Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của các tổ chức nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------/----------

BỘ NỘI VỤ
-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYẾN CHIẾN THẮNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
KỸ THUẬT SỐ CỦA CÁC TỔ CHỨC
NƯỚC NGỒI VÀO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------/----------

BỘ NỘI VỤ
-----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYẾN CHIẾN THẮNG


TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
KỸ THUẬT SỐ CỦA CÁC TỔ CHỨC
NƯỚC NGỒI VÀO VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã ssố: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ VÂN HÀ

HÀ NỘI - 2021


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị
Vân Hà. Các số liệu, những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được cơng bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Chiến Thắng


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng
dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Vân Hà đã tận tình hướng dẫn và đóng góp
nhiều ý kiến khoa học trong thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc

gia, Ban Quản lý đào tạo Sau Đại học, cùng toàn thể các thầy, cơ giáo đã
nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời
gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, các cấp Lãnh đạo cơ quan Tổng
cục Thuế đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập
và quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp ln là nguồn động viên q báu cho tơi hồn thành luận văn.
Trân trọng!
Học viên

Nguyễn Chiến Thắng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ

MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ KỸ THUẬT SỐ CỦA TỔ
CHỨC NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM .................................................. 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................ 9
1.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài

vào Việt Nam ........................................................................................... 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ
chức nước ngoài vào Việt Nam ................................................................ 29
1.4. Kinh nghiệm một số nước trong quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào
Việt Nam .................................................................................................. 34
Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP

LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ KỸ THUẬT SỐ CUNG CẤP CỦA TỔ
CHỨC NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM ................................................ 36
2.1. Khái quát chung về hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của
tổ chức nước ngoài vào Việt Nam ............................................................ 36


2.2. Pháp luật về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế đối với hoạt
động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam 38
2.3. Thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài
vào Việt Nam ........................................................................................... 44
2.4. Đánh giá về tổ chức thực hiện pháp luật quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài
vào Việt Nam ........................................................................................... 56
2.5. Một số vấn đề đặt ra đối với công tác tổ chức thực hiện pháp luật
về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật
số của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam.................................................. 63
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỔ

CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ KỸ THUẬT SỐ
CỦA TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM ................................ 68
3.1. Quan điểm tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật của tổ
chức nước ngoài vào Việt Nam ................................................................ 68
3.2. Giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật của tổ
chức nước ngoài vào Việt Nam ................................................................ 72
KẾT LUẬN........................................................................................ 87
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 91


Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
CNTT

Công nghệ thông tin

DV KTS

Dịch vụ kỹ thuật số

GTGT

Giá trị gia tăng


Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Kết quả kê khai thuế nhà thầu đối với dịch vụ quảng cáo số…...50

Bảng 2.2: Tỷ lệ người dùng và tốc độ internet ở Việt Nam từ năm 2015 đến
năm 2018…….………………………………………………………………64


Danh mục các hình vẽ
Hình 1.1: Phân loại đối tượng kinh doanh trong thương mại điện
tử………………………………………………………………………..……..9
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức cơ quan Tổng cục Thuế……………………….….45
Hình 2.3: Hệ thống ứng dụng CNTT ngành thuế……...…………………….55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Để hướng tới xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền, việc tổ
chức thực hiện pháp luật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một mặt, Nhà nước
có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội một cách
hiệu lực, hiệu quả. Mặt khác, bản thân Nhà nước cũng phải tuyệt đối tuân thủ
các quy định pháp luật trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật trong đời
sống xã hội.
Tại Việt Nam, Dịch vụ kỹ thuật số thường biết đến như: các phần mềm,
trò chơi được cung cấp trên các chợ điện tử của APP store, CH Play,…; xem
trực tuyến trên các ứng dụng Netflix, Apple TV, HBO, iQIYI TV…được cài
đặt trong các thiết bị điện tử thông minh như Smart TV, Smart phone, Tablet.
Nhờ vào sự phát triển của công nghệ thông tin, trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0, người tiêu dùng Việt dùng có thể tìm kiếm được nhiều loại
hình giải trí để thỏa mãn cho các nhu cầu cá nhân của mình. Trong thời gian
các loại hình cung cấp DV KTS được biết đến với hiện tượng “Doanh thu ở
Việt Nam vài ngàn tỷ, Facebook, Google vẫn khơng đóng thuế”[21]. Điều
này đã và đang ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn thu ngân sách quốc gia và
gây mất bình đẳng trong hoạt động kinh doanh với các doanh nghiệp sản xuất

và cung cấp nội dung số trong nước.
Công tác tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với
hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam trong
những năm qua đang tập trung vào mơ hình cung cấp DV KTS của tổ chức
nước ngồi cho các DN vào Việt Nam nên công tác tác tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ
chức nước ngồi cho cá nhân tại Việt Nam vẫn cịn bỏ ngỏ nên dẫn dến hiện

1


tượng nêu trên. Sở dĩ có tình hình trên, trước hết là do tính pháp lý của các
quy định pháp luật hiện hành về thuế GTGT và quản lý thuế tại Việt Nam
chưa có tính đồng bộ về đối tượng quản lý, việc phối hợp giữa các cơ quan
quan lý nhà nước trong quản lý đối với DV KTS xuyên biên giới vào Việt
Nam gặp nhiều khó khăn trong phương thức và cách thức tổ chức thực hiện;
công tác tuyên truyền còn gặp nhiều bất cập do tổ chức nước ngồi khơng
hiện diện tại Việt Nam; các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam
không hỗ trợ được nhiều trong việc thu thuế và trao đổi thông tin giữa hai
nước;... Chính vì vậy, việc tổ chức thực hiện pháp luật đối với hoạt động này
đã và đang gặp rất nhiều khó khăn với nhiều lý do cả khách quan và chủ quan.
Xuất phát từ thực tế đó, là công chức hiện đang công tác tại Ban Cải
cách và Hiện đại hóa thuộc Tổng cục Thuế và được giao phụ trách công việc
chuyên môn về nghiên cứu các nghiệp vụ quản lý thuế mới, trong đó có
thương mại điện tử, tôi nhận thấy: vấn đề tổ chức thực hiện pháp luật về quản
lý thuế GTGT đối với hoạt động này vẫn cịn những hạn chế, bất cấp nên tơi
lựa chọn đề tài “Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngoài vào
Việt Nam” cho Luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Bên cạnh giáo trình cơ bản về thương mại điện tử mang tính lý thuyết
chung [15], một số nghiên cứu sau có liên quan:
- Đề tài nghiên cứu khoa học có: “Quản lý thuế đối với hoạt động kinh
doanh thương mại điện tử” (2016), đề tài cấp Bộ do Nguyễn Quang Tiến làm
chủ nhiệm; “Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử – Kinh
nghiệm quốc tế và bài học đối với Việt Nam” (2012), đề tài cấp Tổng cục
Thuế do Nguyễn Chí Dũng làm chủ nhiệm; “Quản lý hoạt động sản xuất, kinh

2


doanh và khai thác Game: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”,
(2017), đề tài cấp Tổng cục Thuế do Nguyễn Hoàng làm chủ nhiệm; “Thực
trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam và đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế giai đoạn 2016-2020”
(2017) , đề tài cấp Tổng cục Thuế do Nguyễn Xuân Tú làm chủ nhiệm đề tài.
Qua nghiên cứu các tài liệu trên, có thể thấy những nội dung trọng tâm,
cơ bản được nhiều tác giả quan tâm và đã giải quyết như: tác giả Nguyễn Chí
Dũng (2012) đã đi sâu phân tích một số vấn đề phát sinh trong thực thi chính
sách thuế đối với hoạt động thương mại điện tử gồm: xác định loại thu nhập
trong các giao dịch thương mại điện tử liên quan đến sản phẩm số, việc xác
định địa điểm kinh doanh trong mơi trường tồn cầu để thực hiện quyền đánh
thuế của mỗi quốc gia,… [6]. Nghiên cứu của Tác giả Nguyễn Xuân Tú
(2017), Nguyễn Hoàng (2017) đã có những đóng góp những phân tích về mơ
hình kinh doanh trị chơi trực tuyến ni web “đen”, trốn thuế của các doanh
nghiệp nước ngoài cung cấp cho người dùng Việt Nam [11], [16]. Theo
Nguyễn Quang Tiến (2017) đã chỉ ra những nguyên nhân tác động đến hiệu
quả chính sách thuế và quản lý thuế đối với thương mại điện tử [13].
- Bài báo khoa học: “Thuế GTGT với xuất, nhập khẩu dịch vụ: Xu
hướng quốc tế và quá trình phát triển ở Việt Nam” (2012) của tác giả Phan

Đức Huy; “Quản lý thuế thương mại điện tử tại một số nước và kinh nghiệm
cho Việt Nam” (2018) của Lê Quang Thuận, Trần Thị Hà
Bên cạnh đó, tác giả Phan Đức Huy (2012) đưa ra nhận định đối với
dịch vụ do nước ngoài cung cấp cho cá nhân tiêu dùng ở Việt Nam, tuy rằng
phải chịu thuế GTGT theo Luật, song trên thực tế rất khó khả thi, do chưa có
cơ chế ràng buộc người tiêu dùng phải báo với cơ quan thuế giống như DN
phải khai báo, nộp thay thuế GTGT, trong khi việc thanh toán được thực hiện

3


qua mạng interner, nhất là đối với các sản phẩm âm nhạc, phim ảnh, sách điện
tử, phần mềm máy tính… [20]. Từ thực tiễn của Việt Nam, các tác giả Lê
Quang Thuận, Trần Thị Hà (2018) đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam như: cần sớm hoàn thiện khung pháp lý về thương mại điện tử và
sửa đổi Luật Quản lý thuế hướng tới mục tiêu tạo khung pháp lý để áp dụng
phổ biến quản lý thuế điện tử; hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan thuế
(nhất là đối với thương mại điện tử); áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động
quản lý thuế thương mại điện tử; Cơ quan thuế tăng cường phối hợp với các
bộ ngành liên quan trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại
điện tử [22].
Có thể thấy, ở những cơng cơng trình nghiên cứu kể trên, các tác giả đã
nghiên cứu một cách tổng thể chung về quản lý thuế đối với hoạt động thương
mại điện tử trên thế giới và ở Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào đi
sâu nghiên cứu về công tác tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT
đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam –
một loại dịch vụ cụ thể trong thương mại điện tử. Do đó, đề tài “Tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung
cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước ngồi vào Việt Nam” khơng trùng
lắp với các cơng trình nghiên cứu trước đó.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất những giải pháp để tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước
ngoài vào Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ

4


i) Nghiên cứu, làm rõ lý luận công tác tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước
ngồi vào Việt Nam.
ii) Đánh giá thực tiễn cơng tác tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
thuế GTGT đối với DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam.
iii) Đề xuất những giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý thuế GTGT đối với DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước
ngoài vào Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: luận văn nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức
nước ngồi cho cá nhân tại Việt Nam (luận văn khơng đề cập đến tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV
KTS của tổ chức nước ngoài cho các khách hàng là doanh nghiệp và tổ chức
tại Việt Nam).
- Về không gian: luận văn nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức
nước ngoài vào Việt Nam tại Tổng cục Thuế.
- Về thời gian: luận văn nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức
nước ngoài cho các cá nhân tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015 – 2019,

5


đây là giai đoạn tương ứng với các chính sách về thuế GTGT đang còn hiệu lực.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng;
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: luận văn thu thập các tài
liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp như các văn bản quy phạm pháp luật, các văn
bản hành chính của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế trả lời cho các vướng mắc
thực tiễn trong thời gian qua; các bài báo khoa học, các bài báo thời sự trong
nước và nước ngồi... có liên quan đến vấn đề này. Các tài liệu này được xử
lý thơng tin để:
+ Tìm kiếm các căn cứ khoa học và số liệu minh chứng làm cơ sở cho
việc hình thành các luận điểm, luận cứ, luận chứng cả về mặt lý thuyết và
thực tiễn.
+ Đưa ra kết luận.
- Phương pháp phân tích: được sử dụng để phân tích các số liệu liên
quan đến công tác tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với
hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam để thấy
những bất cập, vướng mắc trong công tác này.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu các quy định trong

hệ thống pháp luật của Việt Nam với các quy định của một số quốc gia khác
về pháp luật thuế GTGT và quản lý thuế đối với DV KTS cung cấp xuyên
biên giới và các vấn đề khác liên quan, từ đó xem xét thực trạng của Việt
Nam và nêu đề xuất riêng.

6


- Phương pháp chuyên gia đựợc sử dụng để phỏng vấn một số chuyên
gia, nhà khoa học, cán bộ quản lý, viên chức ngành thuế, để hỏi ý kiến, nhận
xét và hỗ trợ cho luận văn trong quá trình thu thập tài liệu, nghiên cứu, xử lý
thông tin, viết báo cáo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận, luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về tổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp
DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam – một vấn đề còn mới và chưa
được nghiên cứu một cách có hệ thống ở Việt Nam.
- Về ý nghĩa thực tiễn: Những nhận định mang tính khái quát về thực
trạng công tác tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hoạt
động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài cho các cá nhân tại Việt Nam
của Tổng cục Thuế và những giải pháp mà tác giả đề xuất có giá trị tham
khảo đối với thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối
với hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài cho các cá nhân tại
Việt Nam của Tổng cục Thuế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số
của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam.

Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước
ngoài vào Việt Nam.

7


Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ
thuật số của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ KỸ THUẬT SỐ CỦA TỔ CHỨC NƯỚC
NGOÀI VÀO VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Dịch vụ kỹ thuật số và hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số
của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam
1.1.1.1. Dịch vụ kỹ thuật số
Thuật ngữ “Dịch vụ kỹ thuật số” xuất hiện phổ biến trong thời gian
gần đây gắn liền với sự phát triển của của cách mạng công nghiệp 4.0 và đi
cùng với thời đại kinh tế số. Kể từ đó, trong lĩnh vực thương mại điện tử,
dịch vụ được phân chia thành 02 nhóm như được nêu trong Hình 1.1 gồm:
DV KTS và dịch vụ khác:

Hàng

hóa

TMĐT
Dịch vụ
KTS
Dịch vụ
Dịch vụ
khác

Hình 1.1: Phân loại đối tượng kinh doanh trong thương mại điện tử
(Nguồn: tác giả)
Hiện tại, chưa có khái niệm thống nhất hay tiêu chí chuẩn mực để xác
định một dịch vụ trong thương mại điện tử là DV KTS. Do đó, khái niệm và

9


phạm vi của DV KTS có sự thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia
. Chẳng hạn, trong Luật thuế hàng hóa, DV KTS của Mỹ có nêu [28]: “Các
sản phẩm kỹ thuật số, hàng hóa hoặc DV KTS, được định nghĩa là hàng hóa,
dịch vụ vơ hình (phi vật lý) tồn tại ở định dạng điện tử hoặc kỹ thuật số.
Chúng được gửi đến khách hàng đầu cuối bằng điện tử, chẳng hạn như qua
email hoặc tải xuống trực tuyến”. Theo khái niệm này thì phạm vi DV KTS
của Mỹ bao gồm:
(i) Dịch vụ xử lý dữ liệu trực tuyến.
(ii) Tải về phần mềm.
(iii) Tải sách điện tử.
(iv) Tải nhạc, tệp âm thanh kỹ thuật số.
(v) Tải phim hoặc video kỹ thuật số.
(vi) Tải về các hàng hóa kỹ thuật số khác.

Theo hướng dẫn về thuế GTGT của Liên minh Châu Âu về thu thuế
DV KTS quy định các tiêu chí tạo nên một DV KTS [25]:“Một dịch vụ - trái
ngược với hàng hóa vật lý: (i) Dựa trên CNTT; (ii) Được cung cấp điện tử thông qua internet, cáp đồng hoặc cáp quang và vệ tinh; (iii) Việc cung cấp
hoàn toàn tự động – chỉ có sự can thiệp tối thiểu của con người” Theo đó,
DV KTS theo quy định của Liên minh Châu Âu được chia thành 5 loại như:
(i) Cung cấp video, âm nhạc, trò chơi, xổ số và các trò chơi may rủi
khác: Tải phim hoặc chương trình xuống máy tính để bàn, máy tính xách tay
và điện thoại; Chơi trực tuyến hoặc tải xuống các trò chơi, bao gồm cả người
chơi từ xa; Cung cấp âm nhạc, phim ảnh, cá cược, phát sóng; Nhạc chung,
nhạc chờ và âm nhạc.

10


(ii) Dịch vụ trang web: Dịch vụ trang Web hỗ trợ tự động; Bảo trì và hỗ
trợ tự động của các trang Web; Lưu trữ các Website; Các nhà cung cấp dịch
vụ Internet; Dịch vụ lưu trữ dữ liệu và thông tin trực tuyến.
(iii) Dịch vụ phần mềm:Các dịch vụ phần mềm được cung cấp qua
internet thông qua các bản tải xuống trên bản phân phối dựa trên đám mây;
Tải về trình điều khiển thiết bị ngoại vi như máy in, máy scan; Tải xuống
phần mềm phòng chống virus, bộ lọc tường lửa cho máy tính; Tải xuống các
gói phần mềm kế tốn.
(iv) Cung cấp chương trình đào tạo từ xa: Chương trình học từ xa qua
mạng; Giáo trình bài tập của sinh viên học trực tuyến.
(v) Cung cấp văn bản, hình ảnh và cơ sở dữ liệu: Tải về các thiết kế;
Sách điện tử; Quảng cáo trực tuyến; Đăng ký vào các blog, tạp chí hoặc báo
trực tuyến; Phí thành viên cho các câu lạc bộ trực tuyến, tạp chí hoặc các
trang Web hẹn hị; Sàn giao dịch trực tuyến cho hàng hóa và dịch vụ; Tải
xuống các báo cáo, phân tích tài chính hoặc dữ liệu thị trường và các hướng
dẫn; Thao tác tính tốn dữ liệu qua mạng Internet hoặc các mạng điện tử

khác.
Ở Malaysia, Luật thuế dịch vụ sửa đổi năm 2019 (có hiệu lực từ ngày 1
tháng 1 năm 2020) [27], DV KTS được Malaysia xác định là “là bất kỳ dịch
vụ nào được cung cấp hoặc đăng ký qua internet hoặc mạng điện tử khác và
khơng thể có được nếu khơng sử dụng CNTT và việc cung cấp dịch vụ về cơ
bản là tự động”. Phạm vi của DV KTS bao gồm:
(i) Bản quyền phần mềm trực tuyến.
(ii) Tường lửa.
(iii) Ứng dụng cho điện thoại và video game.

11


(iv) Cơng cụ tìm kiếm và mạng xã hội.
(v) Dịch vụ điện toán đám mây và dịch vụ lưu trữ web (website
hosting).
(vi) Quảng cáo trực tuyến.
(vi) Viễn thông trên nền tảng internet.
(vii) Dịch vụ đào tạo trực tuyến.
Như vậy, hiện nay giữa các nhà lập pháp của các nước trong phạm vi
xây dựng chính sách thuế vẫn cịn nhiều quan điểm khác nhau, chưa thống
nhất về phạm vi của DV KTS. Tuy nhiên, có thể thấy rằng khái niệm và phạm
vi các DV KTS cho dù được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau nhưng chúng
đều có đặc điểm là tính vơ hình, mọi hoạt động mua bán được thực hiện trên
môi trường mạng.
Từ các khái niệm như trên, theo tác giả, về nghĩa rộng, DV KTS được
hiểu là hoạt động cung cấp các sản phẩm phi vật lý từ các nhà cung cấp đến
NTD bằng phương thức điện tử trong môi trường mạng. Các bước tiến hành
giao dịch: đăng ký, thanh toán, giao hàng, dự trữ các sản phẩm phi vật lý đều
được thực hiện hoàn toàn tự động và chỉ có sự can thiệp tối thiểu của con

người.
Theo nghĩa hẹp, DV KTS là hoạt động cung cấp những sản phẩm nội
dung số trên môi trường mạng, được thực hiện hồn tồn tự động – chỉ có sự
tham gia tối thiểu của con người.
Từ những cách hiểu như trên, trong phạm vi luận văn này, DV KTS được
hiểu là dịch vụ cung cấp tự động trên môi trường mạng và không thể thiếu nếu
không sử dụng CNTT, chỉ có sự can thiệp tối thiểu hoặc khơng có sự tham gia
của con người vào quá trình cung cấp dịch vụ .

12


Bên cạnh những đặc điểm chung với dịch vụ khác như: tính vơ hình (sự
khác biệt so với hàng hóa); và tính khơng thể chuyển quyền sở hữu, DV KTS
có những đặc điểm riêng biệt là cơ sở để phân định nó với các dịch vụ khác
trong thương mại điện tử:
- Tính tách rời giữa q trình cung cấp và sử dụng dịch vụ. Các DV
KTS là các dịch vụ được tạo ra dựa trên việc ứng dụng CNTT nhằm phục vụ
cho các nhu cầu nghe, nhìn, trao đổi thơng tin ở hình thức kỹ thuật số. Việc
cung cấp các sản phẩm nội dung số. Do đó, q trình cung cấp và sử dụng các
dịch vụ này hoàn toàn là độc lập.
- Tính đồng đều về chất lượng. Khác biệt với các dịch vụ khác, các DV
KTS thường được cung cấp cùng mức tiêu chuẩn cho người tiêu dùng. Chẳng
hạn, tất cả người tiêu dùng cùng xem trực tuyến 1 chương trình truyền hình
hay cùng nghe 1 bản nhạc thì chất lượng bản nhạc hay bộ phim đó đều như
nhau.
- Tính dự trữ được. Đặc điểm này xuất phát từ đặc tính tách rời giữa
cung cấp và sử dụng dịch vụ. Sau khi, người tiêu dùng mua các DV KTS đi
kèm với các sản phẩm nội dung số như file nhạc, file phim số, hay tài liệu thì
các sản phẩm nội dung này có thể được lưu trữ trong những bị điện tử như

máy tính, điện thoại hay ổ USB.
Xuất phát từ những đặc điểm đặc thù của DVKTS nên hoạt động cung
cấp DVKTS, đặc biệt là hoạt động cung cấp DVKTS của tổ chức nước ngoài
vào một quốc gia khác cũng có những điểm đặc thù đáng quan tâm.
1.1.1.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật số của tổ chức nước
ngồi vào Việt Nam
DV KTS có thể được cung cấp bởi các doanh nghiệp trong nước hoặc
các tổ chức nước ngoài hay con gọi là DV KTS xuyên biên giới. Trong đó,

13


hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngoài vào Việt Nam được hiểu
là “hoạt động cung ứng dịch vụ của tổ chức nước ngoài được thành lập và
hiện diện tại quốc gia/vùng lãnh thổ khác cho khách hàng cư trú tại Việt
Nam”. Khách hàng tại Việt Nam có thể là các cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp, cá nhân kinh doanh, cá nhân tiêu dùng cư trú tại Việt Nam. Trong
luận văn này, tác giả tìm hiểu về hoạt động cung cấp DVKTS của tổ chức
nước ngoài cho cá nhân kinh doanh và cá nhân tiêu dùng tại Việt Nam.
Hoạt động cung cấp DV KTS của tổ chức nước ngồi vào Việt Nam có
các đặc trưng sau:
- 100% thanh toán trong các giao dịch mua DV KTS là thanh tốn
khơng dùng tiền mặt. Trong giao dịch mua DV KTS xuyên biên giới, các bên
tham gia vào giao dịch không phải gặp gỡ nhau trực tiếp để đàm phán ký kết,
khơng phát sinh q trình vận chuyển qua cơng ty logistics hay quá trình cung
cấp dịch vụ từ bên thứ ba nên khơng thể áp dụng hình thức thanh toán tiền
COD (Cash on Delivery: thu tiền khi giao hành) để ủy quyền cho bên thứ 3
thu hộ tiền khi giao hàng hay hoàn thành việc cung cấp dịch vụ.
- Tính chắc chắn thu được tiền ngay sau khi hồn thành việc cung cấp
DV KTS. Trong kinh doanh thương mại điện tử, hoạt động cung cấp hàng hóa

hay dịch vụ khác thường gặp khơng ít những khó khăn trong việc thu tiền khi
hàng hóa đã chuyển quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua; hay việc cung cấp dịch vụ khác đã hoàn thành cho người mua. Nhưng
đối với hoạt động cung cấp DV KTS, nguyên tắc “tiền trao – cháo múc” được
áp dụng nên chỉ khi người bán nhận được thông báo chắc chắn đã thu được
tiền từ người mua thì khi đó người bán mới tiền hành cung cấp DV KTS cho
người mua.
- Tính khơng hồn trả và khơng bồi hồn. Phần lớn các DV KTS sau
khi mua từ người bán thì người mua khơng thể hoàn trả lại dịch vụ và nhận lại

14


tiền khi bạn cho rằng dịch vụ kỹ thuật đó số khơng đúng như quảng cáo giới
thiệu hoặc khơng cịn muốn sử dụng DV KTS đó hoặc trẻ con ấn linh tinh
mua nhầm game. Chỉ có 1 số ít nhà cung cấp dịch vụ số cho phép hoàn trả
nhưng chỉ trong thời gian ngắn tính từ thời hạn thanh tốn nhưng thủ tục và
thời hạn giải quyết rất phức tạp (chẳng hạn như Google store chỉ cho phép
hoàn trả sau 2g tính từ thời hạn thanh tốn). Khi DV KTS được cung cấp bị
lỗi về nội dung hay không thể hoạt động sau một thời gian sử dụng, người
tiêu dùng chỉ có thể phản ánh đến nhà cung cấp hoặc nhà phát triển dịch vụ số
để chờ nhận được bản nâng cấp sửa lỗi hoặc nhận được những phản hồi về
cách khắc phục do lỗi từ thiết bị của người tiêu dùng gây ra.
- Người bán thường không xác định trách nhiệm phải thu các khoản
thuế và phí (khơng phải thuế thu nhập): Thường trong các điều khoản cung
cấp DV KTS trên ứng dụng (hay Chợ ứng dụng hay website cung cấp DV
KTS) của Nhà cung cấp, Người tiêu dùng phải có trách nhiệm tuân thủ các
Luật thuế hiện hành của Quốc gia nơi người tiêu dùng cư trú. Nghĩa là trách
nhiệm chịu và phải trả các khoản thuế và phí (khơng phải thuế thu nhập) đối
với các giao dịch mua DV KTS được xác định cho Người tiêu dùng. Tuy

nhiên, trong các điều khoản cung cấp DV KTS nói trên không ràng buộc trách
nhiệm phải thu của Nhà cung cấp
- Các tổ chức nước ngoài cung ứng DV KTS không thành lập và hiện
diện tại Việt Nam. Các hoạt động cung ứng DV KTS diễn ra trong môi trường
mạng hay diễn ra trong môi trường phi biên giới nên các chủ thể khi tham gia
vào giao dịch cung ứng DV KTS không cần phải di chuyển tới bất kỳ địa
điểm nào mà vẫn có thể tiến hành giao dịch điện tử. Do đó, các tổ chức nước
ngồi cung ứng DV KTS không thành lập và hiện diện tại Việt Nam mà vẫn
có thể kinh doanh và phát sinh thu nhập từ các tổ chức, cá nhận tại Việt Nam.
Như vậy, những đặc điểm của hoạt động cung cấp DVKTS của tổ chức

15


nước ngoài vào Việt Nam cho cá nhân tiêu dùng đặt ra những khó khăn đối
với tổ chức thực hiện pháp luật nói chung và tổ chức thực hiện pháp luật quản
lý thuế GTGT đối với hoạt động này nói riêng.
1.1.2. Thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
1.1.2.1. Thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Điều 2, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008 định nghĩa “thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu
thơng đến tiêu dùng”[17].
Giáo trình Thuế - Học viện tài chính (NXB Tài chính – Năm 2014) đẫ
đưa ra một số đặc điểm cơ bản của thuế GTGT như sau:
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu
được của tất cả các giai doạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người
tiêu dùng cuối cùng.

GTGT là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương
pháp khấu trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu thành
giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp khấu trừ,
GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi
tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng GTGT ở tất cả các
giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do
vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính
trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế. Thuế GTGT khơng phải là yếu

16


×