Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Các Giải Pháp Phát Triển Thị Trường Chứng Khoán Ở Việt Nam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158 KB, 40 trang )

Đề án môn học
____________________________________________________________________________

MỤC LỤC
Lời mở đầu…......................................................................................................3
Nội dung:….........................................................................................................4
I. Tổng quan về thị trường chứng khoán…..............................................4
1. Chứng khoán…...............................................................................................4
1.1 Khái niệm chứng khoán…...........................................................................4
1.2 Phân loại chứng khoán.................................................................................4
1.2.1 Cổ phiếu….............................................................................................4
1.2.2 Trái phiếu…...........................................................................................5
1.2.3 Chứng chỉ quỹ…....................................................................................6
1.2.4 Chứng khoán phái sinh….......................................................................7
2. Thị trường chứng khoán…............................................................................8
2.1 Quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán….....................8
2.2 Bản chất, chức năng, nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán.10
2.2.1 Bản chất của thị trường chứng khoán…..............................................10
2.2.2 Chức năng của thị trường chứng khoán…...........................................11
2.2.3 Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị truờng chứng khoán…......13
2.3 Cơ cấu tổ chức của thị trường chứng khoán…..........................................14
2.4 Phân loại thị trường chứng khoán…..........................................................16
2.5 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán….......................................18
2.5.1 Nhà phát hành…..................................................................................18
2.5.2 Nhà đầu tư…........................................................................................18
____________________________________________________________________________
1
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46


Đề án môn học


____________________________________________________________________________

2.5.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khốn….....................19
2.5.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán…....................19
2.6 Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán…..........................21
2.6.1 Khái niệm điều hành và giám sát thị trường…....................................21
2.6.2 Sự cần thiết phải điều hành và giám sát thị trường chứng khoán.......21
2.6.3 Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán…...................21

II.

Thị

trường

chứng

khoán



Việt

Nam…..............................................23
1. Sự cần thiết của việc phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam…23
2. Sự hình thành và phát triển thị trường chứng khốn ở Việt Nam…24
3. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển thị trường chứng khoán ở Việt
Nam…................................................................................................................26
3.1 Những thuận lợi….....................................................................................26
3.2 Những khó khăn.....................................................................................…28

4. Thực trạng thị trường chứng khốn Việt Nam hiện nay…......................30
4.1 Một số mặt tích cực…................................................................................30
4.2 Một số mặt hạn chế…................................................................................33

III.Các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam.35
1. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến 2010…....35
1.1 Mục tiêu phát triển….................................................................................35
1.2 Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán…................35
2. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường chứng khoán….................36

Kết luận….........................................................................................................39

____________________________________________________________________________
2
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46


Đề án môn học
____________________________________________________________________________

Tài liệu tham khảo….....................................................................................40

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, sự tăng trưởng của nền
kinh tế Việt Nam gắn liền với sự hình thành và phát triển của thị trường chứng
khốn. Trong 7 năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã dần khẳng định
vai trò là phong vũ biểu của nền kinh tế nước ta. Hiện nay, khi Việt Nam thực
hiện hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới sẽ găp nhiều khó khăn, nhưng kại
mở ra nhiều vận hội lớn cho tăng trưởng xuất nhập khẩu, tăng đầu tư, tăng chu
chuyển vốn, từ đó có điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển. Trong

phạm vi bài viết này, em xin đề cập đến một phạm vi nhỏ của thị trường chứng
khốn trong thời kì nước ta gia nhập vào nền kinh tế thế giới, đó là vấn đề: “Các
giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam”.
Nội dung bài viết này bao gồm:
I. Tổng quan về thị trường chứng khoán
II. Thị trường chứng khoán ở Việt Nam
III. Các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Khoa học quản lý, đặc
biệt xin cảm ơn thầy giáo TS.Bùi Đức Thọ đã chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do khả năng và kinh nghiệm có hạn nên
bài viết khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp và phê bình của các thầy cô.
____________________________________________________________________________
3
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46


Đề án môn học
____________________________________________________________________________

Hà Nội, tháng 12/2007

NỘI DUNG
I. Tổng quan về thị trường chứng khoán
1. Chứng khoán
1.1 Khái niệm chứng khốn
Chứng khốn là hàng hóa của thị trường chứng khốn. Chứng khốn là
bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản
hoặc phần vốn của tổ chức phát hành, đó là những tài sản tài chính vì nó mang lại

thu nhập, khi cần người sở hữu có thể bán nó để thu tiền về. Chứng khốn được
thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
Các chứng khốn do chính phủ, chính quyền địa phương và các công ty
phát hành với mức giá nhất định. Sau khi phát hành, các chứng khốn có thể mua
đi bán lại nhiều lần trên thị trường chứng khoán theo các mức giá khác nhau tùy
thuộc vào cung và cầu trên thị trường.
1.2 Phân loại chứng khoán
Theo sự phát triển của thị trường, hàng hoá ngày càng phong phú và đa
dạng. Căn cứ vào tính chất, chứng khốn thường được phân chia thành 4 loại
chính là cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các công cụ phái sinh.
1.2.1 Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần.

____________________________________________________________________________
4
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46


Đề án môn học
____________________________________________________________________________

Lịch sử ra đời cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình thành cơng ty cổ phần.
Hay nói cách khác, cổ phiếu chính là sản phẩm riêng có của cơng ty cổ phần. Khi
một cơng ty gọi vốn, số vốn cần gọi được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau
gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy
xác nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Như vậy cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận
quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Quyền sở hữu của cổ đông
trong công ty tương ứng với số lượng cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ. Do đó, cổ

phiếu cịn được gọi là chứng khốn vốn. Cổ phiếu có những đặc điểm sau:
- Là giấy chứng nhận góp vốn vào một cơng ty cổ phần.
- Khơng có kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của tổ chức phát hành nó.
- Được quyền nhận cổ tức hàng năm, có thể biến động hay cố định tuỳ theo
từng loại cổ phiếu của tổ chức phát hành.
- Người mua cổ phiếu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn
góp của mình

và được quyền biểu quyết các vấn đề có liên quan.

- Được quyền chuyển nhượng nếu là cổ phiếu vô danh.
- Được chia phần tài sản còn lại theo quy định của pháp luật nếu công ty
giải thể.
1.2.2 Trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát
hành( người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán( người cho vay)
một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải
hoàn trả số tiền vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Bản chất của trái phiếu là một công cụ nợ, được phát hành dưới hình thức
chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu trái phiếu đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Việc phát
hành công cụ này là tổ chức phát hành đứng ra vay theo phương thức có hoàn trả
____________________________________________________________________________
5
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46


Đề án môn học
____________________________________________________________________________


cả gốc lẫn lãi. Người sở hữu trái phiếu sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về
kết quả hoạt động sử dụng vốn của tổ chức phát hành và trong mọi trường hợp, tổ
chức phát hành phải có trách nhiệm hồn trả cho người sở hữu trái phiếu theo các
cam kết đã được xác định trong trái phiếu. Trái phiếu thường có thời hạn xác
định.
Thơng thường trái phiếu có những đặc điểm chung sau:
+ Khơng làm thay đổi quan hệ sở hữu trong doanh nghiệp, tức là
khơng ảnh hưởng đến quyền quản lý và kiểm sốt doanh nghiệp, do đó được coi
là biện pháp an tồn về mặt sở hữu để huy động vốn.
+ Chi phí vốn của phát hành trái phiếu bao gồm lợi tức trái phiếu phải trả
cho người mua và các chi phí phát hành được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, do đó có lợi cho doanh nghiệp về phương diện thuế thu
nhập doanh nghiệp.
+ Các doanh nghiệp có thể chủ động phát hành trái phiếu theo nhu cầu vốn
thực tế và điều chỉnh kì hạn huy động tương ứng hoặc ngắn hơn so với thời gian
hoàn vốn của dự án. Tuỳ thuộc vào quyết định của từng doanh nghiệp và đặc
điểm của từng dự án đầu tư mà lựa chọn trái phiếu phát hành theo lãi suất cố định
hay thả nổi theo lãi suất thị trường.
+ Nghĩa vụ trả nợ (bao gồm gốc và lãi) đối với người sở hữu trái phiếu
không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh cuả tổ chức phát hành trái
phiếu.
1.2.3 Chứng chỉ quỹ
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư
đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
Về bản chất chứng khoán quỹ cũng giống như cổ phiếu của một công ty: là
bằng chứng xác nhận quyền sở hữu, hưởng lợi nhuận trên phần vốn góp, và đặc
____________________________________________________________________________
6
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46



Đề án môn học
____________________________________________________________________________

biệt được niêm yết trên thị trường chứng khốn để mua bán giữa các nhà đầu tư
vì quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khốn hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư
với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng khoán và các
dạng tài sản đầu tư khác nhau nhằm phân tán rủi ro, trong đó nhà đầu tư khơng có
quyền kiểm sốt hang ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Khi muốn
thành lập quỹ thì các cơng ty quản lý quỹ phải phát hành chứng chỉ quỹ, nhà đầu
tư mua chứng chỉ quỹ tức là đã xác nhận sự góp vốn của mình vào quỹ chung đó.
Tuy nhiên những điểm khác nhau giữa cổ phiếu và chứng chỉ quỹ như sau:
- Thứ nhất: cổ phiếu là phương tiện huy động vốn của một cơng ty kinh
doanh một vài ngành nghề cụ thể cịn chứng chỉ quỹ là phương tiện để thành lập
quỹ của một quỹ đầu tư chứng khoán mà ngành nghề hoạt động chính là “kinh
doanh chứng khốn”.
- Thứ hai: nếu người sở hữu cổ phiếu phổ thơng có quyền biểu quyết hay
quản lý cơng ty thì nhà đầu tư sở hữu chứng khốn quỹ khơng có quyền tương tự,
mọi quyền hành đều do công ty quản lý quỹ quy định.
- Thứ ba: được quản lý bởi một đội ngũ quản lý quỹ chuyên nghiệp đứng
ra “ kinh doanh chứng khoán” nên độ an toàn và lợi nhuận kỳ vọng cao hơn khi
đầu tư vào cổ phiếu mà không cần phải suy tính đầu tư vào chứng khốn nào.
1.2.4 Chứng khốn phái sinh
Chứng khốn phái sinh là những cơng cụ được phát hành trên cơ sở những
cơng cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân
tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các chứng khốn phái sinh sẽ là
địn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các đối tượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu,
để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá của
các cơng cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu. Thị trường các chứng


____________________________________________________________________________
7
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46


Đề án mơn học
____________________________________________________________________________

khốn phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính
như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn.

2. Thị trường chứng khốn
2.1 Q trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán
- Thị trường chứng khoán trước công ty cổ phần
Vào khoảng thế kỷ XV, XVI với sự xuất hiện của ngành hang hải, thương
mại thế giới bước vào một kỷ nguyên phát triển dữ dội. Frankfurt ở Đức và
Amstecdam ở Hà Lan, là hai thương cảng lớn nhất thời kỳ bấy giờ. Tại đây,
người ta tụ tập nhau lại để buôn bán các chứng từ văn tự nợ (debenture). Các
chứng từ ghi nợ là những giấy tờ được coi là những giấy tờ có giá trị như tiền
vậy. Các chứng từ nợ gồm 2 loại: các kỳ phiếu (bills) và các hối phiếu (bill of
exchange). Các kỳ phiếu là các giấy nợ có kỳ hạn thanh toán mà con nợ phải trả
cho chủ nợ một số tiền nhất định. Các hối phiếu là một lệnh trả mà con nợ yêu
cầu một người thứ 3 nào đó trả hộ mình một món nợ cho chủ nợ (có thể có kỳ
hạn hoặc khơng có kỳ hạn). Khi muốn chuyển nhượng các văn tự nợ thì người đó
phải trả một khoản lãi suất nhất định cho người mua do phải chờ đến kì hạn thanh
tốn. Hoạt động này gọi là sự chiết khấu (discounting).
Cùng với sự phát triển của thương mại là sự nảy sinh các sáng kiến vay
vốn trả lãi cho cơng chúng của Chính phủ nhằm huy động vốn xây dựng các cơng
trình lớn như cơ sở hạ tầng, giao thong vận tải… Để có tài chính, Chính phủ đã
huy động vốn từ dân bằng cách phát hành trái phiếu vay nợ (bond) ra công

chúng. Người mua trái phiếu sẽ được hưởng lãi suất đã được ấn định và được
hưởng lãi cho đến kỳ hạn thanh toán. Biện pháp này đã được các địa phương áp
dụng. Tuy nhiên, cũng có người cần tiền mặt và họ phải bán, chuyển nhượng lại.
Các hoạt động chuyển nhượng giấy tờ có giá trị vậy gọi là các hoạt động mua bán
____________________________________________________________________________
8
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46


Đề án mơn học
____________________________________________________________________________

chứng khốn, nơi diễn ra các hoạt động này gọi là sở giao dịch chứng khoán, lĩnh
vực xảy ra các hoạt động này gọi là thị trường chứng khoán. Những chứng khoán
đầu tiên là những thương phiếu ( kỳ phiếu và hối phiếu) và các trái phiếu ( Chính
phủ, Trung ương và địa phương).
- Thị trường chứng khốn sau cơng ty cổ phần.
+ Cơng ty cổ phần:
Vào thế kỷ XIX, nhiều ngành công nghiệp phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh
những ngành cơng nghiệp truyền thống thì xuất hiện nhiều ngành mới (như
đường sắt…) đòi hỏi vốn nhiều, và để có thể mở được doanh nghiệp, khơng một
người chủ nào có thể tự đảm bảo được đủ số vốn ban đầu để mở mang doanh
nghiệp. Trong khi đó, triển vọng của ngành này là rõ rệt và hấp dẫn đầu tư. Và đã
có sáng kiến thành lập cơng ty cổ phần (Stock Company). Doanh nghiệp này là
do một nhóm người cùng nhau góp vốn để kinh doanh thành lập nên. Phần đóng
góp về tài chính của mỗi người trong công ty gọi là cổ phần (share). Mỗi người
giữ các văn tự chứng thực cho sự đóng góp cổ phần của mình gọi là cổ phiếu
(shares). Những người có cổ phần đóng góp gọi là cổ đơng ( share holders). Có
hai loại cổ phiếu cơ bản: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu thường là
những cổ phần theo đó việc hưởng lợi từ cơng ty phụ thuộc vào tình trạng kinh

doanh của cơng ty. Những người nắm giữ cổ phần này có quyền tham gia vào
việc ra các quyết định kinh doanh, do đó họ được hưởng lợi hay phải chịu rủi ro
trong kinh doanh. Trái lại, cổ phiếu ưu đãi là những cổ phần dành cho những
người khơng có khả năng hoặc khơng có điều kiện tham gia các hoạt động kinh
doanh của công ty nhưng vẫn muốn đóng góp đầu tư để hưởng lợi và nếu trong
trường hợp bị phá sản, toàn bộ tài sản của công ty sẽ được dùng để trả nợ (nếu
cịn) sẽ thanh tốn cho các khoản đầu tư của cổ phiếu ưu đãi trước, và cuối cùng

____________________________________________________________________________
9
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46


Đề án mơn học
____________________________________________________________________________

(nếu cịn) mới thanh tốn cho các cổ phiếu thường. Người sở hữu cổ phiếu có thể
chuyển nhượng cho người khác.
+ Sự bùng nổ của thị trường chứng khốn:
Với sự xuất hiện của cơng ty cổ phần, việc giao dịch mua bán chứng khoán
đã bùng nổ và bước sang giai đoạn hoàn toàn mới. Điều này bắt nguồn từ nhiều
lý do: thứ nhất, các lĩnh vực đầu tư đa dạng; thứ hai, mức độ kiếm lời và rủi ro
của các lĩnh vực này lại khác nhau, do đó mức sinh lời cho đầu tư các lĩnh vực
hay cơng ty khác nhau cũng khác nhau, thậm chí mức đầu tư cịn phụ thuộc vào
cả tình hình chính trị hay sự sống cịn của một cá nhân có uy tín trong chính
trường hay trong kinh doanh; thứ ba, tính chất đầu cơ trong giao dịch mua bán
loại chứng khoán này xuất hiện; thứ tư, một khối lượng lớn giao dịch mua bán
chuyển nhượng chứng khoán trên thị trường trở nên thường xuyên với sự tham
gia hết sức đông đảo của hầu hết các tầng lớp trong xã hội. Thị trường chứng
khốn đến lúc đó thực sự bước sang một giai đoạn phát triển hoàn toàn mới với

sự phát triển cả về lượng cũng như về chất.
2.2 Bản chất, chức năng, nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng
khoán
2.2.1 Bản chất của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán
các loại chứng khoán trung và dài hạn (cổ phiếu, trái phiếu và chứng khoán phái
sinh). Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua
được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành và diễn ra ở thị trường thứ
cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ
cấp. Như vậy xét về mặt hình thức, thị trường chứng khốn chỉ là nơi diển ra các
hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khốn, qua đó thay
đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
____________________________________________________________________________
1
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46
0


Đề án môn học
____________________________________________________________________________

Xét về mặt bản chất của thị trường chứng khốn thì:
- Thị trường chứng khốn là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết
kiệm. Tập trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng
các nguồn tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sang trả và theo phán đoán
của thị trường về khả năng sinh lợi từ các dự án của người sử dụng. Chuyển từ tư
bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
- Thị trường chứng khốn là định chế tài chính trực tiếp, cả chủ thể cung
và cầu vốn đều tham gia vào thị trường một cách trực tiếp. Ngược với cách tài trợ
gián tiếp được thực hiện thơng qua các trung gian tài chính, những người có vốn

có đủ điều kiện về mơi trường tài chính, pháp lý… sẽ trực tiếp đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh không cần qua các trung gian tài chính mà chuyển nhượng vốn
thơng qua thị trường chứng khốn, một thị trường vốn trực tiếp từ người có vốn
sang người cần vốn theo nguyên tắc đầu tư.
2.2.2 Chức năng của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán ra đời đã có vị trí rất lớn đối với sự phát triển của
nền kinh tế. Thị trường chứng khoán thực hiện các chức năng chủ yếu sau:
- Huy động vốn cho nền kinh tế:
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền
nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần
mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của cơng ty, thị
trường chứng khốn đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Thơng qua thị trường chứng khốn, Chính phủ và chính
quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử
dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng:

____________________________________________________________________________
1
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46
1


Đề án mơn học
____________________________________________________________________________

Thị trường chứng khốn cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư
lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị
trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư
có thể lựa chọn cho mình loại hang hố phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở

thích của mình. Chính vì vậy, thị trường chứng khốn góp phần đáng kể làm tăng
mức tiết kiệm quốc gia.
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn:
Nhờ có thị trường chứng khốn, các nhà đàu tư có thể chuyển đổi các
chứng khốn họ sở hữu thành tiền mặt hoặc thành các loại chứng khoán khác khi
họ muốn. Khả năng thanh toán (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong
những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư. Đây là yếu tố cho
thấy tính linh hoạt, an tồn của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán càng năng
động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các
chứng khốn giao dịch trên thị trường.
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp:
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản
ánh một cách tổng hợp và chính xác giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động
của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi
trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp
dụng cơng nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
- Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ:
Các chỉ số của thị trường chứng khốn phản ánh động thái của nền kinh tế
một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khốn tăng lên cho thấy đầu tư
đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ
cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, thị trường chứng khốn
được ví là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp
____________________________________________________________________________
1
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46
2


Đề án mơn học
____________________________________________________________________________


Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ. Thơng qua thị trường chứng
khốn, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù
đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngồi ra, Chính phủ cũng có thể sử
dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm
định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
2.2.3 Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị truờng chứng khốn:
Sự vận động của bất kì một thị trường nào cho dù đơn giản hay phức tạp
đều có nguyên tắc hoạt động riêng của nó. Các nguyên tắc này đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của thị trường theo những hướng nhất định. Đối với thị trường
chứng khốn, cơ chế vận hành của nó được dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc công khai:
Chứng khoán là một loại hang hoá trừu tượng, người đầu tư không thể
kiểm tra trực tiếp được các chứng khốn như các hàng hố thơng thường mà phải
dựa trên các thơng tinh có liên quan. Vì vậy, thị trường chứng khoán phải được
xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Việc công khai thông tin thị
trường chứng khốn phải thoả mãn các u cầu: chính xác, kịp thời, dễ tiếp cận.
Nguyên tắc công khai nhằm bảo vệ nhà đầu tư, song đồng thời nó cũng
hàm nghĩa rằng, một khi đã được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính
xác thì nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.
- Ngun tắc trung gian:
Thị trường chứng khốn hoạt động không phải do những người muốn mua
hay muốn bán chứng khốn trực tiếp thực hiện, mà phải thơng qua các môi giới,
làm nhiệm vụ trung gian trong việc tổ chức và hoạt động của thị trường chứng
khoán. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo các loại chứng khoán được giao dịch là
chứng khoán thật, và thị trường chứng khoán hoạt động được lành mạnh, hợp
pháp, bảo vệ được lợi ích của các nhà đầu tư.
____________________________________________________________________________
1
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46

3


Đề án môn học
____________________________________________________________________________

Nguyên tắc trung gian trong giao dich chứng khốn được thực hiện thơng
qua các nhà mơi giới và các thương gia chứng khốn hay cịn gọi là các nhà kinh
doanh chứng khốn.
Các trung gian mơi giới phải là những người có kiến thức về chứng khốn
và thị trường chứng khốn, có khả năng phân tích, đánh giá và nhận định xu
hướng phát triển của nền kinh tế.
- Nguyên tắc cạnh tranh:
Theo nguyên tắc này, giá cả trên thị trường chứng khoán phản ánh quan hệ
cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty.
Trên thị trướng sơ cấp, các nhà phát hành (doanh nghiệp niêm yết chứng khoán)
cạnh tranh với nhau để bán chứng khốn của mình cho các nhà đầu tư, các nhà
đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khốn theo mục tiêu của mình. Trên thị
trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một
lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá. Nguyên
tắc này dựa trên mối quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định.
- Ngun tắc cơng bằng:
Cơng bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ
những quy định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thơng tin và trong việc
gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những quy định đó.
- Ngun tắc tập trung:
Các giao dịch chứng khốn chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường
OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự
quản.
2.3 Cơ cấu tổ chức của thị trường chứng khoán


____________________________________________________________________________
1
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46
4


Đề án mơn học
____________________________________________________________________________

Bất cứ thị trường chứng khốn nào, của bất kỳ quốc gia nào, dù mới
thành lập hay đã phát triển, đều cấu thành bởi hai bộ phận thị trường có tổ chức
khác nhau đó là thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị truờng sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán lần đầu được
phát hành. Sự hoạt động của thị trường sơ cấp tạo ra một “kênh” thu hút huy
động nguồn tiền nhàn rỗi của công chúng chuyển thành nguồn vốn đầu tư cho
nền kinh tế. Thông qua thị trường này, nhà phát hành (doanh nghiệp niêm yết
chứng khoán) thực hiện bán các chứng khoán mới cho nhà đầu tư làm tăng thêm
được một lượng vốn mới.
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành
trên thị trường sơ cấp và là một bộ phận quan trọng của thị trường chứng khốn,
gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp. Những loại chứng khốn giao dịch ở đây
có thể được mua đi bán lại nhiều lần với giá cả cao thấp khác nhau.
Thị trường thứ cấp thực hiện vai trị điều hồ, lưu thơng các nguồn vốn,
đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn hạn thành dài hạn, để đưa vào đầu tư
phát triển kinh tế. Sự hoạt động của thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản
cho các chứng khốn đã phát hành, nhờ có thị trường thứ cấp, những người có
vốn nhàn rỗi tạm thời có thể n tâm đầu tư vào chứng khốn vì khi cần tiền, họ
có thể bán chứng khốn của mình cho các nhà đầu tư khác trên thị trường chứng
khoán.

Giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ gắn bó chặt
chẽ với nhau, thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, còn thị trường thứ cấp là động
lực. Nếu khơng có thị trường sơ cấp thì thị trường thứ cấp sẽ khơng có hàng hóa
(chứng khốn) để giao dịch. Nhưng nếu khơng có sự tồn tại của thị trường thứ
cấp thì thị trường sơ cấp cũng khó có thể phát triển và hoạt động có hiệu quả.
Nếu thị trường sơ cấp tạo thêm vốn cho nền kinh tế thì thị trường thứ cấp có vai
____________________________________________________________________________
1
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46
5


Đề án mơn học
____________________________________________________________________________

trị phân phối các nguồn vốn đó vào các khu vực, lĩnh vực kinh tế khác nhau sao
cho việc sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Vì thế, mặc dù hoạt
động của thị trường thứ cấp không làm tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế
song với sự tồn tại và hoạt động nhịp nhàng của thị trường thứ cấp làm cho thị
trường sơ cấp hoạt động có hiệu quả và ngày càng phát triển.
2.4 Phân loại thị trường chứng khoán
- Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường:
+ Thị trường chứng khoán tập trung (Sở giao dịch chứng khoán): các giao
dịch mua bán trên thị trường chứng khoán chủ yếu được diễn ra trên thị trường
chứng khoán tập trung hay cịn gọi là sở giao dịch chứng khốn. Sở giao dịch
chứng khoán là thị trường chứng khoán tập trung, nơi các thành viên của sở gặp
gỡ nhau để mua bán các loại chứng khoán đã được niêm yết một cách có tổ chức
theo luật định. Thành viên của sở giao dịch chứng khốn là các cơng ty chứng
khốn. Sở giao dịch chứng khốn chỉ là thị trường giao dịch, khơng tham gia mua
bán các loại chứng khốn; khơng ấn định giá chứng khốn và khơng can thiệp

vào q trình hình thành giá chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán chỉ đảm bảo
cho việc mua bán chứng khốn (bằng hình thức đấu giá) diễn ra đúng pháp luật,
công khai, tránh lừa đảo và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
+ Thị trường chứng khoán phi tập trung: Thị trường chứng khốn ngồi sở
giao dịch chứng khốn cịn được gọi là thị trường chứng khố phi tập trung. Tính
phi tập trung thể hiện rõ nét ở phương thức hình thành giá chứng khốn. Việc
giao dịch mua bán chứng khốn khơng theo phương thức đấu giá mà được thực
hiện thông qua thương lượng (thoả thuận) giữa các nhà mơi giới chứng khốn.
Tuỳ theo điều kiện của mỗi nước mà thị trường giao dịch ngồi sở giao dịch
chứng khốn có thể bao gồm: thị trường OTC (over the counter), thị trường thứ
ba, thị trường cửa hiệu, thị trường chợ đen và một vài thị trường đặc biệt khác.
____________________________________________________________________________
1
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46
6


Đề án mơn học
____________________________________________________________________________

Hàng hố giao dịch tại thị trường phi tập trung chủ yếu là chứng khoán của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đủ điều kiện (tiêu chuẩn) niêm yết. Nói cách khác,
chứng khốn được niêm yết trên thị trường phi tập trung có phẩm cấp kém hơn
chứng khoán được niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung (phụ thuộc chủ
yếu vào quy mô doanh nghiệp). Trong hệ thống thị trường chứng khốn phi tập
trung thì thị trường OTC thường có thị phần lớn nhất.
- Căn cứ vào mức độ quản lý của Nhà nước:
+ Thị trường chứng khốn chính thức: là thị trường chứng khốn có sự
quản lý của nhà nước, đó là các sở giao dịch chứng khoán và chỉ tổ chức giao
dịch các chứng khoán đã được phép niêm yết.

+ Thị trường chứng khoán phi chính thức: chỉ cịn lại thị trường tự do, thị
trường OTC… (các đối tượng tham gia thị trường không cần phải tuân thủ bất kỳ
quy tắc luật lệ nào). Xét về mặt lịch sử, thị trường OTC được hình thành tự do rất
lâu và đã từng là một bộ phận của thị trường phi chính thức. Tuy nhiên, cho đến
ngày nay, hệ thống thị trường OTC, xét từ góc độ quản lý nhà nước, đã có sự
phát triển nhảy vọt, được tách ra khỏi hệ thống thị trường tự do (nằm ngồi quỹ
đạo quản lý chung) và hình thành một hệ thống thị trường được tổ chức và chịu
sự quản lý chặt chẽ của nhà nước ( tuỳ theo mục tiêu, yêu cầu và khả năng quản
lý của mỗi quốc gia).
- Căn cứ vào đặc điểm các loại hàng hóa trên thị trường:
+ Thị trường cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ
phiếu, bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
+ Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu
đã được phát hành (trái phiếu công ty, trái phiếu đơ thị, trái phiếu chính phủ).

____________________________________________________________________________
1
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46
7


Đề án môn học
____________________________________________________________________________

+ Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: là thị trường phát hành
và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như quyền mua cổ phiếu, chứng
quyền, hợp đồng quyền chọn.
- Căn cứ vào thời điểm giao dịch:
+ Thị trường giao ngay: còn gọi là thị trường thời điểm, có nghĩa là thị
trường giao dịch mua bán theo giá của ngày hơm đó. Cịn việc thanh tốn và giao

hốn sẽ diễn ra tiếp theo sau đó vài ngày tuỳ theo mỗi thị trường chứng khoán.
+ Thị trường tương lai: là thị trường mua bán chứng khoán theo những hợp
đồng mà giá cả đã được thoả thuận ngay trong ngày giao dịch, nhưng thanh tốn
và giao hốn sẽ diễn ra trong một kì hạn nhất định trong tương lai có thể là 1
tháng, 6 tháng hoặc 1 năm…
2.5 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
2.5.1 Nhà phát hành
Là các tổ chức thự hiện huy động vốn thơng qua thị trường chứng khốn
bằng cách phát hành các chứng khoán-hàng hoá ra thị trường chứng khốn.
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu
chính phủ và trái phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành cổ phiếu và trái phiếu cơng ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các cơng cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ hưởng thụ… phục vụ cho hoạt động của họ.
2.5.2 Nhà đầu tư
Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán, gồm hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
- Các nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham
gia mua bán trên thị trường chứng khốn với mục đích kiếm lợi nhuận. Tuy
nhiên, trong đầu tư thì lợi nhuận ln gắn với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro
____________________________________________________________________________
1
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46
8


Đề án mơn học
____________________________________________________________________________

càng lớn và ngược lại. Vì vậy, họ ln phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù

hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình.
- Các nhà đầu tư có tổ chức (các định chế đầu tư) thường mua bán chứng
khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có các bộ phận
chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và
đưa ra các quyết định đầu tư. Một số nhà đầu tư chun nghiệp chính trên thị
trường chứng khốn là các công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, các quỹ lương
hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu
điểm nổi bật là có thể đa dạng hố danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư
được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các cơng ty tài chính.
Các cơng ty tài chính được phép kinh doanh chứng khốn, có thể sử dụng nguồn
vốn của mình để đầu tư vào chứng khốn nhằm mục đích thu lợi. Bên cạnh đó
các cơng ty chứng khốn, các ngân hang thương mại cũng có thể trở thành nhà
đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho chính mình.
2.5.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khốn
- Cơng ty chứng khốn: là những cơng ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khốn; có thể đảm nhận một hoặc nhiều các nghiệp vụ: bảo lãnh phát hành, môi
giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Để thực hiện mỗi ngiệp vụ, các cơng ty chứng khốn phải đảm bảo được
một số vốn nhất định và phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Các ngân hàng thương mại: tại một số nước, các ngân hàng thương mại
có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hố lợi nhuận thơng qua đầu tư vào
chứng khốn. Tuy nhiên, họ chỉ được đầu tư trong những giới hạn nhất định để
bảo vệ ngân hàng trước những biến động cuả giá chứng khoán. Một số nước cho

____________________________________________________________________________
1
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46
9



Đề án môn học
____________________________________________________________________________

phép ngân hàng thương mại thành lập cơng ty con độc lập để kinh doanh chứng
khốn và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
2.5.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khốn
- Cơ quan quản lý Nhà nước: được thành lập để thực hiện các chức năng
quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán.
Tại Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng đã được thành lập
theo Nghị định số 75/CP ngày 28.11.1996 của Chính phủ. Ủy ban Chứng khốn
Nhà nước là một cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
- Sở giao dịch chứng khoán: Thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ
máy tổ chức gồm nhiều bộ phận. Sở giao dịch chứng khoán cũng ban hành những
quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán phù hợp với những quy
định của luật pháp và Ủy ban Chứng khoán.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: là tổ chức của các cơng ty
chứng khốn và một số thành viên khác hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán;
được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các cơng ty thành viên nói riêng
và cho lĩnh vực chứng khốn nói chung.
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: là tổ chức nhận lưu giữ
các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch
chứng khoán.
- Các tổ chức tài trợ chứng khốn: được thành lập với mục đích khuyến
khích mở rộng và tăng trưởng của thị trường chứng khốn thơng qua các hoạt
động cho vay tiền để mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao
dịch bảo chứng. Các tổ chức tài trợ chứng khoán ở các nước khác nhau có đặc
điểm khác nhau; một số nước khơng có loại hình tổ chức này.


____________________________________________________________________________
2
Nguyễn Minh Đức - KT&QLC46
0



×