Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Phân Tích Các Cơ Hội Thị Trường Vận Chuyển Hàng Khô, Hàng Bách Hóa Đa Năng Bằng Đường Thủy Nội Địa Của Công Ty Vận Tải Thuỷ Bắc Nosco.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.87 KB, 44 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu
Xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra khắp toàn cầu
nh là một tất yếu khách quan với mức độ ngày càng mạnh mẽ. Là một quốc
gia có nền kinh tế đang phát triển ở Đông Nam á, Việt Nam không thể đứng
ngoài tiến trình chung này.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2001, Đảng ta tiếp tục chỉ rõ đờng lối và chiến lợc phát triển kinh tế xÃ
hội là: Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy
tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và
định hớng xà hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trờng. . Mở rộng và nâng cao hiệu quả. Mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại. Củng cố thị trờng đà có và mở rộng thêm thị trờng mới. Chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, thực hiện các cam kết song phơng
và đa phơng. . Mở rộng và nâng cao hiệu quả Phát triển thơng mại, cả nội thơng ngoại thơng, bảo đảm hàng
hoá lu thông thông suốt trong thị trờng nội địa và giao lu buôn bán với nớc
ngoài.
Trong khi đó, Công ty vận tải thuỷ Bắc còn nhỏ yếu trong việc chuẩn bị
để tham gia một cách sâu rộng và vững chắc vào các hoạt động thơng mại vận
tải thủy nội địa. Khối lợng hàng hoá vận chuyển trong thị trong thị trờng nội
địa của Việt Nam ngày một tăng nhanh nhng thị phần vận tải của đội tàu của
công ty đối với tất cả các hàng hoá luân chuyển bằng đờng biển mới chiếm tỷ
lệ nhỏ.
Trong bối cảnh này, tìm kiếm các cơ hội thị trờng là một trong những
điều kiện sống còn của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải thuỷ. Nhng từ trớc đến nay, Công ty vận tải thuỷ Bắc cha có sự phân tích, đánh giá một
cách hệ thống để đề ra chiến lợc cạnh tranh cho phát triển lâu dài, mọi quyết
định kinh doanh đợc đa ra là do có những biến động nhất thời trên thị trờng và
phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài.
Với ý nghĩa trên, em đà lựa chọn đề tài Phân tích các cơ hội thị trờng
vận chuyển hàng khô, hàng bách hóa đa năng bằng đờng thủy nội địa của
công ty vận tải thuỷ Bắc Nosco.


2. Mục đích nghiên cứu

Đỗ Quốc Tuấn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
Từ việc tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động của đội tàu Công ty vận
tải thuỷ Bắc trong xu hớng phát triển vận tải biển trên thế giới và của đội tàu
biển Việt Nam, để qua đó tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao sức
tăng trởng trong vận tải thủy nội địa của Công ty vận tải thuỷ Bắc.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các cơ hội thị trờng
trong vận tải thủy nội địa của công ty Thuỷ Bắc - một doanh nghiệp thành viên
của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đặt thực trạng kinh doanh vận tải biển của Công
ty vận tải thuỷ Bắc trong bối cảnh thị trờng trong ngành từ năm 1998 đến nay.
4. Kết cấu của báo cáo:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và mục
lục, Luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I:Vài nét cơ bản về vận chuyển hàng khô, hàng bách hóa đa
năng trong vận tải thủy nội địa.
Chơng II: Phân tích các yếu tố môi trờng ảnh hởng hoạt động vận
chuyển hàng khô, hàng bách hóa đa năng của công ty vận tải thủy Bắc
Nosco.
Chơng III: Đánh giá các cơ hội thị trờng cho hoạt động kinh doanh
dịch vụ vận chuyển hàng khô, hàng bách hóa đa năng của công ty vận tải

biển thuỷ Bắc Nosco.

Chơng I: Vài nét cơ bản về vận chuyển hàng
khô, hàng bách hóa đa năng trong vận tải
thủy nội địa.
I. Đặc điểm và các phơng thức kinh doanh vận tải thủy nội địa.
1. Đặc điểm, vai trò vận tải thủy nội địa.
Thông thờng trong buôn bán, ngời bán, ngòi mua có hàng nhng không
có tàu, thuyền để chuyên chở. Vì vậy để hợp đồng mua bán hàng hóa thực hiện
đợc, thì ngời bán hoặc ngòi mua phải đi thuê tàu, thuyền. Mở rộng và nâng cao hiệu quả.. để chở hàng. Việc
thuê tàu, thuyền . Mở rộng và nâng cao hiệu quả để chở hàng hóa đó chính là việc kí kết hợp đồng chuyên
chở hàng hóa bằng đờng thủy.
Hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đờng thủy chính là sự thỏa thuận
và kết ớc giữa hai bên: bên chuyên chở và bên thuê chở, theo đó ngời chuyên

Đỗ Quốc Tuấn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
chở có nghĩa vụ dùng tàu, thuyền. Mở rộng và nâng cao hiệu quả để chở hàng từ một cảng này đến một
cảng khác nhằm thu tiền cớc do ngời thuê chở có nghĩa vụ trả.
Ngày nay khi xu thế hội nhập hóa, toàn cầu hóa đang ở xu hớng mạnh
mẽ, các nớc trên thế giới ngày càng gia tăng buôn bán với bên ngoài, vì vậy
vận tải biển chiếm vị trí lớn trong hoạt động vận chuyển hàng hóa. Việt Nam
với vị trí địa lý thuận lợi, với bờ biển dài khoảng 3200 km lại có nhiều vũng,
vịnh, chắn gió tốt, nớc sâu rất có thích hợp cho các tàu neo đậu để xây dựng
thành các hải cảng lớn, biển nớc ta nằm dọc đờng hàng hải quốc tế từ ấn độ dơng sang Thái Bình Dơng, là nơi giao lu buôn bán quốc tế của nhiều nớc, có
nhiều cảng biển cho việc phát triển về vận tải biển. Vì vậy việc nâng cao khả

năng khai thác vận tải biển sẽ đóng góp quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
nói chung và nền ngoại thơng nớc ta nói riêng.
Bên cạnh vận tải bằng đờng biển, vận tải bằng đờng sông của nớc ta
cũng phát triển không ngừng. Với hệ thống sông ngòi dầy dặc và có những con
sông lớn nối liền với các quốc gia lân cận, thế cho nên vận tải đờng sông cũng
đóng gãp mét phÇn rÊt quan träng trong viƯc vËn chun hàng hóa nội địa và
quốc tế.
2. u nhợc điểm của vận tải thủy
So với một số phơng thức vận chuyển khác thì vận chuyển bằng đờng
thủy có một số u điểm sau: tơng đối thuận tiện vì ngời thuê chở có thể thuê bất
cứ một chiếc tàu nào với kích cỡ và trọng tải từ vài chục tấn đến hàng vạn tấn
để thuê chở hàng hóa cho mình và đến bất cứ cảng nào mình muốn, vận
chuyển đợc hàng hóa có khối lợng lớn, cồng kềnh, giá cớc tơng đối rẻ vì ngày
nay ngời ta có thể đóng những con tàu rất lớn từ 200 đến 400 nghìn tấn cho
nên giá cớc tính trên đơn vị hàng hóa mà nó vận chuyển xuống rất thấp.
Căn cứ pháp lý của nghiệp vụ thuê tàu rất rõ ràng, về cơ bản tuân thủ
các tập quán thơng mại và hàng hải thể hiện trong các điều kiện cơ sở.
Giao hàng làm cho các tập quán các lợi ích khi giao kết hợp đồng kinh
doanh thơng mại quốc tế của các đơng sự đợc cụ thể hơn và xác thực hơn.
Vận tải bằng đờng thủy có thể chở đợc hầu hết các loại hàng: từ hàng
tạp hóa, tạp phẩm, đến hàng lỏng, khí, hành khách cho đến hàng đông lạnh,
hàng tơi sống.
Tuy nhiên, khi chuyên chở đờng dài thì vận tải thủy lại không thích hợp
với chuyên chở những hàng hóa đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh. Hơn nữa,
Đỗ Quốc Tuấn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp

chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro
nguy hiểm, vì vận tải đờng biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên .
Môi trờng hoạt động, thời tiết, điều kiện, thủy văn trên mặt biển luôn luôn ảnh
hởng đến quá trình chuyên chở. Những rủi ro, thiên tai, tai nạn bất ngờ trên
biển thờng gây ra những tổn thất lớn cho tàu hàng hóa , cho ngời. Tuy nhiên
những rủi ro, tổn thất trong hàng hải đang đợc khắc phục dần bằng những phơng tiện kĩ thuật hiện đại.
3. Các phơng thức kinh doanh vận tải thủy nội địa.
3.1. Các phơng thức kinh doanh vận tải thủy nội địa:
Hiện nay, có một số hình thức phân loại đội tàu vận tải biển nh sau:
Nếu phân chia theo đối tợng vận chuyển thì các tàu vận tải biển chia
thành ba loại: Tàu hàng, tàu khách, tàu vừa chở hàng vừa chở khách.
Cách thức tổ chức khai thác các loại tàu mặc dù có những điểm chung
nhng vẫn có những điểm khác nhau.
Trong nội dung bài viết này, em chỉ đề cập đến tàu hàng.
Căn cứ vào cách thức tổ chức chuyến đi (hình thức tổ chức chạy tàu) của
các tàu vận tải biển mà ngời ta chia hoạt động của đội tàu vận tải biển thành
hai loại: Vận chuyển theo hình thức tàu chuyến (tramp) và vận chuyển theo
hình thức tàu chợ (liner).
Đặc trng cơ bản trong ngành vận tải biển hiện nay là ngoài những tuyến
vận tải thờng xuyên đợc tổ chức theo hình thức khai thác tàu chợ, do có những
lợng hàng hoá không lớn vẫn xuất hiện trong thị trờng vận tải, nên hình thức
vận tải tàu chuyến vẫn rất phù hợp với những nớc đang phát triển, kém phát
triển, đội tàu vận tải biển nhỏ bé, hệ thống cảng cha phát triển.
Căn cứ theo dạng vận chuyển, hoạt động của đội tàu vận tải biển đợc
chia thành:
Vận chuyển đờng biển riêng rẽ; vận chuyển đa phơng thức (vận tải biển
chỉ là một bộ phận trong dây chuyền vận chuyển từ kho tới kho trên cơ sở một
hợp đồng vận tải đơn nhất giữa ngời kinh doanh vận chuyển và ngời thuê vận
chuyển); vận chuyển biển pha sông; vận chuyển sà lan trên các tàu mẹ trên
biển.

Các loại tàu tham gia vận chuyển bao gồm: tàu chở container; tàu dầu;
tàu chở hàng rời, đổ đống; tàu mẹ chở sà lan; tàu hàng khô, tổng hợp.
Đỗ Quốc Tuấn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
Với các hình thức phân loại đội tàu nh trên, trong hàng hải có hai hình
thức kinh doanh tàu: kinh doanh tàu chạy rỗng (tramp) và kinh doanh tàu chợ
(liner).
Tàu chạy rỗng hay còn gọi là tàu chạy không định kỳ (Irregular) là tàu
kinh doanh chuyên chở hàng hoá (chủ yếu là hàng khô có khối lợng lớn và
hàng lỏng) trên cơ sở hợp đồng thuê tàu. Nó phục vụ theo yêu cầu của ngời
thuê tàu.
Tàu chợ còn gọi là tàu chạy định kỳ (Regular) là tàu kinh doanh thờng
xuyên trên một luồng nhất định, ghé vào các cảng nhất định và theo lịch trình
đà sắp xếp từ trớc. Hình thức này xuất hiện cuối thế kỷ XIX và đợc phát triển
nhanh chóng.
Qua hai phơng thức kinh doanh tàu chủ yếu ở trên, có các phơng thức
thuê tàu chủ yếu:
- Phơng thức thuê tàu chợ.
- Phơng thức thuê tàu chuyến.
- Phơng thức thuê tàu định hạn.
3.2. Phơng thức thuê tàu chợ.
Thuê tàu chợ còn gọi là lu cớc tàu chợ (Booking shipping space) là ngời
chủ thông qua ngời môi giới thuê tàu yêu cầu chủ tàu hoặc ngời chuyên chở
giành cho thuê một phần chiếc tàu chợ để chuyên chở hàng hoá từ cảng này
đến cảng khác. Mối quan hệ giữa ngời chủ hàng và ngời chuyên chở đợc điều
chỉnh bằng vận đơn đờng biển.

Vận đơn đờng biển là bằng chứng duy nhất xác nhận hợp đồng chuyên
chở đờng biển đà đợc ký kết, có chức năng:
- Là biên lai nhận hàng của ngời chuyên chở.
- Là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hoá ghi trong vận đơn.
Ngời cầm vận đơn hợp pháp có quyền sở hữu hàng hoá và đòi ngời
chuyên chở giao hàng cho mình. Do đó nó là: chứng từ có giá trị để mua bán,
chuyển nhợng, cầm cố . Mở rộng và nâng cao hiệu quả. .
- Vận đơn là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở đà ký kết.
* Đối tợng chuyên chở tàu chạy thờng xuyên bao gồm tất cả các loại
hàng: hàng lỏng, hàng khô có bao bì hay để trần, thành phẩm hoặc bán thành
phẩm và các mặt hàng nguyên liệu . Mở rộng và nâng cao hiệu quả Các loại hàng trong tàu chạy th ờng

Đỗ Quốc Tuấn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
xuyên bao gồm các loại hàng lẻ, hàng đặc biệt đòi hỏi xếp dỡ bằng phơng
pháp chuyên môn.
Tàu chợ là loại tàu thờng cấu trúc nhiều tầng boong, nhiều hầm trọng tải
vừa phải, tốc độ tối thiểu là 14 hải lý/giờ. Đối với tuyến biển xa tốc độ tối
thiểu là 16 hải lý/giờ. Ngày nay thờng đạt tới 20 hải lý/giờ. Tàu thờng có thiết
bị xếp dỡ riêng trên tàu.
3.3. Phơng thức thuê tàu chuyến.
Thuê tàu chuyến (voyage charter) là chủ tàu (ship's owner) cho ngời
thuê tàu (charterer) thuê toà bộ hay một phần chiếc tàu chạy rỗng (tramp) để
chuyên chở hàng hoá từ một hay vài cảng đến một hay vài cảng khác.
Mối quan hệ giữa chủ tàu và ngời thuê tàu đợc điều chỉnh bằng một văn
bản gọi là hợp đồng thuê tàu (Voyage charter party) viết tắt là C/P.

* Đối tợng vận chuyển của tàu chuyến thờng là các loại hàng có khối lợng lớn (hàng lỏng, hàng khô) thờng chở đầy tàu bao gồm các loại hàng nh
than, hàng ngũ cốc, quặng, sắt thép, phân bón, . Mở rộng và nâng cao hiệu quả.
Trên 80% hàng hoá đợc vận chuyển bằng tàu chuyến, tập trung ở các
mặt hàng sau: Các loại quặng, hàng hạt, phân bón rời hoặc đóng bao, than và
cốc, gỗ các loại, đờng rời hay đóng bao.
- Đặc điểm của hợp đồng tàu chuyến là chủ hàng thờng thuê cả chuyến,
giá cả thơng lợng thông qua đại lý.
- Phơng tiện vận chuyển bao gồm các loại tàu một boong, miệng hầm
lớn, tàu chuyên dùng để vận chuyển các loại hàng thích hợp và các loại tàu vận
chuyển tổng hợp.
Cỡ tàu vËn chun chiÕm tû lƯ nhiỊu nhÊt lµ cì tµu 1 vạn tấn đến 2 vạn
tấn. Tốc độ trung bình từ 14 - 16 hải lý/giờ. Thị trờng tàu chuyến thờng chia
thành khu vực, căn cứ theo phạm vi hoạt động của tàu.
* Cách thuê tàu chuyến: Việc giao dịch thuê tàu chuyến, hai bên tự do
thơng lợng về cả giá cớc và điều kiện chuyên chở. Chủ tàu giữ quyền điều
động quản lý con tàu, thuỷ thủ và trả mäi chi phÝ kinh doanh, mäi rđi ro vỊ
kinh doanh khai thác tàu. Ngời thuê tàu phải trả cớc theo khối lợng hàng
chuyên chở hoặc theo cớc thuê bao cả tàu. Ngoài ra có chịu chi phí bốc xếp
hay không là do hợp đồng quy định.
- Thuê tàu chuyến có các dạng sau:
+ Thuê tàu chuyến đơn (Single voyage)
Đỗ Quốc TuÊn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thuê tàu chuyến khứ hồi (Round voyage)
+ Thuê nhiều chuyến liên tục (Consecutive voyages). Phơng thức này
đòi hỏi hai bên phải quy định chặt chẽ trong hợp đồng.

+ Thuê bao trong một thời gian nhất định (general contract of
afreighetment) theo giá cớc hai bên thoả thuận. Thời gian thờng là thuê theo
quý hay năm.
+ Thuê theo hợp đồng định hạn (Time charter).
3.4. Phơng thức thuê tàu định hạn.
Thuê tàu định hạn là chủ tàu cho ngời thuê tàu thuê chiếc tàu để sử
dụng vào mục đích chuyên chở hàng hoá trong một thời gian nhất định. Hai
bên cùng nhau ký kết một văn bản gọi là hợp đồng thuê tàu định hạn (Time
charter party). Theo hợp đồng này chủ tàu có trách nhiệm chuyển giao quyền
sử dụng chiếc tàu thuê cho ngời thuê tàu và bảo đảm "khả năng đi biển" của
chiếc tàu đó trong suốt thời gian thuê tàu. Còn ngời thuê tàu có trách nhiệm trả
tiền thuê và chịu trách nhiệm về việc kinh doanh khai thác chiếc tàu thuê, sau
khi hết thời hạn thuê phải hoàn trả cho chủ tàu trong tình trạng kỹ thuật tốt tại
cảng và trong thời hạn đà quy định.
Theo khái niệm trên ta thấy trong thời gian thuê, quyền sở hữu chiếc tàu
vẫn thuộc về chủ tàu, nhng quyền sử dụng lại đợc chuyển sang ngời thuê tàu.
Chính vì vậy, quyền lợi và nghĩa vụ của chủ tàu và ngời thuê tàu trong hợp
đồng thuê tàu định hạn có nhiều đặc điểm khác so với hợp đồng thuê tàu
chuyến.
* Trong thực tế áp dụng hai hình thức thuê tàu định hạn:
- Thuê tàu định hạn phổ thông, tức là cho thuê tàu bao gồm cả sỹ quan
thuỷ thủ của tàu trong một thời gian nhất định.
Theo hình thức này lại chia ra:
+ Thuê thời hạn dài (Period time charter)
+ Thuê định hạn chuyến (Trip time charter)
+ Thuê định hạn chuyến khứ hồi (Round voyage time charter)
+ Thuê định hạn chuyến liên tục (Consecutive - voyage time charter).
- Thuê tàu định hạn trơn: là hình thức thuê tàu không cã sü quan thủ
thđ (thËm chÝ kh«ng cã trang thiÕt bị trên tàu). Hình thức này có tên là "Bareboat charter".


Đỗ Quốc Tuấn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
3.5. So sánh u nhợc điểm của các phơng thức thuê tàu.
- Về thủ tục cho thuê tàu:
+ Phơng thức thuê tàu chợ: thủ tục đơn giản, nhanh chóng vì ngời thuê
tàu không đợc tự do thoả thuận các điều kiện chuyên chở mà phải chấp nhận
các điều kiện có sẵn trong vận đơn và biểu cớc của chủ tàu.
+Phơng thức thuê tàu chuyến: Nghiệp vụ cho thuê tàu không nhanh
chóng, đơn giản nh tàu chợ. Việc ký kết hợp đồng khá phức tạp, chủ tàu và chủ
hàng trong quá trình đàm phán đều có những yêu cầu đòi hỏi khác nhau.
+ Phơng thức thuê tàu định hạn: Việc ký kết hợp đồng cũng phức tạp,
đòi hỏi phải có những ràng buộc chặt chẽ trong quá trình cho thuê tàu. Thông
thờng, kết cấu của hợp đồng cho thuê tàu định hạn là dài nhất và chi tiết nhất.
- Về giá cả cho thuê:
+ Phơng thức thuê tàu chợ: Giá cớc tính cho một đơn vị hàng hoá vận
chuyển thờng đợc rất cao và tơng đối ổn định trên thị trờng so với các hình
thức cho thuê khác.
+ Phơng thức thuê tàu chuyến: Giá cho thuê biến động thờng xuyên và
rất mạnh do hình thức thuê tàu này thờng phải thông qua các đại lý, chịu phí
dịch vụ môi giới. Chủ tàu và ngời thuê tàu đợc tự do thơng lợng thoả thuận về
cớc và các các điều kiện đi kèm nhằm bảo vệ quyền lợi cả hai bên một cách
thoả đáng.
+ Phơng thức thuê tàu định hạn: Tuỳ thuộc và mối quan hệ, uy tín và
khả năng đàm phán của chủ tàu với ngời thuê. Ngời thuê tàu thờng sử dụng phơng thức thuê tàu định hạn khi cho rằng giá thuê tàu chợ ở thời điểm hiện tại
hoặc trong tơng lai là sẽ lên cao trong khi họ có nguồn hàng vận chuyển tơng
đối ổn định.

- Về thời gian vận chuyển:
+ Phơng thức thuê tàu chợ: Đặc trng quan trọng của hình thức tàu chợ là
tàu hoạt động cố định, chuyên tuyến giữa các cảng xác định; theo lịch vận
hành đợc công bố từ trớc
+ Phơng thức thuê tàu chuyến: Hàng hoá đợc chuyên chở nhanh chóng
vì tàu chạy chuyên tuyến không phải đỗ các cảng lẻ để lấy hàng.
+ Phơng thức thuê tàu định hạn: Thời gian vận chuyển phụ thuộc nhiều
vào cả chủ tàu và ngời thuê tàu.
- Về trình độ tổ chức quản lý và khai thác tàu:
Đỗ Quốc Tuấn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phơng thức thuê tàu chợ: là hình thức phát triển cao hơn và hoàn thiện
hơn của hình thức vận tải tàu chuyến.
+ Phơng thức thuê tàu chuyến: Linh hoạt, thích hợp với vận chuyển
hàng hoá không thờng xuyên và hàng hoá xuất nhập khẩu, tận dụng đợc hết
trọng tải của tàu lúc chở hàng trong từng chuyến đi có hàng. Nếu tổ chức tìm
hàng tốt thì hình thức khai thác tàu chuyến là hình thức khai thác có hiệu quả
không kém gì so với hình thức khai thác tàu chợ.
+ Phơng thức thuê tàu định hạn: Chủ tàu tạm thời cha phải quan tâm đến
việc tìm kiếm nguồn hàng hoá để chuyên chở, có mục đích kinh doanh cho
thuê tàu định hạn với t cách là chủ tàu thuần tuý.
- Về phân chia chi phí giữa các phơng thức thuê tàu:
+ Hình thức thuê tàu chợ: Chủ tàu chịu mọi khoản chi phí từ khi nhận
hàng để vận chuyển cho đến khi trả hàng tại cảng cho chủ hàng theo lịch trình
vận hành công bố từ trớc.
+ Hình thức thuê tàu chuyến và tàu định hạn đợc phân chia nh sau:

Bảng 1

Phân chia chi phí giữa chủ tàu và ngời thuê
Loại chi phí

Tàu chuyến

Tàu định hạn
phổ thông

Tàu định hạn
trơn (tàu trần)

- Lơng sỹ quan, thuỷ thủ,
bảo hiểm xà hội.

Ngời thuê

- Bảo hiểm tàu

Chủ yếu là chủ
tàu
Chủ yếu là chủ
tàu
Chủ tàu

- Chi phí về trách nhiệm
dân sự
- Khấu hao
- Sửa chữa định kỳ, bảo

quản tàu
- Chi phí quản lý hành
chính
- Nhiên liệu
- Dầu mỡ
- Nớc trong nồi hơi

Đỗ Quốc Tuấn

Chủ

Chủ

Tàu

Tàu
Chủ tàu và ngời
thuê
Ngời thuê
Chủ tàu

Ngời
thuê

Ngời
Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
- Cảng phí

- Đại lý phí
- Chi phí xếp dỡ
- Các chi phí đặc biệt
khác (chi phí qua kênh
đào, eo biển, . Mở rộng và nâng cao hiệu quả)

Tuỳ theo điều
kiện trong hợp
đồng.

thuê

tàu

tàu
Chủ tàu

4. Phân loại vận tải thủy.
Có nhiều tiêu chí để phân loại vận tải thủy nhng thông thờng chúng ta
phân ra làm vận tải thủy quốc tế và vận tải thủy nội địa
Vận tải thủy quốc tế: là việc chuyên chở hàng hóa, hành khách bằng đờng biển, đờng sông giữa hai nhiều quốc gia, tức là việc chuyên chở hàng hóa,
hành khách phải qua biên giới giữa hai quốc gia.
Có hai hình thức vËn t¶i quèc tÕ: vËn t¶i quèc tÕ trùc tiÕp là hình thức
chuyên chở đợc tiến hành trực tiếp giữa hai nớc. Còn vận tải quốc tế quá cảnh
là hình thức chuyên chở đợc tiến hành qua lÃnh thổ của ít nhất một nớc thứ ba
gọi là nớc cho quá cảnh.
Sựu ra đời và phát triển của vận tải quốc tế gắn liền với sự phân công lao
động trong xà hội và trong quan hệ buôn bán giữa các nớc với nhau. Sự hình
thành và phát triển hệ thống vận tải từng nớc hoặc một nhóm nớc có ảnh hởng
rất lớn đến sự phát triển hệ thống vận tải trên phạm vi toàn thế giới.

Vận tải thủy quốc tế chiếm tới 80% vận chuyển hàng hóa buôn bán
quốc tế. Vận tải thủy quốc tế đợc phát triển trên cơ sở phát triển sản xuất và
trao đổi hàng hoá. Ngợc lại hoàn thiện hệ thống vận tải quốc tế đặc biệt là vận
tải bằng đờng biển quốc tế giảm giá thành vận tải sẽ tạo điều kiện quan hệ
buôn bán quốc tế, đáp ứng nhu cầu đi lại tiêu dùng của mọi ngời của nhiều
quốc gia khác nhau. Thực tế đà chứng minh vận tải quốc tế bằng đờng thủy
góp phần lớn vào khuyến khích buôn bán giữa các nớc.
Vận tải thủy nội địa: là một hoạt động dịch vụ trong ®ã ngêi cung cÊp
dÞch vơ (hay ngêi vËn chun) thùc hiện các hàng hóa từ nơi này đến nơi khác
trong vùng nớc mà điểm đầu và điểm cuối của quá trình chuyên chở không đi
ra ngoài lÃnh thổ của một quốc gia
Đỗ Quốc Tuấn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
Theo khái niệm trên thì vận tải thủy nội địa là việc ngời thuê tàu chở
hàng hóa trên các vùng biển, trên các sông ngòi trong phạm vi một quốc gia
đó. Ngời thuê chở và ngời chuyên chở không phải làm các thủ tục xuất nhập
khẩu hay các thủ tục quá cảnh. Thông thờng đồng tiền thanh toán trong vận tải
thủy nội địa là đồng nội tệ.
Hiện nay, trong vận tải thuỷ nội địa thờng chậm phát triĨn vµ chØ chiÕm
mét tû lƯ nhá trong vËn chun hàng hóa, vì nó bị cạnh tranh quyết liệt bởi các
phơng thức vận tải khác có tốc độ nhanh hơn nh đờng sắt, đờng không, đờng
bộ.
Đối với một đất nớc có bờ biển dài từ bắc đến nam và hệ thống sông
ngòi dày đặc với nhiều con sông lớn nh sông Hồng, sông Mê Kông thì vận tải
thủy nội địa chiếm một vị trí nhất định không thể thiếu trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì thế Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm phát huy

năng lực vận tải thuỷ nội địa đồng thời đẩy mạnh phát triển đội tàu biển để vừa
vận tải ven biển và vận tải viễn dơng phục vụ cho công cuộc CNH HĐH nớc
ta hiện nay. Điều đáng mừng là hiện nay đội tàu trong nớc đà đáp ứng đợc
phần nào thị phần vận tải thủy nội địa góp phần lớn cho việc tiết kiệm ngoại tệ
cho đất nớc.
II. Đặc điểm và các phơng thức gửi hàng khô, hàng bách hóa đa năng
bằng container trong vận tải thủy nội địa.
Tàu chở hàng bách hóa: là tàu chở các hàng hóa do công nghiệp sản
xuất, thờng là có bao bì và có giá trị cao. Loại tàu chở hàng này thờng có nhiều
boong, nhiều hầm, có cần cẩu riêng để xếp dỡ, tốc độ tơng đối cao.
Tàu chở hàng có khối lợng lớn: hàng khô có khối lợng lớn là nhữngloại
hàng ở thể rắn không có bao bì nh than, sắt thép, ngũ cốc, phân bón, xi măng,
. Mở rộng và nâng cao hiệu quảthờng đợc chở bằng loại tàu riêng. Loại tàu này thờng là tàu một boong, có
nhiều hầm, trọng tải lớn, đợc trang bị cả máy bơm hút ẩm hàng rời, tốc độ
chậm
Về container chở hàng có:
Nhúm 1: Container chở hàng bách hóa.
Nhóm này bao gồm các container kín có cửa ở một đầu, container kín
có cửa ở một đầu và các bên, có cửa ở trên nóc, mở cnh, m trờn núc - m
Đỗ Quốc Tuấn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
bờn cnh, m trờn núc - m bên cạnh - mở ở đầu; những container có hai nửa
(half-heigh

container),


những

container



lỗ

thơng

hơi.....

Nhóm 2: Container chở hàng rời (Dry Bulk/Bulker freight container)
Là loại container dùng để chở hàng rời (ví dụ như thóc hạt, xà phịng
bột, các loại hạt nhỏ....). Đơi khi loại container này có thể được sử dụng để
chuyên chở hàng hóa có miệng trên mái để xếp hàng và có cửa container để
dỡ hàng ra. Tiện lợi của kiểu container này là tiết kiệm sức lao động khi xếp
hàng vào và dỡ hàng ra, nhưng nó cũng có điểm bất lợi là trọng lượng vỏ
nặng, số cửa và nắp có thể gây khó khăn trong việc giữ an tồn và kín nước
cho container vì nếu nắp nhồi hàng vào nhỏ q thì sẽ gây khó khăn trong việc
xếp hàng cú th t.

Đỗ Quốc Tuấn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp

Chơng II

Thực trạng tình hình vận tải hàng khô, hàng
rời của công ty vận tải ThủyBắc
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty vận tải thuỷ Bắc NOSCO.
1. Sự hình thành, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty NOSCO.
Công ty vận tải thuỷ Bắc là doanh nghiệp Nhà nớc, đợc chuyển đổi từ
Văn phòng Tổng công ty vận tải sông 1, tiền thân là Cục đờng sông Việt Nam
trớc đây theo quyết định số 284/QĐ-TCCB-LĐ ngày 27/2/1993 và đợc thành
lập theo Quyết định số 1108/QĐ-TCCB của Bộ Giao thông vận tải ngày
03/6/1993.
Tại Quyết định số 597/TTg ngày 30/7/1997 của Thủ tớng Chính phủ,
Công ty vận tải thuỷ Bắc đợc chuyển về là đơn vị trực thuộc Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam - Vinalines.
- Trụ sở chính: 278 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà nội.
- Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty vận tải thuỷ Bắc.
- Tên giao dịch tiếng Anh: NORTHERN SHIPPING COMPANY - nosco
- Điện thoại: 84-4-8515805, 84-4-8516706; Fax: 84-4-5113347.
- Email:
LÜnh vùc kinh doanh chñ yÕu theo giÊy phÐp kinh doanh sè 108568
ngµy 14/06/1993 do Träng tµi kinh tÕ thµnh phè Hµ Néi cÊp vµ GiÊy phÐp kinh
doanh XNK số 1031/GP do Bộ Thơng mại cấp ngày 23/6/1995 là:
Vận tải hàng hoá đờng sông, đờng biển: đây là nhiệm vụ sản xuất chính
của Công ty.
Và các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác là: Vận tải hành khách đờng
sông và ven biển; XNK, cung ứng vật t, phụ tùng, thiết bị chuyên ngành vận
tải thuỷ; Đại lý và môi giới hàng hải phục vụ ngành giao thông vận tải; Sửa
chữa, sản xuất, lắp đặt các loại phơng tiện, thiết bị công trình giao thông đờng
thuỷ. Khai thác, sản xuất kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn, vật liệu xây
dựng; Cung ứng lao động cho nớc ngoài; Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành
quốc tế.
- Ngoài khu văn phòng gồm 8 phòng ban còn có 4 Trung tâm, 3 Chi

nhánh, và 1 Xí nghiệp trực thuộc Công ty, đó là:
+ Trung tâm xuất nhập khẩu CKD.
Đỗ Quốc TuÊn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong.
+ Trung tâm Dịch vụ và XKLĐ.
+ Trung tâm Du lịch Hàng hải.
+ Chi nhánh Công ty vận tải thuỷ Bắc tại Hải Phòng - 102 Lý Thờng
Kiệt, Hồng Bàng, Hải Phòng.
+ Chi nhánh Công ty vận tải thuỷ Bắc tại Quảng Ninh - 29 Lê Thánh
Tông, Hạ Long, Quảng Ninh.
+ Chi nhánh Công ty vận tải thuỷ Bắc tại TP. Hå ChÝ Minh - HABOUR
VIEW TOWER #1420C - 35 §êng Ngun H, Qn 1, TP. Hå ChÝ Minh.
+ XÝ nghiệp SCCK&VLXD - XÃ Liên Mạc, Huyện Từ Liêm, Hà nội.
II. Phân tích các yếu tố môi trờng ảnh hởng tới hoạt động vận tải hàng
khô, hàng rời của công ty vận tải Thủy Bắc
1. Phân tích bên ngoài:
1.1. Khách hàng.
Nhu cầu thị trờng là xuất phát điểm của quá trình phát triển nền kinh tế,
cũng nh của các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, bởi cơ cấu, tính
chất đặc điểm và xu hớng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp đến các
ngành sản xuất - là tiền đề cho sự phát triển của ngành vận tải nói chung cũng
nh của ngành đại lý vận tải nói riêng. Do đó đòi hỏi phải tiến hành nghiêm túc,
thận trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trờng, phân tích môi trờng
kinh tế xà hội, xác định chính xác nhận thức của khách hàng, thói quen phong
tục tập quán, truyền thống văn hoá lối sống, mục đích tiêu thụ sản phẩm, dịch

vụ, khả năng thanh toán. Khi xác định dịch vụ của mình thì doanh nghiệp cần
phải xác định những phân đoạn thị trờng phù hợp để có những biện pháp cụ
thể những chỉ tiêu chất lợng đặt ra. Có nh vậy thì mới mang lại đợc hiệu quả
tốt trong kinh doanh.
2. Đối thủ cạnh tranh.
Thị trờng vận tải thủy nội địa hiện nay đang diễn ra vô cùng sôi động,
với khoảng 20 công ty Nhà nớc và trên 30 công ty TNHH cả Việt Nam và liên
doanh đang cùng cố gắng để giành thị phần lớn hơn về mình. Trong điều kiện
kinh tế thị trờng nh hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững
mạnh, các công ty phải cạnh tranh với nhau trong một môi trờng hết sức gay
gắt. Với quy mô của mình, Nosco hiện nay đang đợc xem là một công ty có vị
Đỗ Quốc Tuấn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
thế khá nhỏ trên thị trờng. Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty hiện nay là
VINAFCO - Công ty cổ phần vận tải Trung ơng, đây là một đối thủ có nhiều
kinh nghiệm trên thị trờng. VINAFCO hiện đang chiếm giữ khoảng trên 5,3%
thị phần của thị trờng, doanh thu hàng năm của VINAFCO đều đạt trên 50 tỷ
đồng, thị trờng của VINAFCO không chỉ phát triển mạnh ở thị trờng đại lý vận
tải nội địa mà còn là một đơn vị có vị thế lín trong vËn chun qc tÕ.
VINAFCO cã mét hƯ thèng phơng tiện khá tốt, mạnh nhất là trong lĩnh vực
đại lý vận tải bằng đờng sắt và vận tải ôtô bằng container. Hiện nay,
VINAFCO đà có phòng Thị trờng riêng biệt, hoạt động khá năng động và hiệu
quả. Phòng Thị trờng của VINAFCO quản lý toàn bộ thị trờng của công ty, các
đơn vị sản xuất kinh doanh tự tìm kiếm khách hàng nhng hàng tháng vẫn phải
có báo cáo tình hình khách hàng lên phòng Thị trờng; phòng Thị trờng sẽ tập
hợp các số liệu do tất cả các phòng gửi lên, tập trung nghiên cứu nhu cầu thị trờng để đa ra luận chứng đầu t hoặc điều phối khách hàng giữa các đơn vị trong

toàn công ty. Phòng Thị trờng còn xem xét các vấn đề nổi cộm trong công ty
về nhân lực, trình độ CBCNV, phơng tiện thiết bị, kho bÃi, nhà cửa, văn
phòng ... từ đó có hớng đầu t, tuyển dụng để phát triển doanh nghiệp. Các nhân
viên trong phòng Thị trờng đều chủ động trong việc thu thập các tin tức từ thị
trờng, tiếp cận và giới thiệu với khách hàng về dịch vụ của công ty, về giá cả
cạnh tranh và tinh thần phục vụ cũng nh khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng để thu hút khách hàng về với công ty. Khi có hợp đồng, phòng lên
công tác ký kết hợp đồng và phơng án vận chuyển sao cho tìm đợc phơng án
tối u về loại hình, thời gian vËn chun cịng nh tèi u vỊ tiÕt kiƯm chi phí cho
cả công ty cũng nh khách hàng, đảm bảo cung cấp cho khách hàng lợi ích tối
đa từ chi phí bỏ ra. Vì vậy, vị thế của VINAFCO có thể coi là mạnh nhất trên
thị trờng hiện nay. Ngoài ra, phải kể đến một số công ty khác nh Công ty vận
tải biển Đông - Tổng công ty công nghiệp Tàu thủy Việt Nam, công ty Xuất
nhập khẩu Seaprodex Hà Nội - Bộ thủy sản, công ty đờng Biển Hà Nội, công
ty vận tải Bắc Nam, công ty cổ phần vận tải 1-TRACO HANOI, công ty cổ
phần Đại lý vận tải SAFI, công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc, công ty Cổ
phần Hng Đạo Container, công ty vận tải và thuê tàu Vietfracht - Bộ Giao
thông vận tải, công ty vận tải ôtô số 2, số 3, số 8 - Cục đờng bộ Việt Nam,
công ty vận tải thủy1-Tổng công ty đờng Sông miền Bắc, công ty vận tải thủy
Hà Nội ... Đây đều là những đối thủ cạnh tranh mạnh, có uy tín trong các hợp
Đỗ Quốc Tuấn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
đồng vận tải trong nớc cũng nh vận tải quốc tế. Các công ty này, bên cạnh việc
là đối thủ cạnh tranh của công ty, cũng còn là những bạn hàng liên kết của
công ty trong một số trờng hợp đại lý vận tải của công ty trên các tuyến đờng
thủy, đờng sắt, đờng ôtô ... đặc biệt trên tuyến đờng thủy. Mỗi công ty đều có

phơng thức kinh doanh khác nhau, góp phần cho thị trờng này ngày càng sôi
động.

3. Môi trờng kinh doanh.
Hiện nay Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có 7 đơn vị thành viên là :
Công ty vận tải Thuỷ Bắc NOSCO, VOSCO,VITRANSTRAT,VINASHIP , Xí
nghiệp liên hợp vận tải biển pha sông, FALCON, MAPETRANSCO.
Trong tình hình thờng xuyên thiếu hàng, các công ty đà chủ động tìm
hàng vận chuyển. Hàng trong nớc ít, các đơn vị vận tải đà chủ động tìm hàng
chở thuê trên tuyến nớc ngoài và chở thuê hàng Việt Nam xuất khẩu theo điều
kiện FOB cho chủ hàng nớc ngoài. Trong năm 1996 công ty VOSCO,
VITRANSTRART đà kí hợp đồng với chủ hàng trong nớc và nớc ngoài để vận
chuyển một số lô hàng lớn gạo, than Việt Nam xuất khẩu. Trong 2 năm 1997
và 1998 sản lợng vận tải tăng lên đáng kể: Năm 1997 tăng 26% so với năm
1996, năm 1998 tăng 15% so với năm 1997. Đạt đợc tốc độ tăng trởng này là
do tăng các tuyến vận tải trong nớc với tỉ lệ cao, năm 1997 bằng 164% so với
năm 1996, năm 1998 bằng 145% năm 1997. Trái lại, vận tải nớc ngoài hầu nh
tăng chậm, trong khi đó vận tải dầu thô xuất khẩu giảm đáng kể nguyên nhân
do giá dầu thô trên thế giới giảm mạnh và Tổng công ty không có hàng để
chuyên chở. Trong mấy năm gần đây đới sự cạnh tranh gay gắt của đội tàu nớc
ngoài, việc tăng thị phần vận tải nớc ngoài cũng nh vận tải xuất nhập khẩu là
việc hết sức khó khăn.
II. Phân tích bên trong
1. Nhân sự và trình độ quản lý.
Con ngời luôn là nhân tố quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh
nghiệp. Để thành công trong đàm phán, cạnh tranh thắng lợi với các nhà cung
cấp dịch vụ nớc ngoài thì ngời làm hàng hải phải vừa có trình độ kiến thức vận

Đỗ Quốc Tuấn


Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
tải biển, ngoại thơng, hiểu biết về luật lệ quốc tế . Mở rộng và nâng cao hiệu quả vừa phải có trình độ ngoại
ngữ tốt.
Theo nghiên cứu của cơ quan bảo hiểm Anh quốc thì 80% số vụ tai nạn
hàng hải là do con ngời gây ra. Tỷ lệ mắc lỗi cao của những ngời làm việc trên
tàu biển đà dẫn đến những lo lắng về vấn đề an toàn hàng hải.
Một doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn khi có đội ngũ cán
bộ lao động đợc trang bị đầy đủ kiến thức, khả năng phán đoán tốt và mẫn cán
trong công việc. Mục đích của việc tổ chức là nhiều ngời phối hợp thực hiện
cùng một công việc nhằm giảm thiểu nguy cơ từng ngời vận hành riêng lẻ,
hành động sai. Đoạn 6.7 của Bộ luật quản lý an toàn quốc tế ISM Code quy
định: Công ty phải đảm bảo rằng thuyền viên của tàu phải có khả năng giao
tiếp một cách có hiệu quả nhằm thực thi các nhiệm vụ liên quan tíi hƯ thèng
an toµn”.
Mét tỉ chøc tèt cã nghÜa là phân chia lao động hợp lý, nhiều ngời vận
hành sử dụng các thông tin thu nhận đợc, cùng nhau đánh giá, quan sát và
kiểm tra hành động của nhau. Điều này dựa trên cơ sở nhiều ngời sẽ có nhiều
kiến thức và kinh nghiệm hơn một ngời.
2. Khả năng vật chất, tài chính:
- Phơng tiện sản xuất chính của doanh nghiệp vận tải biển là đội tàu. Vì
vậy, khi xem xét về khả năng vật chất thì chủ yếu là phân tích tình hình sử
dụng và phát triển đội tàu.
Một số tiêu thức để đánh giá khả năng của ®éi tµu ®ã lµ:
+ Theo vËt liƯu ®ãng tµu: tµu gỗ, tàu xi măng lới thép và tàu thép.
+ Theo động lực tàu: tàu chạy bằng động cơ đốt trong, động cơ hơi nớc
và động lực nguyên tử.
+ Theo tốc độ tàu: tàu chạy chậm (nhỏ hơn hoặc bằng 12 hải lý/giờ,

chạy trung bình (13 16 hải lý/giờ), chạy nhanh (17-22 hải lý/giờ) và tàu cực
nhanh (tốc độ lớn hơn 22 hải lý/giờ).
+ Theo tuổi tàu: Dới 15 năm thì gọi là trẻ, trên 15 năm là già.
+ Theo loại hàng vận chuyển: hàng rời, hàng bách hoá, hàng lỏng.
+ Theo hình thức vận chuyển: chuyên tuyến và không chuyên tuyến.

Đỗ Quốc Tuấn

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Theo phạm vi hoạt động: tàu viễn dơng, tàu ven biển, tàu nội địa.
+ Theo kết cấu thân tàu: tàu có kết cấu dọc và kết cấu ngang, tàu có một
tầng boong và nhiều tầng boong, tàu có đáy đôi và không có đáy đôi.
+ Theo quan điểm khai thác: tàu thông dụng và tàu chuyên dụng.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp cho thấy mức thu nhập hiện tại,
sự cân đối của các nguồn vốn, mức độ huy động và quản lý tài sản, khả năng
thanh toán công nợ của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích khả năng tài
chính ngời quản lý có thể đánh giá đợc trình độ quản lý, sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng vật chất, tài chính mạnh mẽ là điều kiện quan trọng và thuận
lợi để doanh nghiệp có thể thực hiện thành công những chiến lợc cạnh tranh
của mình.
* Đội tàu của công ty.
Với chức năng chính và nguồn thu chủ yếu là từ vận tải thủy, nên công
ty rất chú trọng đầu t mua sắm, đóng mới thêm các phơng tiện vận tải nhằm
tăng năng lực sản xuất. Hiện nay công ty có các loại phơng tiện vận tải:

Đỗ Quốc Tuấn


Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2 : Đội tàu của công ty vận tải Thủy Bắc
Phơng tiện vận tải Công suất
Năm sử
Mức khấu
(tấn)
dụng
hao cơ bản
Tàu Thuỷ Bắc 02
800
12/1/1997
12
Tàu sông Thuỷ
800
12/1/1998
12
Bắc 03
Tàu Thuỷ Bắc 04
800
12/1/1998
12
Tàu Livaso 02
400
12/1/1990
Tàu Thuỷ bắc
500

1/4/2000
8
Fuling
Tàu Thuỷ Bắc
500
5/1/2001
8
xtandrich
Tàu Quốc Tử
7115
3/1/2002
9
Giám
Tàu Thiền Quang
6082
12/1/2000
9
Máy I côm 70t/y
700
8
Tàu sông Thuỷ
800
12/2000
12
Bắc 05
Tàu sông Thuỷ
800
10
Bắc 01 QN
Tàu Long Biên

6864
13/2/2003
8

Nguyên giá
VNĐ
2347636805
2369484974
2369484974
1083267852
4811704931
4045389038
26238087221
23991499479
35700000
2251298426
1545851678
3550000000

Nguồn Báo cáo tài chính của công ty vận tải Thuỷ Bắc
III. Phân tích thực trạng hoạt động vận tải hàng khô hàng rời, của công ty
vận tải Thủy Bắc NOSCO.
1. Tình hình sử dụng phơng tiện vận chuyển.
Phơng tiện vận chuyển của công ty NOSCO là đội tàu vận chuyển hàng
hoá, là tài sản cố định chủ yếu của công ty. Tình hình sử dụng phơng tiện vận
chuyển quyết định hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và quyết định hiệu
quả sản xuất kinh doanh chính của công ty. Tình hình sử dụng phơng tiện vận
chuyển là một nhân tố tác động đến chỉ tiêu sản lợng vận chuyển của công ty.
Bảng 3: Tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lợng theo tên tàu.
Số chuyến đi

Sản lợng(tấn)
Tên tàu
Tỷ lệ
KH
TH
KH
TH
Thuỷ Bắc 02
13
14 107.7 126,000 130,047
Tàu sông Thuỷ Bắc 03
13
13
100 114,000 132,266
Tàu Thuỷ Bắc 04
17
17
100 107,500 112,122
Tàu Livaso 02
17
17
100 105,000 101,664
Tàu thuỷ Bắc Fulling
17
17
100 104,500 115,652
Tàu thuỷ bắc Xtandrich
21
23 109.5 79,000 81,008
Đỗ Quốc Tuấn


Tỷ lÖ
103,21
116,02
104,3
96,82
110,67
102,54

Marketing 42A


Chuyên đề tốt nghiệp
Tàu Quốc Tử Giám
19
19
Tàu Thiền Quang
21
24
Tàu Thuỷ Bắc 05
21
24
Tàu Thuỷ Bắc 01 QN
24
24
Tàu Long Biên
12
7
(Nguồn: Công ty vận tải Thuỷ Bắc Nosco )


100 106,000 107,083 101,02
114.3 94,700 107,921 113,96
114.3 74,000 81,801 110,62
100
42,700 44,323 103,8
58.33 26,400 16,206 61,39

Sè lợng chuyến đi của tàu bị ảnh hởng nhiều bởi thời tiết. Trong năm
2003 có khá nhiều đợt gió mùa liên tiếp đà ảnh hởng rất lớn thời gian hành
trình của chuyên đi hầu hết các tàu kéo theo thời gian quay vòng của các phơng tiện vận chuyển cũng bị ảnh hởng. Mặc dù điều kiện thời tiết không thuận
lợi nhng 11 tàu đa vào khai thác trong năm thì 10 tàu đà hoàn thành số chuyến
đi theo kế hoạch chiếm 91%.
Tàu Thiền Quang và tàu Thuỷ Bắc 05 đà vợt mức kế hoạch giao là
14,3% số chuyến đi. Riêng tàu Long Biên phải ngừng thời gian khai thác để
sửa chữa hệ thống động lực, nồi hơi, chong chóng. Hơn nữa, do các thiết bị
trên tàu đà cũ có chuyến đang vận chuyển dọc đờng phải ngừng chạy để sửa
chữa nên tàu Long Biên đà không hoàn thành số chuyến đi trong năm và chỉ
đạt có 58,33% theo kế hoạch. Năm 2003 đội tàu của công ty đà vận chuyển đợc 1009771 tấn hàng hoá nh vậy đà vợt mức kế hoạch là 29971 tấn. Tàu Thuỷ
Bắc 03, Thuỷ Bắc Fulling, Thiền Quang, Thuỷ Bắc 05 là các tàu đà vợt mức kế
hoạch cao về sản lợng vận chuyển. Tàu Thuỷ Bắc 03 là 16,02%, Thủy Bắc
Fulling là 10,67%, Thiền Quang 03 là 13,96% và Thuỷ Bắc 05 là 10,62%. Sản
lợng của công ty đà hoàn thành và vợt mức kế hoạch giao cho đó là do công ty
đà nâng cao chỉ tiêu sử dụng chất lợng đội tàu của công ty bằng mọi cách tăng
thời gian tàu chạy có hàng, đó là thời gian có ích, thời gian tạo ra sản phẩm
hơn nữa trên cùng một chuyến đờng vận tải công ty đà khai thác cả hàng đi và
hàng về. Hơn nữa trong quá trình khai thác công ty đà bố trí thuyền viên hợp lý
theo chức năng làm cho tình trạng kỹ thuật trên tàu nếu có hỏng thì đợc sửa
chữa kịp thời.
2. Thực trạng tổ chức vận chuyển và quản lý công tác đội tàu vận tải của
công ty.

Công tác tổ chức vận tải là việc hớng các phơng tiện kỹ thuật trong hệ
thống vận tải thành một hệ thồng hoạt động điều hoà giữa các tiểu hệ thống
với nhau nh: Cảng, xởng sữa chữa và đóng mới, cung ứng dịch vụ ... Nội dung
cơ bản của công tác quản lý bao gồm những vấn đề sau:
Đỗ Quốc Tuấn

Marketing 42A



×