Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Dẫn luận ngôn ngữ - tóm tắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.63 KB, 36 trang )

Dẫn luận ngôn ngữ
1
Dẫn luận ngôn ngữ
Mục lục:
Bài 1: Ngôn ngữ và ngôn ngữ học 3
Bài 2: Sự phát triển của ngôn ngữ 4
Bài 3: Bản chất và chức năng của ngôn ngữ 5
Bài 4: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu 6
Bài 5: phân loại ngôn ngữ 9
Bài 6: Ngữ âm và ngữ âm học 12
Bài 7: Âm tiết tiếng Việt 16
Bài 8: Hệ thống âm vị tiếng Việt và biến âm cuả nó 17
Bài 9: Chữ viết và chính tả 18
Bài 10: Từ vựng 19
Bài 11: Lớp từ vựng và cơ sở phân lớp 23
Bài 12: Cấu tạo từ và ý nghĩa ngữ pháp, ý nghĩa từ vựng 24
Bài 13: Quan hệ ngữ pháp 25
Bài 14: Dụng học với cú pháp học và nghĩa học 29
Bài 15: Hành vi và ngôn ngữ 31
Bài 16: Lý thuyết hội thoại 33
2
Dẫn luận ngôn ngữ
Bài 1. Ngôn ngữ và ngôn ngữ học
1. Khái niệm ngôn ngữ: Ngôn ngữ (NN) là một hệ thống các đơn vị (âm
vị, hình vị, từ, câu) và những quy tắc kết hợp để tạo thành lời nói trong
giao tiếp. Những đơn vị NN và quy tắc kết hợp các đơn vị NN để tạo
thành lời nói được cộng đồng sử dụng NN ấy quy ước và được phản ánh
trong ý thức của họ .
2. Mối quan hệ giữa Ngôn ngữ và lời nói
Ngôn ngữ và lời nói có sự gắn bó chặt chẽ với nhau: NN được hiện
thực hóa trong lời nói và lời nói chính là NN đang hoạt động. Lời nói


vừa mang tính cá nhân của người sử dụng vừa mang tính xã hội của cộng
đồng ngôn ngữ .
3. Đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ học là một
khoa học nghiên cứu về Ngôn ngữ. Ngôn ngữ có thể tồn tại hai trạng
thái: trạng thái động và trạng thái tĩnh
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của ngôn ngữ học- Miêu tả, tái lập và làm lịch
sử cho tất cả các ngôn ngữ: xác định nguồn gốc, họ hàng của các ngôn
ngữ.
- Miêu tả những quy luật nội tại tác động trong nội bộ một ngôn ngữ và
giữa các ngôn ngữ.
- Nghiên cứu những quy luật nội tại tác động trong nội bộ một ngôn ngữ
và giữa các ngôn ngữ .
-Nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa ngôn ngữ và xã hội , những ứng
dụng của ngôn ngữ trong xã hội.
5. Ứng dụng của ngôn ngữ học: Kết quả nghiên cứu của ngôn ngữ
học trên thế giới được ứng dụng vào quá trình dịch thuật, dạy tiếng
mẹ đẻ và dạy tiếng cho người nước ngoài.
6. Các bộ môn của ngôn ngữ học
- Ngữ âm học nghiên cứu các yếu tố ngữ âm, các quy tắc kết hợp chúng
và hệ thống chữ viết của ngôn ngữ .
- Từ vựng học nghiên cứu từ về các phương diện: đặc điểm cấu tạo của
các lớp từ theo nguồn gốc, phạm sử dụng, bình diện ngữ nghĩa .
- Ngữ pháp học nghiên cứu cú pháp học và từ pháp học .
- Ngữ pháp văn bản nghiên cứu các hệ thống, phương thức và phương
tiện liên kết văn bản, cấu trúc văn bản, đặc điểm của các tiểu loại văn
bản.
- Phong cách học nghiên cứu nguyên tắc lựa chọn và sử dụng các
phương tiện ngôn ngữ nhằm đạt hiệu quả mong muốn trong điều kiện
giao tiếp nhất định .
3

Dẫn luận ngôn ngữ
- Phương ngữ học nghiên cứu những đặc điểm của ngôn ngữ ở địa
phương.
- Ngôn ngữ học lịch sử nghiên cứu ngôn ngữ trong sự phát triển của nó,
hoặc thời điểm nào đó trong lịch sử .
- Ngôn ngữ học đồng đại ( ngôn ngữ học miêu tả) chuyên nghiên cứu
ngôn ngữ trong trạng thái hiện nay gồm: ngữ âm học miêu tả, từ vựng
học miêu tả vv
- Ngôn ngữ học đại cương nghiên cứu những vấn đề chung của ngôn
ngữ loài người, gắn liền với bản chất, nguồn gốc, quá trình phát triển,
chức năng của nó và các mối tương quan giữa các ngôn ngữ .
7. Ngôn ngữ học với việc dạy tiếng Việt và ngoại ngữ
Trong Trường học của ta hiện nay, kiến thức về ngôn ngữ học được
dạy qua các môn tiếng Việt và sau đó ở môn học ngoại ngữ .
Bài 2: Sự phát triển của ngôn ngữ
I. Nguồn gốc của ngôn ngữ
1. Thuyết thần ngôn
2. Ngôn ngữ do con người tạo ra
a. Thuyết tượng thanh
b. Thuyết cảm thán
c. Thuyết tiếng kêu trong lao động
d. Thuyết khế ước xã hội
e. Thuyết ngôn ngữ cử chỉ.
 Tất cả các giả thuyết trên đều sai lầm và không giải thích đúng
về nguồn gốc của ngôn ngữ,chỉ có Angghen giải thích đúng.
3. Ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và cùng nảy sinh với lao
động.
Theo ăngnghen : Lao động là điều kiện làm nảy sinh ra ngôn ngữ. Ông
khẳng định “ Đem so sánh con người vs các loài động vật, ta sẽ thấy rõ rằng
ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và cùng nảy sinh với lao động, đó là

cách giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của ngôn ngữ”
-> Nhờ có lao động bằng công cụ mà tư duy của con người phát triển.
Ngôn ngữ chỉ nảy sinh do nhu cầu, do sự cần thiết phải giao tiếp, nhu cầu
giao tiếp ấy cũng đang do lao động quyết định.
Lao động giúp hoàn thiện cơ quan phát âm của con người.
II. Sự phát triển của ngôn ngữ
1. Ngôn ngữ bộ lạc
4
Dẫn luận ngôn ngữ
2. Ngôn ngữ khu vực
3. Ngôn ngữ dân tộc
4. Ngôn ngữ văn hoá
5. Ngôn ngữ cộng đồng tương lai.
Bài 3: Bản chất và chức năng của ngôn ngữ
I Bản chất của Ngôn ngữ
1.Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội: Ngôn ngữ (NN) gắn bó với đời
sống con người, đồng thời phát triển song song với hoạt động và tư duy
của con người .Để khẳng định NN là hiện tượng xã hội, cần khẳng định
lại một số quan điểm sau :
a. Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng tự nhiên
b. NN không phải là bản năng sinh vật
c. NN không phải là đặc trưng chủng tộc
d. NN khác với âm thanh
e. NN không phải là hiện tượng cá nhân
2. NN là một hiện tượng xã hội đặc biệt
a. NN và hình thái xã hội: Theo chủ nghĩa Mác xít, NN có vị trí khác
với các hiện tượng xã hội khác. NN là một hiện tượng xã hội đặc biệt.
Tính đặc biệt của nó là ở chổ phục vụ xã hội, làm phương tiện giao
tiếp giữa các thành viên trong xã hội loài người. Nếu không có NN thì
xã hôi không tồn tại và ngược lại .

b. NN không mang tính giai cấp trong xã hội có giai cấp
NN là tài sản chung của tất cả mọi giai cấp trong xã hội. NN không mang
tính giai cấp, là hiện tượng xã hội xuyên suốt mọi thời gian, thời đại lịch
sử.
II . Chức năng của Ngôn ngữ
1.NN là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài ngườI
a. Giao tiếp và chức năng của giao tiếp
- Chức năng của giao tiếp: Giao tiếp có những chức năng sau :
+ Chức năng thông tin còn gọi là chức năng thông báo
+ Chức năng tạo lập các quan hệ
+ Chức năng giải trí: Qua giao tiếp chuyện trò thân mật, stress được giải
toả.
+ Chức năng tự biểu hiện: Qua giao tiếp, con người tự biểu hiện mình .
5
Dẫn luận ngôn ngữ
Nếu cuộc giao tiếp có hiệu quả, các chức năng trên đây đều được phối
hợp xem xét đánh giá trong sản phẩm NN.
b. Các nhân tố giao tiếp
c. NN là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất
2. NN là phương tiện của tư duy: Chức năng giao tiếp của NN gắn liền
với chức năng thể hiện tư duy. Bởi vì NN là hiện thực trực tiếp của tư
duy.
a. NN là hiện thực trực tiếp của tư duy
b. NN tham gia vào quá trình hình thành tư duy
c. NN thống nhất mà không đồng nhất với tư duy
- NN là vật chất còn tư duy là tinh thần
- Tư duy có tính nhân loại còn NN có tính dân tộc
- Những đơn vị tư duy không đồng nhất với các đơn vị NN
Bài 4: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu
1. Hệ thống kết cấu (cấu trúc) của NN

a. Khái niệm về hệ thống: Hệ thống là một thể thống nhất bao gồm các
yếu tố có quan hệ và liên hệ lẫn nhau. Nói đến hệ thống cần có hai điều
kiện:
- Tập hợp các yếu tố đồng loại.
- Những mối quan hệ và liên hệ lẫn nhau giữa các yếu tố đó .
b.Khái niệm về kết cấu(cấu trúc): Kết cấu là mạng lưới của những mối
quan hệ và liên hệ giữa các yếu tố khác loại trong hệ thống.
- NN là một hệ thống vì nó bao gồm nhiều yếu tố được kết cấu và
hoạt động tuân theo những quy tắc nhất định trong một chỉnh thể có
mối quan hệ chặt chẽ. Các yếu tố trong hệ thống NN chính là đơn vị
NN .
2.Các đơn vị chủ yếu trong hệ thống - kết cấu của NN
a. Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất trong chuỗi lời nói
Ví dụ: Âm / b /, / f /, / v /,
Ví dụ: màn có âm thanh khác với bàn nhờ có sự đối lập giữa âm vị / b /
và âm vị / m /, do vậy chúng khu biệt nghĩa của hai từ này.
b. Hình vị là chuổi kết hợp các âm vị tạo thành. Hình vị có chức năng
cấu tạo từ và biểu thị ý nghĩa từ vựng, nghĩa ngữ pháp của từ.
Ví dụ “Quốc kỳ” được tạo bởi 2 hình vị là “ Quốc” và “ kỳ” kết cấu với
nhau theo quan hệ chính phụ, kiểu hán việt. Hai hình vị này đều biểu thị
nghĩa Quốc: nước, kỳ: cờ.
6
Dẫn luận ngôn ngữ
Trong tiếng Anh, từ Unfair có 2 hình vị, từ boxes có 2 hình vị: 1 hình vị
từ vựng và 1 hình vị ngữ pháp.
c. Từ: Trong tiếng Việt, từ là đơn vị được cấu tạo bằng một hoặc một số
từ tố (hình vị) có chức năng định danh, có khả năng đóng các vai trò khác
nhau trong câu như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ ,vv
d. Câu: Câu là chuổi kết hợp của một hoặc nhiều từ theo quy tắc ngữ
pháp nhất định để thông báo.

3. Các quan hệ chủ yếu trong hệ thống kết cấu NN: Sự tồn tại của hệ
thống kết cấu NN được xác định không chỉ dựa vào các yếu tố ( các loại
đơn vị) mà còn dựa vào những mối quan hệ chung nhất giữa chúng. Đó
là mối quan hệ tồn tại trong hệ thống bao gồm quan hệ ngữ đoạn, quan hệ
hệ hình.
a. Quan hệ cấp bậc (quan hệ tôn ti)
b. Quan hệ ngữ đoạn ( quan hệ tuyến tính = quan hệ ngang)
Trên trục hình tuyến chỉ có những đơn vị đồng dạng: Từ kết hợp với từ,
hình vị kết hợp với hình vị, âm vị kết hợp với âm vị .
Ví dụ: Cô bé nhà bên cũng vào du kích .
Cái cò lặn lội bờ sông .
Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non .
c. Quan hệ hệ hình ( quan hệ liên tưởng = quan hệ dọc ) là quan hệ giữa
các yếu tố cùng nhóm chức năng - ngữ nghĩa có thể thay thế được cho
nhau trong một vị trí của chuỗi lời nói .Chẳng hạn, để diễn đạt hành động
đã và đang diễn ra trong tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Việt,các đơn vị
NN được kết hợp theo quan hệ hệ hình như sau:
- I have been learning English for a long time (1)
- J’ apprends Anglais depuis longtemps (2)
- Tôi đã học tiếng Anh lâu rồi . (3)
Để diễn đạt hành động đang diễn ra, các đơn vị NN được đặc
trên mối quan hệ sau :
- The students are writing a news- paper . (4)
- Sinh viên đang viết báo . (5)
Tập hợp các yếu tố ( đơn vị) theo quan hệ dọc, có thể thay thế hàng loạt
yếu tố cùng hệ hình .
d. Điểm khác nhau giữa quan hệ ngữ đoạn và quan hệ hệ hình
Quan hệ ngữ đoạn là quan hệ giữa các yếu tố hiện hữu trong chuỗi
lời nói còn quan hệ hình là quan hệ với các yếu tố không hiện hữu
mà chỉ tồn tại nhờ sự liên tưởng của con người.

7
Dẫn luận ngôn ngữ
Tóm lại, toàn bộ hoạt động của hệ thống NN được thể hiện trên ba
mối quan hệ: Quan hệ cấp bậc, quan hệ ngữ đoạn và quan hệ hệ
hình
4. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt
4.1. Khái niệm về hệ thống tín hiệu: Tín hiệu NN mang tính xã hội,
được con người quy ước với nhau để biểu thị một nội dung cụ thể nào
đấy .
4.2 Điều kiện thoả mãn của tín hiệu: Tín hiệu phải là cái vỏ vật chất mà
người ta thường gọi là cái biểu đạt và nội dung biểu đạt của tín hiệu gọi
là cái được biểu đạt. Tín hiệu phải nằm trong một hệ thống nhất định để
xác định đặc trưng tín hiệu của mình với các tín hiệu khác .
4.3 Bản chất tín hiệu của NN: NN là một hệ thống nhưng bản chất tín
hiệu của NN khác biệt về cơ bản với các hệ thống vật chất khác ở một số
mặt sau:
a. Tính hai mặt của tín hiệu NN: Tín hiệu NN thống nhất giữa hai mặt:
Cái biểu đạt và cái được biểu đạt. Cái biểu đạt ( CBĐ) của tín hiệu NN
là âm thanh ( trong NN nói ) và chữ viết trong NN viết, Còn cái được
biểu đạt ( CĐBĐ) của nó là nghĩa .
Ví dụ: Tín hiệu “ Cây” trong tiếng Việt là sự kết hợp theo lược đồ sau:
Âm thanh: cây ( CBĐ )
Ý nghĩa: loài thực vật có lá (CĐBĐ)
( CBĐ) và ( CĐBĐ) của tín hiệu NN gắn bó khăn khít với nhau không
thể tách rời .
b. Tính võ đoán của tín hiệu NN: Quan hệ giữa CBĐ và CĐBĐ mang
tính quy ước được xã hội chấp nhận .
c. Giá trị khu biệt của tín hiệu NN :Cái quan trọng của yếu tố trong hệ
thống NN là sự khu biệt.
Ví dụ: Các chữ cái trong hệ thống có những nét khu biệt:

a <> b <> c <> d <> đ <> e …
5. Các đặc điểm của hệ thống tín hiệu NN : Ngôn ngữ là một hệ thống
tín hiệu đặc biệt. Mọi hệ thống tín hiệu nói chung đều có giá trị khu biệt
và tính võ đoán.
5.1. Tính phức tạp, nhiều tầng bậc
Ví dụ hệ thống từ vựng có thể chia ra hệ thống từ đơn và hệ thống từ
ghép vv…
5.2. Tính đa trị của tín hiệu NN
8
Dẫn luận ngôn ngữ
Trong NN có khi một CBĐ tương ứng với nhiều CĐBĐ khác nhau ( hiện
tượng đa nghĩa ) có khi có một CĐBĐ tương ứng với nhiều CBĐ khác
như các từ đồng nghĩa.
5.3. Tính độc lập của tín hiệu NN
5.4. Tính năng sản của tín hiệu NN
Ví dụ : Dễ -> dễ dàng, dễ dãi.
Đất -> đất đai, đất vườn, đất ruộng.
5.5. Tính bất biến và khả biến của tín hiệu NN
6. Hệ thống cấp độ và cấu trúc
6.1 Hệ thống cấp độ
a. Hệ thống ngữ âm: Đơn vị nhỏ nhất của hệ thống ngữ âm là Âm vị. Ví
dụ: / t / / d/ có chức năng khu biệt giữa từ “ta” và “ đa”. Cấp độ âm vị
chia thành hai hệ thống : nguyên âm và phụ âm.
c. Hệ thống từ vựng: Các đơn vị từ vựng của một NN tạo nên hệ thống
từ vựng của NN ấy.
6.2 Hệ thống cấu trúc: Hệ thống và cấu trúc liên quan chặt chẽ nhau.
Bài 5: phân loại ngôn ngữ
I. Phân loại Ngôn ngữ theo nguồn gốc
1.Phương pháp phân chia NN theo nguồn gốc ( Phương pháp
so sánh - lịch sử )

Bằng phương pháp so sánh, tìm ra các quy luật tương ứng về
ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp của các từ cơ bản, từ gốc của NN,
thường là từ đơn rồi xác định quan hệ thân thuộc giữa chúng.
Chẳng hạn so sánh từ Tiếng Việt và Tiếng Mường .

TiếngViệt Tiếng Mường
1. gà ca
2. mắm bắm
- So sánh về ngữ âm có những khác biệt và giống nhau một
cách có quy luật
- Cặp (1) đều là âm gốc lưỡi có sự đối lập về thanh (hữu thanh
< > vô thanh)
9
Dẫn luận ngôn ngữ
- Cặp (2) đều là âm môi nhưng một bên là âm vang ( mũi), một
bên là âm không vang .
- Âm đầu khác nhau có quy luật / g / <> / k /
/ m / <> / b /
- Sự tương đồng có quy luật trên đây cho ta suy nghĩ đến quan
hệ họ hàng giữa tiếng Việt và tiếng Mường .
2. Một số họ NN tiêu biểu: Các nhà NN chia các NN thành các
ngữ hệ (các NN có cùng một NN mẹ). Các hệ (họ) được chia
thành các dòng, các dòng được chia thành các nhánh. Các NN
trên thế giới được chia thành 20 hệ . Trong nghiên cứu NN, có
7 hệ NN thường gặp:
a. Hệ (họ) Ấn Âu có các dòng: Ấn độ, Irang, Slavơ, Ban- tích,
Giecman, Rôman, Khitơ, Hi Lạp, Anbani, Acmêni .
b. Họ Kapkadơ có các dòng Tây, Nascơ, Đaghetxtan, Kactơven .
c. Họ Ugo, Phần Lan có các dòng Ugo, Manxi, Madiarơ. Dòng Phần
Lan gồm tiếng Phần Lan, Estôni .

d. Họ Mông Cổ
e.Họ Hán - Tạng gồm dòng Hán Thái, dòng tạn Miến, dòng mèo .
g. Hộ Môn – Khmer gồm dòng Munda, Xântli, Kho, dòng Môn gồm
tiếng Việt, tiếng Mường, Bana, Khmé, Katu
h. Họ Mã Lai gồm dòng Mã Lai, Indonexia, dòng Polinedi
II.Phân loại các Ngôn ngữ theo hệ hình
1. Các loại hình NN
Căn cứ trên đặc điểm hình thái của từ, chúng ta có thể giới
thiệu một số loại hình NN sau:
1.1. Các NN không đơn lập
1 1.2. Các loại hình NN khúc chiết
a. Một số NN tiêu biểu: Nga, Anh, Pháp, Balan, LaTinh, Phần
Lan, Giécman .
b. Đặc điểm của loại hình NN khúc chiết
- Từ gồm căn tố và phụ tố kết hợp tạo thành chỉnh thể chặt chẽ .
Ví dụ: car / s những chiếc ô tô

Căn tố phụ tố
10
Dẫn luận ngôn ngữ
+ Khi có sự kết hợp giữa căn tố và phụ tố thì có hiện tượng
biến đổi ngữ âm .
+ Trong việc sử dụng từ vào lời nói, các ý nghĩa ngữ pháp được
biểu thị ngay trong thân từ.
1.1.2. Loại hình NN chắp dính : Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, Băng Tu
Đặc điểm loại hình chắp dính: NN chắp dính có đặc điểm
giống loại hình NN khúc chiết, với một số đặc điểm riêng .
- Từ gồm căn tố và các phụ tố chắp dính nhau bằng những
phương thức kết hợp đặc biệt.
- Ví dụ: từ căn tố ev ( phòng) người ta có thể phụ thêm các phụ

tố để cho nghĩa, evler( những cái phòng), evlerin(những cái
phòng của tôi ).
-Các căn tố có tính độc lập cao, chúng có thể được tách riêng ra
dùng độc lập trong lời nói.
-Các yếu tố ngữ pháp được biểu hiện trong thân từ, một ý nghĩa
ngữ pháp chỉ biểu thị bằng một phụ tố .
1.1.3. Các NN hổn nhập ( hay đa tổng hợp)
a. Một số NN tiêu biểu: NN Kamtratka, các NN ở Nam Mỹ và
Đông nam Xibêri .
b. Đặc điểm loại hình của NN này là một từ có thể tương ứng
với một câu trong các NN khác. Động từ bao gồm các phụ tố
chỉ đối tượng, trạng thái của hành động. Đôi khi chủ ngữ của
câu nằm trong động từ .Ví du: Inialudam ( tôi đã đến cho cô ấy
cái này )
2.2 Các ngôn ngữ đơn lập
a. Một số ngôn ngữ tiêu biểu của loại hình này gồm: Tiếng
Việt, Hán, Thái, Mường, Khme
b. Đặc điểm loại hình: Từ thường được tạo ra bằng căn tố độc
lập nên không biến đổi hình thái. Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa
ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng hư từ và trật tự từ .
Ví dụ: Những học sinh của trường này

(số nhiều ) ( sở hữu) ( chỉ định)
11
Dẫn luận ngôn ngữ
c.Tính phân tiết: Trong các NN đơn lập, âm tiết được phân
lập một cách rõ ràng: nói thành tiếng, viết thành một chữ. Âm
tiết thường trùng với hình vị .Tính phân tiết rất chặt chẽ và cố
định.



Bài 6: Ngữ âm và ngữ âm học
Ba bộ phận cấu thành của một NN là Ngữ âm, từ vựng và
ngữ pháp. Trong kết cấu NN, ngữ âm là võ chất liệu âm
thanh .Từ vựng trực tiếp đánh dấu nghĩa, gọi tên sự vật,
hiện tượng của thực tế. Còn ngữ pháp luôn luôn gián tiếp,
không có tính chất cụ thể. Ba bộ phận này liên quan chặt
chẽ với nhau: ngữ pháp liên hệ với thực tế thông qua từ
vựng, cả hai chỉ lĩnh hội được thông qua ngữ âm .
- I. Âm thanh của NN
1. Âm thanh là chất liệu tất yếu của NN: Con người dùng bộ
máy phát âm làm công cụ cho NN hoạt động.Để giao tiếp con
người phát ra chuỗi âm thanh khác nhau tạo thành lời nói. Chính
nó là chất liệu tất yếu của NN.Âm thanh NN có những ưu điểm
sau:
- Âm thanh NN có tính phân tiết cao, đó là yếu tố để mã hoá
một khối lượng vô hạn những thông tin .
- Việc giao tiếp bằng ngữ âm không bị cản trở vì thiếu ánh sáng
và vật cản .
12
Dẫn luận ngôn ngữ
- Khi phát âm con người đồng thời kiểm tra âm thanh phát ra
của mình .
2. Mối quan hệ giữa âm và nghĩa trong tín hiệu NN: NN là
một sự phối hợp giữa âm thanh và nghĩa vì âm thanh tự nó
không tạo nên NN. NN của con người là NN thành tiếng. Tuy
nhiên, hình thức biểu đạt bằng âm thanh của các từ trong NN
không phải là âm thanh đơn thuần mà nó được kết hợp với một
số yếu tố khác đó là tình huống giao tiếp và biểu đạt nghĩa.
II. cơ sở của ngữ âm

1.Những cơ sở tự nhiên của ngữ âm
- Độ cao: Về độ cao, âm vô thanh cao hơn âm hữu thanh,âm i, u,
ư cao hơn ê, ô ,ơ
- Độ vang: Các nguyên âm nghe vang hơn các phụ âm
- Về độ dài: NN có thể phân biệt được những âm dài, ngắn khác
nhau .
Ví dụ: a ngắn hơn ă
An ngắn hơn ăn
2. Cơ sở sinh lý của ngữ âm: Cơ quan hô hấp, bộ máy phát âm
của người, trung ương thần kinh
- Khi phát âm cơ quan hô hấp gồm hai lá phổi cung cấp lượng
khí cần thiết cho phát âm.
- Bộ máy phát âm gồm thanh hầu, dây thanh, khoang miệng và
khoang mũi đều phối hợp hoạt động để tạo âm thanh .
- Các bộ phận của khoang miệng và khoang mũi như môi, răng
lợi, ngạc cứng, ngạc mềm, lưỡi con, đầu lưỡi, mặt lưỡi, gốc
lưỡi, nắp họng có ảnh hưởng đến cấu tạo âm. Khoang miệng và
khoang mũi nhờ sự cộng hưởng của lưỡi và môi có thể thay đổi
thể tích, nhờ đó tạo nên những âm có âm sắc khác nhau .
3. Những cơ sở xã hội của ngữ âm
- Âm thanh tự nó không có nghĩa nhưng nó chỉ trở thành tín
hiệu NN khi được tổ chức lại và dùng để biểu đạt tư tưởng. Âm
thanh của NN được tổ chức lại trên cơ sở chức năng khu biệt.
13
Dẫn luận ngôn ngữ
Ví dụ: Âm / t / tự thân nó không mang nghĩa nhưng có giá trị
khu biệt giữa hai từ “ ta” và “đa”
- Khả năng khu biệt này của NN được quy ước trong cộng đồng
người cùng sử dụng và được hình thành trong lịch sử. Chẳng
hạn, trong tiếng Việt, thanh điệu cũng là yếu tố nhận diện từ .

- Mặt xã hội của ngữ âm còn thể hiện ở chỗ nó cho phép hệ
thống ngữ âm có thể có những biến hoá trong quá trình phát
triển lịch sử .
Ví dụ: Phụ âm ghép bl trong blời ( trời) của tiếng Việt cổ đã
biến mất
III . Khoa học về ngữ âm
1. 1. Âm vị học nghiên cứu mặt xã hội của ngữ âm, tức
nghiên cứu đặc điểm sử dụng hay chức năng ngữ âm trong từng
NN. Âm vị học và ngữ âm học không loại trừ nhau mà bổ sung
cho nhau.
1. Các chi nhánh của ngữ âm học gồm ngữ âm học đại cương
- Ngữ âm học miêu tả - Ngữ âm học lịch sử - Ngữ âm học thực
nghiệm .
2. Kí hiệu ghi âm. Kí hiệu ngữ âm được đặt ra có lý do của
nó. Một vài kí hiệu ngữ âm của tiếng Việt có những nét khu
biệt so vơi hệ thống ngữ âm quốc tế .
Ví dụ: Chữ
c [k]
ch [ c]
th [t’]
IV. Đơn vị ngữ âm
1.Các đơn vị đoạn tính
a. Âm tiết : Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong lời nói.
Âm tiết có tính chất trọn vẹn, được phát một hơi, nghe thành
một tiếng
b. Âm tố: Âm tố là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất trên ngữ tuyến .
Ví dụ: [ a] [u] [e]
14
Dẫn luận ngôn ngữ
Âm tố có hai loại chính: nguyên âm và phụ âm .

c. Âm vị: Âm vị là tổng thể các đặc trưng khu biệt, là đơn vị
đoạn tính nhỏ nhất có chức năng khu biệt nghĩa .
Ví dụ: / d/ /t / / b / là 3 âm vị có đặc trưng khác nhau, /b/ là phụ
âm hai môi, /t/ là phụ âm vô thanh, /d / là phụ âm xát trong “
ba” “ ta” “ da”
d. Âm vị và âm tố
Âm vị và âm tố là 2 loại đơn vị liên quan với nhau nhưng
không giống nhau. Âm vị là đơn vị trừu tượng thuộc bình diện
NN, đã được khái quát hoá từ những âm tố cụ thể trong lời nói
hằng ngày. Âm tố là đơn vị cụ thể thuộc bình diện lời nói .
2. Các đơn vị siêu đoạn tính
2.1 Thanh điệu
2.2 Trọng âm
- 2.3 Ngữ điệu
3. Sự biến đổi ngữ âm
a. Nguyên nhân của sự biến đổi ngữ âm
Trong giao tiếp ngôn ngữ, các âm vị đoạn tính được thể hiện
bằng các âm tố cụ thể, chúng luôn kết hợp với các âm tố khác.
Dòng lời nói được phát ra nhanh và liên tục nên các âm tố có
thể bị mất hoặc được nối với các âm tố sau. Vì vậy dùng âm
thanh lời nói bị ít nhiều thay đổi. Đó chính là sự biến đổi ngữ
âm trong lời nói .
Ví dụ: - Bank [baenk], - Neuf heures [ Noevoer]
b. Sự đồng hoá
Ví dụ: Các từ tiếng Pháp có cấu âm “ isme” materialisme, âm tố
[m] thường bị tắt do ảnh hưởng sự đồng hoá của âm tố [ s] đứng
trước. Hiện tượng này thường thấy rõ trong “Tourism” ( tiếng
Anh)
c. Sự dị hoá: Ví dụ Nation [ Nasjõ] âm tố [t ] bị nhược hoá biến
thành [s] để thích nghi với nhị trùng âm đứng sau .

Bài 7: Âm tiết tiếng Việt
15
Dẫn luận ngôn ngữ
I.Tính đơn lập của âm tiết tiếng Việt : Đặc điểm của âm tiết
tiếng Việt là tính đơn lập thể hiện ở các điểm sau :
1.Ranh giới dứt khoát trong ngữ lưu
Ví dụ: Ao / thu / lạnh / lẽo/ nước/ trong / veo .
2. Ranh giới của âm tiết trùng với ranh giới của hình
vịII.Cấu tạo âm tiết tiếng Việt
1.Các thành tố cấu tạo âm tiết trong tiếng Việt
a. Phân giải các bộ phận âm đoạn của âm tiếng Việt. Căn cứ
vào cấu tạo từ láy thường gặp, từ láy có cấu trúc láy phụ âm đầu
và láy vần .
Các thành tố tạo thành âm tiết tiếng Việt
- Cấu trúc âm tiết tiếng Việt
Ở dạng đầy đủ nhất, âm tiết tiếng Việt bao gồm 5 thành phần
được thể hiện ở mô hình sau :
16
Dẫn luận ngôn ngữ
Bài 8: Hệ thống âm vị tiếng Việt và biến âm của nó
1. Âm đầu
a. Đặc điểm: Âm đầu tiếng Việt đều là phụ âm đơn, có chức
năng mở đầu âm tiết, tạo âm sắc cho âm tiết. Trong tiếng Việt có
21 phụ âm đầu thể hiện trên các chữ viết sau: b/ b/, t/t/, th/ t’/, đ/
d, tr/ tr/, ch, /c/,k – c- q /k/,m/m/m/n/n,nh/ /n/, ng- ngh /n/, ph
/f/, v/ /, x/s, d,gi, g/z/,s/s,/r//z/, kh/x/, g -gh/, h/h/, l/ l/.
Tiếng Việt không có âm tắc, – âm xác và âm rung .
b.Sự thể hiện chữ viết của âm đầu
Bình thường, mỗi âm vị được ghi bằng một chữ cái tương ứng .
Có 1 âm vị được ghi bằng 3 con chữ ghép lại như / n / – ngh .

c.Chức năng của phụ âm đầu
Nhờ chức năng phân biệt cuả phụ âm đầu mà ta có cơ sở sử
dụng các con chữ đứng đầu âm tiết để viết tắt .
2. Âm đệm
a. Đặc điểm: Âm đệm [ w ] hoặc [ u ] là âm vị duy nhất ở vị trí
thứ 2 trong cấu tạo âm tiết, nối phụ âm đầu với phần còn lại của
vần .
Ví dụ: Hoa [hwa]
17
Dẫn luận ngôn ngữ
b. Cấu tạo và chức năng: Âm đệm có cấu tạo như nguyên âm
chính nhưng nó khác với âm chính [ u] ở vị trí và chức năng
đảm nhiệm trong âm tiết
So sánh: Lụt - Luật [ lw t] .
3. Âm chính :Âm chính là hạt nhân của âm tiết. Đặc trưng của
âm chính là nguyên âm sắc chủ yếu của âm tiết ( âm vị âm tiết
tính).
4. Âm cuối
Bài 8: các đơn vị siêu đoạn tính
1.Thanh điệu
1.1.Định nghĩa: Thanh điệu là sự nâng cao hoặc hạ thấp giọng
trong một âm tiết khi nói, nó có chức năng khu biệt và nhận
điện từ .
Ví dụ: Cà / cá / cả .
1.2. Miêu tả hệ thống thanh điệu tiếng Việt
1.3. Phân loại các thanh điệu
Phân loại thanh điệu theo độ âm ( âm vực ) :
- Thanh điệu có âm vực cao: Không dấu, thanh ngã, thanh
sắc
- Thanh điệu có âm vực thấp: huyền ,hỏi, nặng

1.4.Quy luật phân bố các thanh điệu
2.Trọng âm tiếng Việt
3. Ngữ điệu tiếng Việt
Bài 9: Chữ viết và chính tả
1. Vấn đề chữ viết
a. Khái niệm: Chữ viết là một hệ thống ký hiệu bằng
đường nét dùng để ghi lại ngôn ngữ thành tiếng .
b. Các loại hình chữ viết: Có 2 loại hình chữ viết chính .
- Chữ ghi ý
- Chữ ghi âm
18
Dẫn luận ngôn ngữ
2. Chữ viết tiếng Việt. ( Chữ Quốc ngữ) : Chữ Quốc ngữ là
chữ viết ghi âm vị, xây dựng trên cơ sở chữ cái La tinh .
2.1 Chữ viết trong nhà trường
a. Yêu cầu: Đối với học sinh trong nhà trường, yêu cầu trước
tiên là chữ viết đúng, đẹp, nhanh .
b. Một số đề nghị về chữ viết
Trong nhà trường chữ viết tay có thể viết nghiêng hoặc đứng,
không nên viết nữa nghiêng, nữa đứng một cách tuỳ tiện .
c. Các dấu phụ
d. Các dấu ngắt câu
2.Vấn đề chính tả
a. Khái niệm chính tả: Chính tả là lối viết hợp với chuẩn của
một ngôn ngữ. Trong các loại hình văn bản, chính tả phải thống
nhất trên toàn quốc và giữa các thế hệ .
b.Vấn đề chính tả tiếng Việt
c. Vấn đề chuẩn chính tả trong nhà trường
d. Một số quy định về chuẩn chính tả
Bài 10: Từ vựng

1. Khái niệm từ vựng : Từ vựng của một ngôn ngữ là tập hợp
tất cả những đơn vị có sẵn trong ngôn ngữ bao gồm từ và các
đơn vị tương đương. Các đơn vị này có cấu trúc hình thức chặt
chẽ và đánh dấu nghĩa, có khả năng trực tiếp kết hợp với nhau
để tạo câu, lời nói.
2. Cấu tạo từ
2.1 Từ gốc và từ tạo
2.2 Đơn vị cấu tạo từ
2.3 Từ vị và các biến thể
a. Biến thể hình thái học là những hình thái ngữ pháp khác
nhau của một từ.
Ví dụ : Je mange, nous mangeons, see ->saw
19
Dẫn luận ngôn ngữ
boy -> boys, box -> boxes
b. Biến thể ngữ âm – hình thái học : là sự biến dạng của từ về
mặt ngữ âm và cấu tạo từ, chứ không phảI là những hình thái
ngữ pháp của nó.
Ví dụ : Giời – Trời , sờ - rờ
c. Biến thể từ vựng – ngữ nghĩa : MỗI từ có thể có nhiều ý
nghĩa khác nhau. Mỗi lần sử dụng chỉ 1 trong những ý nghĩa
của nó được thể hiện thực hóa. Mỗi ý nghĩa được hiện thực
hóa như vậy là một biến thể từ vựng - ngữ nghĩa.
3. Các phương thức cấu tạo từ :Trước hết cần phân biệt từ gốc
và từ tạo mới.Từ gốc là từ được cấu tạo bằng hình vị có sẳn
không thể giải thích lý do cấu tạo. Khi nói đến phương thức cấu
tạo, chúng ta chỉ đề cập đến từ tạo mới. Các cơ chế tạo từ được
gọi là phương thức tạo từ
3.1 Phân loại các từ tiếng Việt xét về mặt cấu tạo. Xét về mặt
cấu tạo,

a.Từ đơn là những từ chỉ có 1 từ tố.Từ đơn có thể là một âm
tiết hoặc nhiều âm tiết .Ví dụ: Nhà , cây ,người ( từ 1 âm tiết )
Tắc kè, chào mào, xà phòng, (từ đơn nhiều âm tiết , là
những từ mượn )
b. Từ phức là những từ do ít nhất 2 từ tạo nên, có thể do các từ
tố cơ sở tạo nên hoặc từ tố cơ sở và từ tố thứ sinh tạo nên .
Từ phức bao gồm từ láy và từ ghép
+Từ láy: là những từ được cấu tạo bởi hai tiếng trở lên, giữa các
tiếng có quan hệ với nhau về mặt âm. Trong từ láy chỉ có một
tiếng gốc có nghĩa, các tiếng khác láy lại tiếng gốc (chỉ 1 yếu tố
có nghĩa hoặc cả 2,3 yếu tố không có nghĩa ghép lại mới có
nghĩa)
VD: Lung linh, xinh xinh, đo đỏ
Từ láy chia ra làm hai loại: Láy bộ phận ( láy âm và láy vần) và
láy toàn bộ
+ Từ ghép: là những từ có cấu tạo từ hai tiếng trở lên, giữa các
tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa. (cả 2 yếu tố có nghĩa).
20
Dẫn luận ngôn ngữ
Căn cứ vào quan hệ mặt nghĩa giữa các tiếng trong từ ghép,
người ta chia làm hai loại: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính
phụ
VD: sách vở, bàn ghế, quần áo ( từ ghép đẳng lập)
Xe đạp, lốp xe, ( từ ghép chính phụ)
c.Từ phái sinh là từ gồm chính tố kết hợp với phụ tố: manly,
kindness, homeless
3.2 Các phương thức cấu tạo từ
4. Nghĩa của từ
4.1 Nghĩa biểu vật (nghĩa sở chỉ) (dénotation)
4.2 Nghĩa biểu niệm ( nghĩa sở biểu)( connotation) (sens

significatif )
4.3 Nghĩa ngữ dụng(nghĩa sở dụng)( nghĩa biểu thái ): Nét
nghĩa biểu thị thái độ, tình cảm của người nói và tác động đến
tình cảm người nghe.
Ví dụ: Các nét nghĩa biểu thái khác nhau của từ chết, từ trần, lìa
đời, toi mạng, toi, nghẻo, tỏng
4.4 Nghĩa ngữ pháp ( Nghiã cấu trúc)
- Nghĩa ngữ pháp đánh dấu từ loại của từ, biểu thị ý nghĩa
chung nhất của từ: Danh từ chỉ sự vật, sự việc, hiện tượng
Động từ chỉ hoạt động, trạng thái ,tính từ chỉ tính chất , trạng
thái vv
4.5 Nghĩa liên tưởng: Xuất phát từ những ý nghĩa biểu vật và
biểu niệm, chúng có thể kết hợp những liên tưởng cá nhân tạo
nên ý nghĩa liên hội. Chẳng hạn từ chiều thường gợi cảm giác
buồn, từ ra đi thường gợi cảm giác xót thương, chia cách
vv Nghĩa liên hội chưa được ngôn ngữ hoá trong hệ thống từ
điển nhưng lại chi phối nhiều trong cách dùng từ trong ngôn
bản.
5.Sự biến đổi ý nghĩa của từ
6. Các loại nghĩa trong từ nhiều nghĩa
6.1.Từ nhiều nghĩa ( từ đa nghĩa)
Ví dụ: “Rồi y sẽ chết mà chưa kịp làm gì cả, chết mà chưa sống
! ( ) chết là thường . Chết ngay trong lúc sống mới thật là nhục
nhã”(Nam Cao)
21
Dẫn luận ngôn ngữ
6.2.Các ý nghĩa khác nhau của từ nhiều nghĩa
7. Các phương thức biến đổi nghĩa của từ (phưong thức
chuyển nghĩa)
7.1 Từ tự thân đa nghĩa : Một từ có thể chỉ sự vật, hiện tượng

không hoàn toàn giống nhau trong thực tế khách quan được gọi
là từ đa nghĩa .
Ví dụ:bureau à bàn giấy date ( n ) : ngày
æ phòng làm việc date (v ) : hẹn hò
7.2 Hoán dụ: (Métonymie) Phương thức làm biến đổi nghĩa của
từ bằng cách chuyển tên gọi từ sự vật hoặc hiện tượng này sang
sự vật hoặc hiện tượng khác, dựa trên mối liên hệ tất yếu giữa
các sự vật hoặc hiện tượng ấy .
7.3 Phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ: Ẩn dụ (métaphore) là
cách chuyển tên gọi sự vật, sự việc, đặc tính dựa trên sự liên
tưởng so sánh ngầm những sự vật, thuộc tính, sự việc giống
nhau giữa các đối tượng được gọi tên.
-Ẩn dụ do chuyển từ loại: Trong tiếng Việt, một số hiện tượng
chuyển từ loại của một số động từ có thể kéo theo hàng loạt ẩn
dụ tu từ .
Ví dụ: Em đi như chiều đi .(1)
Gọi chim vườn bay hết .
Em về tựa mai về (2).
Rừng non xanh lộc biếc .
Em ở trời trưa ở( 3)
Nắng sáng màu xanh che (4) .
( Tình ca ban mai )
* (1) ly biệt, (2) hội ngộ, (4) đợi chờ, (5) hy vọng, tin tưởng

Bài 11: Lớp từ vựng và cơ sở phân lớp
1. Các nhóm từ
22
Dẫn luận ngôn ngữ
1.1 Nhóm từ đồng âm: Những từ có âm phát ra giống nhau
nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Cần phân biệt 2 loại từ đồng

âm, từ đồng âm từ vựng và từ đồng âm từ vựng - ngữ pháp .
1.2. Nhóm từ đồng nghĩa : từ đồng nghĩa là những từ có thể
khác âm nhưng có quan hệ với nhau về ngữ nghĩa, ít nhất có
chung một nét nghĩa.
Ví dụ: Chết, từ trần, lìa đời, qua đời.
1.3. Từ trái nghĩa: Từ trái nghĩa là những từ khác nhau về ngữ
âm, đối lập về ý nghĩa, biểu hiện khái niệm tương phản về
lôgích.
Ví dụ: Đẹp ≠ xấu .
2. Các lớp từ vựng và cơ sở phân lớp
2.1. Phân chia lớp từ vựng theo nguồn gốc: Từ vựng tiếng
Việt có thể chia thành hai lớp từ :
a.Từ thuần Việt
b.Từ vay mượn
2.2. Phân chia lớp từ vựng theo phạm vi sử dụng: Từ vựng
tiếng Việt đựơc phân loại thành các lớp từ sau:
a .Từ toàn dân và từ địa phương
b. Tiếng lóng: Tiếng lóng là từ ngữ được sử dụng hạn chế trong
tầng lớp xã hội nào đó. Bản thân của tiếng lóng là muốn bí mật,
che giấu mục đích nào đó, trong phạm vi giới của mình .
c.Từ nghề nghiệp
3.Thuật ngữ
a. Khái niệm thụât ngữ: Thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt
của ngôn ngữ, gồm những từ và cụm từ cố định, là tên gọi chính
xác của các khái niệm khoa học và các đối tượng thuộc các lĩnh
vực chuyên môn của con người .
b. Đặc điểm cơ bản của thuật ngữ
- Tính chính xác
- Tính hệ thống
- Tính quốc tế

23
Dẫn luận ngôn ngữ
Bài 12: cấu tạo của từ và ý nghĩa ngữ pháp,phạm trù ngữ pháp
1 . Phương thức cấu tạo từ trong các NN.
Mỗi ngôn ngữ đều có phương thức cấu tạo từ và phương thức
ngữ pháp đặc trưng của ngôn ngữ ấy.
2. Các loại ý nghĩa ngữ pháp
Có nhiều hướng phân loại ý nghĩa ngữ pháp khác nhau trong
các loại hình ngôn ngữ khác nhau.
2.1 Ý nghĩa ngữ pháp quan hệ hoặc ý nghĩa chức năng và ý
nghĩa ngữ pháp tự thân.
2.2 Ý nghĩa ngữ pháp thường trực và ý nghĩa ngữ pháp lâm
thời
3. Phương thức ngữ pháp
Các phương thức ngữ pháp phổ biến
4. phạm trù ngữ pháp
4.1.Định nghĩa phạm trù ngữ pháp: Phạm trù ngữ pháp là thể
thống nhất của những ý nghiã ngữ pháp, được thể hiện ở những
dạng thức đối lập nhau. Chẳng hạn phạm trù số có 2 mặt đối
lập nhau, đó là số ít và số nhiều. Phạm trù thời có các mặt
đối lập ở hiện tại, quá khứ, tương lai.
4.2. Các phạm trù ngữ pháp phổ biến
Bài 13: Quan hệ ngữ pháp ( cấu trúc ngữ pháp)
1. Các kiểu quan hệ ngữ pháp: Quan hệ ngữ pháp nảy sinh
trên cơ sở các quan hệ về nghĩa và chức năng của mỗi đơn vị
trong kết cấu ngữ pháp lớn hơn .
24
Dẫn luận ngôn ngữ
Trong tiếng Việt, quan hệ ngữ pháp có thể được qui thành 3 kiểu
chính :

Quan hệ đẳng lập, quan hệ chính - phụ và quan hệ chủ - vị .
1.1. Quan hệ đẳng lập; Kiểu quan hệ giữa các từ trong một cấu
trúc không phụ thuộc lẫn nhau.
Ví dụ: Anh và em, thông minh và chăm chỉ .
1.2. Quan hệ chính - phụ: Quan hệ chính - phụ là quan hệ phụ
thuộc một chiều giữa một thành tố chính và một thành tố phụ.
Chức vụ cú pháp của thành tố chính được xác định khi đặt toàn
bộ tổ hợp vào một kết cấu lớn hơn, còn chức vụ cú pháp của
thành tố phụ đã được xác định ngay trong tổ hợp
1.3. Quan hệ chủ - vị: Quan hệ chủ vị là quan hệ giữa 2 thành
tố phụ thuộc lẫn nhau, trong đó chức vụ cú pháp của cả hai đều
được xác định .
25

×