Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

(Skkn 2023) kinh nghiệm dạy học vần tập đọc cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.53 KB, 16 trang )

Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

MỤC LỤC
THỨ TỰ
PHẦN I
I
II
III
IV
V
VI
PHẦN II
I
II
III
IV
V
VI
PHẦN III
I
II

TÊN TIÊU ĐỀ
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Pham vi và thời gian thực hiện
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI


Cơ sở lý luận
Cơ sở thực tiễn
Thực trạng ban đầu của giáo viên và học sinh
Những biện pháp thực hiện
Kết quả thực hiện có so sánh, đối chứng
Bài học kinh nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Khuyến nghị

PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1/16

TRANG
2
2
2
2
2
2
3
3
3
4
5
5
14
14
15
15

15


Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Các em học sinh bước vào lớp 1 là bắt đầu làm quen với nghe, đọc, nói, viết.
Dạy đọc, viết cho các em là trao cho các em chìa khóa để mở cánh cửa học vấn
và sử dụng làm công cụ giao tiếp. Kĩ năng đọc rất quan trọng. Nếu kĩ năng đọc
được rèn luyện tốt, hình thành tốt sẽ giúp các em hiểu nghĩa của tiếng, từ, câu,
đoạn, hiểu được các lệnh, các yêu cầu trong các bài tập và góp phần học tốt các
môn. Nếu đọc tốt, trôi chảy, các em sẽ hứng thú và ham học hơn. Từ những lí
do trên cùng với mong muốn giúp học sinh lớp 1 đọc tốt hơn mà tôi nghiên cứu
và viết đề tài:
“Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1”
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu thực trạng về việc dạy học Tiếng Việt lớp 1 phân môn học
vần- tập đọc. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy Học vần- Tập đọc lớp 1.
- Tìm ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực chủ động cho học sinh
trong tiết Học vần- Tập đọc lớp 1.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
1. Nhiệm vụ khái quát:
Tìm ra những biện pháp thực hiện để nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt cho
học sinh lớp 1G trường Tiểu học Cẩm Lĩnh.
2. Nhiệm vụ cụ thể. Gồm 3 nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thực trạng địa phương, nhà trường và lớp chủ
nhiệm làm nảy sinh kinh nghiệm.
- Nghiên cứu nắm vững chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt
lớp 1 để xây dựng kế hoach phù hợp với từng giai đoạn để
nâng cao chất lượng dạy- học đọc.

- Hệ thống hóa kinh nghiệm, khái quát lý luận thực tiễn
IV.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh lớp 1G- Trường Tiểu học Cẩm Lĩnh- Ba Vì- Hà Nội.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp chính:
Tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
2. Phương pháp bổ trợ:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp khảo sát
- Phương pháp trò chuyện
- Phương pháp nghiên cứu thực hiện
VI. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
2/16


Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

Giới hạn: trong tất cả các tiết học, tại phòng học của lớp.
Thời gian: Bắt đầu từ tháng 9-2018 đến tháng 5- 2019 trong suốt một năm học.

PHÂN II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1. Cơ sở khoa học:
1.1. Vị trí của phân mơn Học vần- tập đọc:
Học vần là môn học khởi đầu giúp học sinh chiếm lĩnh một công cụ mới để
sử dụng trong học tập và giao tiếp: Chữ viết. Học vần cùng với tập viết cịn có
nhiệm vụ lớn lao là trao cho các em chìa khóa để vận dụng chữ viết khi học
tập. Thông qua việc day đọc, dạy viết, học vần nhằm phát triển vốn tiếng mẹ đẻ
ở các em.
Kĩ năng đọc của học sinh lớp 1 là sự phản hồi của kết quả tiếp thu sau một

quá trình học tập của các em. Nó thể hiện kết quả nhận biết các âm, các vần và
khả năng ghép các âm với nhau thành vần, ghép âm với vần thành tiếng và khả
năng đọc từ, đọc câu, đọc đoạn văn, bài văn ngắn, bài thơ ngắn,…. Mỗi quá
trình học đọc âm, học đọc vần,đọc tiếng, từ, đọc đoạn, bài văn thơ là một mắt
xích trong q trình học đọc. Vì thế mắt xích trước tốt thì mắt xích sau mới tốt.
1.2. Cơ sở tâm, sinh lí của việc dạy đọc.
Bước vào lớp 1, trẻ thực hiện một bước ngoặt quan trọng chuyển từ hoạt
động chủ đạo là vui chơi sang hoạt động chủ đạo là học tập. Chơi là một hoạt
động mang tính tự do ,cịn học là hoạt động có kế hoach, hoạt động có ý thức.
Tuy vậy, hoạt động có ý thức này còn mới mẻ nên cần tạo cho các em những
thói quen cần thiết đần dần để hướng tới việc hình thành kĩ năng nghe, đọc,
nói, viết.Vì vậy, giáo viên cần nắm được đặc điểm này để giúp các em chuyển
giai đoan tốt.
Về hoạt động đọc được xem là một hoạt động có hai mặt quan trọng mật
thiết với nhau, là việc sử dụng bộ mã gồm hai phương diện. Một mặt, đó là q
trình vận động của mắt, sử dụng bộ mã chữ- âm để phát ra một cách trung
thành những dòng văn tự ghi lại lời nói, âm thanh. Thứ hai, đó là sự vận động
của tư tưởng, tình cảm, sử dụng bộ mã chữ- nghĩa để nhớ và hiểu cho được nội
dung những gì được đọc.
Đọc bao gồm những yếu tố tiếp nhận bằng mắt, hoạt động của những cơ
quan phát âm, các cơ quan thính giác và thong hiểu những gì được đọc. Nhiệm
vụ cuối cùng của sự phát triển kĩ năng đọc là đạt đến sự tổng hợp giữa hai mặt
3/16


Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

riêng lẻ này.
Kỹ năng đọc là một kỹ năng phức tạp, địi hỏi một q trình luyện tập lâu
dài. T.G.Egorốp đã chia việc hình thành kỹ năng này làm 3 giai đoạn: Phân

tích, tổng hợp(cịn gọi là giai đoạn phát sinh, hình thành một cấu trúc chỉnh thể
của hành động) và giai đoạn tự động hóa.
Giai đoạn dạy học vần là sự phân tích các chữ cái và đọc từng tiếng theo các
âm. Giai đoạn tổng hợp thì đọc thành cả từ trọn vẹn, trong đó sự tiếp nhận “
từ”,bằng thị giác và phát âm hầu như trùng với nhận thức ý nghĩa. Tiếp theo sự
thong hiểu ý nghĩa của “ từ” trong cụm từ hoặc câu đi trước sự phát âm, tức là
đọc được thực hiện trong sự đoán các nghĩa. Bước sang lớp 2, 3, học sinh bắt
đầu đọc tổng hợp. Trong những năm học cuối cấp, đọc càng ngày càng tự động
hóa, nghĩa là người đọc càng ít quan tâm đến chính q trình đọcvà chú ý
nhiều đến việc chiếm lĩnh văn bản: nội dung các sự kiện, cấu trúc, chủ đề, các
phương tiện biểu đạt của nó.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.Thuận lợi:
* Giáo viên: Trường Tiểu học nơi tôi công tác được sự quan tâm và chỉ đạo
tốt về chuyên môn. Các cấp trong ngành giáo dục tổ chức bồi dưỡng giáo viên
qua các tiết chuyên đề, tổ chức các tiết thao giảng dự giờ để học tập đồng
nghiệp và rút kinh nghiệm. Giáo viên còn được cung cấp tài liệu phương tiện
để nghiên cứu, học hỏi, giảng dạy.
* Học sinh:
- Học sinh chỉ có một độ tuổi ( 6 tuổi ), ngoan, nghe lời cơ giáo, dễ khích lệ,
động viên.
- Phụ huynh đa số cịn trẻ, trình độ ít nhất hết cấp 2. Các gia đình chỉ có 2
hoặc nhiều nhất là 3 con. Các em được chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học
tập.
2. Khó khăn:
- Lớp học do tơi chủ nhiệm thực hiện học 2 buổi / ngày nhưng ở khu lẻ khơng
bán trú. Phụ huynh đưa đón con đi học phải đi lại nhiều lần trong ngày( 8 lần/
ngày). Vì thế, những học sinh tiếp thu nhanh và gia đình có điều kiện tốt hơn
đã tự nguyện xin chuyển trường sang trường khác ( Tiểu học Ba Trại) để tiện
thuê xe ơ tơ đưa đón học bán trú trái tuyến. Học Sinh lớp tôi chủ nhiệm rải rác

ở 6 thôn(Cẩm Tân, Tân An, An Thái, Cẩm An, Phú Phong, Vô Khuy). Phần
lớn là học sinh tiếp thu chậm ,thể lực nhiều học sinh trong lớp bé nhỏ hơn so
với các bạn bình thường.
- Phần lớn học sinh trong lớp gia đình ít quan tâm. Hộ gia đình nghèo và cận
4/16


Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

nghèo: 4 em. Gần 100% phụ huynh trong lớp là nông dân, hoặc bố mẹ đi làm
ăn xa các em phải ở với ơng bà, thường có thói quen không kèm cặp con học
bài ở nhà mà gần như khoán trắng việc học cho nhà trường.
III. THỰC TRẠNG BAN ĐẦU CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên:
- Tranh ảnh minh họa có sẵn cho mơn Tiếng Việt cịn thiếu. Giáo viên đơi khi
cịn phải tự làm làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho tiết dạy.
- Địa điểm lớp học là khu lẻ, xa trường trung tâm. Phịng học khơng được
trang bị phịng chiếu máy tính để giáo viên sử dụng bài giảng điện tử thường
xuyên. Mà chỉ khi nào có tiết thao giảng mới có điều kiện sử dụng vì cả trường
mới có được một bộ đèn chiếu.
2. Học sinh:
Khảo sát thực tế:
 Qua kiểm tra nắm bắt sự phát âm khi mới tiếp nhận học sinh đầu năm:
+ Tổng số học sinh: 29 học sinh
+ Học sinh trí tuệ bình thường: 28 em
+ Học sinh thiểu năng trí tuệ: 1 em
+ Học sinh ngọng khi phát âm: 8 em
Trong đó: ngọng phụ âm đầu l, n: 3 em.(An, Khánh, Vy )
Ngọng phụ âm đầu kh phát âm thành h: 1em( Bảo Long)
Ngọng vần: uôn, uông: 1 em.(Khánh)

Ngọng vần anh phát âm thành ăn: 2 em(Khang, Đức Long)
Ngọng thanh hỏi phát âm thành nặng: 2 em.(Đức, Tài).
 Sau khi học xong phầm âm và chữ ghi âm.
+ Học sinh không biết chữ cái nào: 1 em (thiểu năng trí tuệ)
+ Học sinh thuộc khoảng 20 chữ cái: 7 em.
+ Học sinh thuộc hết bảng chữ cái: 21 em.
IV. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Biện pháp phối hợp giáo dục:
Trong buổi họp phụ huynh đầu năm tôi đã yêu cầu và thống nhất với phụ
huynh những đồ dung học tập, sách vở cần thiết phục vụ cho việc học tập của
học sinh để phụ huynh trng bị cho các em.
- Yêu cầu phụ huynh thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc việc học bài ở nhà của
các em, giúp và hướng dẫn các em soạn sách vở theo thời khóa biểu khi đến
lớp.
- Hướng dẫn học sinh cơ bản về cách đọc, cách phát âm, cách đánh vần, cách
ghép vần, ghép tiếng, để phụ huynh kèm cặp đồng thời hỗ trợ giáo viên dạy
5/16


Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

học ở nhà cho con mình.
- Thơng báo, phản ánh cập nhật kịp thời tình hình học tập, rèn luyện của học
sinh tới phụ huynh để hợp tác với phụ huynh một cách tốt nhất.
- Tham mưu với nhà trường để nhà trường để nhà trường mua sắm, trang bị
thêm đồ dung, trang thiết bị phục vụ dạy học đồng thời tự làm them đồ dung
tranh ảnh, đồ dung, mơ hình, vật thật để tiết dạy them sinh động. Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học gây hứng thú học tập cho các em.
- Xây dựng phong trào giúp bạn học : Bạn học tốt giúp bạn học chưa tốt qua
khẩu hiệu “ Đôi bạn cùng tiến”: Tôi đã xếp chỗ cho những học sinh đọc chậm

ngồi cạnh bạn đọc nhanh để thuận lợi cho việc giúp đỡ bạn.
- Phát huy tối ưu hiệu quả giờ truy bài. Nhóm trưởng sẽ kiểm tra bài cũ các
bạn trong nhóm để hàng ngày tìm ra những bạn chưa đọc được để giáo viên kịp
thới có biện pháp giúp đỡ. Nhờ đó, ngày nào cũng vậy, 100% học sinh được
kiểm tra bài cũ. Qua đó mà tơi đã phân loại học sinh một cách chính xác để có
hướng bồi dưỡng.
2. Biện pháp trong từng phần học:
* Phần học các âm và vần:
- Để xây các cơng trình cần có những viên gạch. Mỗi âm và chữ ghi âm
được coi như một viên gạch. Giai đoạn này vô cùng quan trọng vì các em cần
chiếm lĩnh được những “viên gạch” để xây cho mình những “cơng trình” sau
này cho mình.
Ngồi việc học đọc các từ khóa, từ ứng dụng, câu ứng dụng trong sách giáo
khoa, tơi cịn giúp các em nhận diện âm, chữ ghi âm qua các trò chơi thi tìm
chữ. Riêng bài học trong sách giáo khoa phải đọc cho bằng thuộc, vài hôm lại
đọc lại để củng cố.
- Khi học các âm ghép, tôi cho học sinh tự sắp xếp thành nhóm chữ tương
đồng:
c - ch
n - nh
t - th - tr
k - kh
g - gh - gi
p - ph
ng - ngh
q - qu
- Phần học vần để giúp trẻ học tốt phần vần, tôi tập cho học sinh thói quen
thường xun nhận diện, phần tích cấu tạo của vần, nhận biết vị trí các âm
trong vần, so sánh sự giống và khác nhau giũa các vần khác để các em nắm
6/16



Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

vững.
VD: học vần an
+ Cấu tạo: âm a đứng trước âm n đứng sau.
+ So sánh vần an với vần on: giống nhau là có n đứng sau, khác nhau là
o và a đứng trước.
+ Cho các em đánh vần và đọc trơn vần nhiều lần.
- Chú trọng các tiết ơn tập vì trong các tiết này khơng có hình minh họa, các
em khơng thể đọc vẹt. Từ đó luyện trí nhớ cho học sinh. Các em cần luyện đọc
trơn vần nhiều lần để nhớ vần bằng nhiều hình thức (cá nhân, nhóm, bàn, cả
lớp)
- Cần coi trọng việc học và kiểm tra bài cũ: Yêu cầu và kiểm tra bằng mọi
cách giúp học sinh học thuộc bài đã học vì các bài học vàn có liên quan đến
nhau. Nhớ bài trước mới học được bài sau.
*Phần tập đọc:
- Đây là giai đoạn khó khăn đối với học sinh. Các em cần đọc trơn, không
đánh vần. Những học sinh học đọc chậm sẽ không đọc trơn được mà phải vừa
đọc vừa đánh vần. Có khi đánh vần được tiếng sau lại quên tiếng trước. Vì thế
cần cho các em đọc trơn nhiều lần tiếng vừa đánh vần được rồi ghép hai ba
tiếng lại và đọc trơn.
VD: Dạy bài tập đọc Trường em(Sách giáo khoa Tiếng Việt 1- tập 2)
Học sinh chưa đọc trơn được tiếng trường, giáo viên hướng dẫn cho các em
đánh vần tiếng trường bằng cách phân tích như sau:
GV: Che vần ương và dấu huyền lại và hỏi: Âm gì đứng trước?
HS: Âm trờ
GV: Che âm tr và dấu huyền lại và hỏi: Vần gì đứng sau?
- Vần ương.

- Thêm dấu gì?
- Dấu huyền.
- Đánh vần như thế nào?
- Trờ- ương- trương- huyền- trường.
- Đọc trơn như thế nào?
- Trường
Nếu học sinh không nêu được vần ương, GV cho HS ôn lại vần ương bằng
cách che chữ và để hở lần lượt từng chữ ư- ơ- ng để hoc sinh đánh vần: ư- ơng- ương. Sau đó quy trình đánh vần tiếng trường như trên.
Đánh vần xong tiếng trường, cho HS đọc trơn nhiều lần để nhớ sau đó tiếp
tục đánh vần tiếng học. Đánh vần xong tiếng học lại đọc trơn vài lần tiếng học
7/16


Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

rồi đọc trơn từ trường học. Cứ làm như vậy với các tiếng, từ, cụm từ sau đó.
Ghép lại đủ câu thì đọc trơn cả câu.
Trong quá trình vừa đọc vừa đánh vần đối với học sinh đọc chậm như vậy ,
cần tập cho các em đánh vần thì nhẩm thầm, đọc trơn thì lên tiếng, để các em
dễ hiểu nghĩa của tiếng, từ hơn.
3.Biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc.
Trước hết giáo viên phải chú ý đọc mẫu chuẩn thì học sinh mới đọc theo
chuẩn được. Cần phát âm đúng , ngắt nhỉ chính xác và thể hiện giọng đọc phù
hợp cho từng nhân vật, hồn cảnh.
Tơi đã kết hợp sử dụng nhiều phương pháp và nhiều hình thức tổ chức dạy
học khác nhau trong quá trình dạy đọc.
 Để rèn cho học sinh đọc đúng, đọc tốt, tôi tiến hành từng bước để chỉnh
sửa, uốn nắn như sau:
- Bước 1: Rèn cho học sinh phát âm đúng ( âm đầu, vần, thanh )
- Bước 2: Luyện cho học sinh đọc đúng một số từ khó. Bước này tơi cho

các em tự tìm từ khó và tơi chọn thêm một số từ khó đọc nữa để cho các
em luyện đọc.
- Bước 3: Luyện cho học sinh đọc đúng cụm từ khó, tìm chỗ ngắt nghỉ
hợp lý, luyện đọc đủ cường độ, đúng tốc độ, rõ ràng.
 Luyện cho học sinh đọc bằng mắt:
Tôi hướng dẫn cho học sinh không đánh vần từng chữ cũng không đánh vần
lẩm nhẩm trong miệng mà dung mắt lướt qua các chữ, tay chỉ theo mắt và đọc
trơn. Khi các em thực hiện điều này, tơi đứng giám sát xem các em có đọc và
chỉ đúng không.
 Luyện cho học sinh đọc diễn cảm:
Trong khi hướng dẫn học sinh luyện đọc, tôi kết hợp hướng dẫn các em nhận
biết sắc thái tình cảm khác nhau của nhân vật trong bài văn, bài thơ. Tích cực
cho các em đọc phân vai. Mỗi nhân vật sắm vai phải thể hiện được giọng đọc
của từng vai theo nội dung bài để đọc to giọng hay nhẹ nhàng vừa phải, đọc
theo nhịp điệu phù hợp, nhấn giọng tạo được âm hưởng của đoạn văn, bài thơ,
bài văn,…
VD: Khi dạy bài “vì bây giờ mẹ mới về”, tơi hướng dẫn học sinh thể hiện
các phân vai như sau: Giọng người mẹ hoảng hốt khi thấy con khóc ịa lên,
giọng ngạc nhiên khi hỏi “sao đến bây giờ con mới khóc ?”. Giọng cậu bé nũng
nịu khi trả lời mẹ “vì bây giờ mẹ mới về”.
 Luyện cho học sinh có ý thức về ngữ điệu khi đọc:
Tơi hướng dẫn học sinh bài ứng dụng trong phần học vần hay bài tập đọc
trong phần luyện tập tổng hợp. Hướng dẫn luyện đọc nhiều lần các câu dài, có
8/16


Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

nhiều dấu phẩy hoặc những câu có những chỗ cần ngắt nghỉ theo yêu cầu nội
dung bài. Tôi cũng rèn cho học sinh ngữ điệu đọc khi đọc các câu hỏi, câu cầu

khiến, câu cảm.
VD: Khi cho học sinh luyện đọc các câu trong bài “trường em”, tôi tập trung
rèn cho học sinh đọc các câu sau và chỉ rõ những chỗ cần ngắt hơi:
Ở trường / có cơ giáo / hiền như mẹ ,/ có nhiều bè bạn / thân thiết như anh
em// Trường học / dạy em thành người tốt. // Trường học / dạy em những điều
hay. //
Từ việc hướng dẫn cụ thể như vậy, học sinh biết ngắt nghỉ hơi đúng chỗ nên
phát âm chuẩn xác, đọc tốt hơn. Trong khi tiến hành luyện đọc cho các em tôi
thường tổ chức cho các em đọc nối tiếp, mỗi em một câu trong bài. Để tổ chức
tốt hình thức này, tơi đã quy định thứ tự đọc theo hàng ngang để các em tự
động đọc. Để theo dõi bạn đọc, tất cả phải chỉ vào bài và nhẩm thầm theo.
4. Biện pháp đổi mới , vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp, nhiều hình
thức tổ chức dạy học
4.1. Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh là một trong
những đặc điểm lớn nhất của phương pháp dạy học nói chung. Đổi mới
phương pháp dạy phân môn này là ở chỗ biết kết hợp sử dụng đúng lúc, đúng
chỗ các hình thức tổ chức lớp học và các PPDH theo hướng tích cực hóa các
hoạt động của học sinh.
4.2. Những phương pháp cần chú ý khi giảng dạy học vần là: phương pháp
dùng lời, hỏi – đáp, quan sát, miêu tả, sử dụng đồ dùng trực quan, bộ chữ rời,
bảng cài, luyện tập theo mẫu, thực hành giao tiếp, trò chơi,….
4.3. Khi vận dụng từng phương pháp, phải chú ý nhiều hơn đến cách thức
hoạt động của học sinh để tiếp nhận các tri thức tiếng Việt, cũng như việc hình
thành và phát triển các kỹ năng (đọc, viết, nghe, nói).
4.4. Việc tổ chức hoạt động có thể dưới nhiều hình thức linh hoạt như: cá
nhân, từng đơi một, nhóm nhỏ, nhóm lớn, cả lớp, đặc biệt chú ý đến hình thức
tổ chức dạy học theo nhóm.
4.5. Chú ý sửa lỗi phát âm cho học sinh.
4.6. Xác định các cơ sở quan trọng khi lựa chọn phương pháp, biện pháp và
hình thức tổ chức dạy học một bài học vần:

- Đối tượng học sinh để có các biện pháp cá thể hóa trong dạy học;
- Mục tiêu bài dạy theo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng, nhằm đảm bảo yêu
cầu cần đạt đối với mọi đối tượng học sinh.
- Khả năng của chính giáo viên, để cân nhắc các phương pháp, biện pháp, các
hình thức tổ chức dạy học mà mình sẽ chọn nhằm vận dụng, kết hợp có hiệu
9/16


Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

quả.
- Điều kiện về cơ sở vật chất (phòng học, bàn ghế, các phương tiện hỗ trợ,…)
để lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
4.7. Gợi ý một số biện pháp tổ chức từng hoạt động trọng tâm của một bài
dạy Học vần:
* Hoạt động nhận dạng, tập phát âm âm hoặc đánh vần vần mới:
- Giáo viên viết chữ ghi âm lên bảng lớp, chỉ bảng giới thiệu và đọc mẫu.
- Yêu cầu học sinh dùng bộ chữ rời để cài chữ ghi âm hoặc ghép vần mới
trên bảng cài, hỏi HS có bạn nào đọc được âm, vần mới không, nếu đọc được,
yêu cầu các em đọc (nếu không đọc được giáo viên hướng dẫn), sau đó u cầu
học sinh nhìn vào bảng cài của mình đọc cá nhân (phát huy những em khá, giỏi
đọc trước, tiếp theo là những học sinh yếu – chú ý học sinh đọc yếu).
Có thể cho học sinh so sánh âm với những đồ vật, sự vật gần gũi trong thực
tế; hoặc HS nhận biết vần mới gồm những âm nào? Âm nào đứng trước, âm
nào đứng sau?
Không nhất thiết phải dùng câu lệnh yêu cầu HS phân tích vần. Tuỳ theo đối
tượng HS, có thể cho các em so sánh điểm khác và giống nhau của một vần
trước đó hoặc vần thứ hai vừa học.
- HS đọc trơn và đánh vần vần mới (cho HS đọc cá nhân theo nhóm dưới sự
giám sát của HS khá, giỏi hoặc giáo viên ), chú ý chỉnh sửa phát âm của HS.

* Hoạt động HDHS ghép, đánh vần, đọc trơn tiếng mới (tiếng khoá), từ mới
(từ khoá) và từ ứng dụng:
+ Đối với tiếng khố: u cấu HS tìm tiếp một âm trong bộ chữ ghép với vần
mới đã tạo trước đó trên bảng cài để được tiếng khố, viết tiếng khoá lên bảng
và yêu cầu các em phân tích cấu tạo tiếng (tương tự như phần hướng dẫn phần
phân tích vần nêu trên) sau đó u cầu các em đánh vần, đọc trơn (đối với HS
khá, giỏi) nếu khơng đọc được thì GV hướng dẫn.
+ Đối với từ khố: có thể dùng tranh, vật thật giúp HS nêu được từ mới, ghi
bảng, yêu cầu các em phát hiện tiếng chứa chữ ghi âm hoặc vần mới học, cho
HS luyện đọc (có thể kết hợp đánh vần tiếng chứa vần mới học). Sau đó chỉ
bảng yêu cầu HS đọc vần tiếng- từ (đọc xuôi, ngược)
+ Đối với từ ứng dụng:
- Gắn các thanh chữ mẫu hoặc viết bảng. YCHS đọc thầm, sau đó phát huy
những HS khá giỏi đọc to những từ này;
- Tổ chức cho HS thi đua phát hiện, phân tích nhanh những tiếng chứa vần
mới (HS dùng bút chì gạch chân các tiếng này trong SGK)
- HDHS luyện đọc trơn (đọc đồng thanh, cá nhân theo nhóm để tất cả HS đều
được đọc và đọc được) các từ ứng dụng, chú ý chính sửa phát âm cho HS.
10/16


Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

- Kết hợp giải nghĩa một số từ khó thơng qua tranh, ảnh, mơ hình, vật thật.
Chú ý:
+ Khi HS dùng bộ chữ ghép vần, GV cần chú ý theo dõi để phát hiện những
trường hợp HS ghép được nhưng không đọc được, đọc được nhưng không
ghép được để có biện pháp giúp đỡ kịp thời (có thể yêu cầu HS khá, giỏi trong
nhóm hỗ trợ)
+ Cần dành nhiều thời gian cho phần luyện đọc. Không đi sâu vào phần phân

tích vần, so sánh vần.
+ GV phát âm mẫu cần đúng và rõ ràng.
+ Việc HDHS luyện đọc có thể tổ chức theo trình tự: Vần – tiếng – từ khố
(trình tự thuận) và Từ khố – tiếng – vần (trình tự ngược). Cần phát huy việc
luyện đọc cá nhân (càng nhiều càng tốt) theo nhóm. Trước tiên GV (hoặc HS
khá giỏi) đọc mẫu, sau đó yêu cầu HS đọc nối tiếp nhau trong nhóm. GV phải
chú ý lắng nghe các em đọc để phát hiện năng lực đọc của mỗi em, từ đó có
cách rèn luyện thích hợp với từng em. Cần có những lời lẽ nhẹ nhàng, động
viên, khuyến khích đặc biệt là với đối tượng HS yếu.
+ Đối với những trường hợp cá biệt (HS có giọng đọc khuyết), GV nên dành
nhiều thời gian hơn hoặc phân công HS khá giỏi giúp đỡ (ngay trong tiết học
hoặc giờ chơi) để luyện phát âm thêm cho các em.
+ Thường xun thay đổi khơng khí lớp học bằng một bài hát, múa, một trò
chơi, một câu chuyện, đọc thơ,…có tác dụng giúp tiết học nhẹ nhàng,HS có
hứng thú học bài và giúp HS củng cố bài học tốt hơn.
5. Những phương tiện dạy học:
Trong từng tiết dạy môn Tiếng Việt, để giúp học sinh tích cực và ham học,
tôi đã sử dụng linh hoạt các phương tiện như sau:
- Sử dụng tranh ảnh trong sách giáo khoa là chủ yếu.
- Tận dụng những vật thật, tranh ảnh có sẵn trong thực tế để các em quan
sát, tìm hiểu.
- Sưu tầm thêm một số tranh ảnh, mẫu vật có liên quan đến bài dạy.
- Ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng các hình ảnh, video, bài giảng
điên tử để giảng dạy.
6.Phương pháp và hình thức tổ chức dạy:
Có rất nhiều phương pháp và hình thức tổ chức để áp dụng cho một tiết dạy
nhằm đạt được kết quả tốt. Tuy nhiêm, không một phương pháp nào được coi
là vạn năng, tôi đã sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp, nhiều hình thức tổ
chức để giúp học sinh của mình luyện đọc ngày càng tốt hơn. Sau đây là một
số phương pháp tôi thường áp dụng trong giờ học:

11/16


Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

6.1. Phương pháp trực quan:
Học sinh được quan sát vật thật, tranh ảnh làm căn cứ để phát âm chuẩn, dễ
nhớ.
6.2. Phương pháp đàm thoại, vấn đáp:
Giáo viên đưa ra nhiều câu hỏi để học sinh trả lời nhằm phát hiện sự hiểu
biết của các em hoặc để gợi mở giúp các em phát hiện cách đọc.
6.3. Phương pháp quan sát, động viên khen thưởng học sinh.
Trong tiết dạy, tơi thường chú ý nhiều đến học sinh ít nói, thụ động, học sinh
đọc chậm để gọi các em đọc bài. Cố gắng tìm ra những tiến bộ, những điểm tốt
để khích lên, khen ngợi các em để các em phấn khởi và thích học hơn. Tơi
giành nhiều thời gian cho đối tượng này hơn.
6.4. Phương pháp học nhóm:
Ngay từ đầu năm học, qua khảo sát phân loại học sinh trong lớp, tơi bố trí
cho học sinh học tốt, kèm học sinh học chậm để giúp bạn tiến bộ. Ưu tiên
những học sinh tiếp thu chậm, hay nghịch ngồi ở những dãy bàn phía trên và
luyện nhiều hơn. Trong lớp tơi tổ chức thành 7 nhóm, mỗi nhóm đều có nhóm
trưởng điều hành, các nhóm chia đồng đều, nhóm nào cũng có những học sinh
học tốt, học chậm, học sinh đọc tốt.Khi tổ chức hoạt động nhóm, nhóm trưởng
phân cơng, học snh đọc tốt kèm học sinh đọc chậm. Mỗi khi cả nhóm đọc đồng
thanh, nếu học sinh đọc chậm khơng chỉ tay kịp thì học sinh đọc tốt cầm tay
bạn chỉ theo lời đọc của nhóm.
6.5. Phương pháp tổ chức các trò chơi:
Trong giờ học vần, để lớp học thêm sơi nổi, tơi lồng các trị chơi nhỏ để các
em tích cực tham gia.
Ví dụ:

+ Trị chơi đọc nhanh- đọc đúng.
Giáo viên ghi một số tiếng từ vào các thẻ và lật úp các thẻ , học sinh được
chọn bất cứ thẻ nào và đọc. Bạn nào đọc nhanh và đúng, sẽ được cả lớp khen
và giáo viên thưởng một phần thưởng nhỏ.
+ Trò chơi đố chữ:
Giáo viên viết sẵn vào bảng phụ một đoạn văn hay đoạn thơ ngắn. Từng cặp
học sinh lên chơi. Một học sinh chỉ chữ bất kì để học sinh kia đọc. Sau khi chỉ
3 hoặc 4 chữ (tùy giáo viên quy định) thì dù bạn đọc được hay không đọc được
cũng đổi lại đổi lại, người đọc sẽ đố, người đố sẽ đọc. Nếu bạn nào đọc được
nhiều chữ hơn hoặc nhanh hơn là thắng. Ai đọc tốt được cả lớp khen và giáo
viên thưởng.
6.6. Phương pháp nhận xét nêu gương:
Cuối mỗi tiết học vần, bước củng cố, dặn dị, tơi thường cho các em nhận xét
12/16


Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

và bình chọn bạn đọc tốt, bạn tiến bộ để các em phấn khởi, thi đua học tốt.
V. KẾT QUẢ:
Trong quá trình áp dụng các biện pháp trên để rèn kĩ năng đọc cho học sinh
lớp Một, tôi thu được một số kết quả như sau:
Số học sinh đọc chậm, đọc yếu giảm dần trong năm học.
Năm học Sĩ số
Số học sinh đọc chậm
Đầu năm Giữa kỳ
Cuối kỳ
Giữa kỳ
Cuối kỳ
lớp

I
I
II
II
201829
19
12
7
3
1
2019
Đây là những kết quả đáng phấn khởi, kết quả của những cố gắng, nỗ lực
của bản thân tôi , học sinh và phụ huynh.
VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Rèn kĩ năng đọc cho học sinh là đọc đúng âm, vần, tiếng, từ, câu, đoạn, bài.
Đọc còn yêu cầu học sinh biết ngắt nghỉ đúng ở dấu phẩy, dấu chấm, phát âm
chuẩn, chính xác các con chữ,…để khi viết các em khơng nhầm lẫn dẫn đến sai
lỗi chính tả.
Vì thế, để phân mơn tập đọc của học sinh lớp 1 có kết quả cao, giáo viên
chủ nhiệm lớp phải nắm vững đặc diểm, tâm sinh lí của học sinh, phải yêu
thương và gần gũi với học sinh, biết rõ mặt mạnh, mặt yếu của học sinh để bồi
dưỡng luyện tập.Đặc biệt, phải kiềm chế nóng nảy vì nóng nảy sẽ làm học sinh
sợ, rối trí và kết quả sẽ ngược lại với mong muốn.
Trong từng tiết dạy, giáo viên phải xác định lượng kiến thức cần truyền đạt
cho học sinh qua mục đích yêu cầu của bài dạy. Khi giảng dạy cần lựa chọn
nhiều phương pháp phù hợp, vận dụng việc đổi mới phương pháp trong giảng
dạy đó là lấy học sinh làm trung tâm, khơi gợi cho học sinh tính chủ động, ham
thích học, đọc bài. Việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cũng cần coi trọng và nên
thường xuyên sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thơng tin, tranh
ảnh, trị chơi trong q trình dạy học để học sinh hào hứng học tập.

Giáo viên cần dẫn dắt học sinh đọc một cách nhẹ nhàng, dí dỏm, tạo cho các
em sự tin cậy, yêu mến cô giáo, tinh thần vui vẻ, hồn nhiên để học tập. Khi đọc
mẫu giáo viên phải phat âm chuẩn xác để học sinh bắt chước, tránh đọc sai ảnh
hưởng học sinh.
Tuy nhiên, điều quan trọng hơn cả vẫn là lòng yêu trẻ, sự kiên trì, nhẫn nại
và ý thức trách nhiệm của một người thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy các
em hàng ngày. Chúng ta luôn ý thức đặt ra chỉ tiêu để phấn đấu và đạt được.
Muốn đạt được như vậy người giáo viên phải lập kế hoạch ngay từ đầu, quyết
13/16


Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

tâm giữ vững tinh thần trách nhiệm của mình với học sinh. Không nên hời hợt
cho qua khi các em còn chưa đọc dược. Cần tập cho các em thói quen tốt: Đọc
đúng, nhìn kĩ, kiên trì, chịu khó,…tạo nề nếp tốt trong học tập hôm nay và mai
sau.

PHẦN III. KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN :
Trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm với đề tài này, lớp tơi đã có những
thành quả tiến bộ rõ rệt.
Sau khi áp dụng những biện pháp trên vào trên vào thực tiễn lớp, tôi thấy học
sinh lớp tôi đã nhớ rõ được các âm, vần đã học. Các em ghép tiếng và đọc tiếng
rất nhanh. Bây giờ các em có thể đọc lưu loát một đoạn văn hay một khổ thơ.
Nhiều em đọc rất diễn cảm, ngắt nghỉ hơi tốt. Đây là một thành quả khơng
những riêng tơi mà bất kì giáo viên lớp 1 nào cũng mong muốn ở học sinh của
mình.
II. KHUYẾN NGHỊ:
- Đối với nhà trường: Cần bổ xung thêm nhiều tranh ảnh minh họa cho môn

tiếng Việt để giúp giáo viên có phương tiện dạy học tốt hơn.
- Đối với giáo viên: Chúng ta cần phải thực sự quan tâm u thương, gần gũi
và tạo khơng khí vui tươi, phấn khởi trong các buổi học để giúp các em ham
học và u thích mơn học.
- Về phía học sinh: Có đầy đủ đồ dung học tập, có ý thức tự giác trong học
tập.
- Về phía phụ huynh: Phải thường xuyên quan tâm sát sao và kiểm tra đôn
đốc, nhắc nhở, kèm cặp các con hàng ngày đông thời phối hợp tốt với giáo viên
Kính thưa hội đồng khoa học,nội dung đề tài mà tôi đưa ra trên đây sẽ không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong được sự góp ý của cấp trên và
đồng nghiệp để tơi làm tốt hơn cơng tác chun mơn của mình.
Tơi xin cam đoan đề tài này là do chính tơi nghiên cứu và viết ra, không lấy
của người khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Ngày…….tháng……năm 2019
Tác giả ký tên
14/16


Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Ngày…….tháng……năm 2019
Chủ tịch hội đồng


ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Ngày…….tháng……năm 2019
Chủ tịch hội đồng

15/16


Kinh nghiệm dạy Học vần- Tập đọc cho học sinh lớp 1

16/16



×