Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại công ty TnHH ngạc quỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.18 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
Lời nói đầu
hững năm gần đây cùng với sự đổi mới của đất nớc, kế toán một công cụ quản
lý kinh tế có hiệu quả cũng không ngừng đợc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và
phù hợp với tình hình mới của nền kinh tế. Với vai trò là một công cụ quản lý kinh tế
quan trọng và có hiệu quả nhất trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta, hệ thống kế toán ngày càng đợc hoàn thiện và
phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô và vi mô, đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý khách quan, trung thực và kiểm soát quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
N
Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình trong tình hình cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng đều phải đổi mới thực sự phơng
thức sản xuất và quản lý, không ngừng phấn đấu để có thể đứng vững trên thị trờng
đồng thời hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại lợi nhuận ngày càng cao. Bởi
vậy, việc hạ thấp chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn
có lãi là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của các doanh nghiệp. Cho nên công tác kế
toán ở mỗi doanh nghiệp cần phải đợc đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu
đó.
Khi các doanh nghiệp phải tự cạnh tranh để tìm chỗ đứng trên thị trờng thì
thông tin về chi phí có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất của các
doanh nghiệp. Qua việc xem xét các thông tin về chi phí dới góc độ khác nhau, các
nhà quản lý doanh nghiệp có thể tự tìm ra những yếu tố bất hợp lý trong việc sử dụng
tài sản, vốn, vật t, do đó có thể đa ra các quyết định đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tơng lai. Vì vậy, họ phải nắm bắt thông
tin một cách chính xác về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Mỗi một
doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, trình độ quản
lý khác nhau. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng, đủ, chính
xác , kịp thời sẽ giúp công tác quản lý, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD


1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
phát sinh trong quá trình sản xuất, cung cấp thông tin cho quản lý, từ đó phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đợc sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trờng, ban chủ nhiệm khoa và sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo Trờng CĐ Tài chính Quản trị kinh doanh và đợc sự đồng
ý của công ty, em đã thực tập thực tập tại Công ty TNHH ngọc quyền. Tên đề
tài Hoàn thiện tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH ngọc quyền
CHUYÊN Đề GồM 3 PHầN CHíNH
Phần I: Cơ sở lý luận của Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH ngọc quyền
Phần III: Nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH ngọc quyền

GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
Phần I: Cơ sở lý luận của tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất và phân loại chi phí
1.1.1. Phân loại chi phí
1.1.1.1. Phân loại theo tính chất kinh tế của chi phí
(Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí
không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các yếu
tố chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, vật

liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ
bản, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lơng, tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chí phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các
dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, nớc, điện thoại,... phục vụ cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài 4 yếu tố trên nh chi tiếp khách,...
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của
lĩnh vực sản xuất: Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở phân
tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở cho việc dự trù
hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động...
1.1.1.2. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
mục đích, công dụng, không phân biệt nội dung công dụng của chi phí. Theo cách
phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục chi phí khác nhau.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. Không tính vào
khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích chung và những
hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở
các phân xởng, đội trại sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên đội trại sản xuất, phân xởng sản xuất.

+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục,
là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, dịch vụ và
định mức chi phí cho kỳ sau.
1.1.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm công việc lao vụ
sản xuất trong kỳ, bao gồm.
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi tổng số khi có sự
thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí khấu hao tài sản cố định theo phơng
pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng...
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là chi phí có thể thay đổi về tổng số, tơng quan tỷ
lệ thuận với sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng trong công tác quản trị doanh
nghiệp để phân tích điểm hoà vốn và phục vụ việc ra quyết định ngắn hạn, dài hạn
trong sự phát triển kinh doanh của đơn vị.
Ngoài ra chi phí sản xuất kinh doanh còn đợc phân loại theo mối quan hệ với
quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm (gồm chi phí cơ bản và chi phí
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
chung) theo phơng pháp tập hợp chi phí vào các đối tợng chịu chi phí (chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp).
Tuỳ vào đặc điểm, tình hình cụ thể cũng nh yêu cầu, trình độ quản lý, nhu cầu
sử dụng, cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà các doanh
nghiệp cần tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức nêu trên.
1.2. Khái niệm giá thành và phân loại giá thành

1.2.1. Khái niệm về giá thành và bản chất của giá thành.
1.2.1.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác sản phẩm lao vụ
đã hoàn thành.
1.2.1.2. Bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng giá trị
của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở
doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị
thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu
khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố
chi phí vào những sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành.
1.2.2. Phân loại giá thành
1.2.2.1. Theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành bao gồm: Giá thành kế hoạch, giá thành định
mức, giá thành thực tế, trong đó:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trớc
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: Là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đ-
ợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là

công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định để xác
định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm hai loại: Giá thành sản
xuất, giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Bao gồm chi phí nguyên liệu,vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công
việc lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm
nhập kho hoặc giao cho khách hàng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các
doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành thực tế: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để
tính toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (để tính lãi trớc
thuế thu nhập doanh nghiệp).
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất.
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
Tất cả các chi phí phát sinh gồm phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang và các chi
phí trớc đó có liên quan đến khối lợng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong
kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Hay hiểu một cách khác giá thành sản

phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất
kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc đã hoàn thành trong kỳ. Mối
quan hệ đó đợc phản ánh nh sau:
1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành, trên cơ sở đó tổ chức việc ghi chép ban đầu và lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp
thời các số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí quy định,
xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành
đơn vị thực tế của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục và đúng kỳ
tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo
doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự
toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không
ngừng tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
1.5. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.5.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng
của tổ chức hạch toán quy trình sản xuất. Hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai
giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là, giai đoạn hạch toán
chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng,
giai đoạn công nghệ phân xởng,... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản
phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
Tổng giá thành

sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
chất là xác định nơi chi phí phát sinh và chịu chi phí. Trên cơ sở đối tợng hạch toán
chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp hạch toán (tổng hợp) chi phí thích ứng. Phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc
sử dụng để tổng hợp và phân loại chi phí sản xuất
chung trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Mỗi phơng pháp hạch
toán thích ứng với mỗi loại hạch toán mà cái chính là biểu hiện tập hợp và phân loại.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn
cứ vào đặc điểm sản xuất của các loại sản phẩm lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất,
tính chất và cung cấp sản phẩm của chúng để xác định đối tợng tính giá thành cho
phù hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất nên sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loại nhỏ, đối t-
ợng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tợng tính giá thành là
sản phẩm của từng loại đơn đặt hàng. Với sản xuất từng loại khối lợng lớn phụ thuộc
vào quy trình công nghệ (sản xuất đơn giản hay phức tạp) mà đối tợng hạch toán chi

phí có thể là nhóm sản phẩm chi tiết.
Đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm. Về
quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm
đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất vì quy trình công nghệ có ảnh hởng đến việc
xác định đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm. Về
quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm
đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất vì quy trình công nghệ có ảnh hởng đến việc
xác định đối tợng tính giá thành.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành có thể
là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng cũng có thể là các loại nửa thành phẩm
ở từng công đoạn sản xuất. Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song
song (lắp giáp) thì đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh cũng
có thể là từng bộ phận chi tiết. Có phải là đối tợng tính giá thành hay không còn phải
chú ý đến kỳ sản xuất, sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm từ chỗ có phải là
hàng hoá hay không (bán ra ngoài) còn phụ thuộc vào trình độ quản lý và hạch toán
kinh doanh của doanh nghiệp để xác định cho phù hợp.
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
Để xác định đối tợng tính giá thành thì ngoài đối tợng tính giá thành trên thì còn
phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định
cho phù hợp.
1.5.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.5.2.1. Trình tự hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất
Trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất khác nhau thì không giống nhau. Tuy
nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
Bớc 1: Tổng hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ

cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm có liên
quan.
Bớc 4: Hạch toán chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành đơn vị
sản phẩm.
1.5.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Hạch toán theo phơng pháp này chỉ để theo dõi phản ánh thờng xuyên, liên tục
tình hình nhập xuất tồn vật t, hàng hoá, tồn kho trên sổ sách.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
lao vụ, dịch vụ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải...
Trong trờng hợp sử dụng nguyên vật liệu có liên quan đến nhiều đối tợng
không thể ghi trực tiếp cho từng đối tợng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến
hành phân bổ chung cho các đối tợng liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng sử dụng là
phân định theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng thành phẩm.
Công thức phân bổ nh sau:
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá nguyên vật
liệu sản xuất đa
vào sử dụng
-
Trị giá nguyên
vật còn lại cuối
kỳ cha sử dụng
-

Giá trị phế
liệu thu
hồi
Hệ số
phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Chi phí vật
liệu phân bổ
=
Tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng
*
Tỷ lệ
(hệ số phân bổ)
=
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
Để tổng hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng
đối tợng tập hợp chi phí.
Nội dung kết cấu tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 621: Chỉ hạch toán vào tài khoản những chi phí
nguyên vật liệu đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất đợc tính theo giá thực tế. Khi xuất
dùng trong kỳ hạch toán phải thực hiện ghi chép, tổng hợp chi phí nguyên liệu, vật
liệu thực tế phát sinh vào tài khoản tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đồng
thời chi tiết cho từng đối tợng sử dụng nguyên vật liệu.
Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
vào tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD

TK 621
TK 152
Xuất kho vật liệu sử
dụng trực tiếp cho
sản xuất
TK 152
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
Mua vật liệu không
qua kho sử dụng
ngay
TK 133
TK 154
Cuối kỳ kết chuyển
để tính giá thành
( Theo phương pháp
KKTX)
TK 611
Trị giá nguyên vật
liệu xuất kho sử
dụng trong kỳ
( Phương pháp kiểm
kê định kỳ)
TK 631
Cuối kỳ kết chuyển
để tính giá thành
( Phương pháp kiểm
kê định kỳ)
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện

Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lơng, tiền công, phụ cấp lơng, tiền
ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các
lao vụ dịch vụ, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền l-
ơng của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu chi
phí thì căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng liên quan.
Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí thì áp dụng phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng
tập hợp chi phí thì áp dụng phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định
mức (kế hoạch) giờ công định mức hoặc giờ công thực tế khối lợng sản phẩm. Tuỳ
theo điều kiện cụ thể các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ trích
theo quy định để tính số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng tập
hợp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622-
Chi phí nhân công trực tiếp
Nguyên tắc hạch toán: Không hạch toán vào tài khoản chi phí nhân công trực tiếp
những khoản phải trả về tiền lơng và các khoản phụ cấp... cho nhân công phân xởng,
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
TK 111,112,141,331,..
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
nhân viên quản lý doanh nghiệp. Phải kết hợp giữa việc hạch toán chi tiết cho từng
đối tợng cho chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
c.Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm

sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp đây là những chi
phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi
phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Một doanh nghiệp có nhiều phân xởng sản xuất phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi
phí sản xuất chung cho từng phân xởng sản xuất, từng đội sản xuất.
Nếu chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm dịch vụ, lao vụ
trong phân xởng thì cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng lao
vụ, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp.
Tiêu thức phân bổ có thể là phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp theo định mức chi phí sản xuất chung.
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
TK 622
TK 334
Tiền lương, tiền công,
phụ cấp tiền ăn ca phải
trả công nhân
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của công
nhân
TK 154
Cuối kỳ tính, phân bổ
và kết chuyển trực tiếp
theo đối tượng tập hợp
chi phí( PP KKTX)
TK 338
Các khoản trích về
BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 631
Cuối kỳ tính, kết chuyển,

phân bổ trực tiếp theo
từng đối tượng tập hợp
chi phí (PP KKĐK)
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
Mức chi phí sản
xuất chung cho
từng đối tợng
=
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng tiêu thức lựa chọn phân bổ
x
Tiêu thức phân
bổ của từng đối t-
ợng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627-
chi phí sản xuất chung, mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.
Nội dung kết cấu tài khoản 627
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công
việc có liên quan để tính giá thành
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp II:
6271: Chi phí nhân viên phân xởng
6272: Chi phí vật liệu
6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: Chi phí bằng tiền khác

Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, tài khoản 627
có thể mở thêm một số tài khoản khác nhau để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố
chi phí. Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung nh sau:
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 627:
Tài khoản 627 chỉ sử dụng ở các đơn vị sản xuất: Công, nông,lâm, ng nghiệp,
xây dựng cơ bản, giao thông, dịch vụ
Tài khoản 627 đợc mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất kinh
doanh, cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
TK 334
Lương và các khoản phụ
cấp của nhân viên phân
xưởng
TK 152,153
Giá trị vật liệu công cụ
dùng trong sản xuất
TK 142
Chi phí trả trước được tính
vào chi phí chung kỳ này
TK 214
Khấu hao TSCĐ sử dụng ở
phân xưởng
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua
ngoài và các khoản chi
phí khác bằng tiền

TK 154
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung trong kỳ
(PP KKTX)
TK338
Các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ cho nhân
viên
TK 627
TK 111,112,152,...
Các khoản thu giảm
chi
TK 631
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí sản xuất chung
( PP KKĐK)
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
Tập hợp chi phí tính giá thành sản xuất:
Sau khi tập hợp đợc các loại chi phí trên, phải kết chuyển sang tài khoản 154- Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang, đợc mở chi tiết cho từng ngành, từng nơi phát sinh
chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Tài khoản 154
nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp
Nội dung kết cấu tài khoản 154:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm đã hoàn thành
Tài khoản này có số d cuối kỳ
d. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến đang dở dang nằm

trong quá trình sản xuất.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm
mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở
dang nh sau:
- Với bán thành phẩm: Có thể tính chi phí theo thực tế hoặc kế hoạch.
- Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: có một trong các phơng pháp sau:
+ Xác định sản phẩm dở dang theo số lợng mới tính tơng đơng:
Dựa vào mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm. Tiêu chuẩn quy đổi thờng
dựa vào giờ công hoặc tiền lơng định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh
giá phơng pháp hay chỉ tiêu nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn các chi phí
nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu
chính nằm
trong sản
phẩm dở dang
=
Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng
Số lợng thành
phẩm
+
Số lợng sản phẩm dở
dang quy đổi ra
thành phẩm
x
Số lợng sản
phẩm dở dang
quy đổi ra
thành phẩm
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
15

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
Chi phí chế
biến nằm
trong sản
phẩm dở dang
=
Tổng chi phí chế biến từng loại
Số lợng thành
phẩm
+
Số lợng sản phẩm dở
dang quy đổi ra
thành phẩm
x
Số lợng sản
phẩm dở dang
quy đổi ra
thành phẩm
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính, theo ph-
ơng pháp này toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành phẩm. Do vậy trong sản
phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.
Giá trị vật liệu
nằm trong sản
phẩm dở dang
=
Tổng giá trị vật liệu xuất dùng
Số lợng thành
phẩm
+
Số lợng sản phẩm dở

dang
x
Số lợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Ưu điểm: Kết quả tính toán có mức độ chính xác hợp lý cao vì chi phí cho sản
phẩm làm dở cuối kỳ đợc tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí.
Nhợc điểm: Khối lợng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản phẩm
dở dang cần phải xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng
bớc công nghệ, công việc này khá phức tạp.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng
chi phí kế toán thờng sử dụng phơng pháp này. Đây là một dạng của một phơng pháp
ớc tính theo số lợng tơng đơng trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở
mức độ 50% so với thành phẩm.
Cách tính giá trị sản phẩm dở dang nh sau:

Phơng pháp này chỉ áp dụng ở doanh nghiệp mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng nhỏ
trong giá thành sản phẩm.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
Giá trị sản phẩm dở dang
chưa hoàn thành
=
Giá trị nguyên vật liệu
chính nằm trong sản
phẩm dở dang
+
50% chi phí
chế biến

16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
Giá trị vật liệu
chính nằm
trong sản phẩm
=
Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lợng thành
phẩm
+
Số lợng sản phẩm dở
dang
x
Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng
Phơng pháp này đơn giản mức độ chính xác thấp chỉ áp dụng ở những doanh
nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức kế hoạch:
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí khấu hao) cho các khâu, các bớc các
công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang
Ngoài ra trên thực tế ngời ta còn áp dụng các phơng pháp thống kê kinh nghiệm, ph-
ơng pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở
dang.
Sơ đồ 04: Tập hợp sản phẩm dở dang tính vào chi phí
(phơng pháp KKTX)
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
TK111,112
TK152

TK621 TK154 TK155
Mua NVL
nhập kho
NVL xuất
dùng vào
sản xuất
K/c chi
phí NVL
trực tiếp
Giá thành
sản phẩm
nhập kho
TK 133
Thuế VAT
theo pp
khấu trừ
TK622
K/c chi phí
nhân công
trực tiếp
TK334,338
TK 632
SP tiêu thụ
ngay không
qua kho
TK627
K/c chi
phí sxc
TK 241
TK338

Thu tiền bồi
thường
TK157
SP gửi
bán
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
1.5.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp KKĐK
Sơ đồ 05: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung ( PP KKĐK)
Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp kiểm kê định kỳ cũng t-
ơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.5.3. Cụng tỏc ỏnh giỏ sn phm d dang cui k
Sn phm d dang cui k l nhng sn phm cũn ang nm trong quỏ
trỡnh sn xut, gia cụng, ch bin cha hon thnh. tớnh c giỏ thnh sn
phm doanh nghip cn phi tin hnh kim kờ v ỏnh giỏ sn phm d dang.
ỏnh giỏ sn phm d dang l vic xỏc nh phn chi phớ sn xut trong k
tớnh cho sn phm d dang cui cựng phi chu. ỏnh giỏ sn phm d dang l
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
TK 154 TK 631
K/c CP sx dở
dang đầu kỳ
TK 621
K/c CP NVL
trực tiếp
TK 611
TK 622
K/c CP nhân
công trực tiếp
TK 627

Tính, phân bổ,
k/c CP sản xuất
chung
TK111,214,
331,334,...
TK 632
Giá thành
sx của SP
hoàn
thành
nhập kho
TK 911
K/c giá
vốn
hàng
bán
TK15
K/c
đầu
kỳ
K/c cuối kỳ
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
cụng vic cn phi thc hin trc khi xỏc nh giỏ thnh sn phm Chi phớ sn
xut phỏt sinh trong k liờn quan n c sn phm hon thnh v sn phm lm d.
Vic ỏnh giỏ mt cỏch hp lý chi phớ sn xut liờn quan n sn phm lm d cú
ý ngha quan trng trong vic xỏc nh giỏ thnh sn phm.
Tựy theo c im c th m cỏc doanh nghip cú th s dng cỏc phng
phỏp ỏnh giỏ sn phm d dang nh sau:
1.5.3.1.ỏnh giỏ sn phm d dang theo chi phớ Nguyờn vt liu (hoc Nguyờn

vt liu chớnh) trc tip.
Theo phng phỏp ny, giỏ tr sn phm d dang cui k ch tớnh phn chi
phớ NVL chớnh hoc chi phớ NVL trc tip, cũn cỏc chi phớ khỏc tớnh c cho sn
phm hon thnh. Nguyờn vt liu c xut dựng ton b ngay t u quy trỡnh
sn xut v mc tiờu hao nguyờn vt liu tớnh cho sn phm hon thnh v sn
phm d dang nh nhau:
Chi phớ
SX d
dang cui
k
=
CPNVL
u k
+
CPSX s dng
trong k
Khi lng SP
hon thnh trong
k
+
Khi lng SP
DD cui k
x
Khi
lng SP
d dang
cui k
Phng phỏp ny c ỏp dng cho cỏc doanh nghip sn xut cú chi phớ
NVL chớnh( NVL trc tip) chim t trng ln trong tng giỏ thnh sn
phm( Thụng thng l khong 70%)

i vi nhng doanh nghip cú quy trỡnh cụng ngh phc tp kiu liờn tc,
sn phm phi tri qua nhiu giai on k tip nhau thỡ sn phm d dang ca giai
on u tiờn c tớnh theo chi phớ NVL chớnh hoc chi phớ NVL trc tip. Cũn
sn phm cỏc giai on sau thỡ c ỏnh giỏ theo giỏ thnh na thnh phm ca
giai on trc chuyn sang.
Phng phỏp ny cú u im l tớnh toỏn n gin, nhanh chúng, khi lng
tớnh toỏn ớt nhng li cú nhc im l cú chớnh xỏc khụng cao.
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
1.5.3.2. ỏnh giỏ sn phm d dang cui k theo khi lng sn phm
hon thnh tng ng.
Theo phng phỏp ny sn phm d dang cui k phi chu ton b chi phớ
sn xut trong k theo mc hon thnh. Vỡ vy khi tin hnh kim kờ, xỏc nh
khi lng sn phm d dang cui k cn phi xỏc nh mc hon thnh tng
ng ca chỳng. T ú tớnh i s lng sn phm d dang thnh s lng sn
phm hon thnh tng ng, sau ú mi xỏc nh chi phớ.
Cụng thc: SP tng ng = SP d dang x Mc hon thnh
+ i vi chi phớ b vo 1 ln t u quy trỡnh cụng ngh nh NVL chớnh trc
tip hoc NVL trc tip thỡ tớnh u cho sn phm hon thnh v sn phm d
dang nh nhau.
+ i vi cỏc chi phớ khỏc b dn theo mc gia cụng ch bin nh chi phớ
nhõn cụng trc tip, chi phớ sn xut chung thỡ c tớnh theo sn lng hon
thnh tng ng.
Giỏ tr
SPDD
cui k
=
Giỏ tr SPDD
u k

+
Chi phớ SX
phỏt sinh trong k
Khi lng
SP hon thnh
+
Khi lng SP
hon thnh
tng ng
x
Khi
lng SP
hon
thnh
tng
ng
Phng phỏp ny c ỏp dng cho cỏc doanh nghip cú khi lng sn phm
d dang ln, bin ng, chi phớ NVL chim t trng khụng ln, cú th d dng quy
i sn phm d dang cui k sang sn phm hon thnh tng ng.
ỏnh giỏ sn phm d dang theo phng phỏp c lng sn phm hon
thnh tng ng cú u im l kt qu tớnh toỏn cú chớnh xỏc cao, song li cú
nhc im l khi lng tớnh toỏn ln, mt nhiu thi gian, vic kim kờ, ỏnh
giỏ mc hon thnh khỏ phc tp.
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
1.5.3.3. ỏnh giỏ sn phm d dang cui k theo chi phớ sn xut nh mc.
i vi cỏc doanh nghip ó xỏc nh c h thng nh mc v d toỏn
chi phớ cho tng loi sn phm thỡ cú th ỏp dng phng phỏp ỏnh giỏ sn phm
lm d theo chi phớ sn xut nh mc.

Theo phng phỏp ny k toỏn cn c vo khi lng sn phm d dang,
mc hon thnh ca sn phm d dang tng cụng on sn xut v nh mc
tng khon mc chi phớ tng cụng on tớnh ra giỏ tr sn phm.
1.5.4.Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1.5.4.1.Phơng pháp tính trực tiếp (phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tổng hợp chi phí cũng
chính là đối tợng tính giá thành sản phẩm. Theo phơng pháp này có công thức tính:
Nếu có giá trị sản phẩm phụ thì tổng giá trị thành phẩm:
1.5.4.2.Phơng pháp cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản
phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận sản xuất. Tổng giá thành đợc xác định bằng
cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản
xuất của các bộ phận chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn
bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
+
Chi phí phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

Giá thành
một đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm
Số lượng đơn vị sản phẩm hoàn thành
Tổng giá
thành
sản
phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
+
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm phụ
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
Tổng giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 +........ + Zn

Trong đó; Z1, Z2, ..... , Zn là chi phí của các công đoạn 1,2,.....,n
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
Giá thành
một đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm
Số lượng đơn vị sản phẩm hoàn thành
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
1.5.4.3.Phơng pháp hệ số
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất sử dụng một thức nguyên vật liệu và một lợng lao động nhng thu đợc
đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không tập trung riêng cho từng
loại sản phẩm đợc mà phải tập trung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này
trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi. Để quy đổi các loại
sản phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến các loại
sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Trong đó:
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
Giá thành
đơn vị sản
phẩm gốc
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc
Tổng giá thành
của tất cả các
loại sản phẩm
=

Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
+
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
Tổng số sản
phẩm gốc đã
quy đổi
=
Số lượng
sản phẩm i
*
Hệ số quy đổi
sản phẩm i
Giá thành
đơn vị sản
phẩm từng
loại
=
Giá thành
đơn vị sản

phẩm gốc
*
Hệ số quy
đổi sản phẩm
từng loại
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
1.5.4.4.Phơng pháp tỷ lệ
Phơng pháp tỷ lệ áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo.
Theo phơng pháp này kế toán thơng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng
nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với
chi phí sản xuất kế hoặch (hoặc định mức) kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng
giá thành sản phẩm từng loại.

Trong đó:
1.5.4.5.Phơng pháp liên hợp
Là phơng pháp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất tính chất
quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết
hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh nghiệp đóng giầy, may mặc,... Trên
thực tế kế toán có thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí. tổng
cộng chi phí với hệ số tỷ lệ.
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
Giá thành thực
tế đơn vị sản
phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch
hoặc định mức đối với
sản phẩm từng loại

* Tỷ lệ chi phí
Tỷ lệ
chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của
các loại sản phẩm
*
100
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Thiện
Phần II:
Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH ngọc quyền
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty.
Công ty TNHH ngọc quyền là một Công ty cổ phần đợc thành lập ngày
10 tháng 5 năm 2001 theo giấy phép kinh doanh số 0502000212 ngày 22 tháng 12
năm 2003 do Sở kế hoạch và đầu t tỉnh Hng Yên cấp.
Đơn vị đóng tại xã Chỉ Đạo - huyện Văn Lâm - Hng Yên.
Khi mới thành lập Công ty chỉ có 38 ngời, lực lợng công nhân ít ỏi, đội ngũ
cán bộ tay nghề còn non yếu, cộng thêm điều kiện làm việc thiếu thốn, cơ sở vật chất
thô sơ nên ngành nghề kinh doanh cũng rất hiếm. Lúc này doanh nghiệp đầu t chủ
yếu vào xây dựng nhà xởng, đồng thời có tham gia hoạt động kinh doanh thơng mại
nhng với giá trị nhỏ. Cho tới năm 2004, một bớc biến chuyển mới thay đổi bộ mặt
của Công ty đó là Công ty đã đa vào hoạt động một số cửa hàng, nhà xởng tạo điều
kiện tăng doanh thu nh: Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, nhà xởng mạ nhúng kẽm
nóng, nhà trng bày ô tô..
Năm 2004, doanh nghiệp đầu t xây dựng dây chuyền sản xuất thép hình trị giá
9 tỷ đồng, với công suất mỗi năm là 30.000 tấn. Bên cạnh đó Công ty còn đầu t xây

dựng 600m
2
nhà văn phòng.
Công ty TNHH ngọc quyền luôn quan tâm đến công nhân viên, đến nhu
cầu của khách hàng và không ngừng củng cố mở rộng thị trờng tiêu thụ với phơng
châm Chất lợng tạo thịnh vợng.
2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
* Tổ chức bộ máy quản lý
GVHD Đoàn Thị Thanh Tâm Trờng CĐTài chính & QTKD
25

×