Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Các giải pháp để công ty bảo hiểm nhân thọ quảng trị mở rộng thị trường bảo hiểm niên kim nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.77 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

Lời nói đầu
Con ngời luôn đợc coi là lực lợng chủ yếu, là nhân tố quyết định sự phát
triển kinh tế xà hội. Tuy vËy trong cc sèng cịng nh trong s¶n xt con ngời
thờng gặp nhiều rủi ro khách quan tác động xấu tới cuộc sống của bản thân và
gia đình. Khi còn trẻ thì bệnh tật, tai nạn lao động v.v... làm cho họ mất khả
năng lao động tạm thời hay vĩnh viễn, mất hoặc giảm nguồn thu nhập, ảnh hởng
đến cuộc sống gia đình. Lúc về già không còn thu nhập từ lao động, con cái gặp
khó khăn dẫn đến không đảm bảo cuộc sống. Để có thu nhập duy trì ổn định
cuộc sống của bản thân và gia đình trong thời gian gặp rủi ro hoặc lúc già, biện
pháp tốt nhất là lập quỹ bảo hiểm.
ở Việt Nam, song song với các nghiệp vụ bảo hiểm khác, bảo hiểm nhân
thọ đà ra đời. Bảo hiểm niên kim nhân thọ là một nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
mang tính chất hu trí tự nguyện, đà triển khai có kết quả. Song cũng còn không
ít vấn đề cần nghiên cứu, tìm hiểu để làm sáng tỏ. Do đó, em mạnh dạn chọn đề
tài "Các giải pháp để Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị mở rộng thị trờng
Bảo hiểm niên kim nhân thọ " làm luận văn tốt nghiệp của mình. Mong rằng đề
tài sẽ có ích cho hoạt động bảo hiểm niên kim nhân thọ ở Công ty bảo hiểm
nhân thọ Quảng Trị nói riêng và cả nớc ta nói chung.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài nghiên cứu này đợc trình bày gồm:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về Bảo hiểm niên kim nhân thọ và thị
trờng Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Chơng II: Tình hình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm niên kim nhân
thọ ở Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị
Chơng III: Một số giải pháp để Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị
mở rộng thị trờng Bảo hiểm niên kim nhân thọ

Hồ Đắc Phú



- Lớp Bảo hiểm 39B

1


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

Kết luận
Chơng i
Các vấn đề cơ bản về bảo hiểm niên kim nhân thọ
Và thị trờng bảo hiểm niên kim nhân thọ
I - Khái quát chung về Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Bảo hiểm niên kim nhân thọ hay còn gọi là Bảo hiểm hu trí tự nguyện là
tên gọi sản phẩm của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Cũng là
loại hình bảo hiểm nhận tiền trợ cấp định kỳ này nhng các công ty khác nhau
có tên gọi khác nhau, chẳng han nh: Phú Trờng An của Prudential, Bảo hiểm
hỗn hợp đến tuổi 55/60 của Chinfon-Manulife, Bảo hiểm hu trí của Bảo MinhCMG. Bảo hiểm Niêm kim nhân thọ mang đặc điểm của các loại hình bảo
hiểm niên kim sau:
Niên kim tức thì: Đây là loại hình bảo hiểm niêm kim mà ngời tham gia
bảo hiểm nộp phí một lần và công ty bảo hiểm sẽ thanh toán hằng năm cho
quÃng đời còn lại của ngời đợc hởng niên kim. Các hợp đồng này thờng do ngời về hu mua để đảm bảo một khoản thu nhập thờng xuyên cho quÃng đời còn
lại. Công ty bảo hiểm nhân thọ hiển nhiên không biết đợc quÃng thời gian mà
các khoản niên kim này sẽ thực hiện là bao lâu, vì ngời đợc hởng niên kim có
thể chết sau một vài lần nhận đợc thanh toán hoặc cũng có thể sống rất lâu.
Niên kim trả chậm: Với loại hợp đồng này, ngày bắt đầu thanh toán các
khoản trả góp có thể sẽ đợc hoàn lại cho đến một ngày nào đó trong tơng lai.
Khoảng thời gian giữa ngày bắt đầu hợp đồng và ngày mà các khoản trợ cấp

định kỳ bắt đầu thực hiện thanh toán thờng gọi là khoảng thời gian trả chậm.
Trong trờng hợp ngời đợc hởng niên kim chết trong thời gian tạm thời này,
công ty hoàn lại phí bảo hiểm đà đóng, có thể có lÃi hoặc không.
Niên kim bảo đảm: là một niên kim tức thời đợc bảo đảm cho một khoảng
thời gian tối thiểu không tính đến thời điểm ngời đợc hởng niên kim chết. Ví
dụ: niên kim bảo đảm cho khoảng thời gian 10 năm sẽ đợc thanh toán cho 10
năm hoặc cho suốt cuộc đời nếu thời gian dài hơn 10 năm. Nếu ngời hởng niên
kim chết trong thời gian bảo đảm, khoản tiền còn lại của số tiền bảo đảm sẽ đợc tính vào di sản của ngời đó.
Niên kim bảo toàn vốn: loại bảo hiểm niên kim này đảm bảo rằng ngời hởng niên kim hoặc di sản của ngời đó sẽ nhận đợc giá trị đầy đủ của toàn bộ
phí đà đóng. Vì vậy, nếu ngời hởng niên kim chết mà cha nhận đủ đợc các

Hồ Đắc Phú

- Lớp Bảo hiểm 39B

2


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

khoản niên kim tơng đơng với phí đà đóng, thì khoản chênh lệch giữa tổng số
tiền đà đóng và phí bảo hiểm gốc sẽ đợc hoàn lại cho di sản của ngời đà chết.
1. Sự cần thiết và tác dụng của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
1.1 - Sự cần thiết
Trong độ tuổi lao động mỗi con ngời đều phải làm việc hết sức mình để
phục vụ cho bản thân và xà hội. Nhng khi về già sức lực bị giảm sút cần thiết
phải nghỉ ngơi và an dỡng bù dắp lại những tháng ngày tuổi trẻ lao động mệt
nhọc. Nhng hoàn cảnh xà hội của mỗi con ngời khác nhau, tuổi già của mỗi

ngời không ai giống ai. Đáng tiếc hơn cả là những ngời khi hết tuổi lao động
vẫn phải vất vả nuôi thân, con cháu của họ gặp rủi ro hoặc thiếu trách nhiệm và
rất nhiều điều kiện khác có thể tác động đến cuộc sống của họ khi mà đáng lẽ
ra đó là thời điểm mà họ hởng thụ những thành quả mà họ đạt đợc. ở nớc ta, số
ngời lao động đợc hởng chế độ Bảo hiểm xà hội còn rất ít, chủ yếu tập trung
vào những đối tợng là công nhân viên Nhà nớc. Vì vậy, Bảo hiểm niên kim
nhân thọ ra đời là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo công bằng cho những ngời
lao động trong mọi thành phần kinh tế nhng không đợc hởng chế độ Bảo hiểm
xà hội.
Với một khoản tiền nhỏ dành dụm đợc khi đang còn thu nhập để đóng phí
bảo hiểm, khi về già Công ty Bảo hiểm sẽ trả những khoản tiền đều đặn hằng
kỳ cho ngời đợc bảo hiểm theo nh hợp đồng đà ký kết. Khi đó ngời đợc bảo
hiểm sẽ có đợc một khoản tiền trang trải cho tuổi già: để chăm lo sức khoẻ, quà
cáp cho con cháu, giảm bớt gánh nặng cho gia đình và góp phần ổn định xÃ
hội.

1.2 - Tác dụng của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Cũng giống nh các sản phẩm nhân thọ khác. Trên thực tế Bảo hiểm niên
kim nhân thọ có những tác dụng sau:
Đối với từng cá nhân và gia đình: Bảo hiểm niên kim nhân thọ có tác
dụng bảo vệ cho những cá nhân và gia đình chống lại sự bất ổn về tài chính khi
không may gặp phải rủi ro trong cuộc sống. Con cái trụ cột trong gia đình gặp
khó khăn, không có điều kiện chăm sóc bố mẹ, giúp bố mẹ có đợc một kế
hoạch chi tiêu khi mà thu nhập không còn hoặc có nhng không đủ.
Bảo hiểm niên kim còn là chỗ dựa tinh thần cho những ngời có tuổi già
sắp đến, giúp họ có thể tự chăm sóc mình bằng các khoản tiền mà công ty bảo

Hồ Đắc Phú

- Lớp Bảo hiÓm 39B


3


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

hiểm trả hàng kỳ. Vì thế, giảm bớt gánh nặng cho con cháu, tạo nên cuộc sống
tốt đẹp hạnh phúc cho mọi gia đình.
Đối với kinh tế-xà hội: Bảo hiểm niên kim nhân thọ là một hình thức
quan trọng để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân nhằm đầu t dài hạn
cho sự phát triển kinh tế xà hội.
Bảo hiểm niên kim nhân thọ còn tạo sự công bằng rất lớn giữa những ngời
lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau. Bởi vì, giờ đây những ngời đợc hởng chế độ trợ cấp hu trí không còn bó hẹp trong cán bộ công nhân viên
Nhà nớc, mà là tất cả những ngời lao động biết tiết kiệm dành dụm cho tơng
lai của mình.
Ngoài ra, Bảo hiểm niên kim nhân thọ còn góp phần giải quyết một số vấn
đề xà hội lớn nh tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. Vì số cán bộ quản lý
cũng nh mạng lới đại lý khai thác rất đông, Góp phần tăng thu nhập và ổn định
đời sống cho mọi ngời.
Mặt khác, ngân sách Nhà nớc còn hạn hẹp trong khi chi trả các vấn đề
phúc lợi xà hội cho ngời già rất lớn. Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời phần
nào giảm bớt gánh nặng và giúp cho ngân sách Nhà nớc có điều kiện đầu t vào
các lĩnh vực kinh tế xà hội quan trọng khác, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất
nớc phát triển.
1.3. Sự ra đời và phát triển Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sự cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời
tham gia bảo hiểm, mà trong đó ngời bảo hiểm sẽ định kỳ cung cấp sự bảo đảm
về tài chính cho ngời đợc bảo hiểm khi đến một độ tuổi nhất định, còn ngời

tham gia bảo hiểm phải nộp phí đầy đủ, đúng hạn... Nói cách khác, niên kim đợc sử dụng để trang trải các chi phí sinh hoạt cho ngời đợc bảo hiểm khi không
còn khả năng thu nhập hoặc thu nhập giảm sút do nghỉ hu hoặc tuổi già sức
yếu.
Với quyết định số 563/QĐ - BTC ngày 09/04/1999 của Bộ Tài chính cho
phép Tổng công ty B¶o hiĨm ViƯt Nam triĨn khai s¶n phÈm B¶o hiểm niên kim
nhân thọ và đến 01/07/1999 thì sản phẩm niên kim nhân thọ đợc bán rộng rÃi
trên thị trờng. Giờ đây cùng với các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ khác Bảo
hiểm niên kim nhân thọ dần dần đi sâu vào từng ngõ ngách của ngời dân.
2. Những đặc điểm cơ bản của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Theo giáo trình Kinh tế bảo hiểm cũng giống nh các sản phẩm Bảo hiểm
nhân thọ khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ mang các đặc điểm sau:
Hồ Đắc Phú

- Lớp B¶o hiĨm 39B

4


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

2.1 Bảo hiểm niên kim nh©n thä võa mang tÝnh tiÕt kiƯm võa mang
tÝnh rủi ro
Có thể nói Bảo hiểm niên kim nhân thọ là một hoạt động mang tính tiết
kiệm. Tuy nhiên, nếu nh gửi tiền tiết kiệm đòi hỏi phải gửi số tiền lớn ngay từ
đầu, sau một khoảng thời gian ngời gửi tiết kiệm nhận đợc tất cả số tiền gốc và
lÃi, còn đối với Bảo hiểm niên kim nhân thọ ngời tham gia bảo hiểm chỉ cần
tiết kiệm một khoản nhỏ đều đặn từng tháng, quý hoặc năm nộp cho Công ty
bảo hiểm. Sau một thời gian nhất định họ sẽ nhận đợc một số tiền đều đặn hàng

kỳ và còn có thể có lÃi mà Công ty bảo hiểm chia cho khi họ đầu t có hiệu quả.
Số tiền niên kim đợc trả định kỳ khi ngời đợc bảo hiểm đạt đến một độ
tuổi nhất định và đợc thoả thuận trong hợp đồng. Số tiền này cũng có thể đợc
trả cho thân nhân và gia đình ngời đợc bảo hiểm khi ngời này không may bị
chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm đợc một khoản tiền rất nhỏ thông qua
việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp những ngời còn sống trang trải những
khoản chi phí cần thiết nh: thuốc men, mai táng... khi ngời đợc bảo hiểm không
may bị ốm hoặc qua đời. Vì vậy, Bảo hiểm niên kim nhân thọ vừa mang tính
chất tiết kiệm vừa mang tính chất rủi ro.
2.2 Bảo hiểm niên kim nhân thọ đáp ứng nhiều mục đích khác nhau
Bảo hiểm niên kim nhân thọ sẽ đáp ứng yêu cầu của ngời tham gia bảo
hiểm về những khoản trợ cấp đều đặn hằng năm, từ đó góp phần ổn định cuộc
sống của họ khi già yếu.
Bên cạnh đó, hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ đôi khi còn có vai trò
nh vật thế chấp để vay vốn lấy tiền mua xe, đồ dùng gia đình hoặc các mục
đích cá nhân khác... chính vì đáp ứng đợc nhiều mục đích khác nhau nên loại
hình bảo hiểm này ngày càng mở rộng và đợc nhiều ngời quan tâm.
2.3 Phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ chịu tác động tổng hợp của nhiều
nhân tố vì vậy quá trình định phí rất phức tạp
Chi phí là phần cấu tạo nên giá cả sản phẩm, nhng bên cạnh đó Bảo hiểm
niên kim nhân thọ còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác nh: độ tuổi ngời tham
gia, tuổi thọ bình quân của dân số, niên kim, thời hạn tham gia, lÃi suất đầu t,
tỷ lệ lạm phát và thiểu phát của đồng tiền.
Khi định phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ, một số yếu tố luôn thay đổi nên
cần phải giả định nh: Tỷ lệ tử vong, tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng, lÃi suất đầu t, tỷ lệ
lạm phát. Vì thế quá trình định phí ở đây rất phức tạp đòi hỏi các nhà định phí

Hồ Đắc Phú

- Lớp Bảo hiểm 39B


5


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

phải nắm vững những đặc trng của sản phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích
chiều hớng phát triển của nền kinh tế và nhu cầu thực tế trên thị trờng.
2.4 Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời và phát triển trong những ®iỊu
kiƯn kinh tÕ - x· héi nhÊt ®Þnh
ë ViƯt Nam mặc dù Bảo hiểm ra đời rất sớm, nhng các sản phẩm Bảo
hiểm nhân thọ đặc biệt là sản phẩm Bảo hiểm niên kim nhân thọ chỉ mới ra đời
cách đây không lâu. Để lý giải vấn đề này hầu hết các nhà kinh tế đều cho
rằng: cơ sở chủ yếu để Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời và phát triển là điều
kiện kinh tế - xà hội phải phát triển, nh tốc độ tăng trởng của tổng sản phẩm
quốc nội (GDP), mức thu nhập dân c, điều kiện về kinh tế, trình độ học vấn, đó
là những yếu tố thúc đẩy sự phát triển Bảo hiểm nhân thọ nói chung và Bảo
hiểm niên kim nhân thọ nói riêng.
2.5 Phơng thức trả tiền bảo hiểm
Phơng thức trả tiền bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ khác
có thể đợc trả một lần. Đối với bảo hiểm niên kim nhân thọ, số tiền bảo hiểm
không đợc trả một lần mà đợc trả rải đều hàng kỳ. Do vậy, số tiền bảo hiểm ở
đây mang tính chất trợ cấp rất lớn.
2.6 Thời hạn bảo hiểm
Đối với bảo hiểm niên kim nhân thọ ngoài khoảng thời gian đóng phí còn
có khoảng thời gian trả tiền bảo hiểm. Do vậy, thời hạn của hợp đồng bảo hiểm
niên kim nhân thọ thờng dài hơn các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác. Mặt
khác, do thời hạn bảo hiểm dài nên chênh lệch giữa số phí nộp vào và số tiền

bảo hiểm tích luỹ đợc cũng lớn hơn.
3. Các vấn đề về hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ
3.1 Sự hình thành và kết cấu của hợp đồng bảo hiểm niên kim nhân
thọ

Khi từng cá nhân thấy đợc Bảo hiểm niên kim nhân thọ gắn liền với
quyền lợi thiết thực thì sẽ nảy sinh nhu cầu tham gia. Các tổ chức đoàn thể có
nhu cầu tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ cho tập thể thì ký hợp đồng bảo
hiểm với Công ty Bảo hiểm và kèm theo danh sách những ngời đợc bảo hiểm
(theo mẫu của Công ty bảo hiểm ban hành).
Ngời tham gia bảo hiểm phải kê khai đầy đủ theo giấy yêu cầu bảo hiểm
(mẫu do cơ quan bảo hiểm ban hành), nộp phí bảo hiểm tạm thời và gửi cho
Hồ Đắc Phú

- Lớp Bảo hiểm 39B

6


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

công ty bảo hiểm. Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, .nếu công ty bảo hiểm
không chấp nhận yêu cầu bảo hiểm của khách hàng thì gửi thông báo từ chối
bảo hiểm bằng văn bản, nếu cơ quan bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm thì giữ lại
giấy yêu cầu bảo hiểm và phát hành hợp đồng sau khi thu phí bảo hiểm đầu
tiên. Khi phát hành hợp đồng một bản lu trữ ở Công ty bảo hiểm và một bản đợc giao cho khách hàng tham gia bảo hiểm.
Thời hạn bảo hiểm thờng có 3 loại:
+ Đóng phí đến tuổi 55 nhận niên kim từ tuổi 56.

+ Đóng phí đến tuổi 60 nhận niên kim từ tuổi 61.
+ Đóng phí đến tuổi 65 nhận niên kim từ tuổi 66.
Kết cấu của hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ lu ở khách hàng bao
gồm:
+ Điều khoản Bảo hiểm niên kim nhân thọ: Gồm 7 chơng và 18 điều.
+ Giấy thông báo chấp nhận bảo hiểm, hoá đơn thu phí bảo hiểm.
+ Phong bì (túi đựng)
+ Th gửi khách hàng.
+ Bìa hợp đồng. Có in một cam kết của Công ty bảo hiểm đối với khách
hàng và các điều kiện khác bao gồm:
- Phụ lục 1: Điều kiện hợp đồng.
- Phụ lục 2: Giá trị giải ớc của hợp đồng.
- Phụ lục 3: Niên kim giảm của hợp đồng.
- Phụ lục 4: Trợ cấp tử vong của hợp đồng.
3.2 Đối tợng và phạm vi của hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Theo điều khoản về bảo hiểm niên kim nhân thọ, ban hành theo quyết
định số 563/ QĐ-BTC ngày 09/04/ 1999 của Bộ trởng Bộ tài chính quy định
nh sau:
3.2.1 Đối tợng tham gia của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Đối tợng tham gia trong Bảo hiểm niên kim nhân thọ bao gồm. Mọi
công dân Việt Nam từ 16 đến 60 tuổi đều có quyền tham gia, không phân biệt
nam nữ, dân tộc miễn là đang sinh sống và làm việc trên lÃnh thổ Việt Nam

Hồ Đắc Phú

- Lớp Bảo hiểm 39B

7



Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

(trừ các trờng hợp loại trừ).Tuổi tham gia ít nhất phải nhỏ hơn năm tuổi so với
tuổi bắt đầu nhận niên kim theo hợp đồng đối với hợp đồng nộp phí tháng.
Những đối tợng sau đây bị loại trừ không đợc tham gia Bảo hiểm niên kim
nhân thọ.
Ngời bị bệnh thần kinh: Những ngời mắc bệnh này hoặc có triệu chứng
của bệnh thì không đợc bảo hiểm (kể cả trờng hợp tham gia bảo hiểm rồi mà cơ
quan bảo hiểm phát hiện ra đà mắc bệnh trớc khi tham gia thì hợp đồng sẽ bị
huỷ bỏ).
Ngời bị tàn phế hoặc thơng tật vĩnh viễn từ 50% trở lên (theo giám định
của cơ quan y tế)
Những ngời đang trong thời gian điều trị bệnh tật, tai nạn...
3.2.2 Phạm vi bảo hiểm
Gồm các sự kiện xảy ra với ngời đợc bảo hiểm.
+ Sống đến độ tuổi thoả thuận.
+ Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
+ Chết do mọi nguyên nhân (trừ các trờng hợp loại trừ).
Những ngời đợc bảo hiểm bị chết do những nguyên nhân sau đây không
thuộc phạm vi trách nhiệm của Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
+ Ngời đợc bảo hiểm vi phạm pháp luật.
+ Hành động cố ý của ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời thừa kế hợp pháp của
ngời đợc bảo hiểm.
+ Ngời đợc bảo hiểm chết do bị ảnh hởng của rợu bia, ma tuý hay các
chất kích thích tơng tự khác.
+ Ngời tham gia bảo hiểm chết do chiến tranh, nội chiến, hỗn loạn, bạo
động, động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ...
3.3 Giải quyết quyền lợi bảo hiểm và trách nhiệm của ngời đợc bảo

hiểm
3.3.1. Giải quyết quyền lợi bảo hiểm
Mọi đối tợng tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ đều có quyền lợi nhất
định thuộc phạm vi bảo hiểm. Cơ quan bảo hiểm sẽ căn cứ vào chứng từ của

Hồ Đắc Phú

- Lớp Bảo hiểm 39B

8


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

các cơ quan chức năng (y tế, công an...) số tiền bảo hiểm để giải quyết quyền
lợi Bảo hiểm cụ thể nh sau:
a. Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm sống đến ngày bắt đầu nhận niên kim.
Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm sống đến ngày bắt đầu nhận niên kim, công
ty bảo hiểm sẽ trả niên kim hàng năm cho ngời đợc bảo hiểm vào ngày kỷ niệm
hợp đồng (là ngày kỷ niệm hằng năm của ngày hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có
hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm) cho đến khi ngời đợc bảo hiểm chết.
Ví dụ: Ông Vũ Văn T sinh ngày 20/04/1962 tham gia hợp đồng niên kim
nhân thọ cho bản thân tại Bảo Việt với mức niên kim 6.000.000đồng, nộp phí
tháng. Ông T lựa chọn tuổi bắt đầu nhận niên kim là 60 tuổi, ông T nộp phí đến
hết tuổi 59.
- Ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên là: 14/09/2000.
- Ngày 14/08/2022, ông T nộp phí bảo hiểm lần cuối cho kỳ phí từ ngày
14/08/2022 đến ngày 13/09/2022.

- Ngày 14/09/2022 là ngày bắt đầu nhận niên kim của ông T.
Bảo Việt bắt đầu trả tiền niên kim đầu tiên cho ông T với số tiền là
6.000.000đồng vào ngày 14/09/2022 và tiếp tục trả hàng năm (mỗi năm
6.000.000đồng) cho đến khi ông T chết.

b. Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
* Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
xảy ra sau ngày đầu tiên kể từ khi hợp đồng có hiệu lực: công ty bảo hiểm sẽ
dừng thu phí và duy trì hợp đồng.
* Công ty bảo hiểm không dừng thu phí trong các trờng hợp sau:
- Ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn xảy ra vào
ngày đầu tiên khi hợp đồng có hiệu lực (ngời tham gia bảo hiểm vẫn phải đóng
phí bình thờng).
- Ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do các nguyên nhân
loại trừ sau:
+ Hành động cố ý của ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời đợc hởng quyền lợi
bảo hiểm hoăc ngời tham gia bảo hiểm.
Hồ Đắc Phú

- Líp B¶o hiĨm 39B

9


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

+ Ngời đợc bảo hiểm tham gia các hoạt động hàng không (trừ khi với t
cách là hành khách), các cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu

của các lực lợng vũ trang, các cuộc thi đấu thể thao nguy hiểm.
+ Hoạt động tội phạm của ngời đợc bảo hiểm.
+ ảnh hởng của rợu bia, ma tuý và các chất kích thích khác.
+ Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ hoặc các thảm hoạ tự nhiên khác.
+ Chiến tranh, nội chiến, bạo động, nổi loạn và các sự kiện mang tính chất
chiến tranh khác.
c. Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết
* Trả tiền mai táng phí bằng giá trị của một niên kim khi ngời đợc bảo
hiểm chết vì bất kỳ nguyên nhân nào, bất kể vào thời điểm nào sau khi hợp
đồng phát sinh hiệu lực.
* Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết sau ngày bắt đầu nhận niên kim mà
cha đủ 10 niên kim thì công ty bảo hiểm sẽ trả số chênh lệch giữa giá trị của 10
niên kim và số niên kim đà nhận đợc cho ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm.
Ví dụ: Ông Vũ Văn T tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ tại Bảo Việt
với mức niên kim 6.000.000đồng. Ngày bắt đầu nhận niên kim 14/09/2022.
Ngày nhận niên kim hàng năm 14/09.
- Ngày 14/09/2024 ông T nhận niên kim lần thứ 3.
- Ngày 18/10/2024 ông T chết.
Giải quyết quyền lợi bảo hiểm
Xác định thời điểm ông T chết: Sau ngày bắt đầu nhận niên kim.
Xác định số niên kim đà trả: 3 niên kim.
Xác định số niên kim còn phải trả cho ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm:
Bằng số chênh lệch giữa giá trị của 10 niên kim với giá trị của 3 niên kim ông
T đà nhận đợc:
(10 x 6.000.000) - (3 x 6.000.00) = 42.000.000đồng
Xác định số tiền mai táng phí phải trả; Bằng giá trị của niên kim:
6.000.000đồng.
Xác định số tổng tiền là quyền lợi bảo hiểm phải thanh toán cho ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm:

Hồ Đắc Phó


- Líp B¶o hiĨm 39B

1


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

42.000.000 + 6.000.000 =48.000.000đồng
* Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày bắt đầu nhận niên kim:
- Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày bắt đầu nhận niên kim do
tai nạn
+ Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày bắt đầu nhận niên kim
do tai nạn xảy ra sau ngày đầu tiên kể từ khi hợp đồng có hiệu lực, công ty bảo
hiểm sẽ trả trợ cấp tử vong cho ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm.
+ Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày bắt đầu nhận niên kim
do tai nạn xảy ra vào ngày đầu tiên khi hợp đồng có hiệu lực. Công ty hoàn lại
100% phí bảo hiểm đà nộp cho ngời tham gia bảo hiểm và chấm dứt hợp đồng.
Ví dụ: Ông Vũ Văn T 39 tuổi, là ngời đợc bảo hiểm trong hợp đồng bảo
hiểm niên kim nhân thọ với mức niên kim 6.000.000đồng đóng phí đến hết tuổi
60, bắt đầu nhận niên kim từ tuổi 61. Đây là hợp đồng nộp phí tháng, ngày nộp
phí bảo hiểm đầu tiên là ngày 14/09/2000, ngày bắt đầu nhận niên kim là ngày
14/09/2022. Ngày 12/05/ 2003 ông H ốm chết.
Giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
Xác định thời điểm ngời đợc bảo hiểm chết: Trớc ngày nhận niên kim,
trong năm hợp đồng thứ 4.
Xác định nguyên nhân gây ra tử vong của ngời đợc bảo hiểm không do
tai nạn, tự tử, nhiễm HIV hoặc các nguyên nhân loại trừ. Nh vậy, trờng hợp tử

vong này nằm trong mục do các nguyên nhân khác
Xác định số tiền trợ cấp tử vong của hợp đồng: là trợ cấp tử vong của năm
hợp đồng thứ 4 đợc quy định từ phụ lục 4 :15.944.800đồng.
Xác định tiền mai táng phí phải trả bằng một niên kim: 6.000.000đồng.
Tổng quyền lợi bảo hiểm phải thanh toán cho ngời đợc hởng quyền lợi
bảo hiểm là: 15.944.800 + 6.000.000 = 21.944.800(đồng).
- Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày bắt đầu nhận niên kim do tự
tử hoặc nhiễm vi rút HIV.
+ Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày bắt đầu nhận niên kim do
tự tử hoặc nhiễm vi rút HIV khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên: công ty
sẽ trả trợ cấp tử vong cho ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm .

Hồ Đắc Phú

- Lớp Bảo hiểm 39B

1


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

+ Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày bắt đầu nhận niên kim do
tự tử hoặc nhiễm vi rút HIV khi hợp đồng cha đủ 2 năm. Công ty sẽ hoàn lại
100% phí và chấm dứt hợp đồng.
- Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày bắt đầu nhận niên kim do
các nguyên nhân khác:
+ Công ty bảo hiểm sẽ trả trợ cấp tử vong.
d. LÃi chia thêm

Hàng năm hợp đồng bảo hiểm niên kim nhân thọ của Bảo Việt có thể sẽ
đợc chia thêm một khoản lÃi theo kết quả đầu t phí bảo hiểm của Bảo Việt, nhng chỉ đợc thông báo khi có hiệu lực từ 2 năm trở lên, lÃi chia thêm phụ thuộc
vào:
+ Độ tuổi của ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm.
+ Số tiền bảo hiểm .
+ Phơng thức đóng phí.
Số lÃi này sẽ đợc thông báo vào ngày kỷ niệm hợp đồng hằng năm. LÃi
gộp của tất cả các khoản lÃi này sẽ đợc trả cùng với số tiền bảo hiểm khi hết
hạn hợp đồng hoặc khi giải quyết các quyền lợi bảo hiểm.
Phơng thức chia lÃi.
- Trong thời gian cha nhận niên kim: thanh toán cho ngời tham gia bảo
hiểm 5 năm một lần và khi hợp đồng chấm dứt hiệu lực.
+ Trong thời gian đang nhận niên kim: thanh toán hàng năm cho ngời đợc
bảo hiểm cùng với niên kim.
+ Trờng hợp giải quyết quyền lợi bảo hiểm phần lÃi chia thêm cha thanh
toán (nếu có) đợc trả cùng với quyền lợi bảo hiểm.
3.3.2 Trách nhiệm của ngời đợc bảo hiểm.
Khi ký kết hợp đồng với Công ty bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm có trách
nhiệm kê khai đầy, đủ đúng sự thật vào giấy yêu cầu bảo hiểm và đóng phí đầy
đủ theo đúng thời gian quy định trong hợp đồng.
Khi xảy ra rủi ro, thì ngời đợc bảo hiểm hoặc thân nhân trớc hết phải có
biện pháp cứu chữa kịp thời, đồng thời kết hợp với cơ quan chức năng lập biên
bản tai nạn (nếu là tai nạn) sau đó thông báo cho Công ty bảo hiểm (không đợc
quá 30 ngày kể từ ngày xảy ra rủi ro).
Hồ Đắc Phú

- Lớp Bảo hiểm 39B

1



Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

Khi ngời tham gia bảo hiểm hoặc thân nhân của họ làm đơn yêu cầu cơ
quan bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm và đà đợc chấp nhận. Khi nhận phải
xuất trình chứng minh th hoặc sổ hộ khẩu. Ngoài ra ngời tham gia bảo hiểm
phải có trách nhiệm hợp tác và giúp đỡ cơ quan bảo hiểm trong công tác đề
phòng hạn chế rủi ro và duy trì hợp đồng.
3.4 Thủ tục trả tiền bảo hiểm và giải quyết khiếu nại
3.4.1 Thủ tục giải quyết quyền lợi bảo hiểm
Khi xảy ra các sự kiện đợc bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc
bảo hiểm hoặc ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm cần yêu cầu giải quyết quyền
lợi bảo hiểm trong các thời hạn sau :
- Trờng hợp đến hạn nhận niên kim : Một năm kể từ ngày đến hạn nhận
niên kim.
+ Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết : Một năm kể từ ngày xảy ra tử
vong.
+ Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
thì trong vòng 30 ngày kể từ khi xảy ra tai nạn. Ngời đợc bảo hiểm phải thông
báo cho cơ quan bảo hiểm bằng văn bản về tai nạn, tình trạng thơng tật và địa
chỉ của ngời đợc bảo hiểm. Sau khi nhận đợc thông báo nêu trên, chuyên viên y
tế do cơ quan bảo hiểm chỉ định đợc quyền kiểm tra tình trạng thơng tật của
ngời đợc bảo hiểm. Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn phải đợc cơ quan y tế có thẩm
quyền xác nhận là phát sinh trong vòng 180 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn.
Thời hạn yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm trong vòng 30 ngày kể từ ngày
có kết ln cđa c¬ quan y tÕ cã thÈm qun vỊ tình trạng thơng tật của ngời đợc
bảo hiểm nhng, không quá 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.
Hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm.

Ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời đợc hởng quyền
lợi bảo hiểm cần nộp cho cơ quan bảo hiểm các giấy tờ sau để làm thủ tục giải
quyết quyền lợi bảo hiểm.
+ Trờng hợp đến hạn nhận niên kim.
- Giấy yêu cầu nhận niên kim
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm.
+ Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết.
- Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
Hồ Đắc Phú

- Lớp Bảo hiểm 39B

1


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Giấy chứng tử (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ)
- Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền
địa phơng nơi xảy ra tai nạn hoặc của cơ quan, đơn vị nơi ngời đợc bảo hiểm
đang làm việc tại thời điểm xảy ra tai nạn đối với tai nạn lao động (nếu ngời đợc bảo hiểm chết do tai nạn).
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm.
+ Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai
nạn :
- Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
- Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền
địa phơng nơi xảy ra tai nạn hoặc của cơ quan, đơn vị nơi ngời đợc bảo hiểm

đang làm việc tại thời điểm xảy ra tai nạn đối với tai nạn lao động.
- Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thơng tật
của ngời đợc bảo hiểm.
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm.
+ Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
- Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm.
Cơ quan bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời đợc hởng quyền lợi bảo
hiểm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ yêu cầu giải quyết
quyền lợi bảo hiểm đầy đủ và hợp lệ. Thông báo giải quyết quyền lợi bảo hiểm
đợc gửi tới địa chỉ cuối cùng do ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời đợc hởng quyền
lợi bảo hiểm cung cấp, việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm đợc thực hiện tại trụ
sở của cơ quan bảo hiểm. Quá thời hạn quy định trên, nếu cơ quan bảo hiểm
cha giải quyết quyền lợi bảo hiểm (trừ trờng hợp lỗi không thuộc phía cơ quan
bảo hiểm) Cơ quan Bảo hiểm phải trả thêm phần lÃi của số tiền phải thanh toán
theo lÃi suất do cơ quan bảo hiểm quy định phù hợp với giới hạn lÃi suất cho
vay của Ngân hàng Nhà nớc tại thời điểm thanh toán khi giải quyết quyền lợi
bảo hiểm, cơ quan Bảo hiểm đợc quyền truy thu các khoản nợ của hợp đồng
(nếu có)
Hồ Đắc Phú

- Lớp Bảo hiểm 39B

1


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ


3.4.2 Giải quyết tranh chấp
Nếu có sự bất đồng giữa cơ quan bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm
hoặc ngời đợc bảo hiểm, một trong hai bên có quyền trng cầu giám định y khoa
tại hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền nơi ngời đợc bảo hiểm c trú để
quyết định. Kết luận của Hội đồng này là kết luận cuối cùng. Mọi chi phí liên
quan trong trờng hợp này do bên có ý kiến trái với kết luận của Hội đồng chịu
trách nhiệm. Trong vòng một năm kể từ ngày nhận đợc thông báo giải quyết
quyền lợi bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm, ngời đợc hởng
quyền lợi bảo hiểm có quyền khiếu nại với cơ quan bảo hiểm bằng văn bản về
việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm. Quá thời hạn trên, mọi khiếu nại không có
giá trị. Mọi tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng bảo hiểm này trớc hết
phải đợc giải quyết bằng thơng lợng giữa các bên. Nếu không giải quyết đợc
bằng thơng lợng, một trong các bên có quyền khởi kiện tại toà án nơi Công ty
bảo hiểm có trụ sở hoặc nơi ngời đợc bảo hiểm c trú để giải quyết.
4. Ưu, nhợc điểm của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
4.1. Ưu điểm của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Cũng giống nh các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ khác. Bảo hiểm niên
kim nhân thọ ngoài tính chất bảo hiểm còn mang tính chất tiết kiệm. Đây là
một u điểm lớn đối với nghiệp vụ bảo hiểm niên kim nhân thọ, vì ngời dân Việt
Nam có truyền thống tiết kiệm và dành dụm cho tuổi già.
Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời đảm bảo đợc công bằng xà hội, vì
mọi ngời lao động không đợc hởng bảo hiểm xà hội đều đợc hởng các chế độ
trợ cấp tơng tự khi tham gia bảo hiểm niên kim nhân thọ, đảm bảo cuộc sống
khi về già, lúc gặp khó khăn, khi mất hoặc giảm thu nhập cho ngời đợc bảo
hiểm.
Bổ sung thêm đối tợng mà Bảo hiểm xà hội cha khai thác hết. Bởi vì, Bảo
hiểm xà hội chỉ mới áp dụng cho những đối tợng là cán bộ công nhân viên Nhà
nớc và những doanh nghiệp sử dụng 10 lao động trở lên. Trong lúc đó dân số nớc ta chiếm gần phần lớn là dân lao động không thuộc phạm vi áp dụng của
Bảo hiểm xà hội.

Đối tợng tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ rất rộng, mọi công dân
Việt Nam từ 16 đến 60 tuổi đều có thể tham gia.
Phạm vi bảo hiểm rộng, ngoài phạm vi hu trí thuần tuý còn có phạm vi
về tai nạn, thơng tật và tử tuất.
4.2 Nhợc điểm
Hồ Đắc Phó

- Líp B¶o hiĨm 39B

1


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

Do phạm vi bảo hiểm áp dụng của Bảo hiểm niên kim rộng nên phí Bảo
hiểm tơng đối cao cha phù hợp với tình hình thu nhập của dân c.
Thời hạn Bảo hiểm quá dài trên lý thuyết có hợp đồng do kéo dài tới 45
năm,nên có thể chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh điều kiện kinh tế - xà hội
biến động
Vì là sản phẩm mới nên cha đi sâu vào sự hiểu biết của ngời dân, do vậy,
quá trình triển khai gặp nhiều khó khăn.
5. Nguyên tắc tính phí bảo hiểm niên kim nhân thọ.
5.1. Nguyên tắc tính phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ đợc xác định sao cho tất cả các khoản
thu, phải đủ để trang trải khoản chi trong tơng lai, đồng thời mang lại lợi nhuận
hợp lý cho Công ty. Đây không chỉ là nguyên tắc mà còn là mục tiêu số một
của Công ty bảo hiểm.
Cũng giống nh những nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ khác, thời gian có

hiệu lực của các hợp đồng niên kim nhân thọ kéo dài, do đó các khoản thu, chi
của hợp đồng có sự biến động lớn trong tơng lai. Cho nên các chuyên viên khi
tính phí phải xác định chính xác để quỹ bảo hiểm thực hiện đợc các mục đích
của nó và đáp ứng các khoản thanh toán cần thiết khi có yêu cầu.
Phí phải đựơc tính toán dựa trên những cơ sở khoa học nhất định. Chẳng
hạn phải dựa vào quy luật số lớn trong toán học, vào bảng tỷ lệ tử vong trong
thống kê, quy luật về giới tính và quy luật tuổi thọ tăng dần trong dân số và
nhân khẩu học, quy luật về lạm phát của đồng tiền trong các ngành kinh tế.
Quá trình định phí phải dựa vào một số giả định. Các giả định phải đảm
bảo tính thống nhất và hợp lý. Thờng có các giả định sau đây đợc vận dụng khi
xác định phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ:
+ Giả định về tỷ lệ tử vong giữa các ngành nghề, các vùng địa lý, các địa
phơng (giả định giống nhau hay không giống nhau).
+ Giả định về tỷ lệ lÃi suất giữa các loại hình đầu t, tỷ trọng lÃi suất trong
từng loại hình đầu t.
+ Giả định về chi phí (cao hơn hay thấp hơn) giữa các bộ phận nh: đại lý,
Marketing, quản lý, thuê văn phòng...
+ Giả định về tỷ lệ hợp đồng bị huỷ bỏ.
+ Giả định về thời gian thanh toán.

Hồ Đắc Phú

- Lớp Bảo hiểm 39B

1


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ


Phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ còn phải đảm bảo yếu tố cạnh tranh. Yếu
tố này phụ thuộc vào thị trờng hiện tại cũng nh tơng lai của công ty, thuế và
một số vấn đề liên quan đến hệ thống quản lý vĩ mô của Chính phủ.
5.2. Tính phí bảo hiểm niên kim nhân thọ.
Phí bảo hiểm niên kim nhân thọ là một lợng tiền xác định mà ngời tham
gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ đóng góp cho công ty bảo hiểm. PhÝ b¶o hiĨm
thùc tÕ ngêi tham gia b¶o hiĨm nép cho công ty bảo hiểm gọi là phí toàn phần.
Cũng giống nh phí toàn phần của các nghiệp vụ khác, phí toàn phần trong Bảo
hiểm niên kim nhân thọ đợc tính khái quát nh sau:
Phí toàn phần = phí thuần + phí hoạt động.
5.2.1. Phí hoạt động của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Loại phí này gồm các khoản:
- Chi phí cho các hợp đồng mới; khoản chi này bao gồm các chi phí nh:
hoa hồng đại lý, chi kiểm tra y tế... các chi phí này phát sinh khi phát hành hợp
đồng.
- Chi phí thu phí bảo hiểm: gồm các chi phí trả cho ngời đi thu phí, các
khoản phát sinh khi thu phí.
- Chi phí quản lý: khoản chi này phát sinh trong suốt thời hạn bảo hiểm để
quản lý hợp đồng, chẳng hạn: chi phí ấn chỉ, quản lý hợp đồng bằng máy vi
tính, chi phí theo dõi thờng xuyên, các chi phí gián tiếp khác...
5.2.2. Phí thuần của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Cũng giống nh các nghiệp vụ khác của Bảo hiểm nhân thọ. Bảo hiểm niên
kim nhân thọ thờng đợc xác định theo nguyên lý c©n b»ng (Sè thu) = (Sè chi).
Sè chi chØ bao gồm tiền bảo hiểm tử vong (hoặc hết hạn hợp đồng) mà không
bao gồm các khoản chi khác. Khi định phí cần thiết phải áp dụng các giả định
sau:
- Tỷ lệ tử vong đợc xác định. Có nghĩa là số tử vong xảy ra tơng ứng với
bảng tỷ lệ tử vong đợc chọn lựa trong quá trình tính phí.
- Cách tính tuổi phù hợp với tuổi của bảng tỷ lệ tử vong (chẳng hạn: tuổi

theo ngày sinh nhật gần nhÊt hay ti theo ngµy sinh nhËt võa qua).
- L·i suất xác định, có nghĩa là phí thu đợc đem đầu t, lÃi thu đợc đúng
theo lÃi giả định (lÃi kỹ thuật).

Hồ Đắc Phú

- Lớp Bảo hiểm 39B

1


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

- Hợp đồng chỉ chấm dứt khi ngời đợc bảo hiểm bị chết và hết hạn (mÃn
kỳ). Giả định ở đây là không có hiện tợng hợp đồng hủy bỏ và mất hiệu lực.
Để xác định đợc mức phí thuần trong các hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân
thọ các nhà định phí phải dựa vào các yếu tố sau:
+ LÃi suất:
Hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ thờng có thời gian dài và phần lớn
lại thu phí định kỳ, do vậy công ty bảo hiểm sau khi thu phí phải tiến hành đầu
t để thu lợi nhuận. Đầu t để thu lợi nhuận là một trong những yếu tố làm giảm
phí bảo hiểm. Trong trờng hợp đầu t có hiệu quả, việc tính toán kết quả đầu t
thu đợc sau một quảng thời gian nhất định đợc gọi là tính toán tiền lÃi.
Trong bảo hiểm nhân thọ cũng nh trong Bảo hiểm niên kim nhân thọ ngời
ta thờng sử dụng các loại l·i suÊt danh nghÜa vµ l·i suÊt thùc tÕ. Tuy nhiên, khi
tính phí bảo hiểm thờng tính toán số phí trên cơ sở đầu t với lÃi suất nhỏ và nhỏ
hơn so với lÃi suất thực tế của các khoản đầu t để đảm bảo chắc chắn. Loại lÃi
suất này đợc gọi là lÃi suất kỷ thuật.

LÃi suất kỷ thuật đợc xác định dựa trên cơ sở lÃi suất bình quân các khoản
cho vay của Nhà nớc, hoặc lÃi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Trong điều
kiện đầu t kém hiệu quả và không chắc chắn, không thể định phí bởi lÃi suất
khá cao vì công ty bảo hiểm khó có thể thực hiện đợc trên thị trờng tài chính.
Việc tính phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ nh trên đà nói là rất phức tạp và
gặp nhiều khó khăn, do từng hợp đồng có số niên kim, phơng thức đóng phí,
thời hạn tham giakhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sản
phẩm của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, mang nhiều đặc điểm của nhiều
loại hình bảo hiểm niên kim khác nhau, do vậy quá trình định phí càng phức
tạp hơn. Do đảm bảo tính bí mật nên em không thể có công thức tính phí Bảo
hiểm niên kim nhân thọ của Bảo Việt, trong đề tài này em chỉ đa ra một ví dụ
nhằm minh hoạ cách tính phí mà thôi.
Dựa vào nguyên lý cân bằng, các yếu tố và các giả định trên. Ta có thể
tính phí thuần trong Bảo hiểm niên kim nhân thọ tạm thời nh sau:
Tính phí thuần nộp một lần trong Bảo hiểm niên kim nhân thọ tạm thời .
Điều kiện:
+ Phí nộp một lần khi ký hợp đồng.
+ Thời gian bảo hiểm xác định.

Hồ Đắc Phó

- Líp B¶o hiĨm 39B

1


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ


+ Số tiền đợc bảo hiểm trả định kỳ không đổi bằng năm (trả vào đầu năm).
Việc xác định mức phí thuần theo nguyên lý cân bằng giữa (số thu) và (số
chi) tại thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm.
Ví dụ: Tính phí thuần cho ngời ở độ tuổi 60 tham gia Bảo hiểm niên kim
nhân thọ tạm thời là 10 năm. Với số tiền bảo hiểm trợ cấp vào đầu kỳ hằng
năm là 100.000đồng lÃi suất kỷ thuật 4%/năm.
Cách tính:
Số thu = Phí thuần x Số ngời sống ở độ tuổi 60.
= Phí thuần x 88096
Số chi = Số tiền hằng năm x Sè ngêi sèng ë ®é ti 60 x Tû lệ chiết khấu
0 năm.
+ Số tiền hằng năm x Số ngêi sèng ë ®é ti 61 x Tû lƯ chiÕt khấu
1 năm.
+khác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sản.+
+ Số tiền hằng năm x Sè ngêi sèng ë ®é ti 69 x Tû lệ chiết khấu
9 năm =
=100.000
+100.000

x

88.096

x 10

+

x

87.196


x 0,961538 +

+ khác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sản..... khác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sảnkhác nhau. Mặt khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sản...+
+ 100.000

x

76.863

x 0,702587 +

= 70.408.380.000 đồng.
Cân bằng : Số thu = Sè chi
=> PhÝ thuÇn = 70.408.380.000/ 88.096 = 799.223 ®ång
Nh vËy cã thĨ rót ra c«ng thøc tÝnh phÝ thuần cho bảo hiểm niên kim tạm
thời là :
n-i
1
ln+j (1 +i)
=

1n

Trong đó :

Hồ Đắc Phú

Tb


Tb : Số tiền bảo hiểm trợ cấp hằng năm

- Lớp Bảo hiểm 39B

1


Luận văn tốt nghiệp

Niên kim nhân thọ

l : Số ngời ở độ tuổi không tham gia bảo hiểm
i : LÃi st kü tht
ln+j: Sè ngêi sèng ë ®é ti (x +j)
n : Số năm trả niên kim nhân thọ.
(Số liệu tính toán trên lấy ở phụ lục 5 của đề tài này)
5.2.3. Phí toàn phần.
Nh phần trên đà nêu. Phí toàn phần = phí thuần + phí hoạt động
Nếu ký hiệu :
P - Là phí toàn phần
t - Là phí thuần
h - Là phí hoạt động
Bộ phận phí hoạt động (h) trong Bảo hiểm niên kim nhân thọ bao gồm 3
khoản:
+ Chi phí hợp đồng mới ()
+ Chi phí thu phí ()
+ Chi phí quản lý hợp đồng (y)
* Nếu các hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ thu phí một lần thì
khoản chi phí thu phí () sẽ không có, cho nên :
h=+y

P=t++y
* Nếu các hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ thu phí nhiều lần trong
suốt thời hạn tham gia bảo hiểm thì bộ phận phí hoạt động (h) sẽ bao gồm đầy
đủ 3 khoản nêu trên :
h=++y
P=t++ +y
II. Thị trờng Bảo hiểm niên kim nhân thọ
1. Khái niệm
Quan niệm về thị trờng nói chung cho rằng thị trờng là một phạm trù
kinh tế gắn với nền sản xuất kinh tế hàng hoá, bao gồm toàn bộ các hoạt động
trao đổi hàng hoá đợc diễn ra trong sự thống nhất, hữu cơ với các mối quan hệ
do chúng phát sinh gằn liền với một không gian nhất định.
Đứng trên góc độ của các nhà bảo hiểm, thị trờng bảo hiểm là biểu hiện
thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của gia đình và tổ chức
về tham gia loại hình bảo hiểm nào, các quyết định của công ty bảo hiểm về

Hồ Đắc Phú

- Lớp Bảo hiểm 39B

2



×