Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phân tích các nội dung cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 2020 liên hệ thực tế việc thực hiện những nội dung này tại các cơ quan hành chính nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.55 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2020. LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆC THỰC
HIỆN NHỮNG NỘI DUNG NÀY TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Lý luận chung về hành chính nhà
Mã phách:……………………………

Hà Nội – 2021


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………….........1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………..2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………...2
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………...……….....2
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài…………………………………………......2

NỘI DUNG
I.



LUẬN


CHUNG

VỀ

CẢI

CÁCH

HÀNH

CHÍNH

NHÀ

NƯỚC.........................................................................................................................4
1.1. Khái niệm cải cách hành chính và một số khái niệm liên quan.......................4
1.2. Vai trị của cải cách hành chính nhà nước......................................................4
1.3. Các xu hướng cải cách hành chính trên thế giới.............................................5
1.4. Sự cần thiết khách quan phải cải cách hành chính ở nước ta.........................6
1.5. Tiến trình cải cách hành chính ở nước ta........................................................7
II. NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 20112020.............................................................................................................................7
2.1. Cải cách thể chế..............................................................................................7
2.2. Cải cách thủ tục hành chính............................................................................8
2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước..............................................9
2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.............................................................................................................................9


2.5. Cải cách tài chính cơng.................................................................................10
2.6. Hiện đại hóa nền hành chính.........................................................................11

III. Q TRÌNH THỰC HIỆN NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2020 TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM...............................................................................................12
3.1. Năm giải pháp thực hiện..............................................................................12
3.2 . Tám chương trình hành động.......................................................................12
3.3. Quá trình thực hiện.......................................................................................13
3.4. Những kết quả, tồn tại, hạn chế trong cuộc cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020..................................................................................................20
3.5. Giải pháp.......................................................................................................22

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cải cách hành chính là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị - xã hội, nhằm sửa đổi
tồn diện hệ thống hành chính nhà nước, giúp cơ quan nhà nước hoạt động hiệu lực,
hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tốt hơn
trong tình hình mới.
Kể từ khi tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước, cải cách hành chính
ln là một nội dung quan trọng trong đường lối đổi mới của Đảng ta, trong chủ
trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Bởi đây được xem như là một bước
đổi mới, là trọng tâm của tiến trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước theo
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, thống
nhất, đủ năng lực theo đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, phục vụ đắc lực
cho nhân dân. Cải cách hành chính xuất phát từ địi hỏi bức bách khi đất nước chuyển
mạnh sang thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, với những
cơ hội và thách thức mới, trong bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế ngày càng sâu

rộng. Tuy cịn nhiều khó khăn, thách thức phía trước, nhưng đất nước ta đang đứng
trước những cơ hội lớn chưa từng có, một đất nước thanh bình, an ninh chính trị ổn
định, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân khơng ngừng được nâng lên; ý
Đảng, lịng dân hồ quyện, đó là sức mạnh của truyền thống lịch sử, cách mạng, văn
hố và tinh thần đồn kết, nhất trí của tồn Đảng, tồn dân ta.
Hiểu được tầm quan trọng của cải cách hành chính nhà nước trong việc đổi mới
và phát triển đất nước nên em đã chọn đề tài “Phân tích các nội dung cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Liên hệ thực tế việc thực hiện những nội dung
này tại các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam ”. Nhằm biết thêm được q
trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam và giải pháp khắc phục hạn chế của
cuộc cải cách

1


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích các nội dung cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020
- Tìm hiểu việc thực hiện cải cách hành chính ở Việt Nam. Đưa ra được ưu,
nhược điểm và rút ra bài học kinh nghiệm của quá trình cải cách hành chính nhà
nước 2011-2020
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: - Nghiên cứu tổng quan về cải cách hành chính nhà nước
và những nội dung cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020
- Việc thực hiện những nội dung cải cách hành chính nhà nước tại các cơ quan
hành chính nhà nước ở Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu:- Về không gian: Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
giai đoạn 2011-2020
- Về thời gian: Thực hiện nghiên cứu từ ngày 02/07/2021 đến ngày 04/07/2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu thơng qua các nguồn tài liệu như giáo trình, slide bài

giảng,... về nội dung cải cách hành chính nhà nước và quá trình thực hiện cải cách
nhà nước ở Việt Nam
- Các phương pháp khác được sử dụng trong bài như: Phân loại, phân tích tổng
hợp.... thích hợp với từng nội dung để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Đưa ra được những khái niệm, vai trị, nội dung … của cải cách
hành chính nhà nước
- Ý nghĩa thực tiễn: Tìm hiểu việc thực hiện những nội dung cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020 tại các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. Từ
đó nêu được những ưu, nhược điểm và rút ra bài học kinh nghiệm của quá trình cải
các
2


NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm cải cách hành chính và một số khái niệm liên quan
* Khái niệm quản lý nhà nước và hành chính nhà nước
- Quản lý nhà nước: Là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà nước
thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững xã hội.
- Hành chính nhà nước: Là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó
là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong quản
lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trình sự
ổn định và phát triển của xã hội.
* Khái niệm cải cách hành chính
- Cải cách hành chính: Là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích
nhằm làm cho các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực
hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình.

- Những thay đổi có chủ định nhằm hồn thiện thể chế của nền hành chính, cơ cấu
tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp và đội ngũ cơng chức
hành chính để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính cơng phục
vụ dân.
1.2. Vai trị của cải cách hành chính nhà nước
- Đối với hệ thống chính trị: khơng làm mất vai trị chính trị, tăng niềm tin của
nhân dân vào chính trị, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
- Đối với bộ máy nhà nước: góp phần hiện đại hóa bộ máy, tác động đến hệ thống
pháp luật và các hoạt động Tư pháp.

3


- Đối với hành chính nhà nước: góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động
hành chính nhà nước, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức, sắp sếp lại bộ máy hành
chính nhà nước khoa học, gọn nhẹ tránh việc trùng lặp, chồng chéo về mặt chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn
- Đối với phát triển kinh tế: góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, góp
phần nâng cao hình ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói
riêng trước cộng đồng trong nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam
về tính minh bạch, mơi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
- Đối với người dân và doanh nghiệp: Góp phần thu hút được nguồn vốn đầu tư
nước ngoài....
1.3. Các xu hướng cải cách hành chính trên thế giới
- Tăng cường tư nhân hố: Q trình chuyển đổi về hình thức sở hữu, hình thức
quản lý từ khu vực công sang khu vực tư.
- Hướng tới kiểm sốt kết quả: Với mục đích tăng cường hiệu quả của hoạt động
hành chính nhà nước, thay cho việc kiểm soát nghiêm ngặt các yếu tố đầu vào và quy
trình, thủ tục như trong mơ hình truyền thống.
- Điều chỉnh mối quan hệ giữa trung ương và địa phương: Là q trình hợp lý hố

mức độ phân cấp giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương và giữa
các cấp chính quyền địa phương với nhau.
- Phi quy chế hoá: Là việc biến những quy chế, nguyên tắc làm việc cứng nhắc
thành những quy định phù hợp với xu thế và đem lại hiệu quả.
- Cấu trúc tổ chức của bộ máy hành chính cũng được đổi mới theo hướng phẳng
hơn, thay cho bộ máy quan liêu đồ sộ, hình tháp trước đây
- Cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức: Q trình thay đổi này khiến cho đội ngũ
cơng chức hoạt động tích cực hơn và mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn. Việc giao
lưu nhân sự giữa khu vực công và khu vực tư trở nên dễ dàng hơn

4


- Cải cách tài chính cơng: Ở nhiều nước theo mơ hình quản lý mới, thay cho việc
cấp phát ngân sách hàng năm trên căn cứ vào biên chế, người ta đã tiến hành cấp phát
ngân sách theo chương trình, dự án cụ thể
- Hiện đại hố nền hành chính: Ứng dụng các thành tựu khoa học-công nghệ hiện
đại vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước
1.4. Sự cần thiết khách quan phải cải cách hành chính ở nước ta
* Lý do khách quan:
- Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường
định hướng XHCN
- Q trình tồn cầu hố và hội nhập quốc tế
- Sự phát triển của khoa học-cơng nghệ, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin
- Địi hỏi của công dân và xã hội đối với Nhà nước ngày càng cao.
* Lý do chủ quan:
- Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính chưa được xác định thật rõ và phù
hợp; sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch
- Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, cịn chồng chéo và thiếu thống nhất;
thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà

- Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành chính
vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thơng suốt.
- Đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách
nhiệm, năng lực chun mơn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi
mới; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân còn diễn ra trong một bộ phận
cán bộ, cơng chức
- Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với dân,
khơng nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động khi xử
lý các tình huống phức tạp.
5


- Chế độ quản lí tài chính khơng phù hợp với cơ chế thị trường. Việc sử dụng và
quản lí nguồn tài chính cơng chưa chặt chẽ, lãng phí và kém hiệu quả.
1.5. Tiến trình cải cách hành chính ở nước ta
Kể từ khi Đảng và Nhà nước ta tiến hành cơng cuộc đổi mới, có thể chia cải cách
hành chính nhà nước thành 4 giai đoạn chủ yếu sau:
- Giai đoạn 1986-1995: Đây là giai đoạn xây dựng nền tảng cho cải cách hành
chính. Hoạt động cải cách hành chính mặc dù vẫn được quan tâm nhưng vẫn nằm
trong khn khổ của những cải cách nhà nước nói chung để phục vụ cho quá trình
bắt đầu chuyển dịch nền kinh tế.
- Giai đoạn 1995-2001: Cùng với Hội nghị trung ương 8 (Khóa VII) năm 1995,
cải cách hành chính được xác định là trọng tâm của hoạt động cải cách nhà nước.
- Giai đoạn 2001-2010: Để cụ thể hoá định hướng CCHC của Đảng và Nhà nước,
ngày 17 tháng 9 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 136/2001/QĐTTg ban hành Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010 xác lập khung pháp
lý cơ bản cho các hoạt động CCHC của mọi cấp, mọi ngành trong giai đoạn 20012010.
- Giai đoạn từ 2011 đến nay được thể hiện trong Nghị quyết 30c/2011/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
II. NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 20112020

2.1. Cải cách thể chế
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 được
sửa đổi, bổ sung
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật

6


- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết
là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Hồn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu
dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân...
- Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác định rõ
vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước
- Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định
rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước
- Xây dựng, hồn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và
nhân dân.
2.2. Cải cách thủ tục hành chính
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực
quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục
cải thiện mơi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát
triển nhanh, bền vững
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành,

các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật

7


- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực
và thích hợp
- Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành
chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc
thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Tiến hành tổng rà sốt về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương
và địa để trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp
xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc
trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
- Tổng kết, đánh giá mơ hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền
địa phương nhằm xác lập mơ hình tổ chức phù hợp, xây dựng mơ hình chính quyền
đơ thị và chính quyền nơng thơn phù hợp.
- Hồn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên, khoáng
sản quốc gia
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, bảo
đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước đạt mức trên 80% vào năm 2020
- Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các

đơn vị sự nghiệp dịch vụ công...
2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

8


- Phấn đấu đến năm 2020, đội ngũ cán bộ,công chức, viên chức có số lượng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành cơng vụ
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chun nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân
dân
- Hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ
của cán bộ,công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý
- Xây dựng cơ cấu cán bộ, cơng chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân cơng nhiệm vụ
phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của cơng chức, viên chức trúng tuyển
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên
cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
- Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức
- Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm
xã hội và ưu đãi người có cơng
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức.
2.5. Cải cách tài chính cơng
- Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát
triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách
về thu nhập, tiền lương, tiền công
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước,
nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ

nước ngồi; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ cơng trong giới hạn an tồn

9


- Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển
khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng
dụng là tiêu chuẩn hàng đầu
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới
xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế
- Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội
chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể
thao, đồng thời đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp
cơng phù hợp; chú trọng đổi mới cơchế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y
tế công lập theo hướng tự chủ,cơng khai, minh bạch.
2.6. Hiện đại hóa nền hành chính
- Hồn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thơng tin điện tử hành chính của
Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thơng trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài
liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới
dạng điện tử
- Ứng dụng cơng nghệ thơng tin -truyền thơng trong quy trình xử lý cơng việc của
từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau
và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành
chính cơng, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công
- Công bố danh mục các dịch vụ hành chính cơng trên mạng thơng tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet
- Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính
nhà nước

- Thực hiện Quyết định số1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm

10


yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
nước
- Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại, tập trung
ở những nơi có điều kiện.
III. Q TRÌNH THỰC HIỆN NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2020 TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
3.1. Năm giải pháp thực hiện
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành.
- Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị.
- Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ từ Trung ương tới địa phương.
- Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực.
- Tăng cường cơng tác thơng tin, tuyên truyền.
3.2 . Tám chương trình hành động
- Chương trình 1: “Cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính. Đổi mới cơng
tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật” do Bộ
Tư pháp và Văn phịng Chính phủ chủ trì.
- Chương trình 2: “Cải cách tài chính cơng” do Bộ Tài chính chủ trì.
- Chương trình 3: “Cải cách cơ chế phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ
mô” do Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
- Chương trình 4: “Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước” do Bộ Thơng tin và Truyền thơng chủ trì.
- Chương trình 5: “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lịng của người dân
đối với dịch vụ giáo dục cơng” do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì.


11


- Chương trình 6: “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân
đối với dịch vụ y tế cơng” do Bộ Y tế chủ trì
- Chương trình 7: “Xây dựng vận hành mạng thơng tin hành chính điện tử” do Văn
phịng Chính phủ chủ trì
- Chương trình 8: “Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêi chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001 tại cơ quan nhà nước” do Bộ Khoa học và Cơng nghệ chủ trì
3.3. Q trình thực hiện
* Cải cách thể chế
- Chính phủ đã chú trọng công tác xây dựng các dự thảo luật, pháp lệnh trình Quốc
hội và ban hành một số lượng lớn nghị định hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh thể
hiện rõ các quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Với việc triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013, các bộ,
ngành, địa phương đã tích cực rà sốt, hệ thống hóa trên 100.000 văn bản quy phạm
pháp luật các loại, đề xuất, kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới trên 17.000 văn bản, nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính đồng bộ, khả thi.
- Trong nhiệm kỳ Quốc hội khố XIII, Chính phủ đã xây dựng, trình Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thơng qua 64 luật, 19 luật sửa đổi, bổ sung; Ủy ban
Thường vụ Quốc hội thông qua 01 pháp lệnh và 04 pháp lệnh sửa đổi, bổ sung. Chính
phủ đã rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan,
đơn vị, của người đứng đầu Chính phủ, từng bộ, ngành từ Trung ương đến địa
phương. Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản, như Luật Tổ chức Chính
phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Đã ban hành các nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; các văn bản về tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân và các cơ
quan chuyên môn của ủy ban nhân dân ở cấp tỉnh, huyện,...


12


- Chỉ tính giai đoạn 5 năm qua (từ 2016-2020) các cơ quan Trung ương đã ban
hành tổng cộng 71 Luật, 745 Nghị định, 232 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
2.242 Thơng tư và nhiều văn bản khác. Qua đó, thể chế của nền hành chính được cải
cách và dần được hoàn thiện phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và cơ chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ bản đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế.
* Cải cách thủ tục hành chính
- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có những chỉ đạo quyết liệt nhằm rà sốt,
hợp lý hóa trình tự giải quyết cơng việc, xóa bỏ các quy định chồng chéo, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính, đặc biệt trong lĩnh vực thuế và hải quan. Tính đến hết
năm 2014, các bộ, ngành đã ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để đơn giản hóa
4.219/4.712 thủ tục hành chính(đạt tỷ lệ 89,5%) và tính đến hết Quý I năm 2016 đã
đơn giản hóa 4.525/4.723 thủ tục hành chính, đạt tỷ lệ 95,8% đã được Chính phủ phê
duyệt tại 25 nghị quyết chuyên đề. Đã triển khai thực hiện đề án tổng thể đơn giản
hóa thủ tục hành chính, giấy tờ cơng dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý
dân cư giai đoạn 2013 - 2020. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành
hoặc cho ý kiến chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện nhiều đề án có liên
quan trực tiếp đến người dân; tập trung chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thơng” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
đặc biệt trong thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng.
- Tính từ đầu nhiệm kỳ đến giữa năm 2020, Chính phủ đã cắt giảm, đơn giản hố
3.893/6.191 điều kiện kinh doanh, 6.776/9.926 danh mục hàng hoá phải kiểm tra
chuyên ngành và 30/120 thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành.
Tổng chi phí xã hội tiết kiệm được từ việc cắt giảm, đơn giản hoá khoảng 18 triệu
ngày cơng/năm, tương đương hơn 6.300 tỷ đồng/năm. Qua đó, môi trường kinh doanh

được cải thiện, thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, góp
phần cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh

13


của nền kinh tế; đồng thời, môi trường cho các hoạt động dân sinh, văn hóa – xã
hội…cũng đã được cải thiện rất lớn.
* Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Việc hồn thiện thể chế về tổ chức bộ máy đã được Chính phủ, các bộ, ngành,
địa phương tập trung triển khai thực hiện, tạo cơ sở pháp lý để kiện toàn tổ chức bộ
máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Chính phủ đã ban hành Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành 27 nghị
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Về tổ chức bộ máy địa phương, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh. Đến tháng 12
năm 2015, đã có 16 thơng tư, thơng tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện được
Bộ Nội vụ và các bộ, ngành ký ban hành.
- Phân cấp quản lý giữa Trung ương - địa phương tiếp tục được đẩy mạnh triển
khai. Chính phủ tăng cường giải quyết các vấn đề có tính chiến lược, đẩy mạnh kiểm
tra, giám sát đối với các nhiệm vụ đã phân cấp cho địa phương. Bộ Nội vụ đã phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị quyết
về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016).
* Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức

- Về xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu cơng chức, viên chức: Chính phủ, Bộ Nội
vụ đã ban hành nhiều văn bản để làm căn cứ pháp lý cho các bộ, ngành, địa phương
triển khai thực hiện. Theo đó, các bộ, ngành, địa phương đã tổ chức triển khai xây

14


dựng vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc để trình
Bộ Nội vụ thẩm định, phê duyệt.
- Về việc hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, chức danh công chức, viên chức: Đến
tháng 12 năm 2015, Bộ Nội vụ đã cùng các bộ quản lý công chức chuyên ngành ban
hành được 47 tiêu chuẩn chức danh ngạch cơng chức. Bên cạnh đó, Bộ Nội vụ cũng
đã tích cực phối hợp với các bộ, ngành liên quan để hoàn thiện và ban hành các thông
tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành. Bộ Nội vụ đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, trình
Chính phủ Nghị định quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ
quan hành chính nhà nước, trong đó quy định cụ thể tiêu chuẩn các chức danh lãnh
đạo từ cấp phòng trở lên.
- Về việc nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức: Bộ Nội vụ và
một số bộ, ngành, địa phương đã triển khai ứng dụng phần mềm trực tuyến vào thi
tuyển công chức, thi nâng ngạch công chức và đaṭ đươc ̣ mơṭ số kết quả tích cực.
- Về đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp vụ, cấp sở, cấp phòng; quy
định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý: Đã có 06 bộ, ngành và 36 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm việc thi tuyển lãnh đạo, quản lý cấp
vụ, cấp sở, cấp phịng. Bộ Chính trị đã có Thông báo kết luận số 202-TB/TW ngày
26/5/2015 về Đề án "Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp
sở, cấp phịng".
- Về việc hồn thiện cơ chế đánh giá, phân loại công chức, viên chức: Bộ Nội vụ
đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để đổi

mới phương thức đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả
thực hiện nhiệm vụ, gắn với tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan
đơn vị trong công tác đánh giá hàng năm.
- Về quy định chế độ tiến cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi
ngộ người có tài năng trong hoạt động cơng vụ: Chính phủ đã có quy định về việc

15


xét tuyển đặc cách đối với những người tốt nghiệp thủ khoa, tốt nghiệp loại giỏi, xuất
sắc ở nước ngoài hoặc có kinh nghiệm cơng tác từ 05 năm trở lên, đáp ứng được ngay
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. Đồng thời, Bộ Nội vụ đã xây dựng Đề án
về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa
học trẻ.
- Về việc chấn chỉnh công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Để nâng cao
kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị
số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 về việc đẩy mạnh phịng, chống tiêu cực trong cơng
tác quản lý công chức, viên chức và thi đua khen thưởng.
- Về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức: Bộ Nội vụ đã chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây
dựng Đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức.
Sau khi trình Ban Cán sự đảng Chính phủ và được sự cho phép của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Nội vụ đã trình Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong đó xác định rõ mục tiêu, quan điểm và các giải pháp đồng bộ để thực hiện tinh
giản biên chế; các bộ, ngành, địa phương đang triển khai thực hiện Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế.
- Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: Bộ Nội vụ đã tích cưc phối
hợp với các bộ, ngành, đia phương tổ chức biên soạn và ban hành mới hệ thống
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cơng chức. Ngồi ra, các bộ, ngành, địa

phương đã biên soạn và ban hành gần 100 chương trình, tài liệu bồi dưỡng cơng chức
theo nhu cầu công việc, tập trung bồi dưỡng các kỹ năng làm việc, sát với các vấn đề
thực tiễn đặt ra từ q trình thực thi cơng vụ.
- Cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm, ưu đãi người có cơng: Các cải cách
tiền lương và các chế độ chính sách khác đối với đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
được thực hiện theo lộ trình. Nhà nước đã nhiều lần tăng lương cơ bản (tháng 5-2011
là 830.000 đồng, tháng 5-2012 là 1.050.000 đồng, tháng 7-2013 là 1.150.000 đồng).

16


Từ tháng 01-2015, tăng thêm tiền lương bằng 8% mức lương hiện hưởng của cán bộ,
cơng chức, viên chức có hệ số lương từ 2,34 trở xuống. Các chính sách xây dựng và
sử dụng nhà công vụ, các yếu tố cơ hội để cán bộ có thể phát huy tài năng và được
khen thưởng cho những cố gắng trong công tác tiếp tục được quan tâm, cụ thể hóa.
- Trong năm 2018, các bộ tiếp tục đẩy mạnh cải cách cơng vụ, cơng chức, trong
đó, tập trung triển khai thực hiện các thể chế về quản lý công chức, viên chức, tiếp
tục triển khai thực hiện xác định vị trí việc làm, tập trung xây dựng và hồn thiện bản
mơ tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, tạo cơ sở cho việc tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng và quản lý cơng
chức. Bên cạnh đó, các bộ cũng tập trung triển khai thực hiện nghiêm quy định về
quản lý công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, triển khai
nhiều biện pháp nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan, đơn vị
trực thuộc, bảo đảm sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật, củng cố niềm tin của
nhân dân.
* Cải cách tài chính cơng
- Về thực hiện Luật Ngân sách nhà nước và hệ thống chính sách liên quan đến
việc phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính: Việc thực hiện các quy định
của Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 tiếp tục được triển khai có hiệu quả, nâng
cao vị trí, vai trị của cơng tác tài chính - ngân sách nhà nước, phục vụ cho việc thực

hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước.
- Về cơ chế, chính sách động viên các nguồn lực ngân sách nhà nước: Cơ chế,
chính sách tài chính ngân sách nhà nước liên tục được cải cách hoàn thiện đã tạo hành
lang pháp lý cho phát triển kinh tế - xã hội. Các chính sách thuế được nghiên cứu cải
cách theo hướng minh bạch, đơn giản; việc huy động nguồn vốn viện trợ phát triển
chính thức (ODA) tiếp tục đảm bảo thực hiện có hiệu quả theo các cam kết quốc tế,
đã tác động tích cực đến việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước.
- Đổi mới tài chính đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập, tổ
chức khoa học và công nghệ công lập: Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định

17


số 96/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành đã mang lại những kết quả tích cực, góp
phần thúc đẩy các cơ quan rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy; sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức phù hợp; chủ động phân bổ nguồn
tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết
kiệm, thiết thực và hiệu quả; tăng cường trách nhiệm, nâng cao tính chủ động...
- Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hàng năm; tổ chức
thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn nhà nước về tài chính, ngân
sách và thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính tại bộ. Đối
với tiêu chí bổ sung “Công tác quản lý, sử dụng tài sản công” được đánh giá trên 04
tiêu chí thành phần: Ban hành quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; ban hành tiêu chuẩn,
định mức sử dụng diện tích chuyên dùng theo quy định tại Nghị định số
152/2017/NĐ-CP của Chính phủ; ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc,
thiết bị chuyên dùng theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định về quản lý tài sản công.
* Hiện đại hóa nền hành chính
- Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà

nước: Hạ tầng công nghệ thông tin được xây dựng cơ bản đáp ứng yêu cầu hoạt động
của các cơ quan nhà nước; hầu hết các bộ, ngành, địa phương đã triển khai hệ thống
thư điện tử chính thức phục vụ cơng việc; việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử
trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ đã được thực hiện có kết quả.
- Về xây dựng trụ sở cơ quan hành chính: Các bộ, ngành, địa phương đã quan tâm
đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, xây mới hệ thống trụ sở cơ quan hành chính, nhằm cải
thiện điều kiện làm việc và phục vụ cho mục tiêu hiện đại hóa cơng sở. Một số bộ đã
xây dựng mới trụ sở làm việc và đưa vào vận hành như: Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên
và Môi trường,... một số địa phương đã xây dựng trung tâm hành chính tập trung của
tỉnh như: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Đà Nẵng...

18


- Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính: Việc triển khai thực
hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2008 vào hoạt động
quản lý nhà nước đã được các bộ, ngành và địa phương cố gắng, tích cực thực hiện
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp cho quy trình giải quyết cơng việc của cơ
quan, đơn vị mình được minh bạch, chất lượng công việc được nâng lên, thay đổi
phương thức và công cụ làm việc theo hướng linh hoạt, thuận tiện cho cán bộ, công
chức trong hệ thống bộ máy hành chính nhà nước.
- Trục liên thơng văn bản quốc gia, kết nối liên thông để phục vụ việc gửi, nhận
văn bản điện tử giữa 95/95 cơ quan nhà nước ở Trung ương và 63 địa phương; trong
đó, 94/94 bộ, ngành, địa phương, cơ quan đã thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử đối
với ba cấp chính quyền; có hơn 3,5 triệu văn bản điện tử được gửi, nhận (từ ngày
12/3/2019 đến tháng 11/2020). Việc gửi, nhận văn bản điện tử giúp tiết kiệm chi phí
xã hội khoảng trên 1.200 tỷ đồng/năm. Cổng Dịch vụ công Quốc gia(2); hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý cơng việc của Chính phủ (Hệ thống e-cabinet); Hệ

thống thông tin báo cáo quốc gia; Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức được đưa vào sử dụng, góp phần đổi mới
phương thức làm việc của Chính phủ theo hướng hiện đại, trên cơ sở ứng dụng mạnh
mẽ công nghệ thông tin
3.4. Những kết quả, tồn tại, hạn chế trong cuộc cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020
* Kết quả đạt được
- Thể chế của nền hành chính được cải cách và dần được hoàn thiện cơ bản phù
hợp với yêu cầu chủ trương quan trọng của Đảng và cơ chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chất lượng giải quyết thủ tục hành chính được nâng cao rõ rệt qua cơng tác kiểm
sốt, ban hành mới, rà sốt, đơn giản hóa thủ tục hành chính.

19


- Cơ chế một cửa tiếp tục được duy trì, mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả
giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức theo hướng cơng khai, minh
bạch, thuận tiện.
- Bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương đã phân định rõ nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ bản khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi, đối tượng quản lý
- Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức
có nhiều đổi mới; đã hồn thành triển khai xác định vị trí việc làm và cơ cấu công
chức, viên chức; đã tiến hành rà soát, điều chỉnh và ban hành đồng bộ hệ thống tiêu
chuẩn lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên
- Cải cách tài chính cơng đã đạt được kết quả tích cực; cơng tác quản lý tài chính,
ngân sách có nhiều chuyển biến rõ nét; việc giám sát chi tiêu bằng quy chế chi tiêu
nội bộ đã có nhiều chuyển biến tích cực, làm tăng tính hiệu quả của chi tiêu cơng, hạn
chế tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước...

- Ứng dụng công nghệ thơng tin trong hoạt động của cơ quan hành chính được
triển khai một cách đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, từng bước phấn đấu theo
hướng “Chính phủ điện tử”, “Chính quyền điện tử”
* Những tồn tại, hạn chế
- Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo cải cách hành chính chưa thực sự quyết liệt, việc quán
triệt, tuyên truyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện, bố trí nguồn lực cho cải cách hành
chính cịn hạn chế; cơng tác thanh tra, kiểm tra giám sát ở một số cơ quan, đơn vị
chưa được thực hiện thường xuyên.
- Hệ thống pháp luật cịn cồng kềnh, phức tạp, với q nhiều hình thức văn bản
quy phạm pháp luật do nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành, bên cạnh đó pháp luật
lại chưa được thường xun rà sốt, hệ thống hóa, hợp nhất, pháp điển hóa nên khó
tiếp cận, gây khó khăn cho việc tuân thủ, thi hành.

20


- Thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp. Số lượng các thủ
tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thơng cịn ít. Cơ sở vật chất tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả tuy đã được đầu tư nâng cấp nhưng vẫn chưa đáp ứng
được hiện đại hóa nền hành chính.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức có nơi chưa đồng đều, thậm chí cịn yếu,
nhất là năng lực phát hiện vấn đề, tham mưu và đề xuất các biện pháp giải quyết; một
số cán bộ, công chức, viên chức khi giải quyết công việc liên quan đến tổ chức và
người dân chưa làm hết trách nhiệm,...
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính cịn hạn
chế. Cơ sở dữ liệu tại các cơ quan hành chính hiện nay có rất nhiều nhưng để trích
xuất, chia sẻ thơng tin cịn gặp nhiều vướng mắc. Sự phối hợp giữa các cơ quan ngành
dọc và các cơ quan hành chính tại địa phương trong ứng dụng công nghệ thông tin
chưa hiệu quả và tồn diện.
- Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương vẫn

chưa thật thống nhất, thơng suốt. Cịn tình trạng mệnh lệnh hành chính chưa được
chấp hành một cách nghiêm túc, kỷ luật, kỷ cương hành chính vẫn cịn lỏng lẻo và
tình trạng tuỳ tiện, thiếu quy định rõ ràng về quy trình giải quyết cơng việc ở các cơ
quan hành chính.
3.5. Giải pháp
- Cần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan
trọng của cải cách hành chính đối với cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Bảo đảm sự nhất quán, kiên trì, liên tục trong triển khai cải cách hành chính của
Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và các địa phương. Duy trì và tăng cường cơng
tác chỉ đạo triển khai thực hiện cải cách hành chính thống nhất, đồng bộ từ Chính phủ
tới chính quyền địa phương các cấp.

21


- Nâng cao vai trị của cơ quan chủ trì tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ trong cơng tác điều phối chung, tổng hợp, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Xác định các mục tiêu cải cách hành chính mang tính định lượng với mức độ
phù hợp, thiết thực để bảo đảm tính khả thi. Tổ chức thực hiện chương trình cải cách
hành chính phải gắn với tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính của các bộ, ngành, địa
phương.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá q trình
triển khai thực hiện cơng tác cải cách hành chính. Chú trọng việc đánh giá, biểu dương
những cơ quan đơn vị cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị vi
phạm.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức làm cơng tác cải cách hành chính; bố
trí đủ nguồn lực tài chính cho cải cách hành chính.

22



×