣ Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ vừa thực
hiện hoạt động thanh tra hành chính, vừa thực hiện hoạt động thanh tra
chuyên ngành. Bên cạnh các cơ quan thanh tra nhà nƣớc, Luật Thanh tra 2010
cũng quy định cơ quan đƣợc giao chức năng thanh tra chuyên ngành. Đó là
một số Tổng cục, Cục, Chi cục do Chính phủ quy định.
Triển khai thực hiện Luật Thanh tra, ngày 20/12/2013 Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 213/2013/NĐ-CP quy định tổ chức và hoạt động của
Thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ. Trong thời gian qua, công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng về cơ bản đã
đƣợc Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện nghiêm túc, đúng quy
định pháp luật, góp phần cơng khai, minh bạch hoạt động quản lý của Bộ,

1



phát hiện kịp thời và kiến nghị chấn chỉnh, xử lý những sơ hở, sai sót trong
hoạt động quản lý góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
KH&CN.
Thanh tra viên ngành khoa học và công nghệ cũng nhƣ các công chức
thanh tra của Bộ Khoa học và Công nghệ cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn quy định
tại Điều 13, Điều 14 Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20/12/2013 về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ. Bên cạnh
công tác quản lý nhà nƣớc, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ
đƣợc đẩy mạnh. Thanh tra Bộ Khoa học và Cơng nghệ đã tích cực phối hợp
với các cơ quan thuộc hệ thống tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng, với các Bộ,
ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra đo lƣờng, chất lƣợng sản phẩm
hàng hóa trong sản xuất, trong lƣu thơng và trong xuất nhập khẩu. Thông qua
hoạt động thanh tra, kiểm tra đã phát hiện, xử lý và ngăn chặn nhiều vụ vi
phạm quy định của pháp luật, tạo cơ sở quan trọng cho việc quản lý, đảm bảo
an toàn vệ sinh, bảo vệ sức khỏe con ngƣời, bảo vệ môi trƣờng, đồng thời góp
phần nâng cao chất lƣợng, khả năng cạnh tranh, tăng cƣờng xuất khẩu cho các
doanh nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, tổ chức và hoạt động của Thanh
tra Bộ Khoa học và Công nghệ thời gian qua cũng còn bộc lộ một số hạn chế,
bất cập. Tổ chức và hoạt động thanh tra, nhất là thanh tra chuyên ngành là vấn
đề đƣợc quan tâm nhƣng ln gặp những khó khăn, vƣớng mắc trong việc
hồn thiện các quy định của pháp luật, cũng nhƣ tổ chức thực hiện trên thực
tế. Luật Thanh tra 2010 ra đời đã bƣớc đầu khắc phục đƣợc một số những hạn
chế, bất cập trong tổ chức và hoạt động thanh tra. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện các quy định này, có nhiều vấn đề phát sinh cần phải nghiên cứu,
tháo gỡ nhƣ vƣớng mắc liên quan đến vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức của Thanh
tra Bộ và các cơ quan giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; việc


2


quản lý, sử dụng đội ngũ thanh tra viên; trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động
thanh tra trong từng trƣờng hợp cụ thể…. Những hạn chế, bất cập trên đã ảnh
hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng, hiệu quả công tác thanh tra, làm cho công
tác thanh tra chƣa thật sự đáp ứng đƣợc yêu cầu của quản lý nhà nƣớc của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Cùng với việc tiến hành cải cách bộ máy nhà nƣớc, phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội theo đƣờng lối đổi mới của Đảng, việc đổi mới tổ
chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nƣớc nói chung và Thanh tra
Bộ Khoa học và Cơng nghệ nói riêng là một yêu cầu cấp thiết cần đƣợc quan
tâm. Ngày 08 tháng 12 năm 2015, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số
2213/QĐ-TTg ban hành Chiến lƣợc phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu: xác lập địa vị pháp lý của các cơ quan
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tăng cƣờng tính tập
trung, thống nhất, chủ động và tự chịu trách nhiệm trong tổ chức và hoạt động
của ngành thanh tra; xây dựng ngành Thanh tra, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thanh tra chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ cƣơng liêm chính nhằm
góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, đây là vấn đề rất lớn và rất khó. Để thực hiện đƣợc mục tiêu
đó, cần phải nghiên cứu những vấn đề lý luận và đánh giá đƣợc tình hình thực
tiễn thanh tra tại Bộ Khoa học và Cơng nghệ trong thời gian vừa qua, cũng
nhƣ những vấn đề vƣớng mắc đang đặt ra về tổ chức và hoạt động của Thanh
tra Bộ Khoa học và Công nghệ hiện nay. Việc nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ
cơ sở lý luận, pháp luật và thực tiễn về tổ chức và hoạt động thanh tra, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và đổi mới hoạt động của
Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu

công tác quản lý trong tình hình mới của Bộ Khoa học và Cơng nghệ.

3


Xuất phát từ những lý do nêu trên, là một công chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ
Khoa học và Công nghệ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm vừa qua, đã có một số cơng trình khoa học, đề tài,
luận văn, luận án, bài báo khoa học đề cấp đến vấn đề tổ chức và hoạt động
thanh tra, có thể kể đến một số cơng trình sau:
- “Các ngun tắc trong hoạt động thanh tra – một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” – Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
- “Kết quả thanh tra – những vấn đề lý luận và thực tiễn” – Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2012 do TS. Nguyễn Quốc Hiệp
;
- “Hoàn thiện pháp luật về thanh tra trong giai đoạn hiện nay” - Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2017 do Thạc sĩ Văn Tiến Mai – Phó Vụ
trƣởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp, Thanh tra Chính phủ
.
- “Quản lý nhà nước về cơng tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố
cáo ở Việt Nam hiện nay” - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2017 do
TS. Nguyễn Tuấn Khanh - Phó Viện trƣởng Viện Khoa học Thanh tra
.
- “Giám sát cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính ở nước ta
hiện nay - Thực trạng và giải pháp” - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
năm 2017 do TS. Trần Văn Long - Trƣởng phòng Nghiên cứu khoa học, Viện
Khoa học Thanh tra


.

- “Hoàn thiện thanh tra diện rộng của Thanh tra Chính phủ trong thực
hiện chính sách xã hội” – Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thanh Hải, 2014;

4


- “Tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra chuyên ngành ở Việt
Nam hiện nay” – Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thục, 2011;
- “Tổ chức và hoạt động của thanh tra khoa học công nghệ” – Luận
văn Thạc sĩ của Trần Văn Nho, 2011;
- “Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra lao động”- Luận văn
Thạc sĩ của Bùi Việt Thắng, 2014;
- “Chất lượng thanh tra viên ở thành phố Hà Nội” – Luận văn Thạc sĩ
của Lê Thị Hƣơng Ly, 2018;
- “Vị trí, vai trò của các cơ quan thanh tra và người đứng đầu cơ quan
thanh tra nhà nước – thực trạng và kiến nghị”, Tạp chí Thanh tra số 01-2018,
TS. Lê Tiến Hào;
- “Thanh tra – một trong những phương thức quan trọng trong kiểm
soát quyền lực hành pháp ở Việt Nam”, Tạp chí Thanh tra số 8 – 2018, Thạc
sĩ Nguyễn Thị Hoài An;
- “Bàn về việc đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra”, Tạp chí Thanh
tra, 2018, TS. Nguyễn Văn Kim;
Các cơng trình khoa học, luận văn, luận án, bài báo khoa học trên đã nêu
một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tổ chức và hoạt động thanh tra
nói chung, nhƣng chƣa có cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và Cơng nghệ. Những kết quả nghiên cứu
của các cơng trình khoa học nêu trên là những tƣ liệu quý để tác giả tiếp thu,
chọn lọc, kế thừa và phát triển trong q trình nghiên cứu đề tài.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Đề tài nghiên cứu với mục đích làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức
bộ máy và hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ;
đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và
Cơng nghệ nhằm tìm ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân, từ đó kiến

5


nghị quan điểm và giải pháp hoàn thiện tổ chức và đổi mới hoạt động của
Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp luật về tổ chức và hoạt động Thanh
tra Bộ Khoa học và Công nghệ nhƣ: Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thanh
tra; tổ chức, cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Khoa
học và Công nghệ; đối tƣợng, nội dung, hình thức, trình tự thủ tục hoạt động
của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ; các yếu tố tác động đến tổ chức và
hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học
và Cơng nghệ, nêu rõ ƣu điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân, nhất là
nguyên nhân của hạn chế;
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất quan điểm và các giải pháp
nhằm hoàn thiện về tổ chức và đổi mới hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học
và Công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc của Bộ Khoa học và
Công nghệ trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa
học và Công nghệ.

- Phạm vi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu trong phạm
vi sau:
+ Về không gian: Nghiên cứu tổ chức của Thanh tra Bộ Khoa học và
Công nghệ và hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ trên phạm
vi toàn quốc;

6


+ Về thời gian: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật có liên
quan đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ từ
khi Luật Thanh tra 2010 có hiệu lực đến nay;
Nghiên cứu và phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt động của Thanh
tra Bộ Khoa học và Công nghệ từ năm 2014 đến 2018; đề xuất giải pháp hoàn
thiện tổ chức và đổi mới hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ
đến năm 2025;
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về cơ sở lý luận, pháp luật, thực
tiễn về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về nhà nƣớc và
pháp luật nói chung và cơng tác thanh tra nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài đƣợc nghiên cứu bằng các phƣơng
pháp cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và một
số phƣơng pháp khác để làm sáng tỏ bản chất của vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn cung cấp cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện
tổ chức và hoạt động của thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ đáp ứng yêu

cầu quản lý nhà nƣớc của Bộ Khoa học và Công nghệ giai đoạn hiện nay.
- Với những kết quả nghiên cứu đạt đƣợc, luận văn có thể dùng làm tài
liệu tham khảo phục vụ việc học tập và nghiên cứu của sinh viên, học viên
cao học; học viên các lớp bồi dƣỡng về công tác thanh tra.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 03 Chƣơng:

7


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận, pháp luật về tổ chức và hoạt động của Thanh
tra Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện tổ chức và đổi mới hoạt
động của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ.

8


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA
VÀ THANH TRA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thanh tra
1.1.1. Khái niệm
Theo từ điển tiếng Anh – Latin của Smith và Hall thì nguồn gốc của từ
thanh tra (tiếng Anh là “inspect”) bắt nguồn từ tiếng La tinh “inspĭcio”, có
nghĩa là “nhìn một cách kỹ càng, xem xét, thẩm tra”.Thanh tra đƣợc định
nghĩa tại Từ điển Tiếng Việt năm 2003 của Viện Ngôn ngữ học là động từ chỉ

hoạt động “kiểm tra, xem xét tại chỗ làm việc của địa phƣơng, cơ quan, xí
nghiệp”. Từ đó có thể hiểu thanh tra là hoạt động kiểm tra, xem xét để phòng
ngừa, phát hiện các hành vi vi phạm quy định và xử lý chúng.
Thuật ngữ “Thanh tra” lần đầu xuất hiện lần đầu trong pháp luật của
nƣớc ta vào ngày 23 tháng 11 năm 1945, khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc
lệnh số 64/SL về việc thành lập Ban Thanh tra đặc biệt, nội dung Sắc lệnh nêu
rõ nhƣ sau: “Chính phủ sẽ lập ngay một Ban thanh tra đặc biệt, có uỷ nhiệm là
đi giám sát tất cả các công việc và các nhân viên của các Uỷ ban nhân dân và
các cơ quan của Chính phủ”.
Theo Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 thì hoạt động thanh tra đƣợc hiểu
là một nhiệm vụ thiết yếu của các tổ chức thanh tra thuộc các cơ quan quản lý
nhà nƣớc. Đến Luật Thanh tra năm 2010, Thanh tra đóng vai trị khơng thể
thiếu trong hoạt động quản lý nhà nƣớc, xem xét, đánh giá việc thực hiện
chính sách, quy định và pháp luật của Nhà nƣớc tại các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến
nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa,
phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần

9


nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích của
Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Luật Thanh tra năm 2010 quy định về hoạt động thanh tra nhà nƣớc,
theo đó hoạt động thanh tra nhà nƣớc là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý
theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010 thì hoạt động thanh tra

nhà nƣớc bao gồm hoạt động tranh tra hành chính và hoạt động thanh tra
chuyên ngành.
Thanh tra hành chính đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thanh tra
2010 nhƣ sau: “Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao”. Nhƣ vậy, ở
đây có thể hiểu Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra trong hệ thống cơ
quan nhà nƣớc, là hoạt động thanh tra của cơ quan có thẩm quyền đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc, có thể thanh tra tất cả mọi hoạt động của
đối tƣợng thanh tra, hoặc một hoạt động nhất định về việc thực hiện chính
sách, pháp luật, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao. Thanh tra hành
chính mang tính chất kiểm soát nội bộ. Hoạt động thanh tra hành chính bắt
buộc phải có quyết định bằng văn bản của ngƣời có thẩm quyền và phải thành
lập Đồn để tiến hành thanh tra trong đó có Trƣởng Đồn Thanh tra, Thanh
tra viên và các thành viên khác.
Thanh tra chuyên ngành đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Thanh
tra 2010 nhƣ sau: “Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn
– kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó”. Do đặc thù của thanh

10


tra chuyên ngành là chỉ xem xét, đánh giá đối với một hoặc một số mặt hoạt
động nhất định của đối tƣợng thanh tra trong việc thực hiện chính sách, quy
định và pháp luật của Nhà nƣớc liên quan đến thẩm quyền của cơ quan quản
lý nhà nƣớc chuyên ngành, vì vậy, hoạt động thanh tra chun ngành địi hỏi
cơng chức thanh tra chuyên ngành và công chức đƣợc giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành không những phải nắm chắc nghiệp vụ thanh tra

mà còn phải am hiểu chuyên sâu kỹ thuật, nghiệp vụ liên quan đến chuyên
ngành mà mình đang thực hiện hoạt động thanh tra.
Mặc dù thanh tra hành chính và thanh tra chun ngành có những điểm
khác nhau về chủ thể, đối tƣợng, nội dung và hình thức, nhƣng sự phân định
giữa hai hoạt động thanh tra này vẫn mang tính chất tƣơng đối nếu xét theo
các quy định của Luật Thanh tra năm 2010. Cả hai hoạt động thanh tra trên
đều đƣợc tiến hành nhằm đảm bảo mọi hoạt động quản lý nhà nƣớc đều chịu
sự thanh tra, kiểm tra của Chính phủ và các cơ quan chức năng có thẩm
quyền.
Hoạt động thanh tra là hoạt động giám sát, phát hiện những hành vi vi
phạm của đối tƣợng thanh tra, xác định mức độ vi phạm và đề ra biện pháp xử
lý thích hợp. Mỗi kết luận, quyết định, kiến nghị đều có một mức độ ảnh
hƣởng lớn mà nếu nhƣ sai lầm có thể gây ra hậu quả lớn. Do vậy hoạt động
thanh tra yêu cầu phải đảm bảo chính xác, phải đầy đủ căn cứ đƣợc quy định
rõ ràng trong pháp luật và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
phải hoàn toàn phù hợp với các quy định của Nhà nƣớc về hoạt động thanh
tra. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện chức năng thanh tra phải đảm bảo
tính khách quan, không đƣợc suy diễn hời hợt, chủ quan hoặc mang tính áp
đặt. Các cơ quan, tổ chức thanh tra ngay khi có đầy đủ cơ sở tiến hành thanh
tra cần phải kịp thời tiến hành hoạt động thanh tratheo đúng thời hạn đƣợc
pháp luật quy định để phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm kịp thời nhằm
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc cũng nhƣ xã hội.

11


Một điểm đặc biệt quan trọng đó là hoạt động thanh tra, hay các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền khi tiến hành thanh tra phải đảm bảo thực hiện
đúng theo các quy định của pháp luật Nhà nƣớc về thanh tra (đúng kế hoạch,
trình tự thủ tục, quyền hạn, thời gian và thời hiệu) để tăng cƣờng hiệu quả,

hiệu lực hoạt động quản lý nhà nƣớc về hành chính. Trên thực tế, đang diễn ra
tình trạng một bộ phận cán bộ thanh tra lạm dụng quyền hạn của mình thực
hiện những hành vi tiêu cực gây cản trở hoạt động bình thƣờng của cơ quan,
tổ chức, cá nhân là đối tƣợng thanh tra. Để ngăn ngừa, hạn chế những hành vi
tiêu cực gây ảnh hƣởng đến hoạt động của đối tƣợng thanh tra, Luật Thanh tra
2010 đã quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong khi đang tổ chức thực
hiện hoạt động thanh tra, trong đó cấm “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh
tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho
đối tƣợng thanh tra” (khoản 1 Điều 13).
Bên cạnh nguyên tắc phải tuân theo pháp luật, đảm bảo chính xác,
khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; trong hoạt động tranh tra
còn phải tuân thủ nguyên tắc không trùng lặp về phạm vi, đối tƣợng, nội
dung, thời gian giữa các cơ quan thực hiện chức năng tranh tra; khơng làm
cản trở hoạt động bình thƣờng của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tƣợng
thanh tra, nhất là đối với doanh nghiệp.
“Thanh tra”, hay “Thanh tra nhà nƣớc” ngồi việc có thể hiểu là hoạt
động, thì có thể hiểu nhƣ là thuật ngữ nhằm chỉ hệ thống cơ quan hành chính
nhà nƣớc chuyên thực hiện chức năng thanh tra. Nếu nhƣ ở Luật Thanh tra
2004 tổ chức cơ quan thanh tra nhà nƣớc đƣợc thành lập theo cấp hành chính
và theo ngành, lĩnh vực, thì đến Luật Thanh tra 2010 đã kế thừa các quy định
của Luật Thanh tra 2004, khắc phục hạn chế bất cập trong công tác thanh tra
và đã quy định các cơ quan có chức năng thanh tra bao gồm:

12


- Cơ quan thanh tra nhà nƣớc: bao gồm Thanh tra Chính phủ; Thanh tra
Bộ, cơ quan ngang Bộ; Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng;
Thanh tra Sở; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Cơ quan đƣợc giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành: gồm

một số Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Chi cục thuộc Sở, Chi cục thuộc Cục (do
Chính phủ quy định).
Việc sửa đổi về cơ cấu tổ chức trên là để nâng cao tính hệ thống của cơ
quan thanh tra nhà nƣớc, khắc phục việc trùng lặp trong hoạt động thanh tra
nhờ xác định rõ phạm vi thanh tra, đối tƣợng thanh tra giữa các cơ quan thanh
tra nhà nƣớc cũng nhƣ giữa các cơ quan đƣợc giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành.
1.1.2. Đặc điểm của thanh tra
Thứ nhất, thanh tra là một chức năng của quản lý nhà nƣớc, là một
phạm trù lịch sử gắn liền với vai trị của Nhà nƣớc để kiểm sốt nhà nƣớc, xã
hội. Do đó, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nƣớc. Trong mối quan hệ hai
chiều này, quản lý nhà nƣớc giữ vai trị chính, điều phối hoạt động của thanh
tra thông qua việc đƣa ra những quy định về chức năng, quyền hạn của cơ
quan thanh tra, quy định về tổ chức, thực hiện hoạt động thanh tra, và việc sử
dụng các kết luận, các thông tin của cơ quan đƣợc giao chức năng thanh tra.
Thanh tra chỉ là công cụ, phƣơng tiện để quản lý nhà nƣớc.
Thứ hai, Thanh tra là hoạt động ln ln mang tính quyền lực của nhà
nƣớc. Nhìn nhận rõ hơn về vấn đề này, ta có thể thấy chủ thể thực hiện hoạt
động thanh tra là cơ quan nhà nƣớc. Thanh tra (ở đây đƣợc hiểu là cơ quan có
chức năng này) luôn sử dụng quyền lực của Nhà nƣớc trong quá trình tổ chức
hoạt động, và nhân danh cho Nhà nƣớc áp dụng quyền lực đó. Tính quyền lực
do pháp luật về tranh tra quy định,đƣợc thể hiện ở việc các cơ quan thanh tra
nhà nƣớc có nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc xác định rõ, và có quyền và nghĩa vụ
để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đó; mối quan hệ giữa cơ quan thực

13


hiện chức năng thanh tra và đối tƣợng thanh tra; phƣơng thức tổ chức thực
hiện thanh tra và xử lý kết quả thanh tra.

Thứ ba, thanh tra có tính độc lập tƣơng đối. Đây là đặc điểm xuất phát
từ bản chất của thanh tra. Nếu nhƣ các hoạt động kiểm tra thông thƣờng sẽ do
bản thân cơ quan, tổ chức tự thực hiện, hoạt động thanh tra đƣợc tổ chức thực
hiện bởi một cơ quan chuyên trách. Ngoài những chức năng, nhiệm vụ hành
chính nhƣ những cơ quan quản lý nhà nƣớc khác, các cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra có nhiệm vụ chủ yếu là giám sát, đánh giá, kiểm tra một cách
khách quan việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, chính sách và pháp luật của
các đối tƣợng thanh tra (cơ quan, tổ chức, cá nhân). Bên cạnh việc phải thực
hiện nguyên tắc tuân theo pháp luật thì hoạt động thanh tra cịn phải thực hiện
sự chỉ đạo, điều hành của Thủ tƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc cùng cấp. Nên
thanh tra cũng chỉ mang tính độc lập tƣơng đối.
1.1.3. Vai trò của thanh tra trong quản lý nhà nước
Trƣớc hết, cần phải nhấn mạnh rằng thanh tra là chức năng thiết yếu
của quản lý nhà nƣớc. Nhà nƣớc là hệ thống các cơ quan lập pháp, hành pháp
và tƣ pháp. Hệ thống các cơ quan này đều thực hiện chức năng quản lý đối
với xã hội trong phạm vi trách nhiệm của mình. Nhà nƣớc Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức tập trung quyền lực của nhân dân, đại diện
cho nguyện vọng, lợi ích và ý chí của nhân dân; thơng qua hệ thống pháp luật,
đƣờng lối và chính sách của Đảng thực hiện quyền lực của mình để quản lý
hoạt động của xã hội trong mọi mặt. Hoạt động quản lý nhà nƣớc là sự tác
động mang tính tổ chức và điều chỉnh một cách quyền lực của nhà nƣớc đối
với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để đảm bảo sự
phát triển của các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự xã hội nhằm thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Ở phạm vi nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc có 03
chức năng cơ bản nhƣ sau: ra quyết định quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm

14



tra việc thực hiện quyết định quản lý đó. Quyết định quản lý là hoạt động của
chủ thể quản lý định ra chƣơng trình và hoạt động để giải quyết các vấn đề,
trên cơ sở đã nắm bắt đƣợc các quy luật vận động của hệ thống quản lý và đã
phân tích các thơng tin về hiện trạng một cách khách quan. Quyết định quản
lý có ở tất cả các cấp quản lý và là điểm xuất phát trong quá trình quản lý.
Những quyết định đúng đắn sẽ đem lại hiệu quả cao và ngƣợc lại, tuy nhiên,
dù quyết định đƣa ra là đúng, nếu thiếu việc tổ chức thực hiện thì cũng chỉ là
ý chí của ngƣời ra quyết định và nằm trên giấy mà thơi. Vì thế cần phải có các
bƣớc tiếp theo đó là tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quyết định.
Các công việc ở các bƣớc này gồm truyền đạt, lên kế hoạch tổ chức thực hiện,
kiểm tra việc thực hiện và tổng kết tình hình thực hiện quyết định. Việc kiểm
tra ở đây là hình thức quan sát tồn bộ hệ thống để phát hiện những sai lệch so
với yêu cầu của thực tiễn, nghiên cứu và tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất
các giải pháp phù hợp để hoạt động của đối tƣợng bị quản lý đạt đƣợc mục
tiêu mà chủ thể quản lý đã xác định. Đối với các hoạt động quản lý thông
thƣờng, hoạt động kiểm tra nhƣ trên có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu trong việc
tìm kiếm giải pháp phù hợp. Tuy nhiên, ở cấp độ quản lý nhà nƣớc, hoạt động
kiểm tra thông thƣờng đó chƣa thể đáp ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu cho việc tìm
ra giải pháp phù hợp. Thực tiễn quản lý nhà nƣớc địi hỏi một hình thức kiểm
tra mà qua đó có thể tìm ra ngun nhân chủ quan và khách quan của sự sai
lệch so với yêu cầu đề ra, trách nhiệm thuộc về cá nhân, tổ chức nào thơng
qua việc tổng hợp, phân tích, đánh giá nhận xét với những số liệu lớn và phức
tạp hơn. Có thể nhận thấy, hình thức kiểm tra đó tƣơng đối gần với hoạt động
thanh tra, và về bản chất, thanh tra là một hình thức kiểm tra và là cơng cụ của
quản lý nhà nƣớc. Trong quá trình các cơ quan quản lý nhà nƣớc thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc bắt buộc phải tiến hành tự kiểm tra việc thực
hiện đƣờng lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc cũng nhƣ các
quyết định đã đƣợc ban hành trong nội bộ tổ chức cơ quan hành chính nhà

15



nƣớc của mình, và đó là bƣớc khơng thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà
nƣớc. Vì thế, thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý nhà nƣớc.
Thứ hai, thanh tra hỗ trợ nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà
nƣớc. Từ thực tiễn ta đã thấy, chất lƣợng quản lý nhà nƣớc phụ thuộc vào nội
dung, biện pháp và chất lƣợng thực hiện các quyết định trong quản lý nhà
nƣớc. Khi tính giai cấp, tính pháp luật, tính Đảng của quyết định quản lý nhà
nƣớc khơng đƣợc đảm bảo thì hiệu lực quản lý nhà nƣớc bị ảnh hƣởng. Việc
này dẫn đến nguyện vọng của nhân dân cũng nhƣ các nhu cầu của xã hội
không đƣợc đáp ứng. Mặt khác, ngay cả khi các quyết định quản lý nhà nƣớc
đáp ứng các yêu cầu về nội dung và chất lƣợng, thì cách thức, biện pháp thực
hiện cũng có thể ảnh hƣởng đến hiệu lực quản lý nhà nƣớc. Chính vì vậy, hoạt
động thanh tra, kiểm tra là không thể thiếu. Hoạt động thanh tra, kiểm tra lúc
này là để xem xét, đánh giá quá trình thực hiện cũng nhƣ kết quả của quyết
định quản lý; tham chiếu lại với nội dung và chất lƣợng quản lý; đề xuất bổ
sung, sửa đổi khi cần thiết, thậm chí là cắt bỏ, tối giản một phần hoặc tồn bộ
quyết định quản lý. Trƣờng hợp chất lƣợng và nội dung của quyết định qua
quá trình xem xét, đánh giá là đúng, phù hợp, nhƣng các đơn vị, đối tƣợng
thực hiện lại không chấp hành nghiêm chỉnh dẫn đến sai lệch về kết quả mong
muốn ban đầu thì hoạt động thanh tra phải làm rõ trách nhiệm, xác định
nguyên nhân tại từng khâu, từng cá nhân thực hiện để nhắc nhở, xử lý (nếu có
hành vi vi phạm), từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc.
Trong thực tế, thanh tra cịn xem xét tính hiệu quả của hoạt động quản
lý nhà nƣớc chứ không chỉ là cách thức đảm bảo việc tuân thủ các quyết định
quản lý nhà nƣớc một cách nghiêm túc. Ngoài việc đánh giá kết quả và cách
thức thực hiện, thanh tra còn xem xét, đánh giá việc tổ chức, hoạt động của cơ
quan quản lý nhà nƣớc trong từng trƣờng hợp cụ thể qua các yếu tố: cơ cấu tổ
chức, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, thời gian xử lý công việc,


16


×