Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Và Xây Lắp Số 7.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.62 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Thị Cẩm Vân

Công ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
CB-CNV
CNH- HĐH
CP
CSH
BQ
DT
GVHB
KCT
LN
LNTT
LNST
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH
TNDN
Tr.đ


XHCN
SXKD

Lê Thị Cẩm Vân

: Cán bộ - Công nhân viên
: Công nghiệp hố - Hiện đại hố
: Chi phí
: Chủ sở hữu
: Bình quân
: Doanh thu
: Giá vốn hàng bán
: Kết cấu thép
: Lợi nhuận
: Lợi nhuận trước thuế
: Lợi nhuận sau thuế
: Tài sản cố định.
: Tài sản dài hạn
: Tài sản lưu động
: Tài sản ngắn hạn
: Thu nhập doanh nghiệp
: Triệu đồng
: Xã hội chủ nghĩa
: Sản xuất kinh doanh.

QTKD CN&XD 48A


Chuyên đề tốt nghiệp


Lê Thị Cẩm Vân

Công ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7
PHẦN MỞ ĐẦU

Sau gần mười năm năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế đất nước ta đã chuyển
đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Quá trình đổi mới đã đem lại cho nước ta nhiều thành tựu to lớn cả về
kinh tế, chính trị và xã hội đồng thời đây cũng là tiền đề cho sự phát triển của nước
ta trong những năm sau và trong tương lai.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây, mọi doanh nghiệp chỉ là
cấp thực hiện kế hoạch. Việc giải quyết các vấn đề cơ bản như sản xuất cái gì ? sản
xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? đều do Nhà nước qui định. Các đơn vị kinh tế
phải có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch và như vậy là hoạt động có hiệu quả. Cịn
trong nền kinh tế thị trường tức là nền kinh tế mà việc tổ chức nền kinh tế xã hội là
dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá, việc giải quyết ba vấn đề cơ bản của nền
kinh tế phải do chính doanh nghiệp quyết định, doanh nghiệp phải tự chủ xây dựng
kế hoạch, tự hạch toán kinh tế và đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên.Và việc
giải quyết ba vấn đề cơ bản đó sẽ khơng thành vần đề nếu như các nguồn lực sản
xuất kinh doanh như nguyên vật liệu, vốn,…là vơ tận.Hay nói cách khác, doanh
nghiệp sẽ khơng cần phải tính tốn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình làm
gì vì họ có nguồn cung cấp vơ tận cho hoạt động của họ.Nhưng thực tế hiện nay, tất
cả các doanh nghiệp đều bị giới hạn bởi một hay một vài yếu tố nào đó về nguồn

lực của mình.Mặt khác, cơ chế thị trường cũng đồng nghĩa với sự cạnh tranh khốc
liệt, những doanh nghiệp nào không nắm bắt được cơ hội, không phát huy được lợi
thế cạnh tranh của mình thì rất dễ dẫn đến giải thể, phá sản. “Thương trường là
chiến trường”,chỉ cần một chút sai lầm thì sẽ mất đi cơ hội và cơ hội đó sẽ rơi vào
tay đối thủ cạnh tranh.Do vậy, để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải đặt vấn đề hiệu quả
kinh tế lên hàng đầu. Điều này có ý nghĩa sống cịn đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Để hoạt động có hiệu quả các doanh nghiệp khơng cịn cách nào khác là
phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Có nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mở
rộng sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững
chắc của doanh nghiệp.

Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

Năm 2010 là năm nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phục hồi, Đứng trước những
cơ hội và thách thức mới khi mà nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng đang đối mặt sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Vấn đề nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn là bài tốn khó đối với nhiều doanh nghiệp. Ở
nước ta hiện nay, số doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh
doanh vẫn chưa nhiều. Điều này có nhiều nguyên nhân như: hạn chế về vốn, hạn
chế trong công tác quản lý, hạn chế về năng lực sản xuất hay kém thích ứng với nhu
cầu của thị trường. Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng ngày càng

phải được chú trọng.
Qua quá trình thực tập ở Cơng ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7, với những
kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh của cơng ty và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này
em đã chọn đề tài: "
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7” làm tên đề tài cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.Khi thực hiện đề tài này em mong muốn mình có thể thực hành
những kiến thức đã học và qua đó xin em cũng xin đưa ra một số kiến nghị, giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bố cục của chuyên đề gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7.
Phần 2: Thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cơng ty Cổ phần Cơ khí & xây lắp số 7 giai đoạn 2006 – 2009.
Phần 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Cơng ty Cổ phần cơ khí & xây lắp số 7 .
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn – THs
Hồng Thanh Hương đã tận tình giúp đỡ và cho em những ý kiến q báu để em có
thể hồn thành chuyên đề thực tập của mình. Em cũng xin chân thành cảm ơn các
cô chú, các anh chị trong Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 và đặc biệt là các
cô chú, các anh chị trong phòng Kế hoạch Kinh doanh đã tạo mọi điều kiện giúp em
thực hiện chuyên đề này.

Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp


Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

PHÀN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7
I. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty
1.1 Thơng tin chung về Cơng ty:
Cơng ty cổ phần Cơ Khí và Xây Lắp số 7 là thành viên của Tổng Công ty cơ
khí xây dựng, là một doanh nghiệp Nhà Nước được thành lập theo quyết định số
1803/QĐ- BXD ngày 19/11/2004 của Bộ Xây Dựng, trên cơ sở cũ là Công ty Cơ
khí và xây lắp số 7 (được đổi tên từ Cơng ty Cơ khí xây dựng Liên Ninh theo Quyết
định số 1567/BXD-TCLĐ ngày 1/11/2000 của Bộ Xây dựng) là doanh nghiệp Nhà
Nước thành lập theo Quyết định số 165/BXD ngày 05/05/1993 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại Nhà máy Cơ khí Xây dựng Liên Ninh,
thành lập từ năm 1966.
* Tên doanh nghiệp:
 Tên thương mại: Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7.
 Tên giao dịch quốc tế : Construction Meachinery Company No 7 .
 Tên viết tắt: COMA 7.
* Hình thức pháp lý :
 Doanh nghiệp hoạt động theo hình thức Cơng ty Cổ phẩn, có Tư cách pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch tốn kinh tế độc lập.
 Có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định pháp luật,
được đăng ký kinh doanh theo Luật định, được tổ chức và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp và điều lệ của công ty cổ phần đã được Đại hội đồng cổ
đông thông qua.
 Vốn điều lệ : 10.000.000.000 đồng (mười tỷ Việt Nam đồng )
 Cổ phần phát hành lần đầu: 100.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là
100.000, với trị giá : 10.000.000.000 đồng.
* Địa chỉ giao dịch:
 Địa chỉ giao dịch: Km 14 - Quốc Lộ 1A – Liên Ninh – Thanh Trì – Hà Nội.

 Website: .
 Ðiện thoại: 0438614381 .
 Fax: 0438614294 .


Email:

Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

* Ngành nghề kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu trong các lĩnh vực sau:
 Sản xuất thiết bị máy móc cho ngành Xây dựng, vật liệu xây dựng và cơng
trình đơ thị.
 Chế tạo sản phẩm kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn.
 Thi công lắp đặt các thiết bị cho ngành xây dựng và các ngành kinh tế kỹ
thuật khác trong và ngồi nước.
 Thi cơng xây dựng cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, giao thơng (cầu,
đường), thủy lợi, cơng trình kỹ thuật hạ tầng đơ thị và khu cơng nghiệp, cơng trình
đường dây điện, trạm biến áp điện, điện lạnh, hệ thống kỹ thuật cơ điện cơng trình.
 Gia cơng lắp đặt khung nhơm kính, lắp đặt thiết bị, lập dự án đầu tư, thiết kế
cơng trình xây dựng.
 Tư vấn xây dựng cơng trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp.
 Kinh doanh phát triển nhà và cơng trình kỹ thuật hạ tầng đơ thị.

 Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ, xuất khẩu lao động và chuyên
gia kỹ thuật.
 Kinh doanh nhà hàng khách sạn.
 Đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực.
 Sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị và vật liệu xây dựng, phụ tùng, phụ
kiện bằng kim loại, sơn tĩnh điện, mạ decor vân gỗ, vân đá trên nhơm.
1.2 Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty:
Cơng ty Cổ phần Cơ khí và xây lắp số 7 là một trong 24 đơn vị thành viên
trực thuộc Tổng cơng ty Cơ khí xây dựng thuộc Bộ Xây Dựng.Sau hơn 43 năm hình
thành và phát triển, hiện nay, có thể nói Cơng ty đã có một chỗ đứng nhất định
trong ngành Cơ khí & Xây Dựng .Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty
được khái quát thành các giai đoạn sau:
 Ngày 01/08/1966 Nhà máy Cơ khí Kiến trúc Liên Ninh được thành lập theo
quyết định số 765/BKT của Bộ Kiến Trúc. Nhà máy được thành lập trên cơ sở tách
phân xưởng sửa chữa máy gạch ngói ra khỏi nhà máy kiến trúc Gia Lâm.
 Giai đoạn 1966 – 1970 :
Với khoảng 70 cán bộ và cơng nhân viên cùng với máy móc trang thiết bị rất
hạn chế và lạc hậu nên phần lớn là sản xuất thủ công.Trong giai đoạn này, Nhà

Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

nước ta quản lý nền kinh tế theo kiểu tập trung bao cấp nên đầu vào cũng như đầu ra
của Nhà máy là do Liên hiệp các Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng (nay là Tổng cơng ty

Cơ khí Xây dựng ) bao tiêu.Chính vì vậy đời sống của người lao động gặp rất nhiều
khó khăn.
 Giai đoạn 1971 – 1990 :
+ Năm 1970: Nhà máy Cơ khí Kiến trúc Liên Ninh được đổi tên thành
Nhà máy Cơ khí Xây dựng Liên Ninh theo Quyết định 457 BXD/TCLĐ của Bộ xây
dựng .
+ Trong giai đoạn này, nền kinh tế có nhiều biến động lớn, Đại hội tồn
quốc lần thứ VI của Đảng ( tháng 12 năm 1986 ) đã đánh dấu một bước ngoặt quan
trọng, tạo nên sự chuyển biến lớn về kinh tế , chính trị, xã hội…Nền kinh tế của ta
bước sang một thời kỳ mới, thờì kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị
trường, có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN.Chính sự chuyển biến
mạnh mẽ này của nền kinh tế cùng với những nguyên nhân chủ quan như trang thiết
bị máy móc quá cũ và lạc hậu, đội ngũ cán bộ chưa thích ứng kịp với cơ chế thị
trường…làm cho tình hình sản xuất của Nhà máy gặp rất nhiều khó khăn, đã có lúc
Ban lãnh đạo Nhà máy đã nghĩ đến quyết định giải thể.Song với những nỗ lực của
Đảng và Nhà nước cộng với sự quyết tâm đưa đơn vị đi lên của tập thể Ban lãnh
đạo, cán bộ, công nhân viên mà Nhà máy đã vượt qua giai đoạn khó khăn này, từng
bước tìm chỗ đứng trên thị trường.
 Giai đoạn 1991 – 2000:
+ Ngày 02/01/1996 Nhà Máy Cơ khí Xây Dựng Liên Ninh được đổi tên
thành Cơng ty Cơ Khí Xây Dựng Liên Ninh theo quyết định 165/BXD-TCLĐ của
Bộ xây dựng.
+ Ngày 01/11/2000 theo quyết định số 1567/BXD của Bộ xây dựng,
Nhà máy Cơ khí Xây dựng Liên Ninh được đổi tên thành Cơng ty Cơ khí & Xây lắp
số 7 trực thuộc Tổng cơng ty Cơ khí Xây dựng.
+ Đây là giai đoạn cả nước tích cực cùng nhau xây dựng đất nước tiến
lên XHCN.Dưới sự định hướng của Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng, Cơng ty đã đầu
tư thêm máy móc trang thiết bị mới, hiện đại cùng với những công nghệ tiên tiến
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm giúp Công ty cạnh tranh trên thị trường.Công ty


Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

cũng đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000.Cùng với đó là
việc bổ xung thêm một số lĩnh vực kinh doanh mới, đó là:
 Thi cơng xây dựng cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, giao thơng (cầu,
đường), thủy lợi, cơng trình kỹ thuật hạ tầng đơ thị và khu cơng nghiệp, cơng trình
đường dây điện, trạm biến áp điện, điện lạnh, hệ thống kỹ thuật cơ điện cơng trình.
 Gia cơng lắp đặt khung nhơm kính, lắp đặt thiết bị, lập dự án đầu tư,
thiết kế cơng trình xây dựng.
 Tư vấn xây dựng cơng trình kỹ thuật hạ tầng đơ thị, khu cơng nghiệp.
 Kinh doanh phát triển nhà và cơng trình kỹ thuật hạ tầng đô thị.
 Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ, xuất khẩu lao động và
chuyên gia kỹ thuật.
 Kinh doanh nhà hàng khách sạn.
 Đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực.
 Sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị và vật liệu xây dựng, phụ tùng,
phụ kiện bằng kim loại, sơn tĩnh điện, mạ decor vân gỗ, vân đá trên nhôm.
 Giai đoạn 2001 đến nay :
+ Ngày 19/11/2004, theo quyết định số 1803/QĐ – BXD của Bộ xây
dựng nhằm thực hiện chủ trương cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước, Cơng ty
Cơ khí và Xây lắp số 7 được đổi tên thành Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7.
+

Nhìn nhận trên góc độ tích cực thì sau khi cổ phần hoá, nhờ vào việc
triển khai phương án sản xuất kinh doanh năng động, mở rộng ngành nghề sản xuất
kinh doanh, mua sắm máy móc trang thiết bị mới - hiện đại, đầu tư vào dây chuyền
công nghệ tiên tiến mà Công ty đã nâng cao được chất lượng sản phầm, tăng sức
cạnh tranh và mở rộng tầm ảnh hưởng của mình đối với thị trường trong
nước.Thêm vào đó là sự đồn kết, thống nhất cao trong chỉ đạo, điều hành sản xuất
cộng với sự nhiệt tình, trách nhiệm của Cán bộ - Công nhân viên chức nên sau 5
năm cổ phần hố, Cơng ty khơng chỉ bảo toàn và phát huy tốt hiệu quả đồng vốn,mà
các chỉ tiêu về Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của người lao động đều tăng đáng
kể.Tuy nhiên, do bước đầu mới tiếp cận với hình thức cổ phần hố nên Cơng ty cịn
nhiều bỡ ngỡ, việc thiếu những kiến thức cần thiết về quản trị công ty cổ phần, lúng
túng về quy chế tài chính, chính sách tiền lương, hơn nữa lại phải đối đầu với cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2009... nên tốc độ phát triển của công ty vẫn chưa thực sự
có những đột phá.
Như vậy, sau hơn 43 năm hoạt động, ban đầu từ một cơ sở sản xuất thủ công

Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

nhỏ lẻ, trang thiết bị ít và lạc hậu, công nghệ thô sơ, sản phẩm làm ra khơng có chỗ
đứng trên thị trường, cuộc sống của cơng nhân viên khó khăn, thì ngày nay,có thể
khẳng định rằng COMA7 đã có một chỗ đứng vững chắc trong ngành Cơ khí Xây
dựng, đời sống của CB – CNV thì không ngừng được nâng cao và cùng với các đơn
vị thành viên khác của Tổng cơng ty Cơ khí Xây dựng, Cơng ty đã và đang góp

phần vào cơng cuộc xây dựng CNH- HĐH đất nước ngày một vững mạnh.
II Một số đặc điểm Kinh tế - Kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty:
2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức – cơ cấu sản xuất:
2.1.1 Cơ cấu tổ chức
Công ty áp dụng kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng để tổ chức quản
trị Doanh nghiệp.Đây là kiểu cơ cấu kết hợp giữa kiểu cơ cấu trực tiếp và kiểu cơ
cấu chức năng.Theo kiểu này, ngưởi thủ trưởng ( quản trị viên cấp cao) được sụ
giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia, các hội đồng tư vấn trong việc
suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm hướng giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức
tạp.Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn đề này vẫn thuộc về thủ trưởng.
*Hội đồng quản trị (HĐQT): bao gồm 7 người, là cơ quan quản lý cơng ty,
có quyền quyết định những chiến lược phát triển của công ty, phương án đầu tư,
phương án tổ chức quản lý Doanh nghiệp, bổ nhiệm hay bãi nhiệm các chức danh
Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc và các chức danh quan trọng
khác của Doanh nghiệp.
* Chủ tịch hội đồng quản trị (HĐQT ) Là thành viên của HĐQT và do
HĐQT bổ nhiệm. Chủ tịch HĐQT có đầy đủ quyền và nhiêm vụ, đồng thời chịu
trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
* Tổng giám đốc (TGĐ ): Do HĐQT bổ nhiệm, là người điều hành hoạt
động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao.
* Ban kiểm sốt: Do đại hội đồng cổ đơng (ĐHĐCĐ)bầu ra, có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong
ghi chép sổ kế tốn và báo cáo tài chính của công ty. Đồng thời phải thường xuyên
thông báo, báo cáo với HĐQT và ĐHĐCĐ về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như tính trung thực của các báo cáo tài chính.
* Ban GĐ: Bao gồm: TGĐ, phó TGĐ sản xuất kinh doanh, phó TGĐ kỹ
thuật chất lượng và phó TGĐ phụ trách xây lắp. Ban GĐ chịu trách nhiệm chỉ đạo


Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

và điều hành chung sản xuât kinh doanh của cơng ty. Trong đó các phó TGĐ chịu
trách nhiệm trực tiếp về kỹ thuật, chất lượng, sản xuất, kinh doanh sản phẩm, cũng
như các cơng trình xây lắp trúng thầu, tham mưu cho TGĐ các công việc chung
trong lĩnh vực được phân cơng.
* Khối văn phịng gồm 5 phòng ban:
 Phòng kế hoạch kinh doanh: Dự báo, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty, chịu trách về vấn đề thị trường tiếp nhận đơn đặt hàng, lựa chọn và soạn
thảo các văn bản mua bán và sản xuất kinh doanh, tổ chức các hợp đồng đã được ký
kết. Lập các:
- Báo cáo về nhu cầu sử dụng vốn.
- Báo cáo về thu nhập.
- Báo cáo về doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
 Phịng hành chính: Chịu trách nhiệm về vấn đề nhân sự đảm bảo nguồn lao
động của Công ty hợp lý, cân đối nguồn nhân lực, tuyển lao động mới, lập kế hoạch
tiền lượng công nhân cho Cơng ty. Ngồi ra cịn lo về vấn đề sức khoẻ, y tế sinh hoạt
cho người lao động cùng các vấn đề xã hội khác.
 Phịng tài chính kế tốn: Tổ chức cơng tác kế tốn,kiểm tốn, thống kê, ghi
chép tính tốn kịp thời, đầy đủ tài sản của doanh nghiệp. Tính tốn và trích nội đủ
các khoản ngân sánh và các khoản nộp cấp trên. Chỉ đạo cơng tác vay vốn, thanh
tốn cơng nợ để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tham mưu đề xuất ý kiến,
biện pháp với cấp trên về mặt tài chính. Tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh

doanh của cơng ty.
 Phịng kỹ thuật - dự án: Là phịng chun mơn chịu trách nhiệm về vấn đề
kiểm tra thiết kế, sửa chữa máy móc cơng cụ, thiết kế kỹ thuật, ứng dụng cơng nghệ
mới. Phịng có nhiệm vụ thiết kế thi công theo đơn đặt hàng hoặc theo u cầu sản
xuất của các phân xưởng tính tốn các khoản chi phí để mua nguyên vật liệu, thiết
lập các dự án sản xuất kinh doanh.
 Ban quản lý dự án: Chịu trách nhiệm về công tác quản lý dự án do Cơng ty
giao cho. Phịng có nhiệm vụ lập các dự án khả thi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Cơng ty.
2.1.2 Cơ cấu sản xuất
Cơng ty có 5 xí nghiệp với nhiệm vụ sản xuất như sau:
- Xí nghiệp Đúc và kinh doanh vật tư thiết bị: Đây là xí nghiệp hàng đầu của
Cơng ty, chun kinh doanh, sản xuất các loại sản phẩm như gang, thép, vật tư thiết
bị... Nhiệm vụ của xí nghiệp là từ các loại phế liệu đúc thành các sản phẩm theo đơn
đặt hàng hoặc theo yêu cầu sản xuất của Công ty & mua bán vật tư thiết bị phục vụ
cho ngành cơ khí xây lắp. Hàng tháng lập báo cáo lên phịng kinh doanh và báo cáo
nhân cơng lên phịng hành chính.
- Xí nghiệp cơ khí và cơ điện cơng trình: Tiền thân của xí nghiệp là phân
xưởng cơ khí và cơ điện cơng trình.Nhiệm vụ của xí nghiệp là: lắp đặt điện công
Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

trình, lắp đặt máy cơng trình, các thiết bị máy theo đơn đặt hàng, lắp ráp các sản
phẩm phi tiêu chuẩn như các phụ tùng cho sản xuất xi măng, sản xuất gạch, gia

công chi tiết trên máy cơng cụ phục vụ cho ngành cơ khí. Hàng tháng lập báo cáo
như xí nghiệp Đúc.
- Xí nghiệp kết cấu thép và xây lắp: Xí nghiệp chuyên cung cấp, thiết kế các
loại khung nhà xưởng, giàn không gian bằng khung thép hiện đang được các nhà
thầu xây dựng sử dụng rất phổ biếnXí nghiệp có nhiệm vụ gia cơng, gò hàn các sản
phẩm kết cấu thép theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Và lập báo cáo như các xí
nghiệp trên.
- Xí nghiệp xây dựng và trang trí nội thất: Có nhiệm vụ gia cơng lắp đặt
khung nhơm kính, lắp đặt thiết bị, lập dự án đầu tư thiết kế cơng trình xây dựng.
Hàng tháng lập báo cáo như các xí nghiệp trên.
- Xí nghiệp sơn và trang trí trên nhơm: Xí nghiệp này được thành lập và đi
vào sản xuất từ giữa quý 3 năm 2002, là kết quả của việc đầu tư và mở rộng sản
xuất kinh doanh của Cơng ty COMA 7.Nhiệm vụ của xí nghiệp là sơn và trang trí
trên nhơm theo đơn đặt hàng của khách hàng hay của Công ty. Hàng tháng lập báo
cáo như các phân xưởng trên.
- Các đội trực thuộc: Đây là những đội thuộc sự quản lý của Cơng ty, cho
nên sẽ có sự ưu ái hơn về mặt khách hàng. Tuy nhiên, việc sản xuất kinh doanh của
các đội này mang tính thời vụ nên doanh thu của các đội này có tỷ trọng thấp nhất
trong tồn Công ty. Bao gồm:
+ Đội chế tạo kết cấu thép và xây lắp số 1
+ Đội xây dựng số 2
+ Đội xây dựng số 3
+ Đội xây dựng số 5
Về cơ cấu sản xuất, trong mỗi xí nghiệp lại được phân thành các bộ phận sản xuất
chính, bộ phận sản xuất phù trợ, bộ phận sản xuất phụ và bộ phận phục vụ sản
xuất.Các xí nghiệp trong cơng ty được bố trí thành các tổ đội sản xuất, đảm nhiệm
việc sản xuất các sản phẩm khác nhau nhưng để đáp ứng đồng bộ một loại nhu cầu
cho một đối tượng như các sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng. Đó là chun
mơn hóa rộng theo sản phẩm cùng loại. Bên cạnh đó, cơng ty cịn có những tổ đội
xây dựng, tham gia vào các dự án xây dựng mà cơng ty trúng thầu. Do đặc điểm của

sản phẩm có tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp nên tính chuyên mơn hóa được thể
hiện rất rõ nét. Ta thấy các xia nghiệp của cơng ty đều có tính chun mơn hóa cao,
nên tạo ra được đội ngũ lao động lành nghề, thạo việc.

Bảng 1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý & cơ cấu tổ chức sản xuất của
COMA 7

Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỒ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

TỔNG GIÁM ĐỐC

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT KINH DOANH

BAN QUẢN

LÝ DỰ ÁN


nghiệp
đúc &
kinh
doanh
vật tư
thiết bị


nghiệp
cơ khí
& cơ
điện
cơng
trình

PHỊNG
HÀNH
CHÍNH


nghiệp
kết cấu
thép và
xây lắp

PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH XÂY DỰNG


PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT-CHẤT LƯỢNG

PHỊNG
KỸ THUẬT
DỰ ÁN


nghiệp
xây
dựng
&trang
trí nội
thất


nghiệp
sơn và
trang
trí trên
nhơm

PHỊNG
KẾ HOẠCH
KINH DOANH

Đội
chế tạo
KCT &

xây lắp
số 1

Đội
xây
dựng
số 2

PHỊNG
KẾ TỐN TÀI
CHÍNH

Đội
xây
dựng
số 3

Đội
xây
dựng
số 5

Nguồn: Phịng Hành chính Tổng hợp COMA7
2.2 Đặc điểm về sản phẩm – Thị trường
Từ khi thành lập cho đến nay, với những lĩnh vực hoạt động đã nêu ở phần

Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A



Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

trên, Công ty đã tham gia chế tạo cung cấp nhiều cơng trình, sản phẩm phục vụ
cơng cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Trong những năm qua với phương châm
đẩy mạnh đầu tư, mở rộng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, đặc biệt là tăng
năng lực về chìều sâu trong lĩnh vực chế tạo Cơ khí, kết cấu thép đồng thời mở rộng
sang lĩnh vực xây lắp các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thông cầu đường,
thuỷ lợi phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Công ty đã tham gia và thực hiện
thành công nhiều dự án, bao gồm nhiều lĩnh vực như:
 Các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp: nhà xưởng thép không gỉ UGINOX
Việt Nam; nhà xưởng Công ty CP thực phẩm Thiên Hương; xây dựng hạ tầng kỹ
thuật xung quanh Hồ Tây; Trung tâm y tế Quảng Bình; xây dựng nhà chung cư
NC2- 11 tầng- COMA18 …
 Các công trình giao thơng, thuỷ lợi, cấp thốt nước: Đường quốc lộ số 6,
Quốc lộ 2B; đường 35 huyện Mê Linh- Vĩnh Phúc; đại lộ Nguyễn Thái Học- Thị xã
Yên Bái; đường DT 632 Phù Mỳ - Bình Dương; đường Quy Nhơn- Nhơn Hội; ; san
lấp mặt bằng và lấn biển Hạ Long; hệ thống cấp thoát nước Diêm Điền- Thái Bình;
hệ thống cấp thốt nước Nhà máy xi măng Hồng Mai; đê ngăn mặn Phước Hoà- Bà
Rịa- Vũng Tàu; Trạm xử lý nước thải nhà máy khoá Minh Khai…
 Gia công chế tạo sản phẩm KCT và thiết bị phụ tùng sản xuất xi măng và
thuỷ điện: tham gia chế tạo KCT nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Công ty xi măng
Hồng Thạch, cơng ty xi măng Bút Sơn; Cơng ty mía đường Nghệ An; nhà máy bột
ngọt Miwon; KCT Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia; thiết bị nhà máy xi măng Cẩm
Phả; thiết bị cơ khí thuỷ cơng nhà máy thuỷ điện Buôn Tua Srah; Sê San 4; …
 Các cơng trình chế tạo giàn khơng gian: giàn khơng gian biểu diễn cá heo Đảo Tuần Châu; giàn không gian trường Đại học Thể dục thể thao Từ Sơn; giàn
không gian Lao Bảo- Quảng Trị; giàn không gian nhà hát ca múa nhạc Việt Nam;
giàn không gian Chợ Đồng Xuân;…

 Công ty cũng chế tạo nhiều đơn hàng xuất khẩu được đối tác nước ngoài
đánh giá cao như: hệ thống lọc bụi xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ; ống và van Den sit
Manjang; Bích neo tàu xuất sang Nhật Bản, Singapore,…
Tất cả các cơng trình thi cơng đều đảm bảo tiến độ, chất lượng, được các Chủ
đẩu tư nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng và đánh giá cao.Với đội ngũ cán bộ
công nhân giàu kinh nghiệm cùng với năng lực máy móc thiết bị được đầu tư đổi
mới, cơng ty hiện đang tích cực tham gia các dự án cơng trình có giá trị lớn ở mọi
miền đất nước như: đường trục Khu kinh tế Nhơn Hội- Bình Dương; đường Nguyễn
Tất Thành- thị xã Phúc Yên- Vĩnh Phúc; KCT cơng trình xây dựng Bảo tàng Hà
Nội; lắp dựng giàn không gian Sở chỉ huy Cơ quan Bộ Quốc Phịng;…
Như vậy, thị trường hiện nay của Cơng ty khơng chỉ dừng lại ở phân khúc thị

Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

trường miền Bắc như trước đây, mà Công ty đã mở rộng ra thị trường các tỉnh miền
Trung, miền Nam và hơn nữa đó là thị trường ngoài nước.Cùng với sự đầu tư, đổi
mới trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất thi công xây lắp, sự đổi mới về cơ cấu
tổ chức phát huy nội lực với hiệu quả cao, đầu tư cho đào tạo thu hút nhân tài, Cơng
ty đang có những bước tiến vững chắc trên thị trường.
2.3 Đặc điểm về nhân sự:
2.3.1 Cơ cấu lao động:
Theo thống kê bảng 2, số lượng lao động trong Cơng ty có xu hướng
tăng.Sau 2 năm ( 2006 đến 2008) số lao động theo biên chế tăng 9,7%.

Về cơ cấu lao động theo giới tính cũng có sự thay đổi, năm 2006 & 2007 tỉ lệ
lao động nữ / lao động nam xấp xỉ 28% nhưng đến năm 2008 thì tỉ lệ đó giảm
xuống cịn 30%.
Lao động thời vụ biến đổi thất thường.Năm 2007 giảm so với năm 2006
nhưng đến năm 2008 thì lại tăng đến 24,5% so với năm 2006.Điều đó cho thấy năm
2008 cơng ty có nhiều đơn hàng về xây dựng, vì xây dựng cần nhiều lao động thời vụ
Lao động trực tiếp có xu hướng tăng ngược lại với xu hướng giảm của lao
động trực tiếp.Việc có thêm nhiều đơn đặt hàng địi hỏi Cơng ty phải có lực lượng
lao động trực tiếp đủ đế đáp ứng tiến độ cũng như chất lượng của sản phẩm, của
cơng trình.
Bảng 2 Thống kê số lượng lao động trong công ty trong 3 năm:
Đv: người
Chỉ tiêu
Năm 2006
-Lao động bình qn trong 750
biên chế
Trong đó +Nữ
208
+Nam
542
LĐ thời vụ
469
LĐ trực tiếp
575
LĐ gián tiếp
180

Năm 2007
793


Năm 2008
823

221
191
572
632
458
584
643
653
150
170
Nguồn: Phòng Hành chính Tổng hợp

2.3.2 Về trình độ
Nhìn chung, lao động của Cơng ty có trình độ cao.Theo thống kê lao động
trong năm 2008 thì lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm 8.3%, lao
động có trình độ cao đẳng chiếm 1.8 % (bảng 3).Số lượng công nhân kỹ thuật có tay
nghề bậc 3,4, 5, 6 chiếm số lượng lớn, công nhân bậc 7 tập trung vào lĩnh vực cơ
khí, kết cấu, hàn, rèn, đúc khn, tiện…là những lĩnh vực trọng tâm của công ty.
Để tăng thêm năng lực sản xuất, năm 2008 ông ty đã tuyển thêm 17 ỹ sư cơ

Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp


Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

khí, xây dựng, cầu đường và cư nhân kinh tế; 42 công nhân thuộc các ngành nghề .
Cùng với đó là chiến lược đào tạo nâng cao tay nghề cho 30 công nhân kỹ thuật.
Không chỉ lưu tâm đến chính sách tiền lương, thường, phụ cấp cho lao động, Công ty
cũng rất chú trọng đến việc đảm bảo an tồn cho người lao động vì tính chất của một
số ngành sản xuất có độ nguy hiểm cao như đúc gang thép, xây dựng xây lắp….
Thường xuyên mở những lớp tập huấn về an toàn lao động, tăng cường công tác giáo
dục về kỷ luật lao động, tuân thủ quy trình, quy phạm, kỹ thuật.
Bảng 3 Danh sách các kỹ sư của Công ty (năm 2008)
Đv: người
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1
2

3
4

Nghề nghiệp
ĐẠI HỌC
Kỹ sư cơ khí
Kỹ sư xây dựng
Kỹ sư cấp thốt nước
Kiến trúc sư
Kỹ sư thuỷ lợi
Kỹ sư điện
Kỹ sư đúc- Nhiệt luyện
Thạc sỹ kết cấu XD
Kỹ sư cầu đường
Chuyên viên kinh tế
Chuyên viên pháp luật
Kỹ sư xe máy
Kỹ sư chế tạo
Kỹ sư máy xây dựng
Kỹ sư trắc địa
CAO ĐẲNG
Cơ khí
Xây dựng và cầu đường
Điện + Nước
Mỹ thuật cơng nghiệp

Số
lượng
117
20

18
6
2
3
8
6
1
6
24
3
3
12
3
2
26
7
10
8
1

Trình độ
< 5 năm

< 10 năm

> 10 năm

8.
10
2

1

6
4
3

6
4
1
1
1
2
2
1
3
2

2
2
1
12
1
3
1
1

2
4
2
2

10
2
2
2
1
1

1
7
1

5
2
2
4
4
2
4
2
1
Nguồn: Phịng Hành chính Tổng hợp

Bảng 4: Danh sách các công nhân kỹ thuật ( năm 2008)
Đv: người

Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

STT Nghề nghiệp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

28
29
30

Thợ cơ khí
Thợ kết cấu
Thợ hàn
Thợ rèn
Thợ nề + bê tong
Thợ cốt thép
Thợ nhơm kính
Thợ ván khuôn
Thợ ốp lát
Thợ lắp đặt thang máy
Thợ nước
Thợ sơn bả
Thợ điện
Công nhân lắp đặt DĐK
Lái xe
Lái xe chuyên dụng
Lái cẩu
Lái máy ủi
Công nhân vận tải& thợ sc
Thợ mộc mẫu
Thợ khn đúc
Thợ nấu rót
Thợ tiện
Thợ làm dàn giáo, KCT
Thợ phân loại sản phẩm
Thợ nguội

Thợ làm sạch sơn
Thợ đóng gói
Thợ lắp dựng
Thợ lao động thủ công
Tổng cộng

Công ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

Số
lượng
116
150
40
20
105
40
50
40
35
15
45
51
40
60
7
18
10
4
18
40

45
48
28
50
10
60
12
10
37
60
1264

Bậc thợ
1
2

15
2
5

2
4
20
7
2
23
10
15
10
8

2
10
8
1
6
8

3
2

2
2
5

3
10
30
7
4
15
5
7
10
5
5
10
8
9
28
7

12
2
4
7
15
10
15
5
20
1
8
2
2
6

4
20
20
10
5
20
5
13
5
10
5
5
15
10
15


5
50
40
11
4
20
10
11
10
5
3
10
15
10
7

6
20
30
3
4
8
10
4
5
5

7
10

10
2
1
4

5
4
7
6

1
3
4

7
10
7
16
13
20
3
10
3
3
9

7
10
13
9

4
10
2
20
3
2
6

5
17
3
3
3

8
2
1
1

3
15
2
2
9

1
5
1
1
2


Nguồn: Phịng Hành chính Tổng hợp
2 .4 Đặc điểm về cơng nghệ
Q trình sản xuất nói một cách tổng qt là q trình con người tác động
vào tài nguyên thiên nhiên để biến nó thành sản phẩm phục vụ con người. Nói hẹp
hơn thì trong một nhà máy cơ khí, q trình sản xuất là quá trình tổng hợp các hoạt

Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

động có ích biến ngun liệu và bán thành phẩm thành sản phẩm của nhà máy.
Trong đó có thể kể đến các q trình chính như: chế tạo phơi; gia cơng cắt gọt; gia
cơng nhiệt, hố; kiểm tra; lắp ráp và hàng loạt các quá trình phụ như: vận chuyển,
chế tạo dụng cụ, sữa chữa máy, bảo quản, chạy thử, điều chỉnh, sơn lót, bao bì,
đóng gói…
Từ quan điểm công nghệ ta cần nghiên cứu từng phần của q trình sản xuất
đó, một trong các phần đó là q trình cơng nghệ. Q trình cơng nghệ là một phần
của quá trình sản xuất trực tiếp làm thay đổi tính chất và trạng thái của đối tượng
sản xuất.Do u cầu của đầu ra là: một q trình cơng nghệ hợp lý( hay tối ưu) để
đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm, giá thành rẻ, thời gian đáp ứng nhu cầu
xã hội… nên việc chuẩn bị công nghệ sản xuất là cực kỳ quan trọng.
 Hiện nay Cơng ty vẫn đang áp dụng qui trình sản xuất cơ bản của ngành cơ
khí:
+ Gia cơng.

+ Chế tạo.
+ Lắp ráp.
+ Thiết kế.
+ Thành phẩm.
 Đặc điểm công nghệ của từng công đoạn sản xuất:
+ Công nghệ Thiết kế: Công ty được hỗ trợ thiết kế ( cả tính tốn lẫn đồ
hoạ ) bằng các phần mềm tiên tiến hiện nay như: PLC, Solid Edge, Công nghệ CAD/
CAM, Pro/Engineer ( vẽ và gia công khuôn mẫu)…
+ Công nghệ Gia công/Chế tạo:
 Q trình đúc(Casting process): là dạng gia cơng lâu đời nhất. Hiện
tại ngành đúc được phát triển mạnh và được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công
nghiệp. Khối lượng đúc chiếm từ 40% - 80% khối lượng máy móc. Mặc dù vậy giá
thành chỉ chiếm từ 20% - 25% giá thành tổng thể.Các bước trong quá trình đúc: Nung
(đun chảy kim loại) - Rót: (tự nhiên hay cưỡng bức) kim loại vào khn - Làm nguội
hóa rắn - Tháo khuôn - Làm sạch.

Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

 Gia công bằng áp lực : Dựa vào tính dẻo của kim loại dùng ngoại lực
của thiết bị để làm biến dạng dẻo theo yêu cầu về hình dạng vẫn giữ được tính ngun
vẹn khơng bị phá huỷ.Đặc điểm của các phương pháp gia công bằng áp lực: Khơng
phoi, ít hao kim loại, năng suất cao và sau gia công chất lượng kim loại được cải
thiện, độ chính xác sau gia cơng áp lực cao hơn đúc.

+ Công nghệ Lắp ráp: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật đã thể hiện trên bản
vẽ lắp sản phẩm mà thiết lập nên qui trình cơng nghệ lắp ráp hợp lý, tìm các biện
pháp kỹ thuật lắp ráp và hình thức tổ chức lắp ráp hợp lý nhằm thỗ mãn hai yêu
cầu:
 Đảm bảo tính năng kỹ thuật của sản phẩm theo yêu cầu nghiệm thu.
 Nâng cao năng suất lắp ráp, hạ giá thành sản phẩm.
Mặc dù Công ty đã đặc biệt lưu tâm đến vấn đề công nghệ trong sản xuất, đã
đầu tư vào một số công nghệ mới như công nghệ đúc áp lực, công nghệ dập tấm trong
gia công bằng áp lực… nhưng do nằm trong bối cảnh trình độ chuẩn bị cơng nghệ
trong ngành chế tạo máy ở nước ta còn rất thấp, sản xuất thủ cơng vẫn là chủ yếu, vì
vậy mà hiệu quả sản xuất chưa cao.Nhưng do tình hình thực tế mà việc học theo các
nước công nghiệp phát triển như Mỹ, các nước EU, Nga, Nhật, Hàn…chuẩn bị công
nghệ trong ngành cơ khí theo hướng cơ khí hóa và tự động hóa bằng cách sử dụng
các thiết bị văn phịng bán tự động và ở mức cao hơn là tin học hoá việc chuẩn bị và
điều hành sản xuất nhờ các công nghệ như máy NC, CNC, gia công laser… vẫn cịn
xa tầm với đối với nước ta nói chung và đối với Cơng ty nói riêng.
2.5 Đặc điểm về cơ sở hạ tầng máy móc trang thiết bị của Công ty
Bản thân Công ty ngày mới thành lập là một xưởng cơ khí nên khi tiến hành
mở rộng sản xuất kinh doanh sang lĩnh vực mới là xây dựng và sau này xây lắp thì
hệ thống nhà xưởng cũng như máy móc thiết bị sẵn có của Cơng ty đã trợ giúp rất
nhiều, góp phẩn giảm thiểu chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả chất lượng và tiến độ
của các hạng mục cơng trình.
Máy móc thiết bị thuộc loại TSCĐ của Công ty rất đa dạng, thuộc nhiều
Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A


Chun đề tốt nghiệp


Cơng ty Cổ phần Cơ khí & Xây lắp số 7

chủng loại khác nhau.Tuy nhiên có một số máy móc thiết bị đã quá cũ, được đầu tư
từ những năm 90, các máy móc thiết bị này tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD nên
phần lớn đã bị hao mịn, tuy vẫn có thể vận hành được nhưng do quá cũ và lạc hậu
về kỹ thuật nên khơng cịn phù hợp với cơng nghệ sản xuất hiện đại ngày nay
nữa.Vấn đề đặt ra đối với Công ty đó là có nên thay thế các thiết bị sản xuất mới?
Nếu thay thế sẽ góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng. Nhưng
khó khăn ở chỗ tài chính của cơng ty cịn gặp nhều khó khăn, TSCĐ của Cơng ty lại
hình thành chủ yếu từ nguồn vốn đi vay ( 60,79% ) nên việc đầu tư là việc hết sức
khó khăn và cần phải cân nhắc kỹ.
Về phần cở sở hạ tầng, nhà cửa, vật kiến trúc của Cơng ty thì tương đối hiện
đại.Đặc biệt là năm 2004, nhà điều hành, SXKD và cho thuê COMA 7 đưa vào khai
thác. Công ty đã ký được nhiều hợp đồng cho th nhà xưởng, văn phịng. Cơng ty
đã cho 12 đơn vị thuê văn phòng với tổng diện tích là 815,84 m2/1392,66m2.

Lê Thị Cẩm Vân

QTKD CN&XD 48A



×