Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Xây Dựng Văn Hóa Công Sở Tại Đài Phát Thanh - Truyền Hình Thanh Hóa.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 153 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA -BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THẾ THAO VÀ DU LỊCH

LÊ THỊ BÍCH HỒNG

XÂY DỰNG VĂN HĨA CƠNG SỞ
TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH
THANH HĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

THANH HÓA, 2021


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA -BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THẾ THAO VÀ DU LỊCH

LÊ THỊ BÍCH HỒNG

XÂY DỰNG VĂN HĨA CƠNG SỞ
TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH
THANH HĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HĨA
Chun ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 8.319.042

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Dũng

THANH HÓA, 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn “Xây dựng văn hóa
cơng sở tại Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa” hồn tồn được hình
thành và phát triển từ sự nghiên cứu, phân tích, tổng hợp của cá nhân tơi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Văn Dũng. Mọi tham khảo dùng
trong luận văn đều đã được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu và kết
quả có được trong Luận văn tốt nghiệp là tường minh và trung thực.
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 8 năm 2021
Tác giả

Lê Thị Bích Hồng


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 8
6. Những đóng góp của luận văn .............................................................. 8
7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH THANH HĨA .................................................................. 10
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................... 10

1.1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................... 10
1.1.2. Vai trị của văn hóa cơng sở .......................................................... 15
1.1.3. Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng văn hóa công sở ở
nước ta hiện nay ..................................................................................... 16
1.1.4. Những yếu tố tác động đến xây dựng văn hóa cơng sở ................. 18
1.1.5. Nội dung xây dựng văn hóa cơng sở ............................................. 22
1.1.6. Các văn bản liên quan đến công tác xây dựng văn hóa cơng sở .... 28
1.2. Tổng quan về Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa .................. 31
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 31
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................ 33
1.2.3. Tổ chức bộ máy ............................................................................ 35
1.2.4. Cơ cấu chương trình của Đài PT-TH Thanh Hóa .......................... 36


ii

1.2.5. Vai trị của xây dựng văn hóa cơng sở đối với sự phát triển bền
vững của Đài PT-TH Thanh Hóa ............................................................ 39
Tiểu kết .................................................................................................. 43
Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HĨA CƠNG SỞ TẠI
ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH THANH HĨA .......................... 44
2.1. Phân cấp quản lý việc xây dựng văn hóa cơng sở ở Đài PT - TH
Thanh Hóa.............................................................................................. 44
2.1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa ................................ 44
2.1.2. Đảng ủy Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa ....................... 45
2.1.3. Ban Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa .............. 47
2.1.4. Cơng đồn Đài Phát thanh-Truyền hình Thanh Hóa ..................... 48
2.1.5. Chi hội nhà báo Đài Phát thanh-Truyền hình Thanh Hóa .............. 49
2.1.6. Các tổ chức quần chúng khác ....................................................... 50
2.2. Nội dung hoạt động văn hóa cơng sở tại Đài Phát thanh - Truyền

hình Thanh Hóa ...................................................................................... 50
2.2.1. Ban hành quy chế làm việc của Đài Phát thanh - Truyền hình
Thanh Hóa.............................................................................................. 51
2.2.2. Ban hành kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa thi đua thực hiện VHCS” giai đoạn
2019-2025. ............................................................................................. 52
2.2.3. Xây dựng văn hóa giao tiếp, ứng xử của CBVC-LĐ Đài PT-TH
Thanh Hóa.............................................................................................. 56
2.2.4. Quy định về trang phục cơng sở ................................................... 59
2.2.5. Bài trí cơng sở .............................................................................. 60
2.2.6. Cơng tác thanh tra, kiểm tra và thi đua khen thưởng ..................... 61
2.3. Đánh giá về công tác xây dựng văn hóa cơng sở tại Đài Phát thanhTruyền hình Thanh Hóa.......................................................................... 62


iii

2.3.1. Những ưu điểm: ............................................................................ 62
2.3.2. Những hạn chế.............................................................................. 69
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................ 71
Tiểu kết .................................................................................................. 72
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG VĂN HĨA
CƠNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH-TRUYỀN HÌNH THANH HĨA .......... 73
3.1. Phương hướng xây dựng văn hóa cơng sở tại Đài Phát thanh-Truyền
hình Thanh Hóa ...................................................................................... 73
3.2. Mục tiêu xây dựng văn hóa cơng sở tại Đài Phát thanh-Truyền hình
Thanh Hóa.............................................................................................. 75
3.3. Những giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng văn hóa công sở
trong thời gian tới ................................................................................... 77
3.3.1. Về ban hành các cơ chế, chính sách, văn bản ................................ 77
3.3.2. Nâng cao nhận thức về văn hóa cơng sở ....................................... 78

3.3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về văn hóa
cơng sở ................................................................................................... 79
3.3.4. Đổi mới phương pháp tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động ....... 81
3.3.5. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao thái độ phục vụ khán,
thính giả của cán bộ, viên chức, người lao động trong cơ quan............... 82
3.3.6. Đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt động văn hóa- thể thao ........... 83
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, khen thưởng và xử phạt ................ 84
Tiểu kết .................................................................................................. 85
KẾT LUẬN................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 88
PHỤ LỤC ................................................................................................... 96


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

CBVC-LĐ

Cán bộ viên chức-lao động

CT-TTg

Chỉ thị Thủ tướng

Đài PT-TH


Đài Phát thanh-Truyền hình

NĐ/CP

Nghị định Chính phủ

NQ/TW

Nghị quyết Trung ương

TPTH

Thành phố Thanh Hóa

TTg

Thủ tướng

TTV

Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


VH&TT

Văn hóa và Thể thao

VHCS

Văn hóa cơng sở

VHXH

Văn hóa xã hội


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu các nhóm chương trình truyền hình phát sóng hàng ngày
của Đài PT-TH Thanh Hóa .......................................................................... 38
Bảng 2.1: Kết quả trưng cầu ý kiến của CBVC-LĐ Đài PT-TH Thanh Hóa . 67
Bảng 2.2: Kết quả trưng cầu ý kiến của Các đối tác và người dân đến làm
việc tại Đài PT-TH Thanh Hóa..................................................................... 68


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa cơng sở (VHCS) có vai trị rất quan trọng đối với sự phát
triển bền vững của các cơ quan hành chính Nhà nước nói riêng và sự phát
triển bền vững của đất nước nói chung. VHCS được biểu hiện qua các yếu tố

vơ hình và hữu hình. Các yếu tố hữu hình gồm có: cơng sở, cảnh quan, cơ sở
vật chất, máy móc thiết bị, quốc kỳ, quốc huy, trang phục…những thứ được
sử dụng trong hoạt động của cơ quan công sở. Các yếu tố vơ hình gồm có:
các quy định về chuẩn mực đạo đức, về thái độ giao tiếp, ứng xử; mối quan
hệ của các thành viên trong công sở, ý thức trách nhiệm với công việc, lề lối
làm việc của CBCC-VC, hiệu quả công việc được giao…
Trong bối ảnh nước ta đang đẩy mạnh việc cải cách hành chính, xây
dựng một nền hành chính cơng vụ hiện đại, trong sạch, vững mạnh, chuyển
từ Nhà nước quản lý sang Nhà nước phục vụ với yếu tố con người là trung
tâm thì việc thực hiện VHCS lại càng trở nên quan trọng. Thực hiện tốt
VHCS sẽ tạo ra một đội ngũ CBCC-VC vừa có tài, vừa có tâm, tận tụy phục
vụ người dân và phục sự tổ quốc, từ đó tạo ra hình ảnh một nền hành chính
Nhà nước tốt đẹp.
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của văn hóa cơng sở, ngày 02 tháng 8
năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg
về việc ban hành Quy chế VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Quy
chế này quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của CBCC-VC khi thi
hành nhiệm vụ, bài trí cơng sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Ngày
27/12/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1847/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Đề án Văn hóa cơng vụ, tập trung vào 4 nội dung chính: Tinh
thần làm việc, chuẩn mực ứng xử, chuẩn mực đạo đức, trang phục.


2

Ngày 14/6/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
733/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua
“cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hố cơng sở” giai đoạn
2019 - 2025 nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức và hành động; tự tu
dưỡng, rèn luyện, nâng cao ý thức, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của

cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
Về phía tỉnh Thanh Hóa, thực hiện Quyết định số 733/QĐ-TTg của
Chính phủ, ngày 12/7/2019 UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch
160/KH-UBND về Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa thi đua thực hiện văn hóa cơng sở” giai đoạn
2019 - 2025.
Là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa,
Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa (Đài PT-TH Thanh Hóa, sau đây
gọi tắt là Đài) luôn thực hiện tốt chức năng là cơ quan báo chí của Đảng bộ,
chính quyền tỉnh, có nhiệm vụ thơng tin, tun truyền các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh và các nhiệm vụ
chính trị do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh giao; đáp ứng nhu cầu
thơng tin, giải trí của các tầng lớp nhân dân. Mỗi cán bộ, phóng viên, nhân
viên, kỹ thuật viên của Đài luôn nỗ lực không ngừng cống hiến, học hỏi
nâng cao trình độ lý luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ và các kiến thức
xã hội. Đặc biệt, việc trau dồi các kỹ năng xử lý trong giao tiếp, ứng xử tạo
sự hài hòa trong các mối quan hệ, lựa chọn trang phục phù hợp và nâng cao
ý thức giữ gìn vệ sinh nơi cơng cộng, bảo vệ mơi trường.
Trong bối cảnh nước ta đang ngày càng hội nhập với thế giới, báo chí
cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Để xây dựng một nền báo chí lành mạnh,
Đài PT-TH Thanh Hóa vừa phải thực hiện tốt chức năng tuyên truyền, định
hướng dư luận xã hội, đồng thời đảm bảo tốt yêu cầu và định hướng phát


3

triển báo chí của Đảng và Nhà nước, phù hợp với xu thế phát triển báo chí
thế giới. Trong đó, văn hóa báo chí là thành tố quan trọng và quyết định sự
thành cơng của hoạt động báo chí hiện nay. Vấn đề đặt ra cho Đài PT-TH
Thanh Hóa là cần phải xây dựng văn hóa báo chí trên nền tảng của VHCS.

Mà ở đó, mỗi cán bộ, phóng viên, biên tập viên, viên chức lao động sẽ là
những hạt nhân góp phần xây dựng nên uy tín, thương hiệu, hình ảnh và
nâng cao tính cạnh tranh cho Đài trong thời kỳ hội nhập và có sự cạnh tranh
mạnh mẽ của các loại truyền thông đa phương tiện. Tuy nhiên, việc thực
hiện VHCS tại Đài PT-TH Thanh Hóa chưa bền vững, sự tác động của văn
hóa với việc cải cách hành chính chưa sâu sắc và vững chắc. Chính vì lẽ đó,
tơi chọn đề tài “Xây dựng Văn hóa cơng sở tại Đài Phát thanh - Truyền
hình Thanh Hóa” làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành quản lý văn hóa,
nhằm góp phần cùng Đài xây dựng VHCS ở cơ quan ngày càng vững chắc,
hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, khơng ngừng nâng cao đời sống văn hóa cho
CBVC-LĐ của Đài.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu, sách chun khảo
Cuốn sách Xây dựng mơi trường văn hóa cơ sở do Văn Đức Thanh
chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia 2001. Nội dung cuốn sách đã khẳng định
quan điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc “vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy, phát
triển kinh tế - xã hội”, trong đó, việc xây dựng VHCS tại các cơ quan đơn vị
hành chính là điều rất cần thiết [48].
Cuốn sách Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 - Xu
hướng và Giải pháp của tác giả Phạm Duy Đức, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội 2010. Cuốn sách đã nêu thực trạng và bài học kinh nghiệm xây dựng
văn hóa trong Đảng Cộng sản Việt Nam, trong cơ quan Nhà nước ở nước ta


4

trong 25 năm đổi mới (1986 - 2010) trong đó có đề cập đến xây dựng mơi
trường văn hóa cơng sở [28].
Trong cơng trình “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam: Cái nhìn hệ

thống-loại hình” (2002), từ cách tiếp cận hệ thống, nhà nghiên cứu Trần
Ngọc Thêm cho rằng, có thể xem văn hóa như một hệ thống gồm bốn thành
tố cơ bản với các vi hệ như sau: Văn hóa nhận thức bao gồm nhận thức về
vũ trụ, nhận thức về con người; Văn hóa tổ chức cộng đồng bao gồm văn
hóa tổ chức đời sống tập thể, văn hóa tổ chức đời sống cá nhân; Văn hóa ứng
xử với mơi trường tự nhiên; Văn hóa ứng xử với mơi trường xã hội.[49]
Cuốn sách “Văn hóa vì phát triển” của nhà nghiên cứu Phạm Xuân
Nam (năm 2005) đã đưa ra quan niệm về văn hóa thuộc hệ thống cấu trúc,
chức năng của nó. Trong đó, tác giả khẳng định rõ ràng văn hóa khơng
ngừng phát triển, nó nằm bên trong, là nhân tố nội sinh, vừa là mục tiêu vừa
là động lực và hệ điều tiết của sự phát triển. Từ đó, tác giả phân tích vai trị
của văn hóa đối với các lĩnh vực cụ thể, đó là vai trị của văn hóa trong phát
triển nơng thơn, văn hóa trong sản xuất kinh doanh, văn hóa và quản lý mơi
trường và văn hóa trong đổi mới tư duy lý luận. [41]
Ngồi ra cịn có các cơng trình nghiên cứu và sách về văn hóa cơng
sở, như:
Sách “Văn hóa ứng xử và nghệ thuật giao tiếp nơi cơng sở” của tác
giả Thùy Linh và Việt Trinh do Nxb Lao động phát hành năm 2013 cung cấp
rất nhiều kiến thức bổ ích giúp cho người đọc hiểu rõ hơn về văn hóa cơng
sở và các cách để xử lý nhiều tình huống giao tiếp trong mơi trường làm việc
của cơ quan, tổ chức. [36]
Sách “Văn hóa cơng vụ ở Việt Nam, thực trạng và những vấn đề đặt
ra” do Tiến sĩ Huỳnh Văn Thới làm chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia năm
2016 phân tích thực trạng và đề ra giải pháp để phát triển nền văn hóa cơng vụ
ở Việt Nam hiện nay. [52]


5

Đề tài khoa học cấp Bộ: “Trọng điểm văn hóa ứng xử của công an

nhân dân Việt Nam” do giáo sư, tiến sĩ Trần Đại Quang làm chủ biên
(2015) làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hóa ứng xử, trên cơ sở đó
đưa ra những quan điểm, giải pháp xây dựng văn hóa ứng xử của tồn lực
lượng trong tình hình mới và đưa ra các tiêu chí cơ bản phục vụ Bộ Cơng
an xây dựng “Bộ quy tắc văn hóa ứng xử của CAND Việt Nam” để triển
khai trong tồn lực lượng. [45]
2.2. Nhóm các cơng trình là luận án, luận văn tốt nghiệp; các bài
viết, đề tài nghiên cứu
Tác giả Nguyễn Hoàng Linh Chi (2014), với đề tài luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Luật hành chính: Văn hóa cơng sở trong các cơ quan hành
chính Nhà nước ở nước ta hiện nay. Tác giả, làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn của việc thực hiện các quy định về VHCS tại các cơ quan
hành chính Nhà nước. Từ đó tác giả đưa ra những quan điểm và giải pháp để
nâng cao VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước đạt hiệu quả cao [14].
Tác giả Phạm Vũ Linh (2016) với đề tài: Văn hóa cơng sở - lý luận và
thực tiễn. Tác giả đã nêu mục đích và vai trị của VHCS và những quy định
pháp luật về VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Từ đó, tác giả làm
rõ một số vấn đề về VHCS hiện nay và đưa ra những bất cập trong quá trình
quản lý VHCS, để đưa ra giải pháp góp phần vào việc hồn thiện hệ thống
pháp luật nói chung và VHCS hành chính nói riêng [37].
Luận văn Thạc sĩ tác giả Đinh Thị Thu Mai (2016), chuyên ngành Quản
lý Văn hóa, Trường Đại học sự phạm Nghệ thuật Trung ương, với đề tài: Xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở ở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương., tác
giả đã làm rõ vai trị của các hoạt động văn hóa tại thành phố Hải Dương, từ
đó đánh giá những thành tựu và tồn tại, hạn chế trong việc xây dựng đời sống
VHCS của tỉnh và rút ra ý nghĩa, bài học kinh nghiệm, đưa ra giải pháp đối
việc xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh Hải Dương [40].


6


Tác giả Chử Phương Nam, với bài viết Văn hóa cơng sở - Góc nhìn
thực tế, được đăng trên website “, Ngân hàng nhà
nước việt Nam”: Trong bài viết, tác giả đề cập đến những nội dung như: văn
hóa giờ giấc làm việc; Văn hóa giao tiếp, ứng xử, nói chuyện điện thoại; Văn
hóa trang phục, ăn mặc; Văn hóa bài trí nơi làm việc; Văn hố ở ngồi cơ
quan… Sau những dẫn chứng này, tác giả chỉ ra thực trạng tại các cơ quan
hành chính hiện nay đang mắc phải, từ đó tác giả đưa ra một số nguyên nhân
và giải pháp để khắc phục hướng tới xây dựng một cơ quan đơn vị hành chính
có một mơi trường VHCS văn minh và minh bạch [75].
Tác giả Phan Hiếu với bài viết Chuyển biến trong xây dựng nếp sống
văn hóa cơng sở ở các cơ quan, đơn vị, đăng trên wedsite “Ninh Bình online”.
“Việc xây dựng “Nếp sống văn hóa cơng sở” là vấn đề hết sức quan trọng đối
với các cơ quan, đơn vị trong khối hành chính, nhất là hệ thống cơ quan hành
chính Nhà nước, những đơn vị thường xuyên có sự tiếp xúc với dân, đưa ra
thực trạng, giải pháp khắc phục, thực hiện tốt trong việc xây dựng VHCS tại
cơ quan, đơn vị” [71].
Tác giả Trần Hoàng và Trường Phong với bài viết Báo động ứng xử nơi
công sở, đăng trên website “www.tienphong.vn”: Tác giả lấy dẫn chứng từ
kết quả khảo sát thực trạng văn hóa ứng xử tại các cơ quan hành chính, trường
học, bệnh viện, nơi công cộng ở Hà Nội do Đại học Quốc gia Hà Nội và Sở
Văn hóa và Thể thao Hà Nội cho thấy, có tới 88% số người được hỏi cho
rằng, cán bộ lãnh đạo có hành vi ứng xử không phù hợp; 90% người được hỏi
cho rằng, bác sĩ, y tá, điều dưỡng… trong bệnh viện có hành vi ứng xử khơng
phù hợp. Từ thực trạng đó, Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội đã dự thảo “Bộ
quy tắc ứng xử của cơ quan, đơn vị hành chính thành phố”, dự kiến phê duyệt
và ban hành vào đầu năm 2017. Bộ quy tắc áp dụng với công chức làm việc
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ
trang và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội [72].



7

Tác giả Nguyễn Tuấn Khanh có bài viết về Nâng cao văn hóa cơng vụ
góp phần phịng ngừa tham nhũng, đăng trên website “Trang Thông tin điện
tử tổng hợp - Ban Nội chính Trung ương”: Trong bài viết tác giả cho rằng văn
hóa cơng vụ chính là các hoạt động hàng ngày, các cách làm, thói quen, nếp
nghĩ được lặp đi lặp lại trong thực thi quyền lực công của các chủ thể nắm giữ
gắn liền với chế độ công vụ, phản ánh tính hiện thực của đời sống cơng vụ
thơng qua hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền trong thực thi quyền lực
Nhà nước... Trong văn hóa cơng vụ có nhiều yếu tố thường được nhắc đến,
đặc biệt là trong cải cách hành chính hiện nay như đạo đức công vụ, VHCS,
khi thực hiện tốt những yếu tố này sẽ góp phần phịng ngừa tham nhũng, điều
này càng khẳng định vai trò của VHCS trong sự phát triển và góp phần trong
sạch của mỗi cơ quan, đơn vị [70].
Cho đến nay, đã có một số bài viết hay một số cơng trình khoa học
nghiên cứu dưới góc độ khác nhau có liên quan tới vấn đề VHCS. Song, cho
tới thời điểm này, chưa có cơng trình nào thực hiện hướng nghiên cứu của đề
tài mà tác giả đã lựa chọn. Do đó, đây là đề tài mới, có ý nghĩa thực tiễn, cần
thiết nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích của đề tài là phân tích thực trạng VHCS, trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng và phát
triển VHCS tại Đài PT - TH Thanh Hóa.
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn làm rõ khái quát chung về VHCS và việc triển khai xây dựng
tại Đài PT - TH Thanh Hóa trong thời gian qua. Đánh giá những mặt tích cực,
cũng như hạn chế trong việc xây dựng VHCS những năm qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng

VHCS tại Đài PT - TH Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.


8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Luận văn nghiên cứu Công tác xây dựng VHCS ở Đài PT-TH Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian nghiên cứu: Đài PT - TH Thanh Hóa.
Về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng xây dựng
VHCS của Đài PT - TH Thanh Hóa từ năm 2010 đến nay (sau khi Quyết định
129/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành
Quy chế văn hóa cơng sở tại các cơ quan hành chính nhà nước).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chính sau đây:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Tìm hiểu các tài liệu, các văn bản
quy định về VHCS mà Đài PT - TH Thanh Hóa đã xây dựng và thực hiện để
bổ sung cho phù hợp hơn.
- Phương pháp phỏng vấn, trưng cầu ý kiến: Từ đội ngũ cán bộ trong
cơ quan và khán giả của Đài PT - TH Thanh Hóa về sự cần thiết của VHCS
đối với sự phát triển của Đài trong thời gian tới.
- Phương pháp tiếp cận liên ngành: Quản lý văn hóa, lịch sử, xã hội
học, văn hóa học.
6. Những đóng góp của luận văn
6.1. Đóng góp về mặt lý luận:
Luận văn tổng quan, bổ sung, làm rõ cơ sở khoa học về VHCS tại các
cơ quan hành chính Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn:

- Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá những ưu điểm và
chỉ ra những hạn chế về VHCS của Đài PT - TH Thanh Hóa.


9

- Đưa ra giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng xây dựng VHCS
trong thời gian tới.
- Luận văn cung cấp nguồn tư liệu có hệ thống về cơng tác xây dựng
VHCS ở một cơ quan Nhà nước, giúp cho các nhà nghiên cứu chun mơn có
liên quan thêm tài liệu tham khảo.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan Đài PT - TH Thanh Hóa.
Chương 2: Thực trạng VHCS tại Đài PT - TH Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng VHCS ở Đài PT TH Thanh Hóa.


10

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH
THANH HĨA

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Văn hóa
Văn hóa hầu như xuất hiện trong mọi khía cạnh của đời sống, như văn
hóa ăn mặc, văn hóa ứng xử, giao tiếp, tín ngưỡng, tôn giáo, nghệ thuật, văn

chương…và nhiều lĩnh vực nghiên cứu, từ dân tộc học, văn hóa học, xã hội học
cho đến kinh tế học, kiến trúc, xây dựng… và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu
đó định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau. Chính vì vậy, định nghĩa về văn hóa
cũng rất phong phú và đa dạng. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về văn hóa. Mỗi một định nghĩa lại mang các nội hàm, phản ánh sự
nhìn nhận, đánh giá khác nhau. Ngay từ năm 1952, hai nhà nhân loại học người
Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohm đã từng thống kê có tới 164 định
nghĩa khác nhau về văn hóa trong các cơng trình nổi tiếng thế giới.
Theo ơng Federico Mayor Zaragoza, ngun Tổng giám đốc UNESCO
trong bài báo cáo nhan đề Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa đăng trong tạp
chí thơng tin UNESCO (tháng 11 - 1998) thì văn hóa được định nghĩa như
sau: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của các cá nhân
và cộng đồng trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo
ấy đã hình thành nên các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu - những yếu
tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”[68, tr.23]
Ở thế giới là vậy. Ở Việt Nam, văn hóa cũng là thuật ngữ có nhiều định
nghĩa và quan niệm chung. Trong tiếng Việt, văn hóa được dùng theo nghĩa
thông dụng để chỉ học thức, lối sống; theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát
triển của một giai đoạn; trong khi theo nghĩa rộng thì văn hóa bao gồm tất cả, từ
những sản phẩm tinh vi, hiện đại, cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống ...


11

Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng cho rằng: “Văn hóa là sự tổng hợp của
mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản
sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống, và đòi hỏi của sự sinh tồn”
[35, tr.431]
Với những ý nghĩa đó, văn hóa có mặt ở mọi nơi, ở mọi hoạt động vật
chất và tinh thần của con người. Có thể nói văn hóa là tổng thể các giá trị vật

chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy, bảo tồn, duy trì và phát triển
theo dịng lịch sử phát triển của nhân loại.
1.1.1.2. Công sở
Khái niệm công sở có nhiều được nhìn nhận ở nhiều góc độ. Theo quan
điểm truyền thống, công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của
Nhà nước để tiến hành công việc chuyên ngành của Nhà nước.
Về nhiệm vụ, các hoạt động của công sở là nhằm phục vụ lợi ích chung
của cộng đồng, và cần được sự bảo vệ và kiểm tra của Nhà nước.
Về hình thức tổ chức, công sở bao gồm cơ cấu tổ chức, phương tiện vật
chất và con người được Nhà nước bảo trợ để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Hình thức tổ chức của công sở do Nhà nước quy định và lệ thuộc vào phương
thức điều hành của bộ máy Nhà nước.
Về ý nghĩa tổ chức Nhà nước: công sở là trụ sở làm việc của cơ quan
Nhà nước, do Nhà nước lập ra và để giải quyết công vụ.
Từ những góc độ trên ta có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về công sở:
công sở là các tổ chức mang tính chất cơng ích được Nhà nước cơng nhận
thành lập, chịu sự điều chỉnh của luật hành chính và các luật khác. Đây là nơi
soạn thảo và xử lý các văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho
bộ máy quản lý Nhà nước, là nơi phối hợp hoạt động và thực hiện nhiệm vụ
được Nhà nước giao cho. Là nơi tiếp nhận khiếu nại của dân.


12

Đặc điểm của công sở:
Công sở được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. Chẳng hạn,
nếu dựa theo nội dung hoạt động và thính chất cơng việc, ta có thể xếp thành
cơng sở hành chính, cơng sở sự nghiệp. Nếu căn cứ vào phạm vi hoạt động
của công sở, ta có thể phân loại thành cơng sở trung ương, công sở địa
phương. Nhưng dù được phân loại như thế nào thì cơng sở nói chung cũng

đều có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Là một pháp nhân
- Là cơ sở để đảm bảo cơng vụ
- Có quy chế hoạt động rõ ràng để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước
quy định
Nhiệm vụ của công sở:
- Tham mưu trong hoạt động chính sách, xây dựng pháp luật, các quy
chế, quy định của cơ quan, tổ chức Nhà nước có thẩm quyền
- Tổ chức việc giao tiếp với dân, với các cơ quan trong bộ máy Nhà
nước và các tổ chức xã hội, làm đại diện cho Nhà nước để thực thi công vụ.
- Tổ chức phối hợp công việc và công tác thông tin trong cơ quan và
giữa cơ quan với cơ quan khác.
- Quản lý công vụ theo pháp luật
- Kiểm tra, theo dõi công việc của CBCCVC thuộc cơ quan theo cơ chế
chung và quy chế khác do cơ quan đơn vị ban hành dựa trên các quy định
chung của Nhà nước.
- Quản lý tài sản của cơ quan để sử dụng vào mục đích chung, quản lý
ngân sách.
Nói tóm lại, nhiệm vụ chung của cơng sở đó là: cơng sở là nơi phục vụ
nhân dân, giải quyết các công việc của nhân dân, là hình ảnh nhìn thấy được
của chính quyền Nhà nước trong quy trình hoạt động của mình.


13

Ngồi ra, cơng sở cịn tồn tại như một hiện tượng văn hóa, đồng thời là
một chủ thể văn hóa gắn liền với các yếu tố tổ chức quyền lực và tâm lý, tình
cảm của con người.
1.1.1.3. Văn hóa cơng sở
Cũng giống như các loại hình văn hóa khác, VHCS là những hành vi

và quy ước mà mọi người dựa vào đó, xem đó là quy chuẩn để điều chỉnh
các mối quan hệ của mình với người khác.
VHCS cịn là một hệ thống được hình thành thơng qua q trình hoạt
động của cơng sở, được hình thành dựa trên nhận thức và thái độ làm việc của
CBVC-LĐ, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến phương pháp làm việc và hiệu quả
công việc. Với quan điểm trên, VHCS bao gồm những quy định chính thức
ghi thành văn bản pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn
vị đã được thống nhất ban hành, ngồi ra cịn có những quy định bất thành
văn mà chúng ta rút ra thông qua kinh nghiệm trong cuộc sống.
VHCS thể hiện qua trang phục khi đi làm có phù hợp với mơi trường
àm việc, đối tượng giao tiếp và tính chất cơng việc hay khơng. VHCS cịn thể
hiện qua tác phong làm việc, cách giao tiếp, ứng xử với người đối diện, qua
khả năng thích ứng với cơng việc để có thể xử lý được bất cứ tình huống nào
một cách hợp lý đạt hiệu quả cao trong công việc. VHCS cũng thể hiện qua
niềm tự hào và ý thức bảo vệ thương hiệu của chính cơ quan, đơn vị mình.
Người làm việc trong công sở cũng cần hiểu rõ rằng, công sở là nơi
tập trung nhiều đối tượng với tuổi đời khác nhau, giới tính khác nhau, trình
độ khác nhau, tính cách khác nhau và nhận thức cũng có sự khác biệt. Thời
gian làm việc tại công sở và tiếp xúc với đồng nghiệp đơi khi cịn nhiều hơn
với người thân trong gia đình. Chính vì vậy, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp,
sống hòa đồng với mọi người tại nơi làm việc rất quan trọng để tạo hịa khí
và mơi trường làm việc tích cực, hiệu quả cao. Người làm việc trong công sở


14

cũng cần có tinh thần giúp đỡ đồng nghiệp và tiếp thu những ý kiến có tính
xây dựng của đồng nghiệp với thái độ cầu thị để ngày càng hoàn thiện bản
thân. Một CBVC-LĐ tốt trước hết phải là đồng nghiệp tốt, biết giữ chữ tín,
biết tơn trọng người khác, biết lắng nghe và thấu hiểu.

PGS.TS Vũ Thị Phụng (Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng)
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã đưa ra định nghĩa về
VHCS như sau: “VHCS là tổng hoà những giá trị hữu hình và vơ hình, bao
gồm trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức, quản lí, mơi trường - cảnh
quan, phương tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao tiếp
ứng xử của cán bộ công chức nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự,
hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả cao”[42, tr.38].
VHCS cịn được cho là đồng nghĩa với văn hóa giao tiếp, ứng xử trong
cơng sở: “Văn hóa cơng sở được hiểu là những quy tắc, các chuẩn mực ứng
xử của cán bộ công chức nhà nước với nhau và với đối tượng giao tiếp là các
công dân, nhằm phát huy tối đa năng lực của những người tham gia giao tiếp
để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc công sở” [36, tr.12].
Như vậy, cả hai định nghĩa đều có điểm chung đó là những giá trị quy
định cách giao tiếp, ứng xử của con người trong trong công sở.
1.1.1.4. Xây dựng văn hóa cơng sở
VHCS được hình thành thơng qua q trình hoạt động của cơng sở, góp
phần tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết của một tập thể nhằm hướng đến mục
tiêu chung là nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ quan đơn vị.
Việc ứng xử có văn hóa nơi cơng sở mang lại rất nhiều lợi ích. Văn hóa
ứng xử nói chung và văn hóa ứng xử nơi cơng sở nói riêng là thước đo sự văn
minh của mỗi CBCV-LĐ hay nói cách khác, nó phản ánh sự nhận thức cũng
như ý thức của mỗi cá nhân trong môi trường làm việc nơi công sở.


15

Con người tác động đến việc hình thành VHCS đồng thời văn hóa với
những giá trị bền vững được kế thừa và tiếp thu có chọn lọc từ quá khứ đến hiện
tại, tương lai; từ môi trường bên trong đến bên ngồi cơng sở sẽ có tác động trở
lại góp phần hoàn thiện nhân cách, phẩm chất, đạo đức cho CBVC-LĐ.

Vì thế, có thể rút ra nhận xét, xây dựng VHCS là xây dựng lề lối, nề
nếp làm việc khoa học, có trật tự kỷ cương, tuân theo những nội quy, quy
định chung nhưng khơng mất đi tính dân chủ.
Về vấn đề này, PGS.TS Bùi Hoài Sơn, Viện trưởng Viện Văn hóa nghệ
thuật quốc gia Việt Nam nhận định, VHCS xuất phát từ vai trị của chính
cơng sở với đời sống xã hội. Xây dựng VHCS là xây dựng một nền nếp làm
việc khoa học, kỷ cương, trên tinh thần tơn trọng những ngun tắc chung,
đồn kết, hợp tác vì sự phát triển. Những chuẩn mực đạo đức của cán bộ,
cơng chức, như: Cần, kiệm, liêm, chính… sẽ tạo nên giá trị của VHCS, cũng
là nền tảng để xây dựng môi trường làm việc lý tưởng cho mỗi cá nhân phát
huy ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo để phụng sự và cống hiến.
1.1.2. Vai trị của văn hóa cơng sở
Thứ nhất, VHCS có khả năng tác động về tổ chức, quản lý và giáo
dục, biểu hiện:
- Tác động về tổ chức, quản lý: Văn hóa nói chung và VHCS nói riêng
đều có khả năng lơi cuốn tập hợp con người nhờ hệ thống giá trị của nó ln
được mọi người tôn trọng, đề cao hoặc cùng chấp nhận một cách tự giác. Vì
vậy, VHCS chính là cơ sở để liên kết các cá nhân trong cơng sở; ngồi ra,
còn tác động, điều chỉnh hành vi của các thành viên do sự tuân thủ các chuẩn
mực xử sự.
- Tác động về giáo dục: Vai trò giáo dục của VHCS được thể hiện ở
chỗ các giá trị, chuẩn mực hành vi văn hóa của một cơng sở ln được trao
truyền cho các thế hệ thành viên của cơng sở đó. Theo thời gian, thành viên


16

mới dần chấp nhận hệ thống giá trị văn hóa của cơng sở, cho dù giá trị đó có
những khác biệt, thậm chí là đối nghịch với các giá trị mà bản thân họ đã đề
cao trước khi trở thành thành viên của cơng sở. Chính VHCS sẽ làm thay đổi

lối nghĩ, cách làm và cải biến các thành viên mới khiến cho họ dần chấp
nhận, tự giác làm theo lối nghĩ, cách làm của các thành viên lớp trước và tạo
nên sự hòa nhập.
Thứ hai, VHCS ảnh hưởng tới hiệu quả vận hành công sở
Hiệu quả vận hành công sở phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó con
người là yếu tố trung tâm. VHCS có quan hệ chặt chẽ với chất lượng nguồn
nhân lực, bởi nó có ảnh hưởng chi phối tới lối nghĩ và cách làm của con
người trong công sở. Nhất là ảnh hưởng đến việc lựa chọn mục tiêu cũng
như việc lựa chọn cách thức xử sự của các cá nhân trong thực thi công vụ.
Theo đó, VHCS trở thành luật bất thành văn với những quy phạm văn hóa.
Ảnh hưởng của VHCS đến hiệu quả vận hành công sở là sự ảnh hưởng
thường xuyên, trực tiếp và lâu bền.
Thứ ba, VHCS tác động đến cơ hội phát triển của cơng sở
Văn hố của một cơng sở giữ vai trị quan trọng đối với sự phát triển
bền vững của cơng sở đó trong tương lai. Sự ảnh hưởng của văn hóa cơng sở
đến cơ hội phát triển của công sở thể hiện ở các phương diện, như: Giúp bộ
phận lãnh đạo công sở nhận thức về mục tiêu phát triển, cách thức phát triển
của công sở; tạo giá trị sáng tạo, đổi mới trong lãnh đạo, điều hành và trong
thực thi cơng vụ.
1.1.3. Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng văn hóa cơng sở ở
nước ta hiện nay
Trước hết, VHCS là nhu cầu quan trọng trong tổ chức, hoạt động của
mọi cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước. Vì, một cơng sở có văn hố ln
tạo ra mơi trường để cán bộ, công chức nhận thức rõ chức trách, nhiệm vụ;


17

đồng thời cịn hình thành thái độ, lịng u nghề, niềm tự hào về nghề
nghiệp. Nghĩa là VHCS sẽ giúp cán bộ, cơng chức có ý thức làm việc tích

cực, tận tụy với cơng việc, có hành vi ứng xử, giao tiếp đúng mực với nhân
dân, với đồng nghiệp. Khi cơng sở có văn hố, các ngun tắc chính đáng
được thực thi nghiêm túc, những quyền lợi được phân phối công bằng, giá trị
về chuyên môn được đề cao; các thành viên đạt được sự mong đợi của cuộc
đời chức nghiệp và có sự tơn trọng của đồng nghiệp. Nên, việc xây dựng
VHCS là nhu cầu khách quan của mọi thành viên trong cơng sở; đồng thời
cịn là tất yếu từ sự vận động biến đổi của công sở.
Thứ hai, xây dựng VHCS còn là nhu cầu của người lãnh đạo, quản lý.
Bởi vì, để lãnh đạo con người và quản lý cơng việc có hiệu quả cần tới sự hỗ
trợ của những quy phạm văn hóa phù hợp với u cầu hoạt động cơng vụ.
Trong thực tế, chính những quy phạm văn hóa cùng với những ngun tắc
chính thức đều phát huy hiệu lực. Vì thế, nhà lãnh đạo, quản lý cần xây dựng
VHCS do mình lãnh đạo, quản lý để đạt hiệu quả cao khi thực hiện chức
trách được giao.
Ngồi ra, mục tiêu cải cách hành chính hiện nay ở nước ta là xác lập
một nền hành chính mới, hiệu quả; nhằm giảm bớt, tiến tới loại trừ những
nhược điểm của chế độ cơng vụ. Trong khi đó, việc xây dựng VHCS, về bản
chất là lựa chọn, đề cao, khẳng định các giá trị mới tác động đến tư duy, làm
thay đổi phương thức hành động của con người. Vì vậy, xây dựng VHCS
như là một điều kiện để tiến tới thành công trong thực hiện cải cách hành
chính. Cho nên, Đảng, Nhà nước ta ln coi một trong các nội dung cải cách
chế độ công vụ, công chức là việc xây dựng và thực hiện VHCS. Theo đó,
ngày 02 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quy chế Văn
hóa cơng sở tại các cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg. Đặc biệt, ngày 14/6/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký


×