Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh Giá Hiệu Quả Các Lớp Tập Huấn Trong Quá Trình Thực Hiện Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Xã Phượng Tiến - Định Hóa - Thái Nguyên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.34 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LONG THỊ PHƯƠNG
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LỚP TẬP HUẤN KHUYẾN NƠNG TRONG
Q TRÌNH THỰC HIỆN XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ PHƯỢNG TIẾN, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khuyến Nơng

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu



Thái nguyên, năm 2018


THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LONG THỊ PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LỚP TẬP HUẤN KHUYẾN NƠNG TRONG
Q TRÌNH THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ PHƯỢNG TIẾN, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khuyến Nơng

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học


: 2014 – 2018

Hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lành Ngọc Tú

Thái nguyên, năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp:“Đánh giá hiệu quả các lớp tập
huấn trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại xã Phượng Tiến,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun” là cơng trình nghiên cứu thực sự của bản
thân, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên
ngành, tìm hiểu, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học
của ThS. Lành Ngọc Tú.
Các số liệu, bảng biểu, và những kết quả trong khóa luận là trung
thực, các nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh
nghiệm hiện có.
Một lần nữa tơi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Thái nguyên, ngày tháng 06 năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

ThS. Lành Ngọc Tú


Long Thị Phương

Giáo viên phản biện


ii
LỜI CẢM ƠN

Để nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của
bản thân tơi cịn nhận được sự giúp đỡ từ các anh chị cơ sở thực tập và sự
hướng dẫn chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn: ThS. Lành Nọc Tú.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn đã dạy dỗ, dìu dắt tơi trong suốt qng thời gian tơi học
tập tại trường giúp tơi có thêm nhiều kiến thức về nông nghiệp nông thôn.
Tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Phượng Tiến đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu và thu thập số liệu.
Tơi xin cảm ơn đồn tình nguyện viên Hàn Quốc cùng người dân xóm
Tổ đã giúp đỡ tơi hồn thành tốt nhiệm vụ trong đợt thực tập cuối cùng này.
Tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã quan tâm chăm sóc động viên tơi
trong q trình học tập tích lũy kiến thức.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Lành Ngọc Tú,
người đã giảng dạy, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận
tốt nghiệp của mình.

Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Sinh viên

Long Thị Phương



iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Phượng Tiến ................................ 29
Bảng 4.2: Bảng diện tích một số cây trồng chính của xã Phượng Tiến năm
2015 - 2017 .................................................................................. 32
Bảng 4.3: Một số vật ni chính của xã Phượng Tiến tính đến thời điểm
1/10/2017 ..................................................................................... 34
Bảng 4.4: Tình hình dân số vào lao động xã Phượng Tiến giai đoạn 2016 2017 ............................................................................................. 36
Bảng 4.5: Một số lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tại xã Phượng
Tiến năm 2015 .............................................................................. 47
Bảng 4.6: Một số lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tại xã Phượng
Tiến năm 2016 .............................................................................. 48
Bảng 4.7: Một số lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tại xã Phượng
Tiến năm 2017 .............................................................................. 50
Bảng 4.8: Những lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp và số lượng
người tham gia lớp tập huấn tại các xóm ...................................... 53
Bảng 4.9: Ý kiến đánh giá của người dân về các lớp tập huấn ...................... 55
Bảng 4.10: Mức độ áp dụng khóa tập huấn của người dân vào thực tế ........ 56
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng nội dung tập huấn trồng trọt
vào thực tế tại các xóm ................................................................. 58


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGH

Ban giám hiệu


BHYT

Bảo hiểm y tế

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GTVT

Giao thơng vận tải

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NTM

Nông thôn mới

SU

Saemaul Unđong

THCS


Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VH – TT

Văn hóa – thể thao


v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu chung ............................................................................................... 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2
1.3.Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 2
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ............................................................... 2
1.3.2.Ý nghĩa trong tực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................. 4
2.1.Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
2.1.1.Khái niệm về tập huấn và khuyến nông........................................................... 4

2.1.2.Khái niệm về chương trình nơng thơn mới ...................................................... 8
2.1.3.Một vài nét về xây dựng nông thôn mới .......................................................... 8
2.2.Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 9
2.2.1.Chương trình nơng thơn mới trên thế giới ....................................................... 9
2.2.2.Chương trình nơng thơn mới ở Việt Nam ...................................................... 16
2.2.3.Chương trình nơng thơn mới tại Định Hóa .................................................... 19
2.2.4.Chương trình nơng thơn mới tại xã Phượng Tiến .......................................... 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 23
3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................................... 23


vi
3.3.Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 23
3.4.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 24
3.4.1.Phương pháp chọn mẫu................................................................................. 24
3.4.2.Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 24
3.4.3.Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................................... 24
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 25
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Phượng Tiến ........................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Phượng Tiến .............................................................. 25
4.1.2.Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội ................................................................. 31
4.2.Đánh giá thực trạng của các khóa tập huấn trên địa bàn xã Phượng Tiến. ............... 45
4.2.1.Thực trạng đào tạo tập huấn và mức độ áp dụng các khóa tập huấn tại xã
Phượng Tiến huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. .................................................. 45
4.2.2.Những lớp tập huấn và mơ hình người dân áp dụng trên địa bàn các xóm.............. 50
4.3.Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng kỹ thuật từ các lớp tập huấn ..................... 57
4.3.1. Hiệu quả kinh tế........................................................................................... 57

4.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................ 59
4.3.3. Hiệu quả mơi trường .................................................................................... 59
4.4. Một số thuận lợi, khó khăn của xã Phượng Tiến trong quá trình áp dụng nội dung
tập huấn, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả các lớp tập huấn................................... 60
4.4.1.Thuận lợi ...................................................................................................... 60
4.4.2.Khó khăn ...................................................................................................... 61
4.4.3.Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả các lớp tập huấn................................... 62
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 63
5.1.Kết luận ........................................................................................................... 63
5.2.Kiến nghị ......................................................................................................... 64
5.2.1.Đối với nhà nước .......................................................................................... 64
5.2.2.Đối với người dân ......................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 66
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nơng thơn mới là chủ trương lớn có tầm chiến lược của Đảng và
Nhà nước. Trong thời gian qua cấp ủy chính quyền các cấp đã tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp và huy động tối đa nguồn lực.
Sau nhiều năm thực hiện chương trình đã đem lại cho người dân cuộc sống sung túc
hơn. Tuy nhiên, cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao thì sự chênh lệch giữa thu
nhập và mức sống dân cư khu vực nông thôn và thành thị ngày càng lớn. Tốc độ
phát triển không đều cũng diễn ra giữa các khu vực ở nông thơn, đặc biệt là khu vực
miền núi. Có rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến q trình phát triển nơng thơn như:
tỷ lệ đói nghèo, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, phương

thức sản xuất kém hiệu quả… ảnh hưởng đến quá trình phát triển nơng thơn, xây
dựng nơng thơn mới. Trước tình hình đó để xây dựng nơng thơn mới chính phủ đã
đưa ra 19 tiêu chí, trong đó tiêu chí 10 và 11 là tăng thu nhập và giảm tỷ lệ hộ
nghèo. Để tăng thu nhập cho người dân cần có các biện pháp tác động vào người
trực tiếp sản xuất đó là tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho người nơng dân. Các
lớp tập huấn góp phần nâng cao nhận thức, kỹ thuật sản xuất của người nơng dân.
Từ đó nâng cao thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo nâng cao đời sống của người dân khu
vực nông thôn đáp ứng được tiêu chí số 10 và 11 trong bộ tiêu chí quốc gia xây
dựng nơng thơn mới.
Hiện nay Phượng Tiến là một xã khó khăn của huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên. Trong những năm vừa qua, thực hiện chương trình NTM với sự phấn đấu
khơng ngừng của cán bộ các cấp ngành địa phương, và sự nỗ lực của người dân xã
Phượng Tiến đã đạt được những thành quả nhất định. Như hộ gia đình ơng Hồng
Văn Anh qua lớp tập huấn chăn nuôi thủy sản ông đã áp dụng nội dung vào thực tế.
Ông cho biết: “Với gần 6 sào ruộng (trong đó 1,5 sào làm chm), tơi đã thả khoảng
5.700 con cá giống gồm cá chép, trôi và rơ-phi đơn tính. Trong khoảng hơn 2 tháng


2
chăm sóc, thu được trên 2 tạ cá, trừ mọi chi phí cịn lãi khoảng 8 triệu đồng tiền
lãi/lứa”[6].Tuy nhiên số hộ gia đình áp dụng được các nội dung tập huấn cịn ít cho
nên tốc độ giảm nghèo vẫn còn chậm, đời sống nhân dân chưa cao. Hiệu quả của
các chương trình NTM chưa rõ rệt.
Nhận thấy tầm quan trọng của các khóa tập huấn và sự nhất trí của BGH nhà
trường tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả các lớp tập huấn trong
quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại xã Phượng Tiến -Định Hóa Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá các lớp tập huấn về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trên địa bàn xã
Phượng Tiến, huyện Định Hóa. Phân tích ngun nhân ảnh hưởng đến q trình áp

dụng các lớp tập huấn vào thực tế. Đồng thời đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả của các lớp tập huấn, góp phần quan trọng trong xây dựng
nông thôn mới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Phượng Tiến
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của người dân xã Phượng Tiến trong
quá trình áp dụng nội dung các lớp tập huấn vào thực tế.
- Đưa ra một số nguyên nhân, giải pháp nâng cao hiệu quả các lớp tập huấn,
nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình nơng thơn mới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp sinh viên củng cố được những kinh nghiệm và kiến thức từ thực tế,
củng cố lý thuyết đã học và biết cách thực hiện một đề tài.
- Giúp sinh viên xác định được các phương pháp học tập và làm việc một cách
có hiệu quả.


3
- Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên có điều kiện học hỏi, củng cố
kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho bản thân sau khi ra trường sẽ thực hiện tốt cơng
việc đúng chun ngành của mình.
- Kết quả của đề tài sẽ làm cơ sở khoa học cho cho các nghiên cứu tiếp theo tại
xã Phượng Tiến, Huyện Định Hóa.
1.3.2. Ý nghĩa trong tực tiễn
- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương đưa ra
những kết luận mới, hướng đi mới để xây dựng kế hoạch phát triển để các khóa tập
huấn sau đạt hiệu quả cao hơn.
- Góp phần cho việc xây dựng nơng thơn mới tại địa bàn xã Phượng Tiến



4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về tập huấn và khuyến nông
Tập huấn là một khái niệm chỉ quá trình huấn luyện, hướng dẫn nhằm nâng
cao kỹ năng nghiệp vụ tập huấn cho cán bộ phụ trách chuyên môn. Tức là không
ngừng bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ tập huấn. Phổ biến cho cán bộ về các chủ
trương chính sách mới. Nâng cao kỹ năng lên lớp và giảng dạy. Tập huấn đối tượng
là các cán bộ chuyên môn, khác với tập huấn là tập huấn khuyến nông tuy cũng là
một hoạt động tập huấn nhưng đối tượng của tập huấn khuyến nông là nông dân.
Bắt đầu vào thời kỳ phục hưng (TK14) khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát
triển với tốc độ cao thì việc phổ biến ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nói chung, tiến bộ
kỹ thuật nơng nghiệp nói riêng vào sản xuất ngày càng quan tâm.
Khởi đầu là GS. Rabelaiz (Pháp) đã làm công tác thống kê hiệu quả công tác
của những học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp ra trường từ những cơ sở đào tạo có
thực hành và khơng có thực hành. Từ kết quả điều tra ông đã kết luận: Học sinh,
sinh viên đào tạo ở những trường coi trọng thực tế thực hành khi ra cơng tác (đặc
biệt những năm đầu) có hiệu quả cao hơn những học sinh sinh viên tốt nghiệp ở
những trường không coi trọng thực tế thực hành. Từ đó ơng đề ra phương pháp đào
tạo là: Học phải đi đơi với thực hành và đó cũng chính là phương châm giáo dục
của cha ông ta cho những thế hệ trẻ: “Học phải kết hợp với hành”
1661 GS. Hartlib (Anh) đã viết cuốn “Tiểu luận về những tiến bộ học tập nông
nghiệp” đề cập rất sâu về học với hành trong nông nghiệp.
1775 GS. Heinrich Pastalozzi (Thuỵ Sỹ) đã thành lập 1 trường dạy nghề cho
các trẻ em con nhà nghèo, trong đó có dạy nơng nghiệp cách trồng trọt, chăn nôi,
dệt vải lụa …
1806 GS. Philip Emanuel (Thuỵ Sỹ) đã xây dựng 2 trường nông nghiệp thực
hành ở Hofưyl. Nội dung và phương pháp đào tạo cán bộ nơng nghiệp ở đây đã có



5
ảnh hưởng rất lớn đến phương pháp đào tạo của các trường nông nghiệp châu Âu và
Bắc Mỹ sau này …
Năm 1886 ở Anh sử dụng khá phổ biến từ “Extention” có nghĩa là “triển khaimở rộng”. Trong cơng tác nông nghiệp khi ghép với từ “Agriculture” thành từ ghép
“Agricultural extention” có nghĩa là tăng cường triển khai, mở rộng phát triển nông
nghiệp. Ở các trường đại học Cambridge, Oxford …cũng như trong các lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp - nông thôn ở Anh sử dụng khá phổ biến từ “Agricultural
extention” . Thời gian không lâu tất cả các quốc gia trên mọi châu lục đều sử dụng
thống nhất từ Agricultural extention cho công tác phát triển nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Chữ Hán gọi là “khuyến nông”. Agricultural extention thể hiện bản
chất, mục tiêu cơ bản của khuyến nông là mọi hoạt động nhằm:
Phát triển nông nghiệp: Sao cho diện tích cây trồng tăng, chủng loại cây trồng,
vật nuôi phong phú, săng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi cao và chất lượng nông
sản phẩm tốt…đời sống người dân nông thôn ngày càng được cải thiện. Ra sức phát
triển nông thôn ngày càng văn minh, hiện đại, mối quan hệ giữa mọi người dân
trong cộng đồng ngày càng tốt đẹp … Chúng ta cần hiểu và phân biệt sự khác nhau
rất cơ bản Khuyến nông (khuyến công, khuyến diêm, khuyến học …) với khuyến
mại nông nghiệp. Theo nghĩa Hán văn: Khuyến là khuyến khích, khuyên bảo người
ta nên làm một việc nào đó. Khuyến học là khuyên bảo, khích lệ, tạo những thuận
lợi gắng sức học tập tốt… Khuyến nơng là khuyến khích, tạo mọi thuận lợi làm cho
nông nghiệp phát triển, nông thôn phát triển. Khuyến mại nông nghiệp chỉ quan tâm
chủ yếu đến lợi nhuận cho những cá nhân hay nhóm doanh nhân nào đó mà khơng
hoặc rất ít quan tâm đến hiệu quả sản xuất của người nơng dân. Ví dụ: một đại lý
kinh doanh vật tư nông nghiệp họ chỉ quan tâm đến làm thế nào để mua rẻ, bán đắt;
làm thế nào bán được nhiều phân bón, bán được nhiều giống cây trồng vật ni để
có lợi nhuận cao. Họ khơng quan tâm đến hướng dẫn và theo dõi kết quả nông dân
sử dụng những vật tư đó. Thậm chí những vật tư phân bón đã mất chất lượng, giống
bị lẫn, giống khơng đúng chủng loại vẫn nói hay, tuyên truyền tốt, khuyến mại tốt



6
để bán được nhiều, thu lời lớn …điều này trái ngược hẳn với bản chất và mục đích
của khuyến nơng.
Khuyến nơng “Agricultural extention” là 1 thuật ngữ khó xác định thống nhất
bởi vì để đạt được mục tiêu cơ bản sao cho nông nghiệp phát triển, nông thôn phát
triển các nước khác nhau, các nhà khuyến nông khác nhau, nông dân khác nhau
hiểu khuyến nơng có khác nhau, do bởi khuyến nông:
Tổ chức bằng nhiều cách. Mỗi quốc gia khác nhau có những cách tổ chức
khuyến nơng khác nhau. Mục tiêu cụ thể khuyến nông đối với nước công nghiệp
phát triển khác với nước nông nghiệp và nông nghiệp lạc hậu có khác nhau.
Phục vụ cho nhiều mục đích: Phát triển trồng trọt, chăn nuôi, chế biến bảo
quản nông sản, thú y, bảo vệ thực vật, tổ chức quản lý sản xuất có khác nhau. Mỗi
tầng lớp nơng dân khác nhau hiểu nghĩa khuyến nông khác nhau. Người trồng trọt,
chăn nuôi …; người giàu, nghèo khác nhau hiểu khuyến nông khác nhau. Người
giàu, trình độ dân trí cao cần thơng tin và kinh nghiệm tổ chức sản xuất; người
nghèo mong muốn ở khuyến nông sự huấn luyện và tài trợ.
Khuyến nông, hiểu theo nghĩa rộng, là khái niệm chung để chỉ tất cả những
hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nơng thơn.
Như trên đã nói bởi khuyến nông hoạt động lĩnh vực rộng, cho nhiều đối tượng
khác nhau… nên đến nay trên thế giới có khá nhiều định nghĩa khuyến nông khác
nhau: Theo một số tác giả, Hiện nay có hàng trăm định nghĩa khuyến nơng. Ví dụ:
Peter Oakley & Cristopher Garferth. Khuyến nơng là cách đào tạo thực
nghiệm dành cho những người dân sống ở nông thôn. Đem lại cho họ những lời
khuyên và những thông tin cần thiết giúp giải quyết những vấn đề khó khăn trở ngại
của họ. Khuyến nơng cũng nhằm mục đích nâng cao năng suất, phát triển sản xuất.
Hay nói một cách khái quát là làm tăng mức sống cho người nông dân.
Thomas: Khuyến nông là ý tổng quát chỉ mọi cơng việc có liên quan đến phát
triển nơng thơn. Đó là một hệ thống giáo dục ngồi nhà trường, trong đó người lớn
và trẻ em được học bằng cách thực hành.



7
Adams: Khuyến nông là tư vấn cho nông dân giúp họ tìm ra những khó khăn
trở ngại trong cuộc sống và sản xuất, đồng thời đề ra những giải pháp khắc phục.
Khuyến nơng cịn giúp cho nơng dân nhận biết những cơ hội của sự phát triển.
Maunder: Khuyến nông như một dịch vụ hay một hệ thống giúp cho nông dân
hiểu biết phương pháp canh tác, kỹ thuật cải tiến tăng hiệu quả sản xuất và thu nhập.
Làm cho mức sống của họ tốt hơn và nâng cao trình độ giáo dục của nông dân.
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI). Khuyến nông bao hàm các ý: Cung cấp
những hiểu biết về kỹ thuật và tổ chức quản lý sản xuất cho nơng dân; Là q trình
đào tạo phi chính quy; Truyền đạt thông tin cho nông dân; Là thiết kế thực hiện các
hoạt động giúp nông dân để: Nâng cao sản lượng nông nghiệp, nâng cao hiệu quả
sản xuất cải thiện mức sống và thu nhập cho nông dân, cải tiến phương pháp và kỹ
thuật canh tác. Nâng cao hiểu biết và kỹ năng sản xuất nâng cao địa vị xã hội cho
nơng dân. Là q trình chuyển tải TBKT từ cơ quan nghiên cứu đến nông dân.
Năm 2000 Cục Khuyến nông Việt Nam, tổng hợp từ nhiều khái niệm khuyến
nông của các quốc gia, các tác giả và đúc kết thực tiễn hoạt động khuyến nông của
nước ta đã đề xuất khái niệm khuyến nông như sau: “Khuyến nông là cách đào tạo
và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời giúp cho họ hiểu được những chủ
trương chính sách về nơng nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về
quản lý kinh tế, những thông tin về thị trường, để họ có đủ khả năng tự giải quyết
được các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời
sống, nâng cao dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới”. Khái niệm
trên đã thể hiện rõ bản chất công việc cũng như mục tiêu cuối cùng của Khuyến
nông là:
Hoạt động khuyến nông thực chất là làm công tác đào tạo nông dân (truyền
thông - huấn luyện nông dân). Nông dân biết và tự quyết mọi hành động của họ.
Nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hoá,
xã hội …cho người nông dân [2].



8
2.1.2. Khái niệm về chương trình nơng thơn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp. Phát triển sản xuất toàn diện trong mọi lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ, nếp sống văn hố của người dân được cải thiện, mơi trường và
an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người
dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân, của
cả hệ thống chính trị. Nơng thôn mới không chỉ là vấn đề về kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho bộ mặt nơng thơn được hồn tồn thay đổi,
nhận thức của người dân được nâng cao. Việc đó phần nào giúp cho nơng dân có
niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nơng thơn
phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh [10].
2.1.3. Một vài nét về xây dựng nông thôn mới
Trong giai đoạn hiện nay 2015 – 2017 cùng với sự phát triển chung của cả
nước. Nông nghiệp - nông dân - nông thôn ở nhiều địa phương đã đạt được những
thành tích khá tồn diện. Trong đó ngành nơng nghiệp tiếp tục được phát triển tốt,
tốc độ khá do đẩy mạnh và tiếp cận các ứng dụng khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa nên năng suất chất lượng hiệu
quả trong sản xuất nơng nghiệp ngày càng được nâng cao. Tình hình nơng dân đã
từng bước khởi sắc, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tập trung xây dựng và
củng cố. Nâng cấp đời sống tinh thần của nhân dân được cải thiện, cơng tác xóa đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm thu được kết quả quan trọng, hệ thống chính trị cơ
sở được tăng cường, quyền dân chủ trong nhân dân được phát huy, tình hình an ninh
chính trị trật tự trị an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, trong q trình phát triển nơng nghiệp - nơng dân - nông thôn ở địa

phương chúng ta đang cần phải đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết đó là: sự
phát triển về kiến trúc cơ sở hạ tầng - văn hóa xã hội, mơi trường nơng thơn phần


9
lớn là cịn mang tính tự phát triển định hướng, công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và đổi mới phương thức sản xuất trong nông dân - nông thôn cịn chậm. Cơng
nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp dịch vụ ở địa phương chiếm tỷ trọng thấp, nông
nghiệp phát triển thiếu bền vững, năng suất lao động thấp, kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống của người dân. Tỷ lệ lao động
nơng thơn chưa qua đào tạo cịn cao, nơng dân cịn thiếu cơng ăn việc làm dẫn đến
nguồn thu nhập thấp.
Trước tình hình đó Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn
mới nhằm thay đổi một cách làm căn bản toàn diện bộ mặt của nông thôn. Tạo động
lực trong phát triển nông nghiệp nông dân và nông thôn. Nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của người dân. Do vậy, xây dựng nơng thơn mới là chương trình tổng hợp
về phát triển nơng thơn với 05 nội dung cơ bản đó là: Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, năng lực của người dân phát triển kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và
xây dựng các hình thức sản xuất có hiệu quả trong nơng thơn, phát triển văn hóa xã hội, mơi trường và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Nhằm nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của người dân nơng thơn, mục đích là thu hẹp khoảng cách
giữa người nông thôn và thành thị, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nơng thơn, góp phần thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương đất nước.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Chương trình nơng thơn mới trên thế giới
Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay,
từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế
giới. Hiện nay nhiều nước trên thế giới đang thực hiện chương trình nơng thơn
mới như:
Tại Mỹ chương trình “kinh doanh nơng nghiệp”.

Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới. Lượng mưa vừa đủ
cho hầu hết các vùng của đất nước. Nước sông và nước ngầm cho phép tưới rộng


10
khắp cho những nơi thiếu mưa. Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng
cường sử dụng lao động có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành
nông nghiệp Mỹ. Điều kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng
rất thuận lợi: máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những
máy cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Cơng nghệ sinh học giúp
phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và thuốc
trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường là quá phổ biến.
Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho việc gieo
trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các sản
phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng thủy, hải
sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá. Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát
triển thành một ngành “kinh doanh nông nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để
phản ánh bản chất tập đoàn lớn của nhiều doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh
tế Mỹ hiện đại. Kinh doanh nông nghiệp bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông
nghiệp và các cơ cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình
cho đến các tổ hợp rất lớn hoặc các cơng ty đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai
lớn hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống
như một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo ra
quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ cũng ngày càng có quy mơ lớn
hơn và củng cố hoạt động của mình sao cho linh hoạt hơn.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít trang
trại hơn, nhưng quy mơ các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đơi khi được sở hữu bởi
những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đồn này sử dụng nhiều máy
móc hơn và ít bàn tay của nơng dân hơn. Vào năm 1940, Mỹ có 6 triệu trang trại và

trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90 của thế
kỷ XX, số trang trại chỉ cịn 2,2 triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có diện tích
190 ha. Cũng chính trong khoảng giai đoạn này, số lao động nông nghiệp giảm rất
mạnh - từ 12,5 triệu người năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên
90 của thế kỷ trước - dù cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60% trong số


11
nơng dân cịn lại đó đến cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian trên trang
trại; thời gian cịn lại họ làm những việc khác khơng thuộc trang trại để bù đắp thêm
thu nhập cho mình. [13]
Nhật bản: “ mỗi làng một sản phẩm”
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã hình
thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát triển
vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của
cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong trào “Mỗi
làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của
phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên đất
nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc
gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những thành
công nhất định trong phát triển nơng thơn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh
nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những
người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu
vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nơng thơn, nhất là phát
triển nơng thơn trong q trình cơng nghiệp hóa đất nước mình.[13]
Hàn quốc: “ Phong trào làng mới”
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn khơng có điện
thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước

nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xun, mối lo lớn nhất của
chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thốt khỏi đói, nghèo. Phong trào Làng
mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó, và hợp tác (hiệp
lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư cho nơng thơn có hiệu
quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào SU và được nông
dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao
thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các cơng trình phúc lợi cơng cộng


12
được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng
canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng
giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở
nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nơng thơn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8
năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong
8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với
đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường
ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn
Quốc là đất nước có nhiều sơng suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa
nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì khơng có quỹ bồi thường đất và các tài
sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ cơng trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa
thuận, ghi cơng lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nơng thơn nên các hộ có điều kiện mua sắm phương
tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến năm 1975,
trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980. Từ đó,
tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nơng nghiệp, áp dụng công nghệ cao,
giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã thúc
đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc đã
có 98% số làng tự chủ về kinh tế.

Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nơng, lâm, ngư
nghiệp cho biết : Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nơng thơn tự mình
vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được Hàn
Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1 vật
tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại cơng trình, dự án
nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi
công, nghiệm thu cơng trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi


13
làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500
bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong
trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các
dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ sản
xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống mới,
khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng
vùng chun canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn để
chế biến và tiêu thụ nơng sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn, cho vay
thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình của các hộ tăng
lên 3 lần.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định nhân
tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo tinh
thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm đào tạo quốc gia
và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà nước đài trợ mở
các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết thực như kỹ
năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội

đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công khai,
dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương.
Thành cơng ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết định lựa
chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát cơng trình.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã thiết
lập lại các HTX kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ HTX do dân
bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt đối với sự phát triển của HTX hoạt động đa
dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào cho sản xuất, tiếp thị nông
sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Trong vòng 10 năm, doanh thu bình
quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won.


14
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ mơi trường bằng sức mạnh tồn
dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập
huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng dẫn và yêu cầu
tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng. Nếu năm 1970,
phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh đã che phủ khắp nước, và đây
được coi là một kỳ tích của phong trào SU. Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến
đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp
hơn và giàu hơn. Khu vực nơng thơn trở thành xã hội năng động có khả năng tự tích
lũy, tự đầu tư và tự phát triển. Phong trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp
phần đưa Hàn Quốc từ một nước nơng nghiệp lạc hậu trở nên giàu có. [13]
Thái Lan: “sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước”
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường

công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh
với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công
tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý,
từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục
hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có
liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học,
phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược
trong xây dựng và phân bố hợp lý các cơng trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông
nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên tồn quốc,
góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông


15
nghiệp. Chương trình điện khí hóa nơng thơn với việc xây dựng các trạm thủy điện
vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nơng nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát
triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ
một số chính sách sau:
Chính sách phát triển nơng nghiệp: Một trong những nội dung quan trọng nhất
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế hoạch cơ cấu lại
mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất

lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nơng sản, trong đó có các mặt hàng: gạo, dứa,
tơm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có nhiều nguyên liệu cho
chế biến thì ngành cơng nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mới phát triển và
càng thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước. Nhiều sáng kiến làm gia tăng giá trị cho
nơng sản được khuyến khích trong chương trình Mỗi làng một sản phẩm và chương
trình Quỹ làng.
Chính sách bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan thường
xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm 2004, Thái
Lan phát động chương trình “Năm an tồn thực phẩm và Thái Lan là bếp ăn của thế
giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến và nơng dân có
hành động kiểm sốt chất lượng vệ sinh thực phẩm để bảo đảm an toàn cho người
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ thường xun hỗ trợ
cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm. Do đó, thực phẩm


16
chế biến của Thái Lan được người tiêu dùng ở các thị trường khó tính, như Hoa Kỳ,
Nhật Bản và EU chấp nhận.
Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư, thu
hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong nước
để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa cho
các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh. Trong tiếp cận thị trường xuất
khẩu, Chính phủ Thái Lan là người đại diện thương lượng với chính phủ các nước
để các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thực phẩm chế
biến. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà
máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng như: Cảng kho lạnh, sàn đấu
giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Xúc tiến công nghiệp là trách nhiệm chính của Cục Xúc tiến
cơng nghiệp thuộc Bộ Cơng nghiệp, nhưng việc xúc tiến và phát triển công nghiệp
chế biến thực phẩm ở Thái Lan do nhiều cơ quan cùng thực hiện. Chẳng hạn, trong

Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, cùng với Cục Xúc tiến nông nghiệp, Cục Hợp tác
xã giúp nông dân xây dựng hợp tác xã để thực hiện các hoạt động, trong đó có chế
biến thực phẩm; Cục Thủy sản giúp đỡ nông dân từ nuôi trồng, đánh bắt đến chế
biến thủy sản. Cơ quan Tiêu chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp
xúc tiến tiêu chuẩn hoá và hệ thống chất lượng; Cơ quan Phát triển công nghệ và
khoa học quốc gia xúc tiến việc áp dụng khoa học và công nghệ cho chế biến; Bộ
Đầu tư xúc tiến đầu tư vào vùng nông thơn [13].
2.2.2. Chương trình nơng thơn mới ở Việt Nam
Chương trình phát triển nơng thơn mới ở Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn là cơ quan đầu mối, triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về
nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020 (Thủ tướng chính phủ, 2010) [12].
Chương trình này gồm 11 nội dung: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất có hiệu quả ở nơng thơn; Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; Phát


17
triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn; Xây dựng đời sống văn hóa, thơng
tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nơng thơn;
Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội trên địa
bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Với 11 nội dung này, chương trình
nơng thơn mới có 19 tiêu chí để đánh giá. Việc triển khai chương trình nơng thơn
mới lấy xã là xuất phát điểm. Các địa phương xây dựng nông thôn mới từ xã, nếu
đạt tiêu chí đánh giá thì được cơng nhận là xã nông thôn mới, huyện nông thôn mới
và tỉnh nông thôn mới (Thủ tướng chính phủ, 2009) [11].
Điều đáng chú ý ở đây là cần làm rõ cụm từ “nông thôn mới”. Một số người
cho rằng, sự “mới” của nông thôn ở đây là mới về các tiêu chí đánh giá sự phát triển
nông thôn mới và mới ở xuất phát điểm từ xã. Việc đánh giá nông thôn theo một hệ
thống các tiêu chí về kinh tế, chính trị, xã hội, tổ chức là khá toàn diện và được coi

là mới.
Theo quyết định 491/QĐ-Ttg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng chính
phủ về Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới có 3 Bộ tiêu chí đánh giá sự phát triển
nơng thơn bao gồm: Bộ tiêu chí cho cấp Xã nông thôn mới, Huyện nông thôn mới
và Tỉnh nơng thơn mới. Bộ tiêu chí của xã nơng thơn mới gồm 19 tiêu chí: Quy
hoạch (1 tiêu chí); Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại (8 tiêu chí);
Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí); Văn hóa- xã hội-mơi trường (4 tiêu chí); Hệ
thống chính trị (2 tiêu chí).
Nếu đạt được 19 tiêu chí đó thì được cơng nhận là xã nơng thơn mới. Tiêu chí
đánh giá huyện nơng thơn mới là những huyện phải có 75% số xã đạt tiêu chuẩn xã
nông thôn mới. Tỉnh nông thôn mới phải có 80% số huyện trong tỉnh đạt tiêu chuẩn
huyện nơng thơn mới (Thủ tướng chính phủ, 2009) [11].
Như vậy, cái “mới” trong chương trình phát triển nơng thơn là nhìn nhận sự
phát triển nơng thơn mang tính tổng hợp và đa ngành và xã phải đạt được 19 tiêu
chí trên. Đây là cách nhìn nhận tồn diện và phù hợp. Các nước châu Á, nhất là
Đông Á như Hàn Quốc, Đài Loan và Trung Quốc cũng có nhiều kinh nghiệm khác
nhau trong chọn điểm xuất phát cho phát triển nông thơn. Các tiêu chí trong Bộ tiêu


×