Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sửa Chữa Và Tính Giá Thành Dịch Vụ Sửa Chữa Ở Công Ty Cổ Phần Vận Tải Ô Tô Nam Định.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.94 KB, 106 trang )

1

Nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước đã đem lại những biến chuyển tích cực cho tất cả các thành phần kinh tế,
nền kinh tế này không những khuyến khích các thành phần kinh tế tăng trưởng và
phát triển, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước, tạo cơng ăn việc làm, ... mà
cịn góp phần đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực.
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp đã thực hiện
hạch tốn kinh tế độc lập, do đó mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là
bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh đồng thời có lợi nhuận. Với đặc điểm của nền
kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp muốn tìm được cho mình chỗ đứng vững
chắc trên thị trường thì phải ln cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác. Lúc
này, sản phẩm với chất lượng tốt là chìa khố cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản
xuất, tăng nhanh vòng quay vốn, đem lại nhiều lợi nhuận từ đó tích luỹ cho doanh
nghiệp và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Do đó, để có thể điều hành
và chỉ đạo sản xuất kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
bên cạnh việc tăng cường đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thì cơng tác
quản lý sản xuất, quản lý kinh tế đảm bảo thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh là
một yêu cầu cấp bách không kém phần quan trọng. Điều này buộc các doanh nghiệp
phải tự nghiên cứu và tìm cho mình con đường đi để tồn tại và phát triển. Đứng
trước yêu cầu cấp bách đó, mỗi doanh nghiệp khi lựa chọn bất kỳ một phương án
kinh doanh nào cũng phải đặt vấn đề hiệu quả lên hàng đầu, tức là đạt được lợi
nhuận cao nhất. Đó là một yêu cầu bức xúc đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào và
để thực hiện được u cầu đó địi hỏi các doanh nghiệp phải có các biện pháp quản
lý chặt chẽ việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn tức là phải quản lý chặt chẽ các
chi phí sản xuất từ đó tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.


2
Như vậy, cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ln giữ


vai trị quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. Công
tác này cung cấp các thông tin về chi phí sản xuất, giúp các nhà lãnh đạo có thể
phân tích được và ra các quyết định quản trị kịp thời.
Nhận thức được tầm quan trọng này và với mong muốn tìm ra những biện pháp cụ
thể, góp phần nhỏ bé vào vấn đề chi phí sản xuất cơng nghiệp sửa chữa và giá thành
dịch vụ sửa chữa - vấn đề đang được quan tâm hiện nay ở khối công nghiệp của
công ty, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định được sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Quốc Trung - Khoa kế toán trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, cùng các cơ, các bác cán bộ của phịng tài vụ cơng ty cũng
như cán bộ Xí nghiệp bảo dưỡng ơ tơ, em đã chọn đề tài " Hồn thiện cơng tác kế
tốn tập hợp chi phí sửa chữa và tính giá thành dịch vụ sửa chữa ở cơng ty cổ phần
vận tải ô tô Nam Định " để viết luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, nội dung
đề tài rộng lớn, trình độ cịn hạn chế, thời gian tìm hiểu thực tế có hạn nên luận văn
này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận được sự góp ý chỉ
bảo thêm của thầy giáo Nguyễn Quốc Trung cũng như các cán bộ kế tốn của cơng
ty để bài làm của em được hồn thiện hơn nữa.
Bố cục của luận văn gồm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sửa chữa và tính giá thành
dịch vụ sửa chữa ở Xí nghiệp bảo dưỡng ơ tơ của công ty cổ phần vận tải ô tô Nam
Định.
Phần III: Phương hướng hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sửa chữa và
tính giá thành dịch vụ sửa chữa tại Xí nghiệp bảo dưỡng ơ tơ của Cơng ty cổ phần
vận tải ô tô Nam Định.


3

Phần I

Lý luận chung về hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I) Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1) Chi phí sản xuất
1.1) Khái niệm:
Một trong những thông tin quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp là
các thông tin về chi phí, vì mỗi khi chi phí tăng thêm sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới
lợi nhuận. Để quản lý được chi phí cần thiết phải làm rõ các cách phân loại chi phí
khác nhau trong kế tốn quản trị, vì mỗi cách phân loại chi phí đều cung cấp những
thơng tin ở những góc độ khác nhau cho các nhà quản trị ra các quyết định thích
hợp.
Trong kế tốn tài chính, chi phí được định nghĩa như là một khoản hao phí bỏ ra
để thu được một số sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Bản chất của chi phí phải mất đi
để đổi lấy một khoản thu về.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên q trình sản xuất. Nói cách khác, quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tư liệu lao động và đối
tượng lao động để tạo ra sản phẩm.
Như vậy, chi phí sản xuất là tồn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm trong một kỳ nhất định. Cịn chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định. Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí mà


4
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá.

Chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của những loại nguyên vật liệu
cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thê xác định được một cách
tách biệt, rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm.
Chi phí lao động trực tiếp: Là chi phí tiền lương của những lao động trực tiếp
chế tạo sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản
phẩm, ngồi chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp. Chi phí
sản xuất chung chủ yếu bao gồm 3 loại chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp: Là những yếu tố vật chất khơng tạo nên
thành phần chính của sản phẩm.
- Chi phí lao động gián tiếp: Là các chi phí tiền lương của tất cả các lao động
gián tiếp.
- Chi phí phân xưởng khác: Nhóm này gồm các chi phí cần thiết khác để vận
hành phân xưởng.
Một doanh nghiệp sản xuất ngồi những hoạt động có liên quan đến hoạt động
sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, còn có các hoạt động kinh doanh và hoạt
động khác khơng có tính sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh
nghiệp, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường, hoạt động mang tính chất sự
nghiệp,... và chỉ những chi phí có liên quan đến các hoạt động sản xuất mới được
coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên, liên tục trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho
việc quản lý và hạch tốn kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính tốn, tập hợp
theo từng thời kỳ (tháng, quý, năm) phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản
xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.


5
Khi tính tốn và tập hợp chi phí sản xuất, cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.

Chi phí của kỳ hạch tốn là những hao phí về tài sản và lao động được biểu hiện
bằng tiền có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ sản xuất trong kỳ
chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm
đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng
vào mục đích gì. Tổng chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá
trình cung cấp (chi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định,...), chi tiêu cho quá trình
sản xuất (chi cho sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ,...), chi cho
quá trình tiêu thụ và quản lý (chi cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp,...).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng có chi phí.
Tổng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm tồn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dùng cho quá trình sản xuất trong kỳ đó. Ngồi sự khác nhau về lượng, chi
phí và chi tiêu cịn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng
chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu về nhâp kho chưa đưa vào sử
dụng,...) hay có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu
(chi phí trích trước). Sở dĩ có sự khác nhau này là do đặc điểm, tính chất vận động
và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và
yêu cầu kỹ thuật hạch tốn chúng.
1.2) Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dụng kinh tế khác
nhau, mục đích và cơng dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau.
Vì vậy, để thuận lợi cho cơng tác quản lý chi phí sản xuất và kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Tuỳ vào mục đích và yêu cầu
quản lý mà chi phí sản xuất được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy
nhiên, về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà khơng xét đến cơng dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí



6
được phân theo nội dung và tính chất kinh tế. Theo cách phân loại này, những chi
phí sản xuất nào giống nhau về tính chất và nội dung kinh tế thì được xếp vào một
yếu tố chi phí, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất
nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí đó là gì. Vì vậy, cách phân loại
này cịn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Tồn bộ chi phí sản xuất trong
kỳ của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm tồn bộ giá trị ngun, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,... sử dụng vào sản xuất - kinh
doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với
nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh doanh trong
kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và
phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
và phụ cấp lương phải tra công nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất - kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất - kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng đối với việc xây dựng và phân tích định mức
vốn lưu động và cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để đánh
giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố
trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Ngồi ra, cách phân loại này cịn cung cấp
thơng tin làm cơ sở cho việc lập dự tốn chi phí sản xuất cho kỳ sau.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí:



7
Mỗi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và cơng dụng nhất
định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này. những chi phí có cùng
mục đích và cơng dụng, khơng phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào,
sẽ tạo thành một khoản mục chi phí. Vì lẽ đó, cách phân loại này cịn được gọi là
phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ tại đơn vị được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm tồn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ (khơng tính vào khoản mục này chi phí nguyên
vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngồi sản xuất).
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp lương và
tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất (không tính vào
khoản mục này số tiền lương, phụ cấp lương và tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh
nghiệp).
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
(trừ chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp), chi phí sản
xuất chung gồm có:
+Chi phí nhân viên phân xưởng
+Chi phí vật liệu, cơng cụ, dụng cụ dùng chung cho hoạt động sản xuất của
phân xưởng.
+Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng tại phân xưởng.
+Chi phí dịch vụ mua ngồi dùng chung cho phân xưởng.
+Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung ở phân xưởng.
Ngồi ra, để thuận tiện cho việc tính giá thành tồn bộ thì theo quy định hiện
hành, giá thành sản phẩm bao gồm năm khoản mục :
- Ba khoản mục nêu trên: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.



8
-Chi phí bán hàng: Là những chi phí mà doạnh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,...
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho
bất kỳ hoạt động nào, bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
chi phí chung khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng có tác dụng phục vụ cho
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính
giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm cho
kỳ sau.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
hoàn thành:
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để
đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân
theo quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Theo cách phân loại này chi phí
sản xuất được chia làm hai loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng trong
quan hệ tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) sản
xuất (thực hiện) trong kỳ. Thuộc loại chi phí này có chi phí ngun vật liệu trực tiếp
và chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí khơng thay đổi kể cả khi có sự
thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hay khối lượng sản phẩm (lao vụ,
dịch vụ) sản xuất (thực hiện) trong kỳ.
Như vậy, chi phí khả biến tính cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ là
không đổi nhưng tổng chi phí khả biến thì thay đổi tỷ lệ thuận, cịn tổng chi phí cố
định thì khơng đổi nhưng chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch

vụ thì biến đổi ngược chiều với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.


9
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị kinh doanh, giúp xác định
được điểm hoà vốn và đưa ra các quyết định có tính chiến lược để hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng khối lượng tiêu thụ và tăng hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành hai
loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất ra một loại sản phẩm hoặc thực hiện một lao vụ, dịch vụ nào đó và có thể tính
trực tiếp cho từng đối tượng chịu phí.
- Chi phí gián tiếp: Là nhưng chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, thực hiện nhiều lao vụ, dịch vụ và không thể ghi trực tiếp mà
phải phân bổ cho các đối tượng chịu phí theo tiêu thức phù hợp.
2) Giá thành sản phẩm:
2.1) Khái niệm:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình tiêu tốn các chi phí
sản xuất. Kết thúc q trình sản xuất, doanh nghiệp thu được các sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành. Các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ này được sản xuất ra là để tiêu
thụ với mục đích thu được một khoản tiền mà sau khi bù đắp các chi phí sản xuất
hình thành nên sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đó doanh nghiệp vẫn có lãi.
Như vậy, giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản
phẩm hoặc đơn vị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Hay
giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc

gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp mà khơng bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Như vậy, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng


1
0
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền
vốn trong q trình sản xuất. Nó cịn là căn cứ để xác định mức bù đắp những gì mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và là căn cứ để xây
dựng, để đánh giá hiệu quả của các biện pháp kinh tế kỹ thuật doanh nghiệp áp
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp cũng được phản ánh qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
2.2) Phân loại giá thành sản phẩm :
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế toán hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính tốn khác nhau. Nhưng có hai cách phân loại giá thành chủ yếu
sau:
a) Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính tốn giá thành kế hoạch được tiến hành
trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và do bộ phận kế hoạch thực
hiện. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ
thấp giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giống như giá thành kế

hoạch, giá thành định mức cũng được tính tốn trước khi tiến hành q trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh
nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động,
tiền vốn trong sản xuất.
- Giá thành thực tế:


1
1
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản phẩm thực tế đã sản xuất
ra trong kỳ. Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế chỉ có thể tính tốn
được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc áp
dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức- kỹ thuật vào quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ
sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch tốn. Từ đó, điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng):
Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính
cho những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hồn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm
được dùng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách
hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và
lãi gộp của doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ (Giá thành tiêu thụ):
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng

thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm hồn
thành và đã được tiêu thụ. Chỉ khi nào sản phẩm, lao vụ, dịch vụ được tiêu thụ thì
mới xác định được giá thành toàn bộ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để
tính tốn, xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ)
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
3) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :


1
2
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khơng phải là hai khái niệm đồng nhất
nhau, nhưng chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng là hai mặt của q trình
sản xuất, chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, cịn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Về chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau,
tức là đều tiêu hao yếu tố lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
cho hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí
sản xuất có ảnh hưởng tực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hay tăng.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những mặt khác nhau:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất đinh, còn giá thành
sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất bao gồm tồn bộ chi phí sản xuất sản phẩm
hồn thành, sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng mà khơng có chi phí sản xuất đã
phát sinh ở kỳ trước và chi phí chưa phát sinh ở kỳ này, cịn giá thành sản phẩm chỉ
bao gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hồn thành, nó chứa cả một phần chi
phí sản xuất kỳ trước chuyển sang (chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ) mà khơng có
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Ngoài ra giá thành sản phẩm cịn có thể bao gồm
một phần chi phí thực tế đã phát sinh được phân bổ vào kỳ này (chi phí trả trước)

hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhưng đã được ghi nhận là chi phí
của kỳ này (chi phí phải trả).
II) HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT :
1) Đối tượng và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất:
Để thực hiện được mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, doanh nghiệp phải thực
hiện nhiều biện pháp khác nhau. Một trong những biện pháp đó là phải tính đúng,
tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Trong khi đó, chi phí sản xuất của
doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau,
dùng để sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau theo quy trình cơng nghệ khác nhau.
Do đó, để tổ chức tốt cơng tác hạch tóan chi phí sản xuất thì cơng việc đầu tiên
là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cho phù hợp với điều kiện hiện tại
của doanh nghiệp và thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra. Khi xác định đối tượng hạch
tốn chi phí sản xuất cần dựa vào các cơ sở sau:


1
3
- Tính chất sản xuất và quy trình cơng nghệ đang áp dụng tại doanh nghiệp.
- Loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Nơi phát sinh chi phí.
- Trình độ nhân viên kế toán và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Từ những căn cứ trên, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
- Sản phẩm hay bộ phận chi tiết sản phẩm
- Phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp
- Đơn đặt hàng
- Giai đoạn, bước cơng nghệ hay tồn bộ quy trình cơng nghệ
Trên cơ sở đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất, kế toán lựa chọn phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất thích hợp. Các phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất
thường được sử dụng là:

- Hạch tốn chi phí sản xuất theo sản phẩm.
- Hạch tốn chi phí sản xuất theo bộ phận, chi tiết sản phẩm.
- Hạch tốn chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí hay theo phân
xưởng.
- Hạch tốn chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng - mỗi đơn đặt hàng là một đối
tượng hạch tốn chi phí sản xuất.
- Hạch tốn chi phí sản xuất theo giai đoạn cơng nghệ.
Mỗi phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất chỉ thích ứng với một loại đối
tượng hạch tốn chi phí sản xuất nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện
đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
2) Hạch tốn chi phí sản xuất :
2.1) Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
a) Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
 Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, ... được sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm. Đối với chi
phí ngun vật liệu có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng
biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, ...) thì hạch tốn
trực tiếp cho đối tượng đó. Trong trường hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp có
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khơng thể hạch tốn riêng được thì
phải tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ


1
4
thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng
lượng, theo số lượng sản phẩm,... và phân bổ theo cơng thức sau:
Chi phí nguyên vật liệu phân
Tổng chi phí vật liệu
Tỷ lệ (hay hệ số)

=
x
bổ cho từng đối tượng
cần phân bổ
phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ

=

Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối
tượng hạch tốn chi phí. Nội dung của TK 621 như sau:
- Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Bên Có: + Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng khơng hết
+ Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
TK621 cuối kỳ khơng có số dư.
Phương pháp hạch toán:

TK151,152,331
,
TK621
TK154
111,112,411,3
11,...

Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm, tiến
Kếthành
chuyển
lao chi
vụ, phí
dịchngun
vụ
vật liệu trực tiếp
TK1331
TK152
VAT được khấu trừ (nếu có)
Vật liệu dùng không hết nhập kho hay chuyển kỳ sau

1.1: Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp theo phương pháp k

b) Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ là không theo dõi sự biến động
của nguyên vật liệu một cách thường xuyên liên tục mà cuối kỳ mới thực hiện kiểm


1
5
kê và xác định giá trị của hàng tồn kho. Từ đó xác định giá trị của nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Giá trị nguyên

Giá trị nguyên

Giá trị nguyên


Giá trị nguyên

vật liệu xuất dùng = vật liệu tồn đầu + vật liệu nhập trong - vật liệu tồn cuối
trong kỳ

kỳ

kỳ

kỳ

Để phản ánh chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện
lao vụ, dịch vụ, kế toán cũng sử dụng TK621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp",
nhưng các chi phí phản ánh trên tài khoản này không ghi theo từng chứng từ xuất
dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành
kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Do đó,
kết cấu của TK621 trong trường hợp này là:
- Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ
TK621 cuối kỳ khơng có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch tốn chi
phí.
Phương pháp hạch tốn :
TK111,112, 331,311,411,...

TK611

TK621


TK631

GiáGiá
trị vật
trị vật
liệuliệu
dùng
tăng
chếtrong
tạo sản
kỳ phẩm
Kết chuyển
hay thực
chihiện
phí dịchvụ
nguyên vật liệu trực tiếp

TK1331
VAT được khấu trừ (nếu có)

TK151,152
Giá trị vật liệu chưa dùng

Kết chuyển giá trị vật
liệu chưa dùng đầu kỳ


1
6

Sơ đồ1. 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
2.2) Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp:
a) Khái niệm:
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh tốn cho
cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ, bao
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của cơng nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân cơng trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí có liên quan. Tuy nhiên cũng có trường hợp chi phí này khơng thể hạch tốn
được. Trong trường hợp đó cần tiến hành phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp cho
các đối tượng chịu chi phí liên quan theo một trong những tiêu thức sau: Chi phí
tiền cơng định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức (hoặc thực tế), khối lượng
sản phẩm sản xuất.
b) Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng TK622 - " Chi phí
nhân cơng trực tiếp ". Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư và được mở chi tiết
theo từng đối tượng hạch toán chi phí.
TK622 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp thực tế phát sinh.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp.
c) Phương pháp hạch tốn:
TK334

TK622

TK154

chi phí
nhân

trực tiếp (Theo phương p
Tiền lương và phụ cấp lương phải trảKết
chochuyển
cơng nhân
trực
tiêpcơng
sản xuất

TK335
TK631
Trích trước tiền lương phép vào chi phí và các khoản tiền lương trích trước khác

Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp (Theo phương p

TK338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thực tế phát sinh


1
7

Sơ đồ1. 3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân cơng trực tiếp
2.3) Hạch tốn chi phí sản xuất chung:
a) Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cịn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là những
chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng (tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lý phân xưởng như quản đốc, phó quản đốc, ...), chi phí
ngun vật liệu dùng cho phân xưởng, chi phí cơng cụ dụng cụ dùng cho sản xuất,
chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngồi dùng cho sản

xuất, chi phí sản xuất chung khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm, từng phân xưởng phát
sinh chi phí. Nếu phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm hay thực hiện nhiều lao
vụ, dịch vụ thì để tính được giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đó cần thiết phải
phân bổ chi phí sản xuất chung này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp (theo
định mức, theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất thực tế, theo số giờ làm việc
thực tế của công nhân sản xuất ).
Cách thức phân bổ như sau:
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành
 Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản
xuất cao hơn mức cơng suất bình thường (mức cơng suất bình thường là mức sản
phẩm đạt được ở trung bình trong điều kiện bình thường) thì định phí sản xuất
chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất.
 Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức cơng suất bình
thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo cơng suất bình thường,
trong đó, số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực


1
8
tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn hàng tiêu thụ (cịn gọi là định phí
sản xuất chung không phân bổ).
b) Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế tốn sử dụng TK627 - "Chi phí
sản xuất chung ", mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Bên
cạnh đó, chi phí sản xuất chung cịn được chi tiết theo định phí (gồm những chi phí
sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm hồn thành).
TK 627 có kết cấu:
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ

- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung .
TK627 cuối kỳ khơng có số dư và được chi tiết thành 6 tiểu khoản.
Ngoài ra, tuỳ vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK627
có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố
chi phí.
c) Phương pháp hạch tốn:
TK334,338

TK111,112,152,...

TK627

Chi phí nhân viên phân xưởng
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung

TK154

TK152,153

Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính g
Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK631
TK242,335

Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính g
Chi phí theo dự tốn

TK214


TK632

Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định (khơng phân
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK331

TK331,111,112
Các chi phí sản xuất khác nhau mua ngoài phải trả hay đã trả

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)

Sơ đồ1. 4: Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất chung


1
9
III) HẠCH TỐN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH
GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG:
1) Tổng hợp chi phí sản xuất:
Các khoản mục chi phí sản xuất như chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung sau khi được hạch toán riêng sẽ được
kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại đơn vị là phương
pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ mà kế toán sử dụng tài khoản khác
nhau để tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
1.1) Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng được tổng hợp vào bên Nợ TK154 - "Chi

phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng hợp đối
tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu của TK154:
- Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hồn
thành.
Q trình tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau:
TK154
TK621

DĐK:xxx

TK152,111,...

Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
TK155,152

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nhập kho vật tư, sản phẩm
Tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hồn thành

TK622

TK157

Chi phí nhân cơng trực tiếp

Gửi bán
TK627

TK632
Chi phí sản xuất

chung
DCK:xxx

Tiêu thụ thẳng


2
0

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch tốn chi phí sản phẩm (kê khai thường xuyên)
Đối với trường hợp sản xuất - kinh doanh phụ phục vụ cho các đối tượng, kế
toán ghi theo giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ.
1.2) Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Kế toán sử dụng TK631 - "Giá thành sản xuất" để tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này cũng được chi tiết theo đối tượng tập hợp
chi phí tương tự như TK154. Tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ, TK154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" chỉ dùng để phản ánh chi
phí sản xuất của những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ còn đang sản xuất dở dang cuối
kỳ.
Kết cấu của TK631:
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Bên Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Tổng giá thánhản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.

+Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất.
TK631 cuối kỳ khơng có số dư.
Q trình tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau:

TK621

TK622

TK631
Kết chuyển chi phí
ngun vật liệu trực
tiếp
Kết chuyển chi phí
nhân cơng trực tiếp

TK627

Kết chuyển giá trị sản
phẩm, dịch vụ dở dang

Giá trị sản phẩm,
dịch vụ dở dang
cuốikỳ

Phần giá vốn sản phẩm
tiêu thụ bị trả lại nhập
kho hoặc gửi tại kho

TK111,112,138
,...


Các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí (nếu có)

Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK632

TK154

TK632
Tổng giá thành sản
xuất của sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành
nhập kho, gửi bán hay



×