Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dung tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 112 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI










KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

RỦI RO TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM





Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Diệu Hà
Lớp : Anh 5-K42-KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Vũ Sỹ Tuấn






Hà Nội, 11/2007

Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh đất nƣớc chuyển mình hòa nhập với thế giới, hệ thống ngân
hàng thƣơng mại nƣớc ta đã góp phần quan trọng trong việc ổn định lƣu thông tiền
tệ, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng thƣơng mại
là hoạt động tín dụng. Đây là hoạt động mang lại cho ngân hàng nguồn thu nhập lớn
nhất song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất. Tác động của rủi ro tín dụng đối với một
ngân hàng thƣơng mại là hết sức to lớn mà hậu quả là kết quả kinh doanh của ngân
hàng bị giảm sút, trong nhiều trƣờng hợp nếu rủi ro tín dụng quá lớn có thể đƣa
ngân hàng đến tình trạng phá sản. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp để hạn chế rủi ro tín
dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng cũng nhƣ các
nhà nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với quá trình thực tập tại Sở giao dịch ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, em nhận thấy rủi ro tín dụng đang là vấn đề
mang tính cấp thiết của hệ thống ngân hàng thƣơng mại nƣớc ta nói chung và ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nói riêng. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khóa luận tập trung nghiên cứu lý thuyết về rủi ro tín dụng và các mô hình

phân tích, đánh giá, đo lƣờng rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, đƣa ra và phân tích kinh
nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới.
Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam.
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu về rủi ro tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay tại ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở đó
nghiên cứu các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử
dụng là phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân
tích, diễn giải.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Chƣơng 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam
Trƣớc hết, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Sỹ Tuấn đã tận tình giúp
đỡ, hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo đã cung cấp cho em những kiến thức vô

cùng quý báu trong suốt quá trình học tập ở trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng. Đồng
thời em cũng gửi lời cám ơn đến các cô chú, anh chị công tác tại Sở giao dịch I
ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa
luận.
Do kiến thức còn hạn chế nên khóa luận của em không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo góp ý, chỉ bảo giúp em nhận thức sâu sắc hơn
về vấn đề này.
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
3

CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
I. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại (NHTM)
1. Hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế, thực hiện kinh doanh tiền tệ trong đó sử dụng chủ yếu là vốn nhàn rỗi huy động
trong xã hội để cho vay, đầu tƣ và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác. Theo điều
20 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam số 20/2004/QH11 “Ngân hàng thương
mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”, trong đó “ hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Nhƣ vậy về cơ bản một NHTM có các hoạt động chính sau:
- Hoạt động nhận tiền gửi:
Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn huy động của NHTM. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu từ
nguồn vốn huy động, chiếm khoảng 70 - 80% trên tổng nguồn vốn kinh doanh;
không giống nhƣ các doanh nghiệp (DN) hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là

hàng hóa để kinh doanh. Ngân hàng nhận tiền gửi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế,
các tổ chức tín dụng (TCTD) khác hoặc phát hành các giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, trái phiếu), hoặc đi vay từ các TCTD, ngân hàng nhà nƣớc (NHNN).
- Cho vay:
Đây là hoạt động trong đó ngân hàng sử dụng số tiền huy động đƣợc cung
cấp cho ngƣời đi vay một khoản tiền nhất định để sản xuất, kinh doanh, đầu tƣ, tiêu
dùng hoặc để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn trong thanh toán của các TCTD. Khi
thực hiện hoạt động này ngân hàng phải đảm bảo thu hồi cả vốn và tiền lãi. Vì tính
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
4
quan trọng của hoạt động này là tạo ra lợi nhuận, quyết định đến khả năng tồn tại và
phát triển của ngân hàng nên nó đƣợc xem là hoạt động kinh doanh chủ chốt của
NHTM. Bên cạnh đó, khi kinh tế ngày càng phát triển thì loại hình cho vay cũng trở
nên vô cùng đa dạng. Các ngân hàng cũng có thể cung cấp tín dụng thông qua các
công cụ chiết khấu nhƣ: hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu…
- Dịch vụ thanh toán:
NHTM thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hóa,
dịch vụ của khách hàng.
- Các hoạt động khác:
+ Đầu tƣ: NHTM sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình đầu tƣ
kiếm lời thông qua các hình thức nhƣ: tham gia góp vốn, tài trợ dự án, mua cổ
phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ Thông qua đó ngân hàng không
những nhận đƣợc một khoản thu nhập mà còn phân tán rủi ro trong hoạt động kinh
doanh.
+ Môi giới: ngân hàng thực hiện vai trò môi giới giữa tổ chức phát hành cổ
phiếu, trái phiếu với nhà đầu tƣ chứng khoán nhƣ: chuyển các lệnh trên thị trƣờng
chứng khoán, đảm nhiệm việc mua bán trái phiếu công ty
+ Cho thuê tài chính: Đây là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở

hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là NHTM và khách hàng thuê. Khi kết
thúc thời hạn thuê bên thuê đƣợc quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo
các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Dịch vụ bảo lãnh: Là sự cam kết của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên có quyền.
+ Kinh doanh ngoại hối: ngân hàng đƣợc phép mua bán các loại ngoại tệ
khác nhau trên cơ sở chênh lệch giá mua và bán, đồng thời tham gia điều tiết thị
trƣờng ngoại hối.
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
5
+ Dịch vụ ủy thác: ngân hàng thực hiện dịch vụ ủy thác theo yêu cầu của
khách hàng bao gồm: bảo quản tài sản, các giấy tờ có giá và chứng thƣ quan trọng,
mua hộ chứng khoán, thanh toán hộ khách hàng
2. Hoạt động tín dụng của NHTM
2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
2.1.1. Tín dụng.
Tín dụng (credit) có nguồn gốc từ tiếng La Tinh “credo” có nghĩa là tin
tƣởng, tín nhiệm. Hay nói cách khác là sử dụng sự tin tƣởng để thực hiện các quan
hệ vay mƣợn một lƣợng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian nhất định.
Quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị (dƣới
hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng để sau một thời
gian nhất định thu hồi về một lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Tín dụng
biểu hiện ra bên ngoài là sự vận động đơn phƣơng của giá trị thuộc hai quá trình
ngƣợc chiều nhau trong một khoản thời gian cụ thể.
Giá trị (hàng hóa, tiền tệ)
Ngƣời cho vay Ngƣời đi vay
Giá trị (hàng hóa, tiền tệ)

Ngƣời cho vay Ngƣời đi vay
Tóm lại, tín dụng là quan hệ vay mƣợn giữa các chủ thể trong nền kinh tế,
trong đó chủ thể này chuyển nhƣợng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lƣợng giá
trị (có thể dƣới hình thức hàng hóa thông thƣờng hoặc tiền tệ) với những điều kiện
mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
2.1.2. Tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, tín dụng ngân hàng đƣợc coi là hình thức tín
dụng phát triển, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tín dụng. Nếu xem xét tín dụng
nhƣ là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín dụng đƣợc hiểu nhƣ sau: Tín
dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
6
và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, DN và các chủ thể khác),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán.
Nhƣ vậy ngân hàng vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay vừa đóng vai trò là
ngƣời cho vay. Trong phạm vi luận văn này, chỉ xem xét tín dụng ngân hàng
dƣới góc độ: ngân hàng là ngƣời cho vay.
2.2. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định:
Thứ nhất, cho vay phải có mục đích.
Mục đích đi vay đƣợc ghi rõ trong hợp đồng tín dụng nhƣ phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng hay đầu tƣ dự án đảm bảo cho ngân hàng không tài
trợ cho các hoạt động trái pháp luật và mục đích đi vay đó đã đƣợc ngân hàng thẩm
định. Ngân hàng cho rằng khách hàng sử dụng vốn đi vay đúng mục đích thì sẽ
hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Thứ hai, Vay phải có đảm bảo.

Bảo đảm tín dụng là việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời cho vay dựa trên cơ sở
thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của ngƣời đi vay hoặc bão lãnh của bên thứ
ba. NHTM coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất
không thể thanh toán đƣợc nợ.
Thứ ba, Hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng kỳ hạn.
Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Các khoản tín dụng của ngân hàng có nguồn
gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay
mƣợn. Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi nhƣ đã cam kết. Do đó ngân
hàng luôn yêu cầu ngƣời đi vay phải thực hiện đúng cam kết.
2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
7
2.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn dƣới 1 năm. Khoản
tín dụng này thƣờng đƣợc dùng để đảm bảo nhu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung
nhu cầu vốn lƣu động hoặc đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân. Đây là loại hình tín
dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh.
Tín dụng trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, đƣợc
sử dụng chủ yếu để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị kỹ
thuật, xây dựng các công trình có quy mô nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Đây là
loại tín dụng có mức rủi ro cao.
Tín dụng dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm, đƣợc sử
dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nhƣ: xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tƣ công
nghệ mới, mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Đây là loại hình tín dụng có mức rủi ro
cao nhất.
2.3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng đƣợc ngân hàng cung cấp nhƣng phải

có tài sản thế chấp hay cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Sự đảm bảo là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn.
Tín dụng không có đảm bảo: Là loại tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng.
2.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng.
Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho
các DN tiến hành sản xuất và kinh doanh
Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cung cấp cho DN, cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
2.3.4. Căn cứ vào phƣơng thức cho vay.
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
8
Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay, qua đó ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc
chi vƣợt (trội) trên số dƣ tiền gửi thanh toán của họ đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian. Giới hạn đó gọi là hạn mức thấu chi. Trong quá hoạt động,
khách hàng có thể ký séc, lập ủy nhiệm chi vƣợt quá số dƣ tiền gửi thanh toán để
chi trả song phải trong hạn mức thấu chi.

Biểu đồ 1.1: Cho vay theo phƣơng thức thấu chi.

Cho vay thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về
thời gian và quy mô. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín
dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có tài sản đảm bảo
nên độ rủi ro khá cao.
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức tín dụng phổ biến của các NHTM

đối với khách hàng không có nhu cầu vay thƣờng xuyên và không có đủ điều kiện
để đƣợc cấp hạn mức thấu chi. Hầu hết khách hàng thuộc nhóm này chỉ kinh doanh
dựa vào vốn chủ sở hữu và tín dụng thƣơng mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời
vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới đi vay ngân hàng.
Trục y:
Số dƣ tiền gửi thanh toán
Trục x:
Thời gian

Hạn mức thấu chi

Vay NH (thực hiện thấu chi)

Số dƣ tiền gửi thanh toán
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
9
Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dƣ nợ
tối đa đƣợc duy trì trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng có thể đƣợc
tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng đƣợc duyệt trong kỳ là hạn mức mà
khách hàng thực hiện vay trả nhiều lần trong kỳ song tại mọi thời điểm trong kỳ dƣ
nợ tối đa bằng hạn mức tín dụng.


Biểu đồ 1.2: Cho vay theo hạn mức đƣợc duyệt trong kỳ.

Khác với nó, hạn mức tín dụng đƣợc duyệt cuối kỳ cho phép khách hàng có
thể vay trả nhiều lần trong kỳ với mức dƣ nợ nhiều hơn hạn mức cuối kỳ, tuy nhiên

tại thời điểm cuối kỳ số dƣ nợ không vƣợt quá hạn mức tín dụng.
Biểu đồ 1.3: Cho vay theo hạn mức đƣợc duyệt cuối kỳ.
Hạn mức đƣợc duyệt trong
kỳ
Dƣ nợ trong kỳ
Hạn mức đƣợc duyệt cuối
kỳ
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
10

Hình thức cấp tín dụng này rất thuận tiện cho khách hàng có nhu cầu vay
mƣợn thƣờng xuyên. Tuy vậy, ngân hàng lại gặp khó khăn trong việc kiểm soát
hiệu quả sử dụng từng lần vay do các lần vay không đƣợc tách biệt thành các kỳ hạn
nợ. Cho vay luân chuyển: Đây là nghiệp vụ cho vay dựa trên tính luân chuyển
của hàng hóa. DN khi mua hàng có thể thiếu vốn, phần thiếu đó sẽ đƣợc bù đắp
bằng việc vay ngân hàng. Điều đó có nghĩa là ngân hàng có thể cho DN vay để mua
hàng hóa và sẽ thu hồi nợ khi DN bán hàng. Ngân hàng sẽ cùng với khách hàng
thỏa thuận về hạn mức vay, các nguồn cung cấp hàng hóa, khả năng tiêu thụ hàng
hóa.
Biểu đồ 1.4: Cho vay luân chuyển

Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả nợ gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Số tiền trả nợ
mỗi lần đƣợc trích từ nguồn khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án hoặc thu nhập
Dƣ nợ cuối kỳ
Dự trữ hàng hóa (tăng khi
mua và giảm khi bán)
Vay

Trả
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
11
hàng kỳ của ngƣời tiêu dùng. Đối với đối tƣợng vay là ngƣời tiêu dùng thì ngân
hàng sẽ thanh toán cho ngƣời bán hàng tiền mà khách hàng đã mua. Đây là hình
thức tài trợ cho ngƣời mua, khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Hình thức cho vay này
có mức rủi ro cao do khách hàng thƣờng thế chấp bằng tài sản mua trả góp. Chính
vì vậy lãi suất cho vay trả góp thƣờng cao nhất trong khung lãi suất cho vay.
Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, hội, nhóm nhƣ
nhóm sản xuất, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, tổ dân phố
Sơ đồ 1.1: Cho vay gián tiếp

(1) Phân tích tín dụng trƣớc khi cho vay.
(2) Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng.
(3) Các tổ chức trung gian thu hộ nợ cho ngân hàng.
2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
2.4.1. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế-xã hội của đất nƣớc.
Hoạt động tín dụng của NHTM có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát
triển tại khu vực chúng phục vụ. Nó cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế xã hội. Nhờ đó thúc đẩy
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của DN, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Ngoài
ra việc mở rộng các hình thức tín dụng sẽ giúp các DN chủ động thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh mà không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có
của mình. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tƣ mới
và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Ngân
Hàng

Trung gian
(tổ, hội )
Khách hàng (nông
dân, ngƣời buôn
bán nhỏ )
(1)

(2)

(3)

(3)

Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
12
Đối với nƣớc ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, lạm
phát, thất nghiệp luôn có khả năng tiềm ẩn. Vì vậy, có thể thông qua tín dụng để sắp
xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý hơn.
2.4.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ góp phần điều tiết chính sách vĩ mô nền
kinh tế của chính phủ.
Mục tiêu kinh tế vĩ mô: ổn định giá cả, tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc
làm phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tín dụng nói
riêng nhƣ các điều kiện về lãi suất, thế chấp, bão lãnh và các điều kiện khác trong
chính sách tín dụng từng thời kỳ. Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều
kiện tín dụng, có thể thay đổi quy mô hoặc chuyển hƣớng vận động của nguồn vốn
tín dụng, nhờ đó mà ảnh hƣởng đến tổng cầu, tổng cung của nền kinh tế. Nhờ đó,
các mục tiêu vĩ mô có thể sẽ đạt đƣợc.
Ngoài ra, tín dụng còn là công cụ thực hiện các chính sách xã hội. Trƣớc đây,

các chính sách xã hội thƣờng đƣợc tài trợ không hoàn lại từ Ngân sách nhà nƣớc.
Song phƣơng thức tài trợ này thƣờng bị hạn chế về quy mô và không hiệu quả. Để
khắc phục hạn chế này phƣơng thức tài trợ không hoàn lại có xu hƣớng bị thay thế
bởi phƣơng thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng ngân hàng nhằm duy trì nguồn
cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng. Chẳng hạn nhƣ việc
tài trợ vốn cho ngƣời nghèo với lãi suất thấp và các ƣu đãi về thời hạn hoàn trả, gia
hạn nợ Thông qua phƣơng thức tài trợ này các mục tiêu chính sách đƣợc đáp ứng
một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Vì các đối tƣợng chính sách đƣợc hƣởng ƣu
đãi tín dụng phải hoàn trả nợ khi đến hạn nên họ sẽ chú trọng đến việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
2.4.3. Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN.
Sự cạnh tranh của mỗi DN trong nền kinh tế thể hiện sản phẩm sản xuất ra
đƣợc thị trƣờng chấp nhận với giá hợp lý. Do đó, các DN luôn tìm cách nâng cao
hiệu quả hoạt động, giảm thiểu chi phí nhƣ cải tiến quy trình sản xuất, áp dụng công
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
13
nghệ hiện đại, nâng cao chất lƣợng lao động Trong đó, việc sử dụng vốn có hiệu
quả luôn là bài toán của tất cả DN. Nguồn vốn của DN bao gồm vốn tự có và vốn
vay, chủ yếu vay từ ngân hàng. Đặc trƣng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên
cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi, vì vậy các DN phải có kế hoạch kinh doanh hợp lý
để thu đƣợc nhiều lợi nhuận từ nguồn vốn đi vay. Chỉ những DN đáp ứng đủ yêu
cầu của ngân hàng thì mới đƣợc cấp tín dụng. Đó thƣờng là những DN kinh doanh
tốt, làm ăn có lãi, có các chỉ số tài chính hợp lý Bên cạnh đó, việc cấp tín dụng
luôn đi kèm với các điều kiện do ngân hàng quy định nhƣ mục đích sử dụng vốn,
phƣơng án kinh doanh, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng thu hồi vốn để hạn
chế rủi ro, buộc DN luôn nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh để đáp
ứng yêu cầu của ngân hàng khi xin cấp tín dụng.
II. Rủi ro tín dụng (RRTD) đối với hoạt động của NHTM

1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo nhiều nhà phân tích, rủi ro chỉ phát sinh khi có một sự không chắc chắn
về mất mát sẽ xảy ra (uncertainty about the occurrence of a loss). Với khái niệm
này, nếu xác xuất mất mát là 0 hoặc 1 thì không có rủi ro.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm
1995 thì “rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến”.
Theo Allan Willett “rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện
những biến cố không mong đợi”. Quan điểm này đƣợc nhiều học giả nhƣ Hardy,
Blanchard, Crobough và Redding, Kulp, Anghell ủng hộ.
Một quan điểm khác về rủi ro cho rằng: “rủi ro là khả nảng xảy ra tổn thất”.
Quan điểm này đƣợc đề cập lần đầu tiên trong nghiên cứu của John Haynes, sau đó
đƣợc Irving Pfeffer trình bày chi tiết hơn trong cuốn “Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh
Tế “ ( Insurance and Economic Theory).
Đặc biệt Frank H. knight lại đƣa ra một quan điểm hoàn toàn khác về rủi ro
khi coi “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng”.
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
14
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Hữu Thân trong cuốn “ Phƣơng pháp mạo hiểm
và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh” cho rằng: “rủi ro là sự bất trắc gây ra mất
mát, thiệt hại”.
Vậy cách hiểu chung nhất về rủi ro là: “Rủi ro là khả năng xảy ra các biến
cố không lƣờng trƣớc, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác với kết quả kỳ
vọng”.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN gắn liền với rủi ro. NHTM cũng
là một DN hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, luôn
phải đối đầu với vô vàn rủi ro. Đối với NHTM có các loại rủi ro cơ bản sau: RRTD,
rủi ro lãi xuất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản trong đó RRTD là một trong
những loại rủi ro lâu đời nhất trong thị trƣờng tài chính. RRTD cũng là loại rủi ro

lớn nhất, thƣờng xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề đối với hoạt động của ngân
hàng vì các khoản cho vay thƣờng chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2
đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Vì vậy đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có những giải
pháp hữu hiệu mới có thể hạn chế, giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra.
RRTD đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đƣa ra nhiều quan niệm:
Theo Thomas P.Fitch “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi ngƣời vay
không thanh toán đƣợc nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ”.(Dictionnary of banking terms, Barrons Edutional Series, Inc,c 1997).
Theo báo cáo thƣờng niên của ngân hàng Hoàng gia Canada thì: “Rủi ro tín
dụng là rủi ro mất vốn do bên đối tác không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Cũng có thể bao gồm cả sự mất đi giá trị thị trƣờng do sự suy yếu vị thế tài chính
của đối tác. Đối tác có thể là nhà phát hành giấy tờ có giá, con nợ, ngƣời đi vay, nhà
hoạch định chính sách, nhà tái bảo lãnh và bảo lãnh”.
Theo quyết định số 493/2002/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt
Nam thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
15
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
Qua các khái niệm trên ta có thể hiểu bản chất của RRTD là khả năng chủ thể
vay vốn hay chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng không thực hiện đúng với hợp
đồng tín dụng đã cam kết với ngân hàng, tức là không trả đúng hạn hoặc không trả
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay cho ngân hàng làm cho ngân hàng phải gánh
chịu tổn thất về tài chính, trong trƣờng hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ,
hoặc ở mức độ cao hơn là phá sản.
RRTD gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của NHTM - hoạt động tín
dụng. Vì vậy, RRTD là một tất yếu luôn luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng, chỉ có thể tìm giải pháp hạn chế nó. Để làm đƣợc điều đó không
những phải hiểu đầy đủ về RRTD mà còn phải hiểu sâu sắc tình hình kinh doanh
thực tế của ngân hàng.
2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
2.1. Dựa vào tính chất của RRTD
Rủi ro chậm trả: Là rủi ro khi ngƣời vay không hoàn trả đủ cả gốc và lãi của
khoản vay đúng hẹn theo hợp đồng tín dụng đã cam kết.
Rủi ro mất vốn: Là rủi ro mà ngân hàng không thu hồi đƣợc cả gốc và lãi
của khoản cho vay.

2.2. Dựa vào cách phân loại nợ tín dụng
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt
Nam thì nợ đƣợc phân thành 5 nhóm:
Nhóm 1: nợ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn đƣợc đánh giá có khả năng
thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tƣơng lai nhƣ
các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
16
Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dƣới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
theo thời hạn trả nợ.
Nhóm 3: nợ dƣới tiêu chuẩn, bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày.
Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, , bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ quá hạn trên 180 ngày.
Theo cách phân loại nợ trên thì RRTD đƣợc chia thành 3 loại:

Nợ dƣới tiêu chuẩn hay là nợ nhóm 3. Đây là các khoản nợ mà ngân hàng
đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn và có khả năng tổn
thất một phần vốn.
Nợ nghi ngờ hay là nợ nhóm 4. Đây là loại nợ mà ngân hàng đánh giá khả
năng tổn thất cao.
Nợ có khả năng mất vốn hay là nợ nhóm 5. Đây là loại nợ mà ngân hàng
đánh giá là có khả năng mất vốn.
3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng
3.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng bên ngoài
Nhóm các nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng bên ngoài xảy ra ngoài ý
muốn và tầm kiểm soát của con ngƣời trong một thời điểm nào đó.
3.1.1. Môi trƣờng chính trị, pháp lý.
Tình hình chính trị và hệ thống pháp luật ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng. Tình hình
chính trị của nƣớc ta ổn định là một môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh thuận lợi cho
các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống pháp luật của
chúng ta chƣa đầy đủ, chƣa hoàn thiện, còn nhiều bất cập chƣa đáp ứng sự đòi hỏi
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
17
của xã hội ngày càng phát triển. Nhiều chính sách kinh tế, chế độ quản lý không ổn
định ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của DN và ngân hàng nhƣ: chính sách cổ
phần hóa và sắp xếp lại các DNNN của chính phủ cũng làm cho kế hoạch sản xuất
kinh doanh của DN không ổn định; chính sách thuế thƣờng có xu hƣớng tăng thu
cho ngân sách nhà nƣớc và không cho phép ngân hàng khấu trừ dự phòng lỗ hay là
thuế đánh vào các công cụ tài chính và các giao dịch cụ thể nhƣ séc, nghiệp vụ ghi
nợ của ngân hàng làm tăng gánh nặng thuế cho ngân hàng. Ngoài ra khả năng thực
thi pháp luật, ý thức thi hành pháp luật của ngƣời dân ảnh hƣởng không nhỏ đến rủi
ro đạo đức của ngƣời đi vay. Bên cạnh đó các quy định thƣờng xuyên thay đổi làm

cho ngƣời đi vay không kip thích nghi cũng là một nguyên nhân khá phổ biến gây
ra RRTD đang tồn tại trong hệ thống NHTM Việt Nam.
3.1.2. Môi trƣờng kinh tế xã hội.
Ngân hàng là DN kinh doanh tiền tệ do vậy rất nhạy cảm với những biến
động trong nền kinh tế. Môi trƣờng kinh tế bao gồm các yếu tố nhƣ: chu kỳ kinh tế
(phát triển, hƣng thịnh, khủng hoảng hay suy thoái), lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối
đoái, thất nghiệp, chính sách tiền tệ Trong các yếu tố đó thì yếu tố điển hình
thƣờng đƣợc đề cập là chu kỳ kinh tế. Trong thời kỳ tăng trƣởng, hƣng thịnh của
nền kinh tế, hầu hết hoạt động kinh doanh nói chung là thuận lợi, xác suất dẫn đến
vỡ nợ, không trả đƣợc nợ thấp do đó nguồn trả nợ đƣợc đảm bảo, hoạt động tín
dụng an toàn hơn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, khủng hoảng, khi đó
lạm phát thƣờng tăng cao, đồng nội tệ bị mất giá làm cho hoạt động kinh doanh sản
xuất trong nƣớc trở nên khó khăn, đình trệ. Thêm vào đó, trong thời kỳ này ngân
hàng trung ƣơng (NHTW) thƣờng áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ càng làm cho
các chủ thể kinh tế hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận suy giảm, ảnh hƣởng đến
nguồn trả nợ cho ngân hàng. Thông thƣờng khi nền kinh tế suy thoái thì ngân hàng
đặc biệt gặp rủi ro với các khoản vay của các DN sản xuất, kinh doanh hàng hóa cao
cấp nhƣ: ôtô, tủ lạnh, điều hòa hay cả lĩnh vực bất động sản. Ví dụ, thị trƣờng bất
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
18
động sản đóng băng từ giai đoạn đầu 2005 đến nay, các dự án vay vốn để kinh
doanh bất động sản không bán đƣợc nhà do vậy không có nguồn trả nợ, ảnh hƣởng
đến hoạt động của ngân hàng.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế xã hội trong nƣớc chịu ảnh hƣởng lớn bởi
những biến động của nền kinh tế khu vực và trên thế giới nhất là trong xu thế hội
nhập. Đó cũng là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
các DN dẫn đến RRTD cho ngân hàng. Ví dụ, trong giai đoạn 6/2005 - 6/2006 giá
thép thế giới biến động theo xu hƣớng giảm. Các DN gặp khó khăn với những lô

thép nhập trƣớc đó với giá cao trong khi phải bán ra với giá thấp. DN đứng trƣớc
hai sự lựa chọn là chấp nhận bán hàng với giá thấp, chịu lỗ để có tiền trả ngân hàng
hoặc giữ hàng chờ giá phục hồi song lại không có tiền trả nợ vay ngân hàng dẫn đến
tình trạng nợ quá hạn (NQH).
Ngoài ra, việc nƣớc ta gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO vừa mang
đến những yếu tố thuận lợi, đồng thời cũng đƣa đến những rủi ro nhƣ sự cạnh tranh
về giá cả, chất lƣợng, hàng giả mạo, thiếu thông tin về sản phẩm và thị
trƣờng cũng gây nên rủi ro trong kinh doanh cho các DN, và cũng ảnh hƣởng đến
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
3.1.3. Môi trƣờng tự nhiên.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân, tổ chức phụ thuộc nhiều vào
thời tiết, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Điều kiện tự nhiên là yếu
tố khó dự đoán, xảy ra bất ngờ gây thiệt hại lớn, nằm ngoài tầm kiểm soát của con
ngƣời. Vì vậy, khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra, khách hàng của ngân hàng sẽ bị
tổn thất từ đó ngân hàng có nguy cơ không thu hồi đƣợc vốn và lãi đúng hạn, ngân
hàng phải chia sẽ rủi ro với khách hàng. Ở Việt Nam do thời tiết diễn biến phức tạp
nên môi trƣờng tự nhiên đƣợc coi là nguyên nhân gây rủi ro lớn cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng khi đầu tƣ phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
3.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngƣời đi vay
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
19
Các nguyên nhân dẫn đến RRTD thuộc nhóm này chủ yếu bao gồm:
Thứ nhất, năng lực quản trị, kinh nghiệm điều hành của khách hàng vay vốn
còn hạn chế. Khi lập dự án nếu DN không tính hết những biến động thị trƣờng,
không đánh giá đúng đối thủ cạnh tranh thì có thể dẫn đến thua lỗ. Trên thực tế ,
30% DN phá sản là do khả năng điều hành của lãnh đạo DN yếu kém.
Thứ hai, khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích. Khi cho vay các
ngân hàng luôn kỳ vọng khách hàng sẽ thực hiện tốt phƣơng án đầu tƣ nhƣ đã trình

bày với ngân hàng để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn gốc và lãi vay. Nhƣng do thông
tin bất cân xứng sau khi quan hệ tín dụng diễn ra có thể tạo nên rủi ro về đạo đức từ
phía khách hàng, tức là khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích đi vay. Vì sau
khi đƣợc cấp tín dụng ngƣời đi vay luôn có xu hƣớng thực hiện các dự án có mức
độ rủi ro cao hơn so với mức rủi ro mà ngân hàng mong đợi. Bởi vì dự án có rủi ro
cao hơn đƣợc kỳ vọng là mang lại lợi nhuận cao hơn và nếu thành công thì chủ đầu
tƣ sẽ đƣợc hƣởng khoản lợi nhuận cao hơn trong khi chỉ phải trả cho ngân hàng
khoản lãi vay đã xác định trƣớc.
Thứ ba, khách hàng không trung thực. Khách hàng cố tình cung cấp thông
tin sai lệch về hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, hợp đồng kinh tế,
phƣơng án sử dụng tiền vay, giấy tờ pháp lý về tài sản Ví dụ khách hàng đem tài
sản thế chấp, cầm cố đi nhƣợng bán trong khi vẫn còn dƣ nợ tại ngân hàng.
Chính vì vậy, công tác phân tích khách hàng là vô cùng quan trọng. Nếu cán
bộ tín dụng (CBTD) của ngân hàng làm tốt đƣợc việc này sẽ giảm thiểu RRTD.
3.3. Nguyên nhân từ chủ quan phía ngân hàng
Một là, thông tin về khách hàng không đầy đủ, thể hiện: chứng từ lƣu trữ sổ
sách của ngân hàng về khách hàng nhƣ số dƣ tài khoản, lịch sử của các khoản vay
trƣớc đây, các quan hệ thƣơng mại của khách hàng và bạn hàng chƣa đầy đủ.
CBTD không cập nhật thƣờng xuyên thông tin về khách hàng. Bên cạnh đó, hiện
nay các NHTM chƣa xây dựng mối liên kết hỗ trợ thông tin về khách hàng với
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
20
nhau. Thông tin về khách hàng không đầy đủ, chính xác dẫn đến việc quyết định
cho vay không hợp lý và có thể không thu hồi đƣợc nợ vay. Hiện tƣợng thiếu thông
tin này gọi là “thông tin không cân xứng”. Điều này đƣa đến “sự lựa chọn đối
nghịch” (adverse selection) và “rủi ro đạo đức” (moral hazard). Lựa chọn đối
nghịch xảy ra trong quan hệ tín dụng khi khách hàng vay có nhiều khả năng tạo ra
một kết cục không mong muốn (đối nghịch) - tức là rủi ro không trả đƣợc nợ - là

những ngƣời tích cực tìm vay nhất và do thông tin không cân xứng nên có nhiều
khả năng đƣợc ngân hàng lựa chọn nhất. Thông tin không cân xứng có thể dẫn đến
rủi ro đạo đức sau khi giao dịch. Đó là hiện tƣợng ngƣời vay sử dụng khoản tiền
vay sai mục đích đã cam kết với ngân hàng.
Hai là, chính sách và quy trình cho vay chƣa hợp lý, còn nhiều bất cập nhƣ:
thiếu bộ phận chuyên trách có trình độ chuyên môn theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý
hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng, chƣa có dự báo cần thiết cho từng
thời kỳ, đầu tƣ tín dụng vào nhiều dự án lớn, tỷ trọng cho vay dài hạn cao trong khi
đó nguồn cho dài hạn thấp, đặt mục tiêu lợi nhuận cao quá mức so với khả năng của
bản thân. RRTD có thể xuất phát từ tất cả các khâu của quá trình cấp tín dụng của
NHTM bao gồm: giai đoạn trƣớc khi cho vay, giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản
lý khoản vay. Ở giai đoạn trƣớc khi cho vay, việc không chấp hành nghiêm túc chế
độ tín dụng, điều kiện cho vay, không xem xét đánh giá đúng khoản vay sẽ dẫn đến
RRTD trong tƣơng lai. Ví dụ: tại thành phố Hồ Chí Minh, qua khảo sát cho thấy có
nhiều ngân hàng cho một khách hàng vay vƣợt quá 10% vốn tự có nhƣ Eximbank là
74%, Sacombank là 48%, Sài Gòn công thƣơng là 33% Do tập trung vốn quá lớn
vào một khách hàng nên khi những DN này thua lỗ thì ngân hàng chịu RRTD lớn.
Còn ở giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản lý khoản vaythì việc giải ngân không
tuân thủ điều kiện, có sự nới lỏng trong quá trình giám sát sau khi cho vay.
Ba là, chất lƣợng CBTD thể hiện thông qua trình độ nghiệp vụ, năng lực và
đạo đức còn hạn chế. CBTD phải làm việc với nhiều khách hàng ở nhiều lĩnh vực
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
21
kinh doanh khác nhau, nhiều vùng lãnh thổ, thậm chí nhiều quốc gia khác nhau, vì
vậy để đánh giá tốt khách hàng ngoài kiến thức về tín dụng họ phải có kiến thức về
các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, thƣờng xuyên cập nhật thông tin về kinh tế, xã
hội, pháp luật. Trình độ nghiệp vụ và năng lực của CBTD yếu kém nhƣ sự hạn chế
trong quá trình thẩm định dự án, phân tích đánh giá khách hàng, không có khả năng

dự báo các vấn đề liên quan đến khách hàng là kết quả của những quyết định cho
vay không hợp lý, đầu tƣ vào những dự án kém hiệu quả. Ngoài ra, một số CBTD
chƣa nhận thức hết vai trò quan trọng của nghiệp vụ tín dụng nên làm ẩu, thiếu tinh
thần trách nhiệm thậm chí cố tình làm sai quy trình tín dụng để nhận những khoản
lợi từ khách hàng. Đạo đức CBTD sa sút thì RRTD xảy ra là tất yếu.
3.4. Nguyên nhân từ phía các tài sản đảm bảo
Trƣờng hợp đảm bảo bằng tài sản: TSĐB là tài sản thuộc sở hữu của ngƣời
đi vay dùng để cầm cố, thế chấp cho ngân hàng. Một TSĐB phải thỏa mãn 3 điều
kiện: dễ định giá, dễ cho ngân hàng quyền sở hữu hợp pháp, có tính khả mại (khả
năng chuyển nhƣợng trên thị trƣờng) cao. Tuy nhiên, TSĐB có thể bị suy giảm giá
trị do giá cả thị trƣờng biến động theo chiều hƣớng bất lợi (ví dụ nhƣ thị trƣờng bất
động sản đóng băng hay có xu hƣớng giảm) hoặc do bản thân tài sản trong quá trình
sử dụng bị hao mòn lớn hơn dự kiến. Ngoài ra, ngân hàng có thể gặp khó khăn
trong việc tiếp cận, nắm giũ và xử lý TSĐB. Ví dụ, TSĐB có vấn đề tranh chấp
pháp lý nhƣ: tài sản đƣợc đem đảm bảo cho nhiều khoản nhƣng không có sự thống
nhất phân chia quyền hạn trên tài sản đó.
Trƣờng hợp bảo lãnh: Bảo lãnh là sự đảm bảo gián tiếp có ba bên tham gia
trong đó bên thứ ba, tức là bên bảo lãnh đồng ý chịu trách nhiệm về khoản nợ của
bên thứ hai là khách hàng của ngân hàng khi ngƣời này không trả đƣợc nợ cho bên
thứ nhất là ngân hàng. Vấn đề chủ yếu là dù ngân hàng có cố gắng giải thích về
trách nhiệm trả nợ tiềm tàng đến đâu thì ngƣời bảo lãnh cũng không bao giờ chờ đợi
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
22
sẽ bị gọi đến trả tiền. ngân hàng khó có thể thuyết phục họ trả tiền, và thực tế nhiều
trƣờng hợp ngân hàng đã kiện ra tòa.
4. Ảnh hƣởng của RRTD đối với hoạt động ngân hàng và nền kinh tế
4.1. Ảnh hƣởng RRTD đối với hoạt động của NHTM
4.1.1. RRTD làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng.

Hoạt động đầu tiên và chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và thực hiện
cho vay trên nguyên tắc hoàn trả. Khi hoạt động tín dụng gặp rủi ro không thu hồi
đủ cả gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng, trong khi đó ngân hàng vẫn phải thực hiện
thanh toán đúng thời hạn cho ngƣời gửi tiền nhƣ cam kết. Do vậy, ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong khâu thanh toán. Bên cạnh đó khi RRTD xảy ra thì các chi phí khác
tiếp tục phát sinh có tính chất cộng hƣởng nhƣ chi phí quản lý nợ xấu và các chi phí
khác có liên quan sẽ càng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
4.1.2. RRTD làm giảm uy tín của ngân hàng.
Đối với một ngân hàng chữ tín rất quan trọng. Nếu một NHTM có tỷ lệ nợ
xấu trên tổng nợ lớn hoặc có những thông tin trên phƣơng tiện thông tin đại chúng
về việc ngân hàng không thu hồi đƣợc nợ hoặc bị NHNN đƣa vào diện kiểm soát
đặc biệt thì uy tín của ngân hàng đó giảm sút một cách nghiêm trọng. Không có cá
nhân, tổ chức nào muốn gửi tiền vào một ngân hàng nhƣ vậy vì họ không biết đồng
vốn họ bỏ vào ngân hàng đó có đảm bảo an toàn và sinh lời hay không.
4.1.3. RRTD làm giảm lợi nhuận của NHTM
Lợi nhuận của ngân hàng là chênh giữa cho vay và lãi huy động vốn. Tuy
nhiên RRTD làm cho doanh thu thấp (do không thu đƣợc lãi vay thậm chí thu
không đủ vốn gốc), nên lợi nhuận thấp, có khi là lỗ. Hơn nữa kể cả trƣờng hợp
không lỗ nhƣng RRTD cao ngân hàng phải tăng trích lập quỹ dự phòng RRTD làm
cho lợi nhuận còn lại thấp.
4.1.4. RRTD có thể làm cho ngân hàng phá sản
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
23
Nếu RRTD ở mức độ ngân hàng không thể kiểm soát, không có khả năng
ứng phó sẽ gây phản ứng dây chuyền trong dân chúng, họ sẽ đổ xô đến ngân hàng
rút tiền, rút giao dịch làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán, sẽ đi đến phá
sản.
4.2. Ảnh hƣởng RRTD đến nền kinh tế

Trong nền kinh tế hiện đại hầu nhƣ mọi hoạt động của cá nhân và tổ chức
đều liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động ngân hàng. Khi một ngân hàng
gặp phải RRTD hay mất khả năng thanh toán thì ngƣời gửi tiền của ngân hàng đó
và cả ngân hàng khác hoang mang lo sợ ồ ạt đến rút tiền làm cho toàn bộ hệ thống
ngân hàng gặp khó khăn thanh toán. Khi khả năng thanh toán của ngân hàng bị
giảm sút, ngân hàng sẽ không tiếp tục tài trợ vốn cho các cá nhân, tổ chức mà phải
thu hồi vốn trƣớc hạn. Nhƣ vậy, hoạt động kinh doanh của các đối tƣợng nhận tài
trợ sẽ bị ảnh hƣởng lớn. Hơn nữa sự sụp đổ của các ngân hàng ảnh hƣởng lớn đến
toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế suy thoái, sức mua giảm, thất nghiệp
tăng, xã hội mất ổn định.
5. Các tiêu chí và mô hình đánh giá và lƣợng hóa RRTD
5.1. Các tiêu chí đánh giá RRTD
5.1.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.
NQH là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Tỷ lệ quá hạn đƣợc đo bằng tỷ lệ phần trăm số nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ.

Chỉ tiêu này cho biết trong mỗi 100 đơn vị tiền tệ ngân hàng cấp tín dụng thì
có bao nhiêu đơn vị tiền tệ ngân hàng không có khả năng thu hồi đúng hạn tại thời
điểm xác định. Tỷ lệ này càng thấp thì chất lƣợng tín dụng càng cao, tỷ lệ này càng
cao thì RRTD càng lớn. Theo Ngân hàng Thế giới World Bank, tỷ lệ này ở mức
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT
24
dƣới 5% là có thể chấp nhận đƣợc và đƣợc coi là ngƣỡng an toàn đối với hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này nằm trong khoảng 1% - 3% là tốt.
5.1.2. Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các
nhóm 3, 4, 6 quy định tại điều 6 bao gồm: nợ dƣới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có
khả năng mất vốn.


Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lƣợng tín dụng thấp, RRTD càng lớn. Bên
cạnh đó, ngân hàng còn phải tăng chi phí cho việc giám sát, đôn đốc thu nợ, chi phí
quản lý nợ xấu và các chi phí khác có liên quan.
5.1.3. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ dƣới tiêu chuẩn

Nợ dƣới tiêu chuẩn là các khoản nợ thuộc nhóm 3 trong cách phân loại nợ
theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. Các khoản nợ trong nhóm này đƣợc xem
là nợ xấu đối với ngân hàng và khi đến thời hạn đƣợc gia hạn thêm mà vẫn không
đƣợc thanh toán thì có thể đƣợc xếp vào nhóm nợ nghi ngờ hoặc nợ không thu hồi
đƣợc hoặc đƣợc xử lý theo các quyết định của ngân hàng. Tỷ lệ nợ dƣới tiêu chuẩn
cao thì RRTD gây ra cho ngân hàng càng cao.
5.1.4. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ nghi ngờ.

Cũng nhƣ nợ dƣới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ cũng phản ánh rủi ro đối với các
khoản vay của ngân hàng. Các khoản vay thuộc nhóm này lại có mức rủi ro cao hơn
nhóm 3. Tỷ lệ nợ nghi ngờ phản ánh chất lƣợng tín dụng của ngân hàng và nếu càng
nhỏ thì chất lƣợng tín dụng càng cao.
5.1.5. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn (khó đòi).

×