Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Nghiên cứu mức độ liên kết giữa các thị trường chứng khoán đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.48 MB, 135 trang )

PHẠM PHÚC LỘC * NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ LIÊN KẾT GIỮA CÁC THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN ĐƠNG NAM Á

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ LIÊN KẾT GIỮA CÁC THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHỐN ĐƠNG NAM Á

Chun ngành: Kinh tế quốc tế

PHẠM PHÚC LỘC

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ LIÊN KẾT GIỮA CÁC THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHỐN ĐƠNG NAM Á

Chun ngành: Kinh tế quốc tế

PHẠM PHÚC LỘC

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ LIÊN KẾT GIỮA CÁC THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN ĐƠNG NAM Á

Ngành: Kinh tế học
Chun ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106

Họ và tên học viên: Phạm Phúc Lộc
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Anh

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phạm Ph c Lộc, học viên lớp cao học CH22 của Trường Đại học
Ngoại Thương, chuyên ngành Kinh tế quốc tế, mã số 60310106 với đề tài luận văn
thạc sĩ: “Nghiên cứu mức độ liên kết giữa các thị trƣờng chứng khốn Đơng
Nam Á”, xin cam đoan:
-

Luận văn thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hồng Anh

-


Các thơng tin, số liệu được sử dụng trong đề tài được thu thập, tổng hợp từ
những nguồn đáng tin cậy, được trích dẫn đầy đủ và đ ng quy định.

-

Nội dung nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố.
TP. HCM, ngày 05 tháng 09 năm 2017
Người cam đoan

Phạm Phúc Lộc


LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn này là kết quả nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của
tác giả. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, người viết đã gặp nhiều khó khăn
trong việc thu thập và xử lý số liệu, định hướng và sắp xếp nội dung cũng như
những áp lực về thời gian nghiên cứu và giới hạn về chun mơn Để có thể vượt
qua những khó khăn đó, tác giả đã may mắn nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của TS
Nguyễn Thị Hồng Anh
Thông qua đề tài, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc
đến quý thầy cô của Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II tại thành phố Hồ Chí
Minh đã truyền đạt cho tác giả những kiến thức vô cùng giá trị trong năm học vừa
qua, đặc biệt là TS Nguyễn Thị Hoàng Anh đã dành thời gian quý báu tận tình
hướng dẫn và góp ý cho tác giả trong suốt q trình hoàn thành luận văn này
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian thực hiện nghiên cứu nên chắc
chắn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ và bạn đọc để bài luận văn được
hoàn thiện hơn
Học viên cao học


Phạm Phúc Lộc


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 6
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 6
Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 7
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 7
Tính mới của đề tài ..................................................................................... 8

1.8. Kết cấu của đề tài........................................................................................ 8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LIÊN KẾT CÁC THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN ................................................................................................ 10
2.1. Tổng quan về hội nhập quốc tế ................................................................. 10
2.1.1. Khái niệm hôi nhập quốc tế ................................................................ 10

2.1.2. Các lĩnh vực hội nhập quốc tế ............................................................. 12
2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................................... 14
2.2.1. Các cấp độ hội nhập kinh tế quốc tế.................................................... 14
2.2.2. Tính hai mặt của hội nhập kinh tế quốc tế ........................................... 16
2.3. Hội nhập tài chính quốc tế và xu hướng hội nhập của thị trường chứng khốn.19
2.3.1. Hội nhập tài chính quốc tế .................................................................. 19
2.3.2. Hội nhập thị trường chứng khoán ....................................................... 23
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 26
3.1. Lý thuyết mơ hình tự hồi quy Véctơ (Vector Autoregression – VAR) ....... 26
3.1.1. Khái niệm về mơ hình tự hồi quy Véctơ ............................................. 26
3.1.2. Lý do lựa chọn mơ hình tự hồi quy Véctơ ........................................... 27
3.1.3. Quy trình ước lượng và dự báo mơ hình VAR .................................... 27
3.2. Lựa chọn mẫu dữ liệu ............................................................................... 32
3.3. Giải thích các biến trong mơ hình ............................................................. 33


CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MƠ
HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 35
4.1. Tổng quan về các Sở Giao dịch chứng khoán và các chỉ số thị trường các
quốc gia Đông Nam Á .............................................................................. 35
4.1.1. Sở Giao dịch Chứng khoán Indonesia và Chỉ số IDX Composite ........ 35
4.1.2. Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan và Chỉ số SET Index .................. 37
4.1.3. Sở Giao dịch chứng khoán Singapore và Chỉ số Straits Times Index
(STI) 39
4.1.4. Sở Giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh và Chỉ số VN–Index
...............................................................................................................41
4.1.5. Sở Giao dịch chứng khoán Philippine và Chỉ số PSE Composite Index
(PSEi) ........................................................................................................... 43
4.1.6. Sở Giao dịch Chứng khoán Malaysia và Chỉ số FTSE Bursa Malaysia
KLCI 45

4.1.7. Chỉ số thị trường chứng khoán đại diện cho các quốc gia phát triển .... 48
4.2. Kết quả ước lượng và kiểm định ............................................................... 50
4.2.1. Giai đoạn 01/1993 – 02/2002 .............................................................. 50
4.2.2. Giai đoạn 03/2002 – 12/2016 .............................................................. 61
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ GỢI PHƢƠNG
HƢỚNG
DỰNG CH NH SÁCH ................................................................... 71
5.1. Kết luận vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 71
5.2. Gợi ý xây dựng chính sách cho Việt Nam ................................................. 75
5.2.1. Cơ sở gợi ý xây dựng chính sách cho Việt Nam.................................. 75
5.2.2. Gợi ý phương hướng xây dựng chính sách cho Việt Nam ................... 82
5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu và gợi ý nghiên cứu tiếp theo ........................ 90
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh
Augmented Dickey–Fuller
test

Tiếng Việt
Kiểm định Dickey và Fuller mở
rộng

ADMM


ASEAN Defence Ministers
Meeting

Hội nghị Bộ trưởng quốc phòng
ASEAN

AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

ADF

IMF
IRF

Akaike‟s Information
Criterion
Australia, New Zealand,
United States Security Treaty
Asia-Pacific Economic
Cooperation
ASEAN Regional Forum
Association of South East
Asian Nations
Diễn đàn hợp tác Á–Âu
African Union
Consumer price index
European Union

Foreign Direct Investment
Federal Reserve System
Final Prediction Error
Free trade agreement
Generalized AutoRegressive
Conditional
Heteroskedasticity
General Agreement on Tariffs
and Trade
Gross Domestic Product
Gross National Product
Hannan – Quinn information
criterion
International Monetary Fund
Impulse Response Function

JCI

Jakarta Composite Index

KLCI

Kuala Lumpur Stock
Exchange Index

AIC
ANZUS
APEC
ARF
ASEAN

ASEM
AU
CPI
EU
FDI
FED
FPE
FTA
GARCH
GATT
GDP
GNP
HQ

Tiêu chuẩn thông tin AIC
Hiệp ước Liên minh Úc - New
Zealand - Mỹ
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á
– Thái Bình Dương
Diễn đàn Khu vực ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
The Asia-Europe Meeting
Tổ chức Thống nhất châu phi
Chỉ số giá tiêu dùng
Liên minh châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cục Dự trữ Liên bang
Chỉ số FPE
Hiệp định thương mại tự do

Mơ hình GARCH
Hiệp ước chung về thuế quan và
mậu dịch
Tổng Sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm quốc gia
Chỉ số thông tin HQ
Quỹ tiền tệ Quốc tế
Hàm phản ứng đẩy
Chỉ số chứng khoán đại diện cho
thị trường Indonesia
Chỉ số chứng khoán đại diện cho
thị trường Malaysia


Philippine Stock Exchange
Index

Chỉ số LR
Chỉ số chứng khoán NIKKEI
225, đại diện cho thị trường Nhật
Bản
Chỉ số chứng khoán đại diện cho
thị trường Philippine

Standard & Poor's 500 Stock
Index
Schwartz Criterion
State Capital and Investment
Corporation


Chỉ số chứng khoán S&P 500, đại
diện cho thị trường Hoa Kỳ
Chỉ số thông tin Schwartz
Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn Nhà nước

SGD

Stock Exchange of Thailand
Index
Singapore Dollar

STI

Straits Times Index

TVP – VAR

Timevarying Parameter VAR
model
Vector Autoregressions

Chỉ số chứng khoán đại diện cho
thị trường Thái Lan
Dollar Singapore
Chỉ số chứng khoán đại diện cho
thị trường Singapore
Mơ hình VAR với các tham số
thay đổi theo thời gian
Mơ hình tự hồi quy Véctơ

Chỉ số chứng khoán VN-Index
đại diện cho thị trường Việt Nam
Tổ chức Thương mại Thế giới

LR

Likelihood Ratio

NIKKEI 225
PSEi
S&P 500
SC
SCIC
SET

VAR
VN-Index
WTO

World Trade Organization


STT
1

DANH MỤC BẢNG
Nội dung bảng
Bảng 3.1: Các tiêu chuẩn thống kê được sử dụng để lựa
chọn độ trễ


Số trang
29

2

Bảng 3.2: Các biến đại diện cho chỉ số thị trường chứng
khoán các quốc gia

33

3

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến giai đoạn 01/1993 –
02/2002

50

4

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến
giai đoạn 01/1993 – 02/2002

51

5

Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan của các biến giai đoạn
01/1993 – 02/2002

51


6

Bảng 4.4: Kết quả chọn độ trễ tối ưu cho mơ hình hồi quy
giai đoạn 01/1993 – 02/2002

52

7

Bảng 4 5: Tóm tắt kết quả ước lượng mơ hình VAR của mơ
hình hồi quy giai đoạn 01/1993 – 02/2002

52

8

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định nhân quả Granger của mơ
hình hồi quy giai đoạn 01/1993 – 02/2002

53

9

Bảng 4 7: Kết quả phân rã phương sai tại độ trễ 10 (10
tuần giai đoạn 01 1993 – 02/2002

56

10


Bảng 4.8: Thống kê mô tả các biến giai đoạn 03/2002 –
12/2016

61

11

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến
giai đoạn 03/2002 – 12/2016

62

12

Bảng 4.10: Ma trận hệ số tương quan của các biến giai đoạn
03/2002 – 12/2016

62

13

Bảng 4.11: Kết quả chọn độ trễ tối ưu cho mơ hình hồi quy
giai đoạn 03/2002 – 12/2016

63

14

Bảng 4.12: Kết quả ước lượng mơ hình VAR của mơ hình

hồi quy giai đoạn 03/2002 – 12/2016

63

15

Bảng 4.13: Kết quả kiểm định nhân quả Granger của mơ
hình hồi quy giai đoạn 03/2002 – 12/2016

64

16

Bảng 4 14: Kết quả phân rã phương sai tại độ trễ 10 (10
tuần giai đoạn 03 2002 – 12/2016

67


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT
Nội dung biểu đồ
Sơ đồ 3 1: Quy trình ước lượng và dự báo mơ hình VAR
1
Biểu đồ 4.1: Chỉ số IDX Composite giai đoạn 1993 – 2016
2

Số trang
27
36


3

Biểu đồ 4.2: Chỉ số SET Index giai đoạn 1993 – 2016

39

4

Biểu đồ 4.3: Chỉ số Straits Times Index giai đoạn 1993 – 2016

40

5

Biểu đồ 4.4: Chỉ số VN–Index giai đoạn 03/2002 – 12/2016

42

Biểu đồ 4.5: Chỉ số PSE Composite Index (PSEi) giai đoạn
6

1993 – 2016

45

Biểu đồ 4.6: Chỉ số FTSE Bursa Malaysia KLCI giai đoạn
7

1993 – 2016


47

8

Biểu đồ 4.7: Chỉ số Nikkei 225 giai đoạn 1993 – 2016

48

9

Biểu đồ 4.8: Chỉ số S&P 500 giai đoạn 1993 – 2016

49

10

Biểu đồ 4 9: Biến động chỉ số Chỉ số tác động lan tỏa
(Spillover Index) giai đoạn 01/1993–02/2002

57

Biểu đồ 4 10: Vịng trịn đơn vị của mơ hình giai đoạn 01 1993
11

– 02/2002

60

12


Biểu đồ 4 11: Biến động chỉ số Chỉ số tác động lan tỏa
(Spillover Index) giai đoạn 03/2002–12/2016

70

Biểu đồ 4 12: Vòng tròn đơn vị của mơ hình giai đoạn
13

03/2002–12/2016

70


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn Nghiên cứu mức độ liên kết giữa các thị trƣờng chứng khốn
Đơng Nam Á sử dụng mơ hình tự hồi quy Véctor (Vector Autoregression – VAR)
để tiến hành ước lượng và kiểm định mức độ liên kết các chỉ số chứng khốn các thị
trường chứng khốn Đơng Nam Á với nhau cũng như ảnh hưởng của các biến động
đến từ thị trường chứng khoán thế giới đối với các thị trường này. Bài nghiên cứu
đạt được một số kết quả chính, cụ thể như sau:
Một, trong các giai đoạn kinh tế khủng hoảng, mức độ liên kết thị trường
chứng khoán các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, cũng như ảnh hưởng từ các
cú sốc trên thị trường thế giới đối với các quốc gia này tăng mạnh, sau đó giảm dần
khi nền kinh tế phục hồi và ổn định Xu hướng này được thể hiện qua mức tăng tạm
thời của Chỉ số tác động lan tỏa trong các cuộc Khủng hoảng cuối thế kỉ XX, đầu
thế k XXI
Hai, cùng với xu thế tồn cầu hóa kinh tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các thị
trường chứng khoán khu vực Đông Nam Á cũng liên kết ngày càng chặt chẽ hơn
Ba, ảnh hưởng của các cú sốc quốc tế, đặc biệt là cú sốc từ thị trường chứng

khoán Hoa Kỳ đối với thị trường các nước trong khu vực Đông Nam Á ngày càng
rõ ràng hơn
Bốn, do thị trường mới thành lập, còn non trẻ so với các nước trong cùng khu
vực, mức độ hội nhập của thị trường chứng khốn Việt Nam cịn tương đối thấp.
Trên cơ sở đó, kết hợp với thực trạng hệ thống tài chính của Việt Nam, người
viết đưa ra một số gợi ý phương hướng xây dựng chính sách đối với các nhà quản lý
với mục đích xây dựng nền tảng tài chính quốc gia vững mạnh, làm cơ sở hội nhập
quốc tế nói chung, và hội nhập tài chính, tiêu biểu là hội nhập thị trường chứng
khốn nói riêng một cách hiệu quả.


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, khi thị trường trong nước gắn liền với
thị trường khu vực và thế giới, hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu khi nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường.
Hội nhập quốc tế có nhiều tác động tích cực, tạo ra các cơ hội cho sự phát
triển kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia bởi vì hội nhập quốc tế làm tăng khả năng tiêu
thụ hàng hoá, dịch vụ của mỗi quốc gia nhờ mở rộng thị trường hàng hoá và dịch
vụ; tạo điều kiện làm tăng khả năng thu hút nguồn vốn trực tiếp và gián tiếp từ bên
ngồi nhờ mơi trường đầu tư, kinh doanh trong nước được cải thiện; thúc đẩy nền
kinh tế chuyển dịch cơ cấu theo hướng hợp lý nhằm khai thác các tiềm năng, thế
mạnh của mỗi quốc gia; đổi mới và hồn thiện thể chế chính trị, kinh tế, luật pháp,
chế độ quản lý ở mỗi quốc gia; thúc đẩy q trình tự do hố thương mại, đầu tư,
chuyển giao công nghệ và càng thúc đẩy xu hướng tồn cầu hố, quốc tế hố đời
sống kinh tế – xã hội của các nước.
Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng tạo ra những tác động tiêu cực đối với các
nền kinh tế như: làm cho quá trình cạnh tranh trở nên gay gắt, có thể dẫn đến nguy

cơ phá sản của các doanh nghiệp, ngành kinh tế làm ăn kém hiệu quả, gây thất
nghiệp, dễ dẫn đến bất ổn về chính trị và xã hội; Chính phủ các quốc gia sẽ mất đi
một nguồn thu ngân sách do phải cắt giảm thuế quan; đối với các nước nghèo sẽ
thiếu tài chính và các nguồn lực khác cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kinh
doanh; dễ tạo sự phụ thuộc của nước nghèo, thiếu công nghệ, vốn vào nước giàu,
ảnh hưởng đến sự độc lập dân tộc của các quốc gia yếu thế; Các giá trị đạo đức
truyền thống dễ bị xói mịn bởi văn hố ngoại lai Do đó, mỗi quốc gia cần phải lựa
chọn một lộ trình hội nhập riêng, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế – chính trị của
nước mình để có thể đạt được những lợi ích lớn nhất với mức rủi ro chấp nhận được
(Nguyễn Văn Trình, 2014)
Việt Nam cũng đang trong tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực trên nhiều
lĩnh vực trọng yếu: kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, giáo dục… trong đó, hội
nhập kinh tế giữ vị trí then chốt. Là một thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN), Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục thúc đẩy tiến trình hội nhập


2

kinh tế nói chung và hội nhập thị trường tài chính, mà tiêu biểu là thị trường chứng
khốn khu vực nói riêng.
Sau gần hai thập k ra đời và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã
đạt được những thành tựu đáng ghi nhận Tính đến cuối Quý II/2017, thị trường có
quy mơ 1.897 cơng ty và quỹ đầu tư niêm yết (mức vốn hóa đạt 3.513 nghìn t đồng
– khoảng 83% GDP), gần 1,8 triệu tài khoản của nhà đầu tư (Ủy ban Chứng khốn
Nhà nước, 2017)
Q trình hội nhập của thị trường Việt Nam cũng đạt được nhiều cột mốc đáng
nhớ. Quan hệ hợp tác song phương trong lĩnh vực chứng khoán đã được mở rộng
với nhiều đối tác, tổ chức quốc tế, cơ quan quản lý các nước như Nhật Bản, Hàn
Quốc, Hoa Kỳ, Đức, Luxembourg, Anh... nhằm thu hút nguồn tài trợ, hỗ trợ, tư vấn
của các nước phát triển Đặc biệt, năm 2014 đánh dấu mối quan hệ chiến lược giữa

Việt Nam và đối tác truyền thống Nhật Bản, trong đó Ủy ban Chứng khốn Nhà
nước đã tổ chức thành cơng Hội nghị Xúc tiến Đầu tư "Việt Nam – điểm đến của
nhà đầu tư Nhật Bản" vào tháng 4/2014 tại Nhật Bản. Hội nghị cịn là hoạt động
góp phần vào hợp tác ngành tài chính nói riêng, cũng như hợp tác kinh tế nói chung
giữa hai nước, góp phần làm sâu sắc thêm mối quan hệ đối tác chiến lược giữa hai
quốc gia. Các hoạt động hợp tác đa phương của ngành chứng khốn cũng ghi nhận
những kết quả rất tích cực. Ủy ban Chứng khốn Nhà nước ln có các hoạt động
hợp tác thường xuyên và hiệu quả với các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới
(World Bank), Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB), Diễn đàn các Thị trường Vốn ASEAN (ACMF)... Việc trở thành thành viên
chính thức từ năm 2002 và thành viên đầy đủ, ở cấp độ cao nhất của Tổ chức các
Ủy ban Chứng khoán quốc tế (IOSCO) từ năm 2013, là một thành cơng lớn của Ủy
ban Chứng khốn Nhà nước Việt Nam, góp phần vào việc hội nhập sâu thị trường
vốn quốc tế (Tạp chí Tài chính, 2015).
Cùng với những thành tựu đạt được, trong quá trình hình thành và phát triển,
thị trường chứng khoán Việt Nam cũng trải qua nhiều thăng trầm, đặc biệt trong
giai đoạn khủng hoảng, tiêu biểu là khủng hoảng toàn cầu năm 2008 Chỉ trong hơn
sáu tháng đầu năm 2008, VN–Index đã sụt giảm trên 60% so với thời điểm cuối


3

năm 2007 Trong 103 phiên giao dịch của giai đoạn này, có 71 phiên VN–Index
giảm điểm Đỉnh điểm là chuỗi 34 phiên giảm liên tiếp từ giữa tháng 04/2008 tới
đầu tháng 06/2008. Các nhà đầu tư hoảng loạn, bán tháo cổ phiếu nhằm rút vốn
buộc phía chính phủ phải có những biện pháp làm suy giảm và ổn định thị trường
như giảm biên độ dao động giá, cho phép Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
Nhà nước (SCIC) được phép tham gia mua cổ phiếu bình ổn, các ngân hàng thương
mại, cơng ty chứng khốn được vận động ngừng giải chấp, các doanh nghiệp niêm
yết được kêu gọi mua vào cổ phiếu quỹ (Nguyễn Hoàng, 2013).

Nhận thấy sự cần thiết việc nghiên cứu về mức độ liên kết của các thị trường
chứng khốn trong khu vực Đơng Nam Á, thơng qua đó, để đánh giá mức độ hội
nhập của các thị trường này, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Nghiên cứu mức
độ liên kết giữa các thị trƣờng chứng khốn Đơng Nam Á”. Trong đó, tác giả
đặc biệt quan tâm đến mức độ liên kết giữa thị trường Việt Nam với các thị trường
khác trong khu vực để làm cơ sở gợi ý cho các nhà quản lý xây dựng chính sách
phát triển hệ thống tài chính vững mạnh, tạo tiền đề để Việt Nam hội nhập tài chính
nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung có hiệu quả.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Theo tìm hiểu của tác giả, trước đây đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về thị
trường chứng khoán các nước Đông Nam Á Một số đề tài tiêu biểu có thể kể ra
như sau:
Trong bài nghiên cứu “Common Volatility in International Equity Markets”
(Engle, 1993), các tác giả phân tích biến động thị trường chứng khoán châu Âu,
Hoa Kỳ cùng một số quốc gia châu Á và kết luận rằng mặc dù tương quan giữa các
thị trường nghiên cứu là tương đối yếu, vẫn tồn tại mối liên hệ của biến động trên
các thị trường. Ảnh hưởng của các thị trường trong cùng một khu vực rõ ràng hơn
so với từ thị trường bên ngoài.
“The relationship between stock returns and volatility in international stock
markets” (Qi Li, 2005) đánh giá mối liên hệ giữa lợi tức kỳ vọng và biến động của
mười hai (12) thị trường chứng khoán lớn trên thế giới trong giai đoạn từ 01/1980


4

đến 12/2001. Kết luận tương tự với Engle và Susmel (1993), tác giả chỉ ra mối liên
hệ khá yếu giữa các thị trường này thông qua việc sử dụng mô hình EGARCH–M.
Tác giả Chin WenHsin trong “A multilateral approach to examining the
comovements among major world equity markets” (Chin WenHsin, 2004) phân tích
sự đồng dao động của các chỉ số giá chứng khoán của một số thị trường chứng

khoán lớn các quốc gia phát triển. Như kỳ vọng, thị trường Hoa Kỳ đóng vai trị dẫn
dắt đối với các thị trường cịn lại, tuy nhiên, tác động của nó là khác nhau đối với
thị trường các quốc gia châu Âu và châu Á. Theo đó, thị trường châu Á nhạy cảm
hơn đối với các biến động của thị trường Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, tác động của thị
trường Nhật Bản trở nên rõ ràng hơn trong giai đoạn khủng hoảng.
Với sự tìm hiểu sâu hơn về thị trường các quốc gia Đông Nam Á, trong
“Nghiên cứu sự đồng dao động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
và ASEAN 3+” (Võ Xuân Vinh, 2015), các tác giả đã xem xét sự đồng dao động cổ
phiếu thông qua chỉ số giá chứng khoán đại diện cho thị trường chứng khoán Việt
Nam (VN–Index), Singapore (STI), Thái Lan (SET), Philippine (PSEi), Indonesia
(JCI), Malaysia (KLCI), Trung Quốc (SSECI), Hàn Quốc (KOSPI), Nhật Bản
(NIKKEI 225) trong giai đoạn từ 01 02 2002 đến 31/12/2013. Nghiên cứu đã cho
thấy mối quan hệ khá chặt chẽ giữa các thị trường trong ngắn hạn với vai trò của
Singapore là thị trường dẫn dắt các thị trường còn lại.
Bài nghiên cứu “Stock market and macroeconomic fundamental dynamic
interactions: ASEAN–5 countries” (Praphan Wongbangpo, 2002) tập trung phân
tích mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa giá chứng khoán trên thị trường với các
biến số kinh tế khác như Tổng sản lượng quốc gia GNP, Chỉ số giá tiêu dùng CPI,
Mức cung tiền trên thị trường hay mức lãi suất ở các quốc gia Indonesia, Malaysia,
Philippine, Singapore, và Thái Lan.
Bằng việc sử dụng mơ hình chuỗi thời gian, nghiên cứu “Stock market
integration in ASEAN after the Asian financial crisis” (Reid W. Click, 2005) đã chỉ
ra mức độ liên kết giữa thị trường chứng khoán của các quốc gia Indonesia,
Malaysia, Philippine, Singapore, và Thái Lan sau khủng hoảng tài chính châu Á


5

năm 1997. Kết quả cho thấy thị trường chứng khoán các quốc gia này có mối quan
hệ khá chặt chẽ với nhau mà không bị giới hạn bởi biên giới quốc gia.

Trong bài nghiên cứu “Modelling Volatility Spillover Effects Between
Developed Stock Markets and Asian Emerging Stock Markets” (Yanan Li, 2013) tác
giả tiến hành lượng hóa mối liên hệ giữa sự biến động của thị trường chứng khoán
của hai quốc gia phát triển là Hoa Kỳ và Nhật Bản với sáu quốc gia châu Á khác
bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Philippine, Thái Lan. Từ việc
sử dụng mơ hình GARCH đa biến bất đối xứng, tác giả đã tìm ra ảnh hưởng một
chiều khá đáng kể của thị trường chứng khoán Hoa Kỳ đối với Nhật Bản và các
quốc gia cịn lại.
Để tìm hiểu sự tác động của chính sách tiền tệ Hoa Kỳ đối với các thị trường
chứng khốn Đơng Nam Á thơng qua sử dụng mơ hình Markov đa biến, trong
nghiên cứu “Spillover effect of US monetary policy to ASEAN stock markets:
Evidence from Indonesia, Singapore, and Thailand” (LuYang, 2014), tác giả chỉ ra
tác động ngược chiều của lãi suất ở Hoa Kỳ lên sự tăng trưởng của thị trường
ASEAN trong giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong giai đoạn
kinh tế khủng hoảng, tác động này biến mất. Các kết quả này có ý nghĩa tương đối
quan trọng đối với cơ chế truyền dẫn của giá tài sản thơng qua các kênh tín dụng và
thương mại.
Trong “Volatility Spillovers of the Major Stock Markets in ASEAN–5 with the
U.S. and Japanese Stock Markets” (Chan Sok–Gee, 2010) các tác giả đã sử dụng
mơ hình EGARCH để nghiên cứu mối liên hệ giữa thị trường chứng khoán các quốc
gia Đông Nam Á với nhau và với thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản giai đoạn trước và
sau khủng hoảng tài chính 1997. Kết quả cho thấy lợi tức của các thị trường Đông
Nam Á phụ thuộc chủ yếu vào các giá trị trong quá khứ của chính chúng. Bên cạnh
đó, so với Nhật Bản, thị trường chứng khốn Hoa Kỳ có sức ảnh hưởng nhiều hơn
đối với thị trường các quốc gia Đơng Nam Á.
Nhìn chung, kết quả thu được của các nghiên cứu thị trường chứng khoán các
quốc gia Đông Nam Á cũng không thống nhất, tùy thuộc vào phạm vi và phương
pháp nghiên cứu. Việc nghiên cứu các thị trường chứng khoán này thường được đặt



6

trong mối liên hệ với nhau và với nền kinh tế các quốc gia lớn khác trên thế giới
như Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.
Hầu hết, các nghiên cứu tập trung vào thị trường các quốc gia phát triển đã
được thành lập từ lâu và hoạt động tương đối ổn định, ít nhắc đến các thị trường
mới của các quốc gia đang phát triển (tiêu biểu là Việt Nam). Hơn nữa, các nghiên
cứu về thị trường chứng khốn Đơng Nam Á hầu hết tập trung vào giai đoạn trước,
trong và sau khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, hầu như ít đề cập đến giai
đoạn khủng hoảng tồn cầu năm 2008 và tác động của nó đối với nền kinh tế nói
chung và biến động trên thị trường chứng khốn của các nước ASEAN nói riêng.
Bài nghiên cứu của tác giả sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan và thiết thực về các vấn
đề còn chưa được nghiên cứu cụ thể này.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Xuất phát từ sự cần thiết của việc nắm bắt bản chất của các thị trường và sự
tác động giữa chúng để làm cơ sở gợi ý phương hướng xây dựng chính sách cho các
nhà quản lý nhà nước, nghiên cứu được thực hiện với hai mục tiêu như sau:
-

Đánh giá mức độ liên kết giữa các thị trường chứng khoán các quốc gia Đông
Nam Á, đặc biệt quan tâm đến sự phụ thuộc của thị trường chứng khoán Việt
Nam với các quốc gia khác trong mơ hình qua các giai đoạn trước, trong và
sau các cuộc khủng hoảng lớn, bao gồm: khủng hoảng tài chính châu Á năm
1997 và khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008.

-

Đưa ra các đề xuất cho phía nhà quản lý để thiết lập chính sách xây dựng hệ
thống tài chính ổn định và minh bạch, cải thiện hiệu quả của thị trường chứng

khoán và hoạt động của các cơ quan giám sát tài chính nhằm tạo cơ sở và tiền đề
hội nhập tài chính nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung ngày càng sâu rộng.

1.4. Đối tƣợng nghiên cứu
Các chỉ số giá chứng khoán đại diện cho thị trường chứng khoán một số quốc
gia trong khu vực Đông Nam Á bao gồm: Việt Nam (VN–Index), Singapore (Straits
Times Index – STI), Thái Lan (Stock Exchange of Thailand Index – SET),
Philippine (Philippine Stock Exchange Index – PSEI), Indonesia (Jakarta
Composite Index – JCI), Malaysia (Kuala Lumpur Stock Exchange Index – KLCI).


7

Bên cạnh đó, để đánh giá tác động của sự biến động của các thị trường lớn, có
sức ảnh hưởng trên thế giới đối với thị trường chứng khốn Đơng Nam Á, sau khi
tiến hành sàng lọc và lựa chọn kỹ, tác giả cịn thêm vào mơ hình các biến tương ứng
với các thị trường chứng khoán Hoa Kỳ (Standard & Poor's 500 Stock Index – S&P
500) và Nhật Bản (Nikkei 225 Index).
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Giới hạn trong thị trường chứng khoán các quốc gia trong khu
vực Đông Nam Á và một số quốc gia phát triển khác là Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Về thời gian:
-

Các chỉ số của thị trường chứng khoán Singapore (STI), Philippine (PSEI),
Indonesia (JCI), Malaysia (KLCI), Thái Lan (SET), Hoa Kỳ (S&P 500), Nhật
Bản (Nikkei 225): 01/01/1993 đến 31/12/2016.

-


Chỉ số của thị trường chứng khoán Việt Nam (VN–Index): 01/03/2002 đến
31/12/2016.

1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu tại bàn.
Sau khi thu được dữ liệu mong muốn, tác giả sẽ tiến hành phân tích định lượng
bằng mơ hình tự hồi quy Véctơ (Vector Autoregressions) để đo lường và đánh giá
mức độ liên kết và tác động lẫn nhau của các thị trường. Quy trình nghiên cứu cụ
thể như sau:
Thu thập dữ liệu các chỉ số của thị trường chứng khoán
Dữ liệu hàng ngày về các chỉ số của thị trường chứng khốn các nước Đơng
Nam Á sẽ được thu thập bằng ứng dụng Datastream của Thomson Reuters thông
qua hệ thống Cơ sở dữ liệu truy cập tại Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Tài chính
thuộc Trường Đại học Kinh tế Luật (Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam).
Phân tích dữ liệu và đánh giá mối liên hệ giữa các thị trường
Bài nghiên cứu sẽ sử dụng mơ hình VAR với quy trình tương tự như Diebold
và Yilmaz (2009) trong bài nghiên cứu “Modelling Volatility Spillover Effects
Between Developed Stock Markets and Asian Emerging Stock Markets” (Diebold,


8

2009) để đánh giá mối liên hệ giữa các thị trường chứng khốn Đơng Nam Á. Quy
trình ước lượng và kiểm định sẽ được trình bày cụ thể ở chương 3.
Do thiếu sót về mặt dữ liệu (Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ
Chí Minh – tiền thân của Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE) mở phiên giao dịch đầu tiên ngày 28/07/2000, tuy nhiên kể từ tháng
03/2002, khi HOSE mở thêm phiên giao dịch buổi chiều, dữ liệu về chỉ số VN–
Index mới được thống kê đầy đủ) cũng như để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu bài
nghiên cứu còn tiến hành chia mẫu thành hai mẫu với quy trình kiểm định tương tự,

cụ thể như sau:
-

Mẫu 1: Chuỗi dữ liệu giai đoạn tháng 01/1993 – 02/2002

-

Mẫu 2: Chuỗi dữ liệu giai đoạn tháng 03/2002 – 12/2016
Tổng hợp và viết báo cáo dựa trên kết quả kiểm định

1.7. Tính mới của đề tài
-

Dữ liệu của bài viết được cập nhật đến tháng 12/2016.

-

Đề tài nghiên cứu đến cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008 và ảnh
hưởng của nó đối với mức độ liên kết của các thị trường chứng khoán trong
khu vực.

1.8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của khóa luận được kết
cấu thành năm chương với nội dung như sau:
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nêu tính cấp thiết của đề tài, tổng quan tình hình nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, và kết
cấu của đề tài.
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LIÊN KẾT CÁC THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHỐN

Tóm tắt một số lý thuyết về hội nhập kinh tế và hội nhập tài chính để làm cơ
sở đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


9

Tóm tắt và giải thích mơ hình hồi quy sẽ sử dụng để phân tích và đánh giá kết
quả phân tích dữ liệu.
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MƠ HÌNH
NGHIÊN CỨU
Trình bày sơ lược về thị trường chứng khốn các quốc gia ASEAN và tiến
hành phân tích lần lượt các mẫu dữ liệu đã chọn theo quy trình ước lượng và kiểm
định mơ hình đã lựa chọn ở chương 3.
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ GỢI Ý PHƢƠNG
HƢỚNG DỰNG CH NH SÁCH
Dựa trên các kết quả phân tích, tác giả sẽ tiến hành tổng hợp, đối chiếu và rút
ra ý nghĩa thực tế và kết luận về vấn đề nghiên cứu. Đồng thời đề xuất phương án
thiết lập chính sách với mục đích xây dựng hệ thống tài chính vững mạnh và phù
hợp với tình hình hội nhập tài chính nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung của
Việt Nam hiện nay.


10

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LIÊN KẾT CÁC THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN
Trong thế giới hiện đại, cùng với sự thay đổi bản chất xã hội của lao động và
mối quan hệ giữa con người, hội nhập quốc tế trở thành một quá trình phát triển tất
yếu. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường chính là động lực hàng đầu thúc

đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập được diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau, dưới
nhiều hình thức, cấp độ và theo tiến trình từ thấp đến cao. Vấn đề hội nhập đã trở
thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại và đã tác động mạnh mẽ đến quan hệ
quốc tế cũng như đời sống của từng quốc gia.
2.1. Tổng quan về hội nhập quốc tế
2.1.1. Khái niệm hôi nhập quốc tế
Thuật ngữ “hội nhập quốc tế” trong tiếng Việt có nguồn gốc dịch từ tiếng Anh
là “international integration” và tiếng Pháp là “intégration internationale”. Khái
niệm này được sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực chính trị học quốc tế và kinh tế
quốc tế, ra đời trong bối cảnh những người theo trường phái thể chế chủ trương thúc
đẩy sự hợp tác và liên kết giữa các cựu thù (Đức – Pháp) từ khoảng giữa thế k
trước ở châu Âu, nhằm tránh nguy cơ tái diễn chiến tranh thế giới thông qua việc
xây dựng Cộng đồng châu Âu.
Trên thực tế đến nay, khái niệm “hội nhập quốc tế” có nhiều cách hiểu và định
nghĩa khác nhau. Chung quy, có ba quan điểm chủ yếu sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng hội nhập (integration) là một sản phẩm cuối
cùng hơn là một quá trình. Và sản phẩm đó chính là sự hình thành một Nhà nước
liên bang kiểu như Hoa Kỳ hay Thụy Sỹ. Những người theo trường phái này quan
tâm chủ yếu tới các khía cạnh luật định và thể chế để đánh giá sự liên kết.
Quan điểm này được xem là có nhiều hạn chế vì nó khơng đặt hiện tượng
hội nhập trong quá trình phát triển mà chỉ nhìn nhận (chủ yếu về khía cạnh luật
định và thể chế) trong trạng thái tĩnh cuối cùng gắn với mơ hình Nhà nước liên
bang. Vì vậy rất khó áp dụng cách tiếp cận này để phân tích và giải thích thực
tiễn của quá trình hội nhập diễn ra với nhiều hình thức và mức độ khác nhau trên
thế giới hiện nay. Không phải bất cứ sự hội nhập nào cũng dẫn đến việc hình
thành một Nhà nước liên bang.


11


Quan điểm thứ hai, với Karl W. Deutsch, hội nhập trước hết là sự liên kết
các quốc gia thông qua việc phát triển các luồng giao lưu như thương mại, đầu tư,
thơng tin, thư tín, di trú, du lịch, văn hóa… từ đó dần hình thành các cộng đồng an
ninh (security community). Theo Deutsch, cộng đồng an ninh được phân thành hai
loại bao gồm loại cộng đồng an ninh hợp nhất như kiểu Hoa Kỳ và loại cộng đồng
an ninh đa nguyên như kiểu Tây Âu. Như vậy, hội nhập vừa là một quá trình vừa là
một sản phẩm cuối cùng khi tiếp cận theo cách thứ hai này.
Điểm mạnh của cách tiếp cận này là đã nhìn nhận hiện tượng hội nhập vừa
trong quá trình tiến triển vừa trong trạng thái tĩnh cuối cùng và đồng thời cũng đưa
ra được những nội dung khá cụ thể, sát thực tiễn của q trình hội nhập nhằm góp
phần phân tích và giải thích nhiều vấn đề của hiện tượng này.
Quan điểm thứ ba xem xét hội nhập ở góc độ là hiện tượng/hành vi các
nước mở rộng và làm sâu sắc hóa quan hệ hợp tác với nhau dựa trên cơ sở phân
cơng lao động quốc tế một cách có chủ đích dựa vào lợi thế của mỗi nước và mục
tiêu theo đuổi.
Quan điểm thứ ba tập trung vào hành vi của hiện tượng mà khơng quan tâm
xem xét góc độ thể chế cũng như kết quả cuối cùng của hội nhập. Do đó cách tiếp
cận này thiếu tính tồn diện và hạn chế trong khả năng giải thích bản chất của quá
trình hội nhập.
Ở Việt Nam, thuật ngữ „hội nhập kinh tế quốc tế” đã bắt đầu được sử dụng
từ khoảng giữa thập niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN,
tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) cũng như các thể chế kinh tế
quốc tế khác.
Như vậy, hội nhập quốc tế đƣợc hiểu là quá trình các nƣớc tiến hành các
hoạt động tăng cƣờng sự gắn kết với nhau dựa trên việc chia sẻ về lợi ích, mục
tiêu, nguồn lực, giá trị, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân
thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.
Như vậy, khác với hợp tác quốc tế (là hành vi các chủ thể quốc tế đáp ứng lợi
ích hay nguyện vọng của nhau và khơng chống đối nhau), hội nhập quốc tế đã
vƣợt lên trên sự hợp tác quốc tế thơng thƣờng: nó địi hỏi sự chia sẻ và tính kỷ



12

luật cao của những chủ thể tham gia. Khi nhìn ở góc độ thể chế, q trình hội
nhập hình thành và củng cố các định chế/tổ chức quốc tế, hay thậm chí là các chủ
thế mới của quan hệ quốc tế.
Chủ thể của hội nhập quốc tế trước hết là các quốc gia, là chủ thể chính của
quan hệ quốc tế có đủ năng lực và thẩm quyền đàm phán, ký kết và thực hiện các
cam kết quốc tế. Bên cạnh chủ thể chính này, các chủ thể khác cùng hợp thành lực
lượng tổng hợp tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế.
2.1.2. Các lĩnh vực hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế có thể diễn ra trên từng lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế,
chính trị, văn hóa, giáo dục, xã hội, an ninh – quốc phịng,...) nhưng cũng có thể
đồng thời diễn ra trên nhiều lĩnh vực với tính chất, phạm vi và hình thức rất khác
nhau, cụ thể như sau:
Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết các nền kinh tế của từng nước
với kinh tế khu vực và thế giới thông qua nỗ lực tự do hóa và mở cửa nền kinh tế
dựa trên những hình thức khác nhau, từ đơn phương đến song phương, từ tiểu khu
vực/vùng, khu vực, liên khu vực đến toàn cầu. Hội nhập kinh tế cũng có thể diễn ra
với nhiều mức độ.
Một nước có thể đồng thời tham gia vào nhiều tiến trình hội nhập với tính chất,
phạm vi và hình thức khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản đều phải trải qua các bước
hội nhập từ thấp đến cao, việc đốt cháy giai đoạn chỉ có thể diễn ra trong những
điều kiện đặc thù nhất định (chẳng hạn như Cộng đồng Kinh tế châu Âu đã đồng
thời xây dựng khu vực mậu dịch tự do và liên minh thuế quan trong những thập
niên 60 – 70). Hội nhập kinh tế được xem là nền tảng hết sức quan trọng cho sự tồn
tại bền vững của vấn đề hội nhập trong các lĩnh vực khác, đặc biệt là hội nhập về
chính trị và được các nước ưu tiên thúc đẩy như một đòn bẩy cho sự hợp tác và phát

triển trong bối cảnh tồn cầu hóa.
Hội nhập chính trị
Hội nhập về chính trị là việc các nước tham gia vào các cơ chế quyền lực tập
thể (giữa hai hay nhiều nước) để theo đuổi các mục tiêu nhất định đồng thời hành xử


13

cho phù hợp với những luật chơi chung. Hội nhập chính trị thể hiện mức độ liên kết
đặc biệt giữa các nước, trong đó các nước sẽ chia sẻ với nhau về các giá trị cơ bản (ý
thức hệ, tư tưởng chính trị), lợi ích, mục tiêu, nguồn lực và đặc biệt là quyền lực.
Ở giai đoạn thấp của hội nhập chính trị thì liên kết giữa các thành viên với nhau
còn nhiều hạn chế, các thành viên về cơ bản vẫn giữ thẩm quyền định đoạt các chính
sách riêng. Hiện nay ASEAN vẫn đang trong giai đoạn đầu của q trình hội nhập
chính trị nên rõ ràng vẫn cịn tồn tại nhiều sự khác biệt và độ tin cậy giữa các thành
viên còn rất hạn chế. Về mặt tổ chức quyền lực, ASEAN chính là một khn khổ liên
chính phủ. Một khi hoàn tất việc xây dựng Cộng đồng ASEAN dựa trên ba trụ cột
bao gồm Cộng đồng Chính trị – An ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa
– Xã hội sẽ giúp tăng cường quá trình hội nhập chính trị trong ASEAN, điều này sẽ
tạo điều kiện để ASEAN có thể bước đến một giai đoạn hội nhập cao hơn.
Ở giai đoạn hội nhập chính trị cao đòi hỏi sự tương đồng về thể chế chính trị
và độ tin cậy của các thành viên một cách hoàn toàn. Các thành viên chỉ giữ lại một
số thẩm quyền nhất định ở cấp quốc gia và trao hết các quyền lực còn lại cho một
cơ cấu siêu quốc gia về mặt tổ chức quyền lực. Điển hình như Liên minh châu Âu
(EU) hiện nay được xem là một mơ hình hội nhập chính trị cao.
Hội nhập chính trị thông thường được xem là bước đi sau cùng dựa trên cơ sở
các nước tham gia đã đạt đến trình độ hội nhập kinh tế và văn hóa – xã hội rất cao.
Liên bang Hoa Kỳ, Liên bang Canada trước đây và EU hiện nay cơ bản là sự hình
thành theo phương thức này. Tuy nhiên, hội nhập chính trị cũng có thể đi trước một
bước để mở đường thúc nhằm đẩy hội nhập trong các lĩnh vực khác trong một số

bối cảnh nhất định. ASEAN được xem là một trường hợp thể hiện khá đặc biệt sự
kết hợp nhiều tiến trình hội nhập.
Hội nhập an ninh – quốc phòng
Hội nhập về an ninh – quốc phòng là việc các quốc gia tham gia vào quá trình
gắn kết họ với các quốc gia khác nhằm mục đích duy trì hịa bình và an ninh. Để hội
nhập, các nước phải tham gia vào các thỏa thuận song phương hay đa phương về
vấn đề an ninh – quốc phòng dựa trên các nguyên tắc chia sẻ và liên kết như mục


×