Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Hoàn Thiện Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Minh Hà.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.29 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho dù dưới hình thức nào vấn đề
được nêu ra trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục
tiêu phấn đấu của một nền sản xuất, là thước đo về mọi mặt của nền kinh tế
quốc dân cũng như từng đơn vị sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất
của mọi doanh nghiệp. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt,
giá thành hợp lý, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh
nghiệp phải khơng ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó
quản lý chiến lược kinh doanh là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định
đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Hà là một doanh nghiệp tư nhân đ
ược thành lập chưa lâu, hiện nay đứng trước sự vận động của nền kinh tế và
sự cạnh tranh gay gắt của ngành. Cơng ty cũng đang cố gắng tìm tịi sáng tạo
cho mình một chiến lược phát triển kinh doanh tương đối bền vững trên cơ sở
vận dụng lý luận khoa học quản trị chiến lược vào điều kiện thực tiễn của
cơng ty nhằm tạo ra cho mình một chiến lược kinh doanh trong định hướng 510 năm tới hoặc dài hơn nữa.
Tuy nhiên môi trường kinh doanh luôn thay đổi và việc hoạch định
chiến lược kinh doanh cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh mới
và cũng có thể nói khơng thể đề ra một chiến lược được xem là hồn hảo nhất.
Chính vì vậy trong q trình thực tập tại Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Minh Hà trên cơ sở hệ thống lý thuyết đã được trang bị ở nhà trường và căn
cứ vào thực tế của công ty, em đã chủ động lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện xây
dựng chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH Minh Hà" làm nội dung
nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp bao gồm ba chương:

SV: Nguyễn Quang Sơn


1

Lớp: CN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MINH HÀ.
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MINH HÀ NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
Chương III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MINH HÀ.
Nội dung nghiên cứu là vận dụng các vấn đề lý luận cơ bản về công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh nói chung, để từ đó xem xét vấn đề sử
dụng hiệu quả chiến lược của công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Hà, trên cơ
sở đó đưa ra các ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của Công ty trong thời gian tới.
Hà Nội,ngày 29 tháng 04 năm 2010.
Sinh viên
Nguyễn Quang Sơn

SV: Nguyễn Quang Sơn

2

Lớp: CN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH HÀ
1.1 Tổng quan về công ty.
1.1.1.Tên gọi :
-Tên thương mại: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH HÀ.
- Tên viết tắt: MHC
-Mã số thuế: 2400291477 , ngày đăng ký thuế: 20/05/2003.
1.1.2. Địa chỉ giao dịch:
-Trụ sở giao dịch chính: Số 151, đường Nguyễn Văn Cừ , TP Bắc Giang,
Bắc Giang. Điện thoại: 0240.3854179
-Trụ sở giao dịch chi nhánh số 1: Km120+200,Yên Khê, Song Khê,
huyện Yên Dũng, tinh Bắc Giang.
- Trụ sở giao dịch chi nhánh số 2: Nhà riêng bà Đặng Thị Nhung, đường
N17,phường Bắc Cường, tỉnh Lào Cai.
- E.mail:
- Tài khoản ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Bắc
Giang.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh:
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Hà là một công ty hoạt động
theo luật của nhà nước quy định với các ngành nghề kinh doanh như sau:
- Chuyên kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa liên tỉnh theo tuyến
cố định và theo hợp đồng bằng ô tô.
- Chuyên kinh doanh xuất, nhập khẩu ô tô, mua bán ơ tơ, phụ tùng ơ tơ,
máy móc thiết bị chuyên dùng, nguyên phụ liệu dùng trong ngành kỹ thuật ô tô.
- Chuyên kinh doanh xăng dầu.
- Sửa chữa ô tô, đóng mới vỏ xe ô tô và đóng mới ô tô, thay đổi công
năng theo thiết kế.

SV: Nguyễn Quang Sơn


3

Lớp: CN 48A


Chun đề tốt nghiệp

- Xây dựng các cơng trình giao thơng, các cơng trình thủy lợi.
- Thi cơng san lấp mặt bằng xây dựng bằng phương tiện cơ giới.
- Khai thác khoáng sản: đất, đá, cát, quặng sắt, quặng thép…
- Kinh doanh tổ hợp: khách sạn, du lịch trong nước, dịch vụ du lịch sinh thái.
- Kinh doanh các loại hình khác: gia cơng đồ mỹ nghệ, vật liệu xây dựng.…
Trong đó, lĩnh vực chủ đạo của cơng ty là Thi công san lấp mặt bằng xây
dựng và kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu. Hiện tại, thu nhập chủ yếu của
công ty là từ các hợp đồng thi công san lấp mặt bằng cho các khu công
nghiệp, nhưng do đặc thù của ngành nghề kinh doanh này đã làm ứ đọng một
lượng vốn lớn tiền cơng trình. Chính vì vậy, ban lãnh đạo công ty đang muốn
hướng công ty them những lĩnh vực kinh doanh mới, vốn lưu động được ln
chuyển tốt hơn.
1.1.4. Hình thức pháp lý:
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên với vốn điều lệ là:
19.669.000.000 đồng
- Danh sách thành viên góp vốn:
Bảng 1: Danh sách các thành viên góp vốn.
TT

Tên
thành viên

1


Nguyễn Quang Minh

2

Lý Thị Tuyểt Phương

Nơi đăng ký hộ khẩu thường
Giá trị
Phần
trú (cá nhân) hoặc địa chỉ trụ vốn góp vốn góp
sở chính (tổ chức)
(tr. đ)
(%)
Phường Hồng Văn Thụ, thành 14.669
75
phố Bắc Giang, Bắc Giang.
Phường Hoàng Văn Thụ, thành 5.000
25
phố Bắc Giang, Bắc Giang.
Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty TNHH Minh Hà.

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty:
1.2.1.Q trình hình thành:
Năm 2003, nhận thấy sự chuyển biến manh mẽ của nền kinh tế nước nhà
nói chung và của tỉnh Bắc giang nói riêng giám đốc công ty đã quyết định

SV: Nguyễn Quang Sơn

4


Lớp: CN 48A


Chun đề tốt nghiệp

thành lập cơng ty riêng. Do đó, công ty Trách nhiệm Hữu hạn Minh Hà đã
được đăng ký kinh doanh số 2002000177, lần một vào ngày 02 tháng 05 năm
2003 của Sở kế hoạch- đầu tư tỉnh Bắc Giang- do trưởng phòng đăng ký kinh
doanh Trần Đức Khiêm phê duyệt.. Việc thành lập công ty đã đem đến nhiều
hứa hẹn về tương lai tươi sáng cho ban lãnh đạo cơng ty, đồng thời cũng
mang lại nhiều khó khăn và thử thách.
Tháng 06 năm 2003 toàn bộ thiết bị công nghệ của công ty đã được đưa
vào hoạt động. Trong giai đoạn đầu thành lập, công ty chủ yếu kinh doanh
vào lĩnh vực Thi công san lấp mặt bằng, kinh doanh vận tải hành khách và
hàng hoá liên tỉnh theo tuyến cố định và theo hợp đồng bằng ôtô.
1.2.2.Quá trình phát triển:
Năm 2003 là năm đánh dấu sự ra đời của công ty, với ngành nghề kinh
doanh thi công san lấp mặt bằng xây dựng bằng phương tiện cơ giới. Trong
năm đó, cơng ty đã khẳng định được thương hiệu của mình trên đất tỉnh bạn,
là một doanh nghiệp non trẻ nhưng đầy uy tín và thi cơng đảm bảo chất lượng
và tiến độ. Nhưng năm đầu tiên khó khăn cũng rất nhiều, ban đầu thành lập
cơng ty cịn mang màu sắc của một cơng ty theo kiểu gia đình, do đó mọi thủ
tục về pháp lý và kế tốn thuế gặp rất nhiều khó khăn. Cơng ty đã phải thay
đổi nhân sự trong phịng kế tốn rất nhiều, đặc biệt là kế toán viên. Mặc dù
vậy đến năm tiếp theo, công ty đã ký kết được hợp đồng thi công san lấp mặt
bằng cho khu công nghiệp Quế Võ ở Bắc Ninh và khu cơng nghiệp Đình
Trám ở tỉnh Bắc giang. Cũng như lần trước, công việc đã được cơng ty thi
cơng hồn thành trước tiến độ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cơng trình. Hơn
thế, cơng ty cịn góp trực tiếp một phần vào việc xây dựng và phát triển tỉnh

nhà, môt tiền đề vô cùng quan trọng sau này. Năm 2005, quy mơ các cơng
trình mà doanh nghiệp thi cơng ngày càng tăng nhờ đó mà doanh thu của
công ty cũng được tăng đáng kể. Trong năm 2005, doanh thu của công ty đã

SV: Nguyễn Quang Sơn

5

Lớp: CN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

đạt trên 20.000.000.000vnđ, một sự tăng trưởng vượt bậc. Hai năm sau đó.
Cơng ty vẫn đang trên đà phát triển nên cũng đạ được những thành công nhất
định nhưng sự tăng trưởng thì đã chậm lại. Năm 2008, công ty bắt đầu kinh
doanh xăng dầu bằng việc xây dựng cửa hàng xăng dầu đầu tiên tại trụ sở chi
nhánh số 1, một bước đi quan trọng của công ty. Nhờ kinh doanh xăng dầu
mà công ty đã có được lượng lưu chuyển tiền mặt lớn và nhanh, góp phần
giúp cơng ty duy trì hoạt động và vượt qua khó khăn. Năm 2009, một năm
đầy khó khăn với cơng ty, có thể nói đây là đợt sóng gió lớn nhất mà công ty
phải đương đầu từ lúc thành lập cơng ty.
Một số cơng trình tiêu biểu mà cơng ty Trách nhiệm Hữu hạn Minh Hà đã thi
công:
 Năm 2003: Cơng trình san lấp mặt bằng khu cơng nghiệp Việt Trì- Phú
Thọ. Giá trị hợp đồng là 10.000.000.000 VNĐ.
Ta thấy năm đầu thành lập công ty thi công công trình san lấp mặt bằng
tại khu cơng ngiệp Việt Trì – Phú thọ chứng tỏ lãnh đạo công ty rất năng động
tìm việc. Mặc dù, điều kiện thi cơng tại cơng trường rất khó khăn và xa trụ sở
chính của cơng ty nên có nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh nhưng đội thi cơng vẫn

hồn thành tiến độ dưới sự chỉ đạo sát sao của giám đốc và cán bộ quản lý.
 Năm 2004: Cơng trình san lấp mặt bằng khu công nghiệp Quế Võ- Bắc
Ninh. Giá trị hợp đồng 8.000.000.000 VNĐ.
Cơng trình san lấp mặt bằng khu cơng nghiệp Đình Trám- Bắc Giang. Giá
trị hợp đồng 7.000.000.000 VNĐ.
Sau 1năm thi công san lấp tại tỉnh Phú Thọ, ban lãnh đạo đã ký kết
được hợp đồng san lấp mặt bằng tại tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh. San lấp
cung là một nghành nghề đang dần phát triển ở tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh
do quá trình đổi mới và thu hút đầu tư của lãnh đạo tỉnh mà các khu công
nghiệp ngày càng mọc lên.

SV: Nguyễn Quang Sơn

6

Lớp: CN 48A


Chun đề tốt nghiệp

 Năm 2005: Cơng trình san lấp mặt bằng khu đô thị Bắc Ninh. Giá trị
hợp đồng 20.000.000.000 VNĐ.
Công ty phát triển nhanh và mạnh nhờ sự chuyển mình mạnh mẽ của
tỉnh Bắc Ninh. Năm 2005, cơng ty đã ký kết được 1số hợp đồng thi công san
lấp mặt bằng tại các khu công nghiệp trong tỉnh Bắc Ninh như khu công
nghiệp Quế Võ, Khu công nghiệp Tiên Sơn,…
 Năm 2006: Cơng trình san lấp mặt bằng khu công nghiệp Bắc Giang.
Giá trị hợp đồng 20.000.000.000 VNĐ.
Nhận thấy thị trường kinh doanh tại Bắc Ninh đang ngày một bị thu hẹp,
do sự gia tăng của các doanh nghiệp san lấp tại tỉnh Bắc Ninh và các khu

công nghiệp cũng ít dần. Năm 2006, cơng ty đã tìm và ký kết được hợp đồng
san lấp cho khu công nghiệp Quang Châu tại tỉnh Bắc Giang, chủ đầu tư là
tập đồn Sài Gịn Kinh Bắc. Một tập đồn lớn của Việt Nam về xây dựng các
khu công nghiệp, chủ tịch là ơng Đặng Thành Tâm khi đó đang quản lý khu
công nghiệp lớn nhất cả nước là khu công nghiệp Tân Tạo ở thành phố Hồ
Chí Minh.
 Năm 2007: Cơng trình san lấp mặt bằng khu cơng nghiệp Bắc Giang.
Giá trị hợp đồng 21.000.000.000 VNĐ.
Cơng trình khai thác, vận chuyển bốc xúc đá, than tại mỏ than Mông
Dương, mỏ than Đông Đô, mỏ Quảng Lợi, mỏ Vân Đồn, mỏ Núi Béo tỉnh
Quảng Ninh.
Tiếp tục thi công san lấp mặt bằng tại khu công nghiệp Quang Châu theo
hợp đồng đã được ký năm 2006. Ngồi ra, cơng ty cịn tham gia khai thác vận
chuyển than ở tỉnh Quảng Ninh nhằm mở rộng thị trường kinh doanh theo
định hướng phát triển của cơng ty.
 Năm 2008: Cơng trình khai thác, vận chuyển bốc xúc khoáng sản tại
mỏ Tăng Ma- Phú Thọ, mỏ Lục Yên- Yên Bái.

SV: Nguyễn Quang Sơn

7

Lớp: CN 48A


Chun đề tốt nghiệp

Cơng trình khai thác, vận chuyển bốc xúc đá tại Hữu Lũng, Đồng MỏLạng Sơn.
Cơng trình san lấp mặt bằng khu công nghiệp Vân Trung- Việt Yên. Giá
trị hợp đồng: 47.000.000.000 VNĐ.

Năm 2008, công ty đã mở rộng kinh doanh và đạt được doanh thu cao.
Chủ yếu là nhờ công ty đã ký được hợp đồng san lấp mặt bằng khu công
nghiệp Vân Trung, chủ đầu tư là tập đồn Hồng Hải- Đài Loan.
 Năm 2009: Cơng trình san lấp mặt bằng khu cơng nghiệp Vân TrungViệt n. Giá trị hợp đồng: 45.000.000.000 VNĐ.
Cơng trình khai thác, vận chuyển bốc xúc đá tại Hữu Lũng, Đồng MỏLạng Sơn.
Cơng ty thi cơng tiếp những hạng mục cịn lại trong hợp đồng với tập đoàn
Hồng Hải và hoàn thành cơng trình ở Lạng Sơn.
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Minh Hà
trong 1 số năm gần đây.
1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Trong những năm vừa qua công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Hà đã
đạt được những kết quả kinh doanh rất khả quan. Mặc dù cũng gặp phải tình
hình khó khăn như các doanh nghiệp khác trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế
cuối năm 2008, đầu năm 2009 nhưng doanh nghiệp Minh Hà vẫn trụ vững, có
doanh thu cao và kinh doanh có lãi. Hàng năm cơng ty Minh Hà nộp một
khoản thuế đáng kể vào ngân sách. Kết quả hoạt động khả quan của doanh
nghiệp được thể hiện qua bảng sau:

SV: Nguyễn Quang Sơn

8

Lớp: CN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Minh Hà
(từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2009)

Kỳ kinh doanh
STT

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Chỉ tiêu
1

Doanh thu

22.752.538

37.802.438

70.195.671

46.797.114

2

Chi phí

22.354.893


37.218.799

67.964.741

45.309.827

3

Lợi nhuận trước thuế

397.644

538.639

2.230.929

1.487.287

4

Nộp ngân sách

111.340

163.419

642.660

428.440


5

Thu nhập bình

2.500

2.500

2.700

2.800

qn tháng/lao động
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn:

 Bảng cân đối kế tốn năm 2006, 2007, 2008,2009.
 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm.
Bảng tính lương lao động từ ngày 01/01/2006 đến hếtngày 31/12/2009.

Qua bảng trên ta thấy trong những năm gần đây công ty Minh Hà đã đạt được
những thành công nhất định. Mặc dù cuối năm 2008 cơn bão khủng hoảng tài chính
bắt nguồn từ Mỹ lan rộng ra khắp thế giới khiến cho khơng ít cơng ty trên thế giới lâm
vào tình trạng khó khăn. Ở Việt Nam, hầu hết các cơng ty đều gặp khó khăn và khơng
ít cơng ty đã phải tun bố phá sản thì cơng ty Minh Hà vẫn duy trì hoạt động t ạo c
ông ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đáp lại, mọi người
trong công ty đã cùng nhau đoàn kết cố gắng khắc phục những khó khăn chung. Vì
vậy, kết quả thu được trong thời gian qua là rất đáng khích lệ, thu nhập bình quân
tháng/lao động vẫn được đảm bảo so với mặt bằng lương chung của các doanh nghiệp
trong tỉnh Bắc Giang trả cho người lao động.

Nhưng tổng chi phí của cơng ty là rất lớn thường chiếm trên 90% tổng
doanh thu. Do đó, lợi nhuận trước thuế của cơng ty cũng ko cao so với mức
SV: Nguyễn Quang Sơn

9

Lớp: CN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

doanh thu. Lý giải điều này cũng có thể hiểu là do chi phí cho vốn vay của
cơng ty là rất lớn, ngồi ra chi ph cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cũng đã chiếm gần 70% tổng doanh thu. M ặt khác, công ty đầu tư
vào máy móc thiết bị rất lớn nên chi phí khơng tránh khỏi tăng nhanh.
Biểu 1: Mức gia tăng doanh thu của công ty Minh Hà qua các năm
(từ năm 2006 đến năm 2009)

Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006,2007,2008 và 2009.

Nhìn vào biểu đồ ta thấy rằng, doanh thu của doanh nghiệp tăng lên theo
từng năm. Từ năm 2006 đến năm 2007 doanh thu tăng khá chậm và năm 2007
chỉ hơn năm 2006 là 1,66 lần. Nhưng năm 2008 doanh thu tăng vọt lên và hơn
năm 2007 1.8 lần. Cuối năm 2008 khi gặp phải cuộc khủng hoảng kinh tế dẫn
đến tình hình khó khăn chung nhưng cơng ty vẫn duy trì và hoạt động ổn định
vì những hợp đồng san lấp mặt bằng và khai thác khoáng sản đã ký từ trước
đó là các hợp đồng dài hạn, thời gian tiến hành các dự án thường là từ một
năm rưỡi tới hai năm... Sang năm 2009, doanh thu đã sụt giảm mạnh do hậu


SV: Nguyễn Quang Sơn

1
0

Lớp: CN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

quả của khủng hoảng kinh tế, thị trường kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng
rất nhiều. Các cơng ty, tập đồn và khu cơng nghiệp khơng chú trọng phát
triển mà hầu hết doanh nghiệp tập trung vào ổn định tình hình tài chính.
Ta thấy cơng ty có doanh thu rất cao và tăng dần theo các năm nhưng một
thực tế là chi phí của cơng ty cũng rất lớn chiếm một tỷ trọng rất cao trong
tổng doanh thu, thường là trên 90%. Lý do giải thích cho vấn đề này là lĩnh
vực doanh nghiệp kinh doanh chính là thi cơng san lấp mặt bằng. Khi bắt đầu
thi cơng một cơng trình mới thường thi cơng ty phải tự lo vốn để máy móc
thiết bị có thể hoạt động bình thường. Sau một thời giant hi cơng chừng 1 đến
3 tháng thì bên chủ đầu tư mới tiến hành nghiệm thu diện tích mà cơng ty đã
san lấp được. Để được xong thủ tục nghiệm thu thì cơng trình đó phải đáp ứng
được những u cầu khắt khe về chất lượng của chủ đầu tư. Chính vì vậy, mà
lợi nhuận của công ty là rất thấp so với doanh thu. Nhìn biểu đồ 3 ta sẽ thấy
rõ điều đấy :
Biểu 2: Mức gia tăng lợi nhuận của công ty Minh Hà qua các năm
(từ năm 2006 đến năm 2009)

Đơn
vị tính: triệu đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006,2007,2008 và 2009.


1.3.2. Nhận xét.

SV: Nguyễn Quang Sơn

1
1

Lớp: CN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Ta thấy tình hình biến động tăng doanh thu khá đều đặn từ năm 2006
đến 2008. Riêng năm 2008 doanh thu tăng mạnh với mức doanh thu gấp đơi
so với năm liền kề trước đó. Điều này chứng tỏ trong thời kỳ khủng hoảng
kinh tế cuối năm 2008 không phải không ảnh hưởng tới công ty TNHH Minh
Hà mà là do doanh nghiệp đã ký kết được hợp đồng kinh doanh đến hết năm
2008. Với bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước, trong năm 2009 cơng
ty vẫn kinh doanh có lãi là một điều đáng ghi nhận vì tìn hình chung của các
cơng ty trong lĩnh vực xây dựng là rất xấu. Tổng doanh thu của cơng ty rất
cao nhưng tổng chi phí thì cũng cao không kém, điều này cần phải được xem
xét thật kỹ về nguyên nhân đồng thời đưa ra các giải pháp kèm theo. Nếu
doanh nghiệp phát triển nhanh và mạnh nhưng lại khơng có lợi nhuận cao thì
điều đó chứng tỏ một điều rằng doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Kết
quả trên cũng phản ánh rằng công tác tổ chức quản lý nhân sự của cơng ty cịn
yếu kém, không phát huy được hiệu quả đồng thời làm tăng chi phí.

SV: Nguyễn Quang Sơn


1
2

Lớp: CN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MINH HÀ NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY.
2.1. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến xây dựng chiến lược
kinh doanh của công ty.
2.1.1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và thị trường.
Công ty Minh Hà kinh doanh nhiều ngành nghề, sản phẩm cũng rất đa
dạng. Với mỗi ngành có sản phẩm và thị trường như sau:
- Ngành san lấp mặt bằng bằng phương tiện cơ giới: sản phẩm là các mặt
bằng thi công, đất, đá,…thị trường của công ty là thi công san lấp mặt bằng
các khu công nghiệp tại các tỉnh, thành trong cả nước.
- Ngành xuất, nhập khẩu ô tô: sản phẩm là các ô tô nguyên chiếc, linh
kiện, phụ tùng ô tô, thiết bị chuyên dùng, nguyên phụ liệu dùng trong ngành
kỹ thuật ô tô. Thị trường của ngành xuất nhập khẩu ô tô là thị trường trong
nước và nước ngoài như : Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,…
- Đối với ngành kinh doanh xăng dầu: sản phẩm là xăng A92, dầu diezel
được xuất bán cho các xe container chở hàng, xe ô tô và xe gắn máy.
- Ngành xây dựng cơng trình giao thơng, cơng trình thủy lợi sản phẩm là
đường sá, cầu, cơng trình thủy lợi kênh mương, máng trong tỉnh và các khu
vực khác trong cả nước.
- Ngành khai thác khoáng sản sản phẩm là các loại đá 0.5, 1x2, 2x4, 4x6,
Base A, Base B, đá Subase, đá Hộc, than. Thị trường của loại sản phẩm này là

các mỏ quặng, mỏ than, và các núi, đồi được Sở Tài nguyên và Môi trường
cấp phép khai thác.
- Ngành kinh doanh tổ hợp: khách sạn, du lịch trong nước, dịch vụ du lịch
sinh thái chuyên cung cấp các dịch vụ du lịch, tour du lịch tới các khu danh

SV: Nguyễn Quang Sơn

1
3

Lớp: CN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

lam thắng cảnh, địa điểm du lịch trong cả nước. Công ty phục vụ các khách
hàng trong nước là chủ yếu.
- Ngành vận tải hành khách cung cấp các dịch vụ vận chuyển hành khách và
hàng hóa liên tỉnh, liên tuyến từ Bắc vào Nam. Ngoài ra, còn một số ngành khác
như, kinh doanh vật liệu xây dựng, gia công đồ mỹ nghệ là ngành mới của doanh
nghiệp, thị trường còn nhỏ lẻ chủ yếu phục vụ nhu cầu tại địa phương.
Trong đó, lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của công ty là san lấp mặt bằng
tại các khu công nghiệp mới và kinh doanh trong linh vực xăng dầu.
2.1.2. Đặc điểm về nhân sự.
Mặc dù mới đi vào hoạt động từ năm 2003 nhưng công ty TNHH Minh Hà có
một đội ngũ lao động trẻ đầy nhiệt huyết. Tính cho đến nay cơng ty đã có 80
lao động( bao gồm cả giám đốc) có chun mơn và nghiệp vụ tương đối vững
vàng. Lực lượng lao động ln ln chịu khó học hỏi và nâng cao nghiệp vụ.
Cụ thể được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 3: Cơ cấu trình độ học vấn lao động của

cơng ty TNHH Minh Hà.
Năm

2006

STT
Trình độ HV

2007

2008

SL

TL

SL

TL

SL

2009

TL

SL

TL


1

ĐH

32

50

41

55

67

57

55

69

2

THPT

26

40

29


38

45

39

23

29

3

Dưới THPT

6

10

5

7

5

4

2

2


64

100

75

100

117

100

80

100

Tổng
Chú thích:

SL: số lượng ( đơn vị: người)

TL: Tỷ lệ( đơn vị:%)
Nguồn: Danh sách lao động của công ty TNHH Minh Hà.

SV: Nguyễn Quang Sơn

1
4

Lớp: CN 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

Qua bảng trên ta thấy, trong những năm gần đây trình độ học vấn của
người lao động tại công ty ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ người lao động có
trình độ đại học chiếm tỷ lệ khá cao trong các năm và đặc biệt là năm 2009
chiếm 69%. Lãnh đạo cơng ty quan tâm đến trình độ của người lao động, đ
iều đó cho thấy cơng ty đang c ó một đội ngũ nhân sự tốt sẵn sàng đáp ứng
mọi tiêu chí về chất lượng cũng như về tiến độ thi cơng các cơng trình.
Bảng 4: Cơ cấu giới tính lao động của cơng ty TNHH Minh Hà
Năm

2006

STT
Giới tính

2007

2008

SL

TL

SL

TL


SL

2009

TL

SL

TL

1

Nam

55

86

64

85

103

88

71

89


2

Nữ

9

14

11

15

14

12

9

11

64

100

75

100

117


100

80

100

Tổng
Chú thích:

SL: số lượng ( đơn vị: người)

TL: Tỷ lệ( đơn vị:%)
Nguồn: Danh sách lao động của công ty TNHH Minh Hà.

Dựa vào bảng cơ cấu giới tính lao động của công ty ta thấy rằng, nam
chiếm một tỷ lệ rất lớn trong công ty qua các năm. Tỷ lệ nam chiếm trung
bình 87% qua 4 năm từ năm 2006 đến năm 2009 và nữ chiếm môt tỷ lệ thấp.
Do đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty mà có điều đó.
Hiện nay cơng ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Hà đang áp dụng trả lương
theo thời gian theo quy định của nhà nước. Tiền lương được trả căn cứ vào
trình độ kỹ thuật và thời gian làm việc của cơng nhân, hình thức này tính tiền
lương kết hợp giữa thời gian(hệ số lương từ 1.8 đến 5.1) với tiền khen thưởng
khi đạt hoặc vượt chỉ tiêu chất lượng và số lượng với mức lương khá ổn định
là hơn 2.5 triệu đồng.

SV: Nguyễn Quang Sơn

1
5


Lớp: CN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Tiền lương của người lao động được tính theo cơng thức sau:
[hệ số
Tiền lương tháng

Mức lương

=

cơ bản

lương +tổng hệ
số các khoản

*

phụ cấp]

(tối thiểu)

+ tiền thưởng
(nếu có)

Với cách trả lương như vậy, một mặt người lao động vừa yên tâm với một
khoản thu nhập ổn định do mức lương tối thiểu được trả ln đảm bảo, mặt
khác nó vừa là động lực thúc đẩy người lao động hoàn thành tốt các cơng việc

được giao. Ngồi ra, trong các dịp đặc biệt: ngày lễ, tết,… theo quy định của
Nhà nước, của công ty, các cán bộ và người lao động cịn nhận được sự động
viên khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần từ phía ban giám đốc.
2.1.3. Đặc điểm về công nghệ.
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Minh Hà là một công ty hoạt động chủ
yếu về ngành san lấp mặt bằng nên tài sản cố định là rất lớn. Tài sản cố định
chủ yếu là các thiết bị, máy móc và ơ tơ phục vụ cho việc thi cơng các cơng
trình. Tài sản được thống kê qua bảng sau:
Bảng 5: Tài sản máy móc thiết bị của cơng ty Minh Hà
TT

Chủng loại

Cơng st

SL

Giá trị

Nguồn gốc

1

Ơtơ tải tự đổ

15 tấn

5

Đã qua sử dụng


Hàn Quốc

2

Ơtơ tải tự đổ

19 tấn

9

Đã qua sử dụng

Hàn Quốc

3

Ơtơ tải tự đổ

23 tấn

5

Đã qua sử dụng

Hàn Quốc

4

Ơtơ tải tự đổ FAW


19 tấn

19

100%

Trung Quốc

5

Ơtơ tải tự đổ FAW

30 tấn

5

100%

Trung Quốc

6

Ơtơ tải tự đổ CAMC

20 tấn

3

100%


Trung Quốc

7

Ơtơ tải tự đổ Đơng phong

10 tấn

1

100%

Trung Quốc

8

Máy bơm bê tông

80m3/h

1

Đã qua sử dụng

Hàn Quốc

SV: Nguyễn Quang Sơn

1

6

Lớp: CN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Máy xúc đào KOMAT SU PC410-

Gầu 1,6m3

1

Đã qua sử dụng

Nhật

5
10

Máy xúc đào KOMAT SU PC710

Gầu 3,2m3

2

Đã qua sử dụng


Nhật

11

Máy xúc đào KOMAT SU PC650-

Gầu 2,8m

3

3

Đã qua sử dụng

Nhật

Gầu 3,8m3

2

Đã qua sử dụng

Nhật

Gầu 3m3

2

Đã qua sử dụng


Nhật

3
12

Máy xúc đào KOMAT SU PC8006

13

Máy xúc đào KOMAT SU PC6506

14

Máy

xúc

đào

KOMAT

SU

Gầu 5,7m3

1

Đã qua sử dụng

Nhật


đào

KOMAT

SU

Gầu 5,2m3

1

Đã qua sử dụng

Nhật

Gầu 4m3

1

Đã qua sử dụng

Nhật

PC1100-6
15

Máy

xúc


PC1100-1
16

Máy xúc đào KOMAT SU PC8007

17

Máy xúc đào HITACHI EX1000

Gầu 4,7m3

1

Đã qua sử dụng

Nhật

18

Máy xúc đào KOMAT SU PC210-

Gầu 0,7m

3

Đã qua sử dụng

Nhật

3


5
19

Máy ủi KOMAT SU60P-6

Lưỡi ben 4m

1

Đã qua sử dụng

Nhật

20

Máy ủi KOMAT SU60P

Lưỡi

ben

1

Đã qua sử dụng

Nhật

ben


1

Đã qua sử dụng

Nhật

ben

2

Đã qua sử dụng

Nhật

ben

2

Đã qua sử dụng

Nhật

4,2m
21

Máy ủi KOMAT SU D45

Lưỡi
3,5m


22

Máy ủi KOMAT SU D53-18

Lưỡi
3,7m

23

Máy ủi KOMAT SU D85-12

Lưỡi
4,5m

24

Máy ủi CATE RPILLAR D9L

Lưỡi ben 5m

3

Đã qua sử dụng

Hoa Kỳ

25

Máy lu rung XIAGOONGG6


120HP

4

Đã qua sử dụng

Trung Quốc

26

Máy lu rung

150HP

Đã qua sử dụng

Đức

Nguồn: Danh mục tài sản của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Hà.

Nhìn vào bảng thống kê máy móc thiết bị thi c ông và phục vụ cho thi
công ta thấy là rất lớn. Với số lượng máy móc thiết bị trên công ty trở thành
công ty dẫn đầu tỉnh Bắc Giang về lĩnh vực san lấp mặt bằng trong nhiều năm
SV: Nguyễn Quang Sơn

1
7

Lớp: CN 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

liền. Lãnh đạo công ty với phương châm chủ động trong hoạt động kinh
doanh nên đã đầu tư đầy đủ máy móc thiết bị để có thể phục vụ tốt nhất cho
mọi cơng trình. Một số cơng trình mang tính chất thi cơng đặc thù thì lãnh đạo
công ty chủ động nhập thêm máy về để thi cơng đảm bảo tiến độ rồi thanh lý
sau khi hồn thành cơng trình hoặc cho th.
2.1.4. Đặc điểm về tài chính.
Cơng ty Minh Hà được thành lập với số vốn ban đầu là 2.000.000.000
VNĐ do 2 thành viên đóng góp. Qua q trình kinh doanh vốn của doanh
nghiệp khơng ngừng tăng lên, đặc biệt vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng số vốn của doanh nghiệp. Vì Cơng ty Minh Hà là Công ty Trách nhiệm
Hữu hạn nên số vốn chủ sở hữu cũng được tăng lên cùng sự phát triển của
doang nghiệp theo từng năm.
*Năm 2006:
-Tổng nguồn vốn: 11.022.491.289đ.
- Vốn chủ sở hữu: 2.970.901.801đ.
- Vốn vay: 8.051.589.488đ.
Vốn vay/tổng nguồn vốn = 73,05%
Vốn vay/vốn chủ sở hữu=2,7101 lần.
*Năm 2007:
-Tổng nguồn vốn: 17.033.977.597đ
- Vốn chủ sở hữu: 5.982.255.282đ.
- Vốn vay:.11.051.589.488đ
Vốn vay/tổng nguồn vốn = 64,88%
Vốn vay/vốn chủ sở hữu=1,8474 lần.
*Năm 2008:
-Tổng nguồn vốn: 52.910.574.979đ.
- Vốn chủ sở hữu: 18.830.088.266đ.


SV: Nguyễn Quang Sơn

1
8

Lớp: CN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

- Vốn vay: 34.080.486.712đ.
Vốn vay/tổng nguồn vốn = 64,41%.
Vốn vay/vốn chủ sở hữu= 1,8099 lần.
*Năm 2009:
-Tổng nguồn vốn: 44.092.145.815đ.
- Vốn chủ sở hữu: 17.876.386.800đ.
- Vốn vay: 26.215.759.015đ.
Vốn vay/tổng nguồn vốn = 59,46%.
Vốn vay/vốn chủ sở hữu= 1,4665 lần.
Trong năm 2006, tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu gần 3 lần, một con
số rất lớn và tỷ lệ vốn vay trên tổng nguồn vốn của công ty cũng rất cao. Lý
giải cho điều n ày là một phần năm đó lãnh đạo cơng ty ký kết được những
hợp đồng giá trị lớn đồng thời lãnh đạo cơng ty cũng nhìn thấy cơ hội phát
triển cho cơng ty nhờ xu hướng của nền kinh tế đang dần thay đổi. Và thực tế
cho thấy, lãnh đạo công ty đã có bước đi đầy t áo bạo nhưng cũng rất thành
công. Đến năm 2007 và năm 2008, lãnh đạo công ty chủ động giảm tỷ lệ vốn
vay trên vốn chủ sở hữu xuống để công ty phát triển vững chắc hơn. Năm
2009, tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu của công ty giảm đáng kể nhưng vẫn
ở mức cao và cuộc khủng hoảng kinh tế cuối năm 2008 và năm 2009 đã làm

cơng ty gặp khơng ít khó khăn. Lúc đó dường như mọi thứ đều quay ngược lại
nhắm thẳng vào tình hình tài chính của cơng ty như ch nh sách thắt chặt tín
dụng của ngân hàng, nâng lãi suất cho vay, rồi các cơng trình đã thi công
xong mà chưa thu hồi được vốn,…
Sau đây là biểu đồ thể hiện tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu của
công ty TNHH Minh Hà, ta sẽ thấy rõ hơn tình hình vốn của cơng ty từ năm
2006 đến năm 2009.
Biểu 3: Tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu

SV: Nguyễn Quang Sơn

1
9

Lớp: CN 48A


Chun đề tốt nghiệp

của cơng ty TNHH Minh Hà
( tính đến hết ngày 31/12/2009)

Đơn vị tính: triệu đồng.
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006,2007,2008 và 2009.

2.1.5. Đặc điểm về tổ chức bộ máy.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức.

SV: Nguyễn Quang Sơn


2
0

Lớp: CN 48A



×