Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở tỉnh thanh hóa trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN MẠNH LONG

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH THANH
HĨA
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Cơng trình đƣợc hồn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Hồng Thái

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số

: 60 38 01

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2012.

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2012



1

Có thể tìm hiểu luận văn
tại Trung tâm tƣ liệu - Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội Trung
tâm tƣ liệu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội

2


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU

Chương 1:

1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠNG CHỨC HÀNH

8

CHÍNH NHÀ NƢỚC VÀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CƠNG
CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC

1.1.

Khái niệm, đặc điểm, vai trị của cơng chức hành chính nhà nước


8

1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức, công chức hành chính nhà nước

8

1.1.2. Đặc điểm của cơng chức hành chính nhà nước

16

1.1.3. Vai trị của đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước

21

1.2.

Xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước

23

1.2.1

Các nội dung xây dựng xây dựng đội ngũ cơng chức hành

23

chính nhà nước
1.2.2. Một số tiêu chí cơ bản đánh giá việc xây dựng đội ngũ công


24

chức hành chính nhà nước
1.2.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới q trình xây dựng đội ngũ

27

cơng chức hành chính nhà nước
1.3.

Tính tất yếu khách quan, yêu cầu và các điều kiện đảm bảo

31

xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước hiện nay
1.3.1. Tính tất yếu khách quan và những yêu cầu

31

1.3.2. Điều kiện bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức hành

37

chính nhà nước

4


Chương 2:


2.1.

THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC
HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC Ở TỈNH THANH HÓA
HIỆN NAY

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Thanh Hóa

41
41

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

41

2.1.2. Đặc điểm kinh tế

42

2.1.3. Đặc điểm xã hội

43

2.1.4. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thanh Hóa
tác động đến đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước

44

Cơng tác xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước ở
tỉnh Thanh Hóa


46

2.2.1. Sự hình thành đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước ở tỉnh
Thanh Hóa

46

2.2.2. Các chủ trương, chính sách xây dựng đội ngũ cơng chức hành
chính nhà nước của Thanh Hóa thời gian qua (2006 - 2010)

47

2.2.3. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính
nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa thời gian qua (2006 - 2010)

50

Thực trạng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước ở tỉnh
Thanh Hóa

67

2.3.1. Một số tình hình về bộ máy tổ chức và hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa

67

2.3.2. Thực trạng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước các cấp ở
tỉnh Thanh Hóa


72

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC

84

2.2.

2.3.

HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC Ở TỈNH THANH HÓA TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

3.1.

Quan điểm, phương hướng, mục tiêu xây dựng đội ngũ cơng
chức hành chính nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn
hiện nay

3.1.1. Quan điểm

84

84

5


3.1.2. Phương hướng, mục tiêu


89

Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà
nước ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay

91

3.2.1. Tiến hành rà sốt, đánh giá tổng thể đội ngũ cơng chức hành
chính nhà nước làm cơ sở cho công tác quy hoạch, đào tạo,
sử dụng công chức hợp lý, khoa học

91

3.2.2. Xác định cơ cấu vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính
nhà nước

92

3.2.3. Đổi mới cơng tác tuyển dụng cơng chức hành chính nhà nước

95

3.2.4. Đổi mới cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cơng chức hành chính
nhà nước

99

3.2.5. Đổi mới phương pháp đánh giá cơng chức hành chính nhà
nước phù hợp với thực tiễn


105

3.2.6. Từng bước xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về cơng
chức hành chính nhà nước phù hợp với yêu cầu mới

110

3.2.7. Nâng cao đạo đức công vụ và kỷ luật công vụ, tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp của cơng chức hành chính nhà nước từ tỉnh
đến cơ sở

114

3.2.8. Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động bộ máy cơ quan hành
chính nhà nước các cấp, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước

116

3.2.9. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ xây
dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước

119

3.2.10. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của đội
ngũ cơng chức hành chính nhà nước

122

3.2.


KẾT LUẬN

124

CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

126

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

127

PHỤ LỤC

134

6


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, ở mọi thời kỳ, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng
công tác cán bộ và quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ "đức" và "tài".
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc",
và "Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém". Chính
vì lẽ đó, cán bộ và cơng tác cán bộ khơng phải là vấn đề mới, nhưng ln
mang tính thời sự, bởi cán bộ và công tác cán bộ là yếu tố quyết định sự thành
bại sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.

Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm
vụ, mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, trong đó có đội ngũ cơng
chức hành chính nhà nước là một nội dung quan trọng có ý nghĩa quyết định
trong việc hồn thiện, đổi mới hệ thống chính trị và đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách về cán bộ và công tác cán bộ.
Những năm gần đây, việc thực hiện chủ trương xây dựng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước ở nước ta đã đạt được một số kết quả nhất
định. Song trên thực tế vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ công chức hành
chính nhà nước đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mới, cần tiếp tục nghiên cứu.
Đội ngũ công chức hành chính nhà nước hiện nay chưa thực sự ngang tầm với
yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới. Thực trạng đó do nhiều nguyên
nhân, nhưng một trong những nguyên nhân chính là do những bất cập trong
việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo đội ngũ công chức hành chính nhà nước.
Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học về đội ngũ cơng
chức hành chính nhà nước sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở giúp cho
Đảng, Nhà nước, Chính phủ hoạch định chiến lược xây dựng, đào tạo và phát
triển đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước đáp ứng u cầu xây dựng và
phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và cho những năm tới.

7


Nằm trong thực tế chung của cả nước, ở tỉnh Thanh Hóa, việc xây
dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước có đủ trình độ, năng lực, phẩm
chất đạo đức, ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ là vấn đề vừa mang tính cấp
bách, vừa mang tính lâu dài. Đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước của tỉnh
cơ bản đảm bảo về số lượng, chất lượng, từng bước đáp ứng việc nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước các cấp. Tuy nhiên, đội ngũ
cơng chức hành chính nhà nước cịn những hạn chế, bất cập so với yêu cầu và
đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới; nhiều người được đào tạo trong cơ chế cũ, tri

thức của họ đã trở nên lạc hậu, khơng cịn phù hợp với u cầu có tính thời
đại; công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán
bộ cịn những hạn chế, yếu kém.
Thanh Hóa là tỉnh có đủ các vùng sinh thái (vùng núi, vùng đồng
bằng, vùng biển), có số dân đứng thứ 3 và diện tích đứng thứ 4 so với các
tỉnh, thành phố trong cả nước, số lượng đầu mối nhiều, do đó đội ngũ cơng
chức hành chính nhà nước các cấp đơng đảo; trình độ, năng lực cịn những
hạn chế, bất cập như tình trạng chung của cả nước, đồng thời cịn có những
hạn chế, bất cập riêng, do có những vấn đề vận dụng chính sách, pháp luật
phải cụ thể đối với từng vùng, miền tạo ra.
Từ nhận thức đó, để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn
hiện nay, vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải
pháp nhằm xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước ở tỉnh Thanh
Hóa ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới đã và đang được đặt ra là
yêu cầu bức thiết. Tôi mạnh dạn chọn nội dung "Xây dựng đội ngũ cơng
chức hành chính nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay"
làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật, chuyên ngành Lý luận và Lịch sử Nhà nước
và Pháp luật, tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài này là kết quả
nghiên cứu của tác giả trên cơ sở vận dụng những kiến thức khoa học đã được
học trong nhà trường với kinh nghiệm thực tiễn công tác của bản thân trong
những năm qua.

8


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, nhiều cơng trình nghiên cứu đã được cơng
bố có liên quan đến đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước ở nước ta như:
"Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ công chức Nhà nước đến năm
2000", đề tài khoa học cấp Bộ do Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ

Nội vụ) thực hiện năm 1997; "Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức" đề tài cấp Bộ do Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ thực hiện năm 1998...;
"Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", đề tài cấp Nhà nước
KHXH.05-03, nằm trong chương trình KHXH.05 do GS.TS Nguyễn Phú
Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm làm chủ nhiệm. Trong đó đề tài "Luận
chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" có ý nghĩa rất quan trọng. Trên
cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa kết quả của nhiều
cơng trình đi trước, tập thể các tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các
căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Từ đó, đưa ra
một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước đáp
ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Bên cạnh đó, tác giả Tơ Tử Hạ cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu
về cơng chức hành chính nhà nước và đã được sử dụng để giảng dạy cho đội
ngũ cơng chức hành chính nhàn nước hiện nay. Qua một số cơng trình nghiên
cứu, tác giả đã tập trung phân tích, lý giải và làm rõ khái niệm cán bộ, cơng
chức nhà nước; vai trị của cán bộ cơng chức trong việc xây dựng nền hành
chính quốc gia và định hướng trong xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính
nhà nước như: Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước; Công
chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; Cẩm nang cán bộ làm
công tác tổ chức nhà nước... Đề tài: "Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

9


quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"
của tác giả Nguyễn Bắc Son đã phân tích đánh giá đội ngũ cán bộ, cơng chức

Việt Nam, phân tích ngun nhân dẫn tới những hạn chế về chất lượng đội
ngũ công chức quản lý nhà nước và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước, đáp ứng thời kỳ cơng nghiêp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới.
"Về chế độ công vụ Việt Nam" do PGS.TS Nguyễn Trọng Điều chủ
biên, Nxb Chính trị Quốc gia, 2007; đây là cơng trình nghiên cứu sâu về cơng
chức, cơng vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt
Nam hiện nay; đề tài phân tích một cách tồn diện và có hệ thống về lý luận
và thực tiễn của chế độ công vụ và cải cách công vụ Việt Nam qua từng thời
kỳ, có tham chiếu các mơ hình cơng vụ của các nhà nước tiêu biểu cho các thể
chế chính trị khác. Qua đó, luận giải và đưa ra lộ trình thích hợp cho việc
hồn thiện chế độ cơng vụ Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngoài ra cịn có các luận văn như: Luận văn Thạc sĩ Luật "Hồn thiện
pháp luật về cơng chức hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay", tác giả
Phạm Minh Triết, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2003; Luận văn
Tiến sĩ Luật "Nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước tỉnh
Hải Dương", tác giả Nguyễn Kim Điện; Luật văn Thạc sĩ Luật "Xây dựng đội
ngũ cán bộ, cơng chức hành chính nhà nước theo u cầu cải cách hành chính
của tỉnh Bình Phước hiện nay", tác giả Giang Thị Phương Hạnh, Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh ủy Bình Phước;.... Các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học;
các đề án về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn của các
cơ quan chun mơn của tỉnh Thanh Hóa có đề cập ít nhiều tới vấn đề này.
Các cơng trình, bài viết khoa học trên đề cập tới vấn đề xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, từ lý luận đến thực tiễn ở những mức độ khác nhau,

10



cung cấp nhiều tư liệu quý báu về cơ sở lý luận, về kiến thức, kinh nghiệm xây
dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước để tác giả tham khảo trong quá
trình nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên chưa có cơng trình nào đi sâu
nghiên cứu, đánh giá và đưa ra các giải pháp toàn diện nhằm xây dựng đội ngũ
cơng chức hành chính nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Phân tích, đánh giá và có cái nhìn tổng qt về xây dựng đội ngũ cơng
chức hành chính nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa; từ đó đề xuất một số giải pháp
cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước của tỉnh trong
giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
+ Phân tích những vấn đề cơ bản về cơng chức hành chính nhà nước
và xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước, đặc biệt là tính tất yếu
của xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước hiện nay.
+ Phân tích làm rõ thực trạng đội ngũ cơng chức hành chính ở tỉnh
Thanh Hóa thời gian qua, từ đó nêu ra vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như
phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng đội ngũ cơng
chức hành chính ở tỉnh Thanh Hóa.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức hành chính
nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những những vấn đề lý
luận liên quan đến khái niệm, vị trí, vai trị của cơng chức hành chính nhà

11



nước, công tác xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước; thực trạng
đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa; trên cơ sở đó đề ra
một số giải pháp cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà
nước ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng đội ngũ công
chức hành chính nhà nước tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006 - 2010.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và pháp luật
của Nhà nước ta về xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin,
kết hợp các phương pháp lịch sử cụ thể, phân tích, tổng hợp, kết hợp nghiên
cứu lý luận với tổng kết thực tiễn.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Luận văn trình bày một cách tương đối có hệ thống những vấn đề cơ
bản về cơng chức hành chính nhà nước và xây dựng đội ngũ cơng chức hành
chính nhà nước như: vị trí, vai trị của đội ngũ cơng chức hành chính nhà
nước, các yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ công chức hành chính nhà nước và
việc xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính trong giai đoạn hiện nay
- Luận văn chỉ ra được công tác xây dựng đội ngũ công chức hành
chính nhà nước và thực trạng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước hiện
nay ở tỉnh Thanh Hóa.
- Luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp xây dựng đội ngũ cơng
chức hành chính nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.

12



7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về xây
dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước, làm rõ đặc điểm của đội ngũ
cơng chức hành chính nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng về đội ngũ cơng chức hành chính nhà
nước và cơng tác xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước của tỉnh
Thanh Hóa, luận văn đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm xây dựng
đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
- Luận văn có thể làm tư liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến
vấn đề này, đặc biệt là góp thêm những giải pháp để tỉnh Thanh Hóa tham
khảo trong quá trình xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước các
cấp của tỉnh Thanh Hóa.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công chức hành chính nhà nước
và xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước ở tỉnh
Thanh Hóa hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính
nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.

13


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ CƠNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
VÀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC


1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÕ CỦA CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH
NHÀ NƢỚC

1.1.1. Khái niệm cán bộ, cơng chức, cơng chức hành chính nhà nƣớc
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Để làm rõ khái niệm cơng chức hành chính nhà nước, trước hết đi tìm
hiểu khái niệm cán bộ, khái niệm cơng chức, bởi nội hàm của những khái
niệm này có những nội dung trùng nhau và theo quan niệm của từng thời kỳ
giữa những khái niệm này có nhiều điểm tương đồng, thậm chí được dùng để
thay thế lẫn nhau.
Khái niệm "cán bộ" được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ
nghĩa và bao hàm một diện rất rộng các loại nhân sự thuộc khu vực nhà nước
và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Thuật ngữ khi đó thường
dùng là "cán bộ, công nhân viên chức", bao quát tất cả những người làm công
hưởng lương từ nhà nước, kể từ những người đứng đầu một cơ quan tới các
nhân viên phục vụ như lái xe, bảo vệ hay lao động tạp vụ.
Ở nước ta từ "cán bộ" được du nhập vào từ Trung Quốc và được dùng
phổ biến trong thời kháng chiến chống Pháp. Ban đầu, từ này được dùng nhiều
trong quân đội để phân biệt chiến sĩ và cán bộ, chỉ những người làm nhiệm vụ
chỉ huy từ tiểu đội phó trở lên. Dần dần, từ "cán bộ" được dùng để chỉ tất cả
những người hoạt động kháng chiến thoát ly, để phân biệt với nhân dân.
Ngày nay, khái niệm cán bộ dùng để chỉ những người được biên chế
vào làm việc trong bộ máy chính quyền, đảng, đồn thể, doanh nghiệp nhà

14


nước và sĩ quan trong lực lượng vũ trang. Ngoài ra, cán bộ được coi là những
người có chức vụ, vai trò nòng cốt trong một cơ quan, tổ chức, có tác động
ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức và liên quan đến vị trí lãnh

đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần quyết định xu hướng phát triển của
cơ quan, tổ chức.
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành tháng 11/2008, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2010 đã quy định cụ thể: Cán bộ là công dân Việt
Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
Như vậy, đến nay khái niệm cán bộ đã được quy định rõ ràng, cụ thể,
xác định rõ nội hàm, đó là những người giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị Việt Nam, từ Trung ương đến
cấp huyện, quận và tương đương. Tùy góc độ và mục tiêu xem xét có thể
phân biệt đội ngũ cán bộ thành các nhóm khác nhau:
- Xét về loại hình có thể phân thành: cán bộ đảng, đoàn thể; cán bộ
nhà nước; cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế; cán bộ khoa học, kỹ thuật.
- Theo tính chất và chức năng, nhiệm vụ có thể phân thành: nhóm chính
khách; nhóm lãnh đạo, quản lý; nhóm chun gia; nhóm cơng chức, viên chức.
1.1.1.2. Khái niệm công chức
Khác với khái niệm cán bộ, khái niệm công chức gắn liền với sự ra
đời công chức ở các nước tư bản phương Tây. Từ nửa cuối thế kỷ XIX, tại
nhiều nước đã thực hiện chế độ công chức thời gian tương đối lâu, công chức
được hiểu là những công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ
thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở trung ương hay địa phương,
ở trong nước hay ngoài nước, đã được xếp vào một ngạch và hưởng lương từ

15


ngân sách nhà nước. Trên thực tế, mỗi quốc gia cũng có quan niệm và định
nghĩa khác nhau về cơng chức.

Ở Việt Nam, khái niệm cơng chức được hình thành, gắn liền với sự
phát triển của nền hành chính nhà nước. Văn bản có tính pháp lý đầu tiên quy
định về công chức là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, tại Điều 1 quy định: công chức là những công
dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường
xuyên trong các cơ quan chính phủ, ở trong hay ngồi nước, trừ trường hợp
riêng biệt do Chính phủ quy định.
Sau đó suốt một thời gian dài, khái niệm cơng chức ít được sử dụng,
thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên nhà nước, không phân biệt
công chức, viên chức với công nhân.
Luật Cán bộ, công chức quy định rõ: Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không là sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
Từ quy định các đối tượng là công chức như trên, chúng ta thấy công
chức theo quy định của pháp luật Việt Nam có nhiều điểm khác biệt với các
nước, đó là; cơng chức khơng chỉ bao gồm những người làm việc trong hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước, mà còn bao gồm cả những người làm

16


việc cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội như: các Ban tham

mưu của Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nơng
dân, Hội Cựu chiến binh, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Cơng
đồn Việt Nam; các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân. Đây là một trong những đặc trưng cơ bản nhất của công chức nước ta,
xuất phát từ đặc thù của thể chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước, đảng,
đoàn thể của nước ta. Đồng thời, phạm vi đối tượng là công chức cũng đã
được xác định rõ.
Cơng chức và viên chức có những điểm khác nhau cơ bản
- Công chức làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý xã hội; còn viên
chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, thực hiện chức năng
phục vụ, cung cấp các dịch vụ cho Nhà nước như y tế, giáo dục.
- Công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước; còn viên chức được
trả lương vừa từ nguồn ngân sách nhà nước vừa từ nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp khác.
- Công chức làm việc theo chế độ biên chế, viên chức làm việc theo
chế độ hợp đồng, nhưng vẫn được thực hiện các chế độ bảo hiểm, nâng lương,
khen thưởng, đề bạt như công chức.
Việc phân biệt công chức trong các cơ quan nhà nước với công chức
trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước là một điểm mốc quan trọng đánh dấu
xu hướng điều chỉnh có tính chun biệt các đối tượng phục vụ trong các cơ
quan, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu
hướng cải cách hành chính là phải phân biệt giữa hành chính cơng quyền với
đơn vị sự nghiệp, với dịch vụ cơng, với tính chất cơng việc, nghề nghiệp do
các đối tượng này thực hiện.
Để chuẩn bị cho hoạt động công vụ thực thụ của những người mới
được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính

17



trị - xã hội, Nghị định 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy
định về chế độ cơng chức dự bị: "Là công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, được tuyển dụng để bổ sung cho đội ngũ cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội" [9]. Công chức dự bị được phân công làm việc có thời hạn tại các cơ quan,
tổ chức: Văn phòng Quốc Hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân các
cấp, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh, huyện và tương
đương. Công chức dự bị chưa phải là cơng chức, mà phải trải qua một q trình
tập sự, thi tuyển mới đủ điều kiện trở thành công chức.
Trong hoạt động cơng vụ của Nhà nước, có thể phân loại công chức
theo những cách khác nhau:
* Theo đặc thù và tính chất cơng việc
Nhằm phục vụ cho việc quy hoạch công chức, đáp ứng yêu cầu của
các loại công việc, tạo ra sự cân đối trong việc sắp xếp và quản lý công chức,
người ta phân công chức thành 4 loại:
- Công chức lãnh đạo: là những công chức giữ cương vị chỉ huy trong
điều hành công việc. Tùy theo tính chất cơng việc ở các vị trí khác nhau mà phân
ra công chức lãnh đạo ở các cấp độ cao thấp khác nhau. Công chức lãnh đạo là
những người được quyền ra các quyết định quản lý, tổ chức và điều hành những
người dưới quyền thực hiện công việc. Công chức lãnh đạo được giao những thẩm
quyền, trách nhiệm nhất định. Thẩm quyền và trách nhiệm đó gắn với chức vụ
người lãnh đạo đảm nhiệm, thẩm quyền càng cao thì trách nhiệm càng nặng nề.
- Cơng chức chun gia: là những người có trình độ chun mơn kỹ
thuật, có khả năng nghiên cứu, đề xuất những phương hướng, quan điểm và
thực thi công việc chuyên môn phức tạp. Họ là những người tư vấn cho lãnh
đạo, đồng thời cũng là những nhà chuyên môn tác nghiệp những cơng việc
địi hỏi phải có trình độ chun mơn nhất định.


18


- Công chức chuyên môn, nghiệp vụ: là những người được trao thẩm
quyền nhất định trong phạm vi công tác của mình để thừa hành cơng việc, thi
hành cơng vụ nhân danh quyền lực nhà nước. Trên cơ sở chuyên môn nghiệp vụ
và nhiệm vụ được giao, họ tham mưu cho lãnh đạo ra các quyết định quản lý
hành chính và có thể họ là người trực tiếp thực hiện các quyết định hành chính đó.
- Cơng chức là nhân viên hành chính: là những người thừa hành nhiệm vụ
do cơng chức lãnh đạo giao phó. Họ là những người có trình độ chun mơn kỹ
thuật ở mức thấp nên chủ yếu là làm công tác phục vụ trong bộ máy nhà nước.
Phân loại cơng chức như trên chỉ có ý nghĩa định tính, nhằm giúp cho
việc xác định cơ cấu công chức trong việc quy hoạch, mà chưa rõ trình độ,
năng lực của cơng chức trong từng loại khác nhau, do đó chưa đáp ứng được
yêu cầu chuẩn hóa cơng chức.
* Theo trình độ đào tạo
Cơng chức được chia làm ba loại:
- Công chức loại A là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu đào tạo
chuyên môn giáo dục đại học và sau đại học.
- Công chức loại B là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình
độ đào tạo chun mơn giáo dục chun nghiệp.
- Cơng chức loại C là người được bổ nhiệm vào ngạch u cầu trình
độ đào tạo chun mơn dưới giáo dục nghề nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa nhất định về lý luận và thực tiễn trong
việc chuẩn hóa trình độ chun mơn của cơng chức, khuyến khích họ phấn
đấu học tập, nâng cao trình độ, thăng tiến theo chức nghiệp.
* Theo ngạch công chức
Ngạch công chức là một khái niệm chỉ trình độ, năng lực, khả năng
chun mơn và ngành nghề của công chức. Mỗi ngạch thể hiện một cấp độ về
trình độ chun mơn, nghiệp vụ và có tiêu chuẩn riêng, bao gồm 5 loại:


19


- Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên;
- Cơng chức ngạch chun viên chính và tương đương;
- Công chức ngạch chuyên viên và tương đương;
- Công chức ngạch cán sự và tương đương;
- Công chức ngạch nhân viên và tương đương.
1.1.1.3. Khái niệm công chức hành chính nhà nước
Hiện nay, trong hệ thống pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Bộ
Nội vụ chưa có khái niệm chính thức về cơng chức hành chính nhà nước mà
chỉ đề cập chung như một thành phần chủ yếu trong khái niệm "công chức
nhà nước".
Khái niệm về công chức đã được quy định tại Điều 4, Luật Cán bộ, công
chức. Vận dụng khái niệm này vào trường hợp cụ thể là cơng chức hành chính
nhà nước, có thể lấy khái niệm sau đây để làm sáng tỏ hơn: cơng chức hành
chính nhà nước là những người hoạt động trong các cơ quan hành chính nhà
nước từ Trung ương đến địa phương đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước.
Ở Việt Nam, cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan của Nhà nước
thực hiện quyền hành pháp của Nhà nước, bao gồm cả quyền lập quy và
quyền điều hành. Bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, một số cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và một số cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân các cấp.
Như vậy, có hai điểm cần lưu ý:
Thứ nhất, đây là một bộ phận của đội ngũ cơng chức nhà nước nói chung.
Thứ hai, lĩnh vực cơng tác của nhóm cơng chức này là quản lý nhà
nước về kinh tế, về xã hội, về y tế, về giáo dục..
Trong phạm vi đề tài này, chỉ đi sâu vào phạm vi cơng chức hành
chính nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa, tức là ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã của


20


Thanh Hóa. Theo Điều 6, Nghị định 06/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010 của
Chính phủ quy định những người là cơng chức thì cơng chức trong cơ quan
hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện, gồm:
- Ở cấp tỉnh:
+ Chánh văn phịng, Phó Chánh văn phịng, người giữ chức vụ cấp
trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phịng Đồn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân;
+ Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chun mơn
thuộc Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm
việc trong các tổ chức khơng phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
+ Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp
phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân.
- Ở cấp huyện:
+ Chánh văn phịng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn
phịng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban
nhân dân quận, huyện nơi thí điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân;
+ Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.
- Đồng thời, tại Điểm 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức nêu rõ: Công
chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức cấp xã, do làm việc ở cơ

21


quan hành chính nhà nước cấp xã - ủy ban nhân dân cấp xã- vì vậy cũng thuộc
phạm vi xem xét trong khái niệm cơng chức hành chính nhà nước.
Tại điểm 3, Điều 61, Luật Cán bộ, công chức, công chức cấp xã có các
chức danh sau:
+ Trưởng Cơng an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.
Từ việc xem xét, làm rõ khái niệm, trong phạm vi nghiên cứu của Đề
tài này đi sâu nghiên cứu cơng chức hành chính ở tỉnh Thanh Hóa bao gồm
những cơng chức trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện
và cấp xã của tỉnh Thanh Hóa; trong đó đề tài tập trung vào xây dựng đội ngũ
cơng chức hành chính trong ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn của ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, văn phịng đồn đại biểu quốc hội và hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa), cịn phần cơng
chức cấp xã tác giả chỉ đề cập những vấn đề chung mà không đi sâu đánh giá.
1.1.2. Đặc điểm của cơng chức hành chính nhà nƣớc
Cơng chức hành chính nhà nước là lực lượng trực tiếp thực thi các
chức năng hành pháp của nhà nước, thực hiện quản lý và điều hành đất nước
theo pháp luật và làm cho đất nước phát triển trên cơ sở đảm bảo kỷ cương

phép nước. Các mệnh lệnh, quyết định quản lý trong mọi hoạt động của nền

22


kinh tế - xã hội là do công chức hành chính triển khai thực hiện. Do vậy, cơng
chức hành chính nhà nước có những đặc điểm cơ bản sau đây.
1.1.2.1. Là chủ thể của nền công vụ
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước chủ yếu được vận hành thơng
qua nền cơng vụ và đội ngũ cơng chức hành chính. Đội ngũ cơng chức hành
chính nhà nước là những người có vị trí trong hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước, có chức năng thực thi pháp luật và thi hành cơng vụ nhằm phục vụ
lợi ích chung cho tồn xã hội. Những loại nhiệm vụ này do chính đội ngũ
cơng chức hành chính nhà nước các cấp thực hiện, không thể chuyển giao cho
bất cứ tổ chức, cá nhân nào bên ngồi. Đội ngũ cơng chức là hạt nhân cơ bản
của nền công vụ, là chủ thể thực sự tiến hành các cơng vụ cụ thể và cũng
chính là yếu tố đảm bảo cho nền công vụ hoạt động, vận hành có hiệu lực,
hiệu quả.
Cơng chức hành chính nhà nước là người thực thi công vụ, trực tiếp
thi hành quyền lực nhà nước. Lao động của họ thực chất là lao động quyền
lực, khác với lao động sản xuất, kinh doanh và các dạng lao động xã hội khác.
Sản phẩm lao động của họ là các đạo luật, văn bản quy phạm pháp luật hoặc
các quyết định quản lý để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, thi hành pháp
luật, đưa pháp luật vào đời sống, nhằm bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an
tồn xã hội; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài sản chung và ngân sách
nhà nước, phát triển và ổn định kinh tế - xã hội; bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân. Nhân danh quyền lực nhà nước, phục vụ nhân dân,
thực hiện lý tưởng phụng sự Tổ quốc là đặc điểm nổi bật và duy nhất của
nguồn nhân lực hành chính nhà nước. Người cơng chức trong bộ máy hành
chính nhà nước được trao quyền để thực thi cơng vụ, đồng thời, họ có bổn

phận phục vụ xã hội, công dân và chịu những ràng buộc nhất định do liên
quan đến chức trách đang đảm nhiệm. Họ có thể phải từ chức, bị truy cứu
trách nhiệm hoặc phải bồi thường thiệt hại nếu không hoàn thành nhiệm vụ, vi

23


phạm kỷ luật, ra quyết định hành chính làm tổn hại lợi ích hợp pháp của cơng
dân, tổ chức.
Để thực hiện cơng vụ, người cơng chức hành chính nhà nước được
Nhà nước cung cấp các điều kiện cần thiết để tiến hành thực thi công vụ như
trụ sở, phương tiện, điều kiện làm việc… Họ được đảm bảo các quyền lợi vật
chất và tinh thần như: hưởng lương từ ngân sách nhà nước tương xứng với
chức trách và công việc, nhận các loại trợ cấp, phụ cấp khác bằng tiền hoặc
hiện vật và lương hưu khi đủ thời gian cống hiến cho nền cơng vụ, được khen
thưởng khi có cơng lao xứng đáng. Sự đảm bảo quyền lợi cho nguồn nhân lực
này có tính chất ổn định, lâu dài, thực tế là suốt đời nếu như công chức không
vi phạm kỷ luật bị thải hồi hoặc bị truy tố trước pháp luật.
1.1.2.2. Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chun mơn
hóa cao
Các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương
được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện
quyền hành pháp của Nhà nước để điều hành, quản lý các lĩnh vực của đời
sống xã hội theo pháp luật và bằng pháp luật, vì lợi ích của Nhà nước và của
toàn xã hội, nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển. Với chức năng
đó, bộ máy nhà nước địi hỏi phải có đội ngũ cơng chức quản lý mang tính
chất chuyên nghiệp, là những người thực hiện cơng vụ thường xun, liên tục,
có trình độ chun môn và được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ
quản lý hành chính nhà nước ở các mức độ khác nhau.
Hơn nữa, chức năng cơ bản của công chức hành chính nhà nước là

thực thi cơng vụ, thực thi quyền lực nhà nước, thực thi pháp luật; đây là một
dạng lao động đặc thù và phức tạp không cho phép có sai sót, khơng được vi
phạm. Đồng thời, qua thực tiễn hoạt động, chính đội ngũ cơng chức hành
chính nhà nước là lực lượng sáng tạo pháp luật, tham mưu đề xuất những chủ
trương, chính sách, pháp luật quản lý và phát triển xã hội, đất nước. Do vậy,

24


cơng chức hành chính nhà nước phải am hiểu và tinh thông pháp luật, thực
hiện đúng pháp luật; nắm vững chun mơn, nghiệp vụ.
Tính chun nghiệp của cơng chức hành chính nhà nước được quy
định bởi địa vị pháp lý và được thể hiện qua hai yếu tố: thời gian, thâm niên
cơng tác và trình độ năng lực chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ hành chính. Hai
yếu tố này gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên mức độ chuyên nghiệp của người
cơng chức hành chính nhà nước. Thời gian, thâm niên công tác tạo điều kiện
để công chức thành thạo công việc và đúc rút kinh nghiệm trong thực thi cơng
vụ, cịn trình độ hiểu biết pháp luật, năng lực chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ
hành chính tạo khả năng hồn thành những cơng việc được giao.
Chính vì vậy, ngay khi tuyển dụng, cơ quan nhà nước đã yêu cầu phải
người dự tuyển phải có chun mơn, có đủ tiêu chuẩn về độ tuổi, phẩm chất
chính trị, đạo đức… Trong điều kiện hiện nay, đội ngũ công chức phải có
trình độ chun mơn hóa cao, được đào tạo một cách chính quy và hệ thống,
đồng thời phải ln ln được bồi dưỡng, cập nhật kịp thời các thông tin và
tri thức mới của khoa học công nghệ. Không thể xây dựng được nền cơng vụ
và nền hành chính nhà nước nói chung, chính quy hiện đại, phục vụ đắc lực
nhân dân nếu đội ngũ công chức chưa được quản lý và đào tạo cơ bản theo
hướng chuyên nghiệp hóa, chun mơn hóa cao.
1.1.2.3. Là đội ngũ tương đối ổn định, mang tính kế thừa, nhưng
ln địi hỏi khơng ngừng nâng cao về chất lượng

Khác với công chức của một số nước, khơng có tính ổn định, đội ngũ
cơng chức hành chính nhà nước của nước ta hoạt động ổn định, ít chịu biến
động nhằm duy trì tính ổn định, liên tục của nền hành chính; họ được bảo hộ
bằng quy định "biên chế nhà nước". Tuy nhiên, cơ chế này cũng tạo thành
môi trường nuôi dưỡng sự thụ động, dựa dẫm, trì trệ của một bộ phận khơng
nhỏ cơng chức. Bởi công chức đã thuộc diện biên chế chỉ trừ khi vi phạm
pháp luật, hoặc vi phạm đến mức bị kỷ luật buộc thơi việc cịn thường thì họ
làm việc từ khi được tuyển dụng cho đến khi nghỉ hưu.

25


Hiện nay, xã hội không ngừng phát triển; đối tượng điều chỉnh của
pháp luật ngày càng mở rộng và phức tạp hơn; yêu cầu của khách hàng về
chất lượng phục vụ ngày càng cao nhưng các cơ quan hành chính nhà nước
không thể tuyển dụng hàng loạt người lao động mới, vì rằng việc tuyển dụng
và giải quyết các lao động dơi dư trong các cơ quan hành chính nhà nước luôn
liên quan đến một loạt các vấn đề về chính sách, chế độ xã hội phức tạp.
Trước thực tế khách quan đó, địi hỏi cơng chức hành chính nhà nước
phải ln được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Giải pháp hiệu quả,
thích hợp trong điều kiện hiện nay là xây dựng hệ thống chính sách tuyển
dụng, đào tạo bồi dưỡng, sắp xếp, đề bạt, thuyên chuyển, đãi ngộ phù hợp để
giảm thiểu tối đa sự chênh lệch về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
hành chính nhà nước. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện có bằng bồi
dưỡng, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ công chức nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của các cơ quan hành chính nhà nước. Chú trọng chất lượng tuyển
dụng nhân lực, thu hút, khuyến khích nhân tài thực thi công vụ. Hạn chế đến
mức thấp nhất những sai lầm trong tuyển dụng cơng chức hành chính nhà nước.
1.1.2.4. Hoạt động của cơng chức hành chính nhà nước diễn ra
thường xuyên, liên tục

Các cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức thành hệ thống từ
trung ương đến cơ sở thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành tồn bộ các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, ngoại giao, an ninh quốc phòng với các
mặt hoạt động hết sức phong phú và phức tạp gồm tài chính, ngân sách nhà
nước, kế tốn, kiểm tốn, thống kê, tín dụng, bảo hiểm, tài sản cơng, khoa
học, cơng nghệ, mơi trường, kế hoạch, xây dựng, bưu chính viễn thơng, giao
thơng vật tải, nơng nghiệp, y tế, văn hóa, giáo dục… Tất cả các hoạt động đó
đều liên quan hàng ngày và trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của tất cả
mọi người dân, đòi hỏi hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và
đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước phải đủ năng lực, thẩm quyền để giải

26


quyết tất cả các vấn đề thuộc phạm vi quản lý, điều hành một cách nhanh
chóng, kịp thời, có hiệu quả.
1.1.2.5. Đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước phải am hiểu và
tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế
Trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay, tất yếu Nhà nước
phải giải quyết các quan hệ pháp lý mang yếu tố quốc tế, đồng thời phải ký
kết và thực hiện các công ước quốc tế, các tập quán và thông lệ quốc tế trong
tất cả các lĩnh vực. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đội ngũ cơng chức hành chính
nhà nước phải có tri thức, phải am hiểu và tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc
tế. Muốn vậy, trước hết họ phải có kiến thức pháp luật và trình độ ngoại ngữ
nhất định, đủ để có thể giao tiếp, đọc hiểu các văn bản pháp luật, hợp đồng
mang tính quốc tế. Do vậy, Nhà nước cần phải quan tâm, chú trọng đến công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cơng chức có đầy đủ phẩm chất và năng lực, am
hiểu và có khả năng thực sự giải quyết tốt các quan hệ có yếu tố nước ngồi.
1.1.3. Vai trị của đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc
Hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra

và điều hành mọi hoạt động trong xã hội. Đó chính là hoạt động điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người bằng quyền lực nhà
nước. Hiệu lực của bộ máy nhà nước nói chung và của hệ thống chính trị nói
riêng, xét cho cùng, được quyết định bởi phẩm chất chính trị, đạo đức, trình
độ, năng lực của đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước.
Thực tiễn cho thấy, đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước có vai
trị sau:
- Cơng chức hành chính nhà nước đóng vai trị chủ đạo trong cơng
cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. Một đất nước có đội ngũ cơng chức hành
chính nhà nước đầy đủ phẩm chất chính trị, có trình độ chun mơn và năng
lực, có tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng cống hiến cho sự nghiệp xây dựng
đất nước là một đất nước mạnh.

27


×