Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Giấy Việt Nam - Phân Tích Theo Các Nhân Tố Sản Xuất.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.08 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
--------------------------------------

LÊ ĐÌNH ANH HUY

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH GIẤY VIỆT NAM
- PHÂN TÍCH THEO CÁC NHÂN TỐ SẢN XUẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

LÊ ĐÌNH ANH HUY

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH GIẤY VIỆT NAM
- PHÂN TÍCH THEO CÁC NHÂN TỐ SẢN XUẤT

Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Malcolm McPherson


ThS. Đinh Vũ Trang Ngân

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016


-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của
tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng … năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Đình Anh Huy


-ii-

LỜI CẢM ƠN
Đến với môi trường học tập tại Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, dù đã nỗ lực hết
mình nhưng nếu khơng có sự giúp đỡ từ thầy cơ, bạn bè, gia đình thì tơi đã khơng hồn tất
được luận văn này. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy cô, cán bộ nhân viên
tại chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Nhà trường đã tạo cho tôi môi trường học tập
rất lý tưởng trong hai năm vừa qua.
Để hồn thành luận văn tơi xin gửi lời tri ân đến cô Đinh Vũ Trang Ngân. Những góp ý của
cơ đã giúp tơi định hướng và triển khai các nội dung của luận văn một cách khoa học. Cơ đã

kiên nhẫn đọc và góp ý chi tiết từ những bản thảo ban đầu. Những lời khun sâu sắc của cơ
khơng những giúp ích cho luận văn mà cịn giúp ích cho tơi trong cơng việc. Tôi đặc biệt
cảm ơn thầy Huỳnh Thế Du, người đã định hướng cho tơi từ khi tìm ý tưởng thực hiện luận
văn. Thầy dạy tơi nhìn các vấn đề chính sách một cách đơn giản nhưng thực tế và sâu sắc.
Thầy đã tiếp thêm động lực cho tôi mỗi khi tơi nản chí bằng những lời động viên. Thầy là
tấm gương tuyệt vời trong công việc nghiên cứu mà tôi luôn muốn học tập. Tôi xin cảm ơn
anh Trương Minh Hòa đã hỗ trợ những tài liệu tham khảo và số liệu q giá được trình bày
trong luận văn.
Tơi cũng bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đối với ban giám đốc Công ty cổ phần Mạnh Thông, dự
án nhà máy bột giấy Cơng ty cổ phần Thái Bình Xanh. Nhờ làm việc tại cơng ty, tơi có điều
kiện tiếp xúc với các doanh nghiệp trong ngành, các cơ quan chính quyền, các nhà tư vấn
Poyry, Valmet, RISI và Hawkins Wright.
Tôi muốn cảm ơn các bạn lớp MPP7, những người đã luôn ở bên cạnh, chia sẻ với tôi tất cả
những khoảnh khắc vui buồn trong thời gian học tập và làm luận văn. Các bạn là những
người bạn thân thiện và nhiệt tình nhất mà tơi từng được thấy. Cảm ơn bạn Lê Thị Ngọc
Ánh, Huỳnh Ngọc Chương, Hồ Ngọc Huy đã đọc và góp ý cho luận văn.
Tơi xin cảm ơn gia đình, những người ln tin tưởng và ủng hộ vô điều kiện cho tôi. Cảm
ơn bạn Lê Triều Thùy Dương giúp đỡ tôi trong suốt hai năm vừa qua. Nếu khơng có bạn thì
tơi đã khơng đi hết cuộc hành trình này.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Vụ Văn Hóa và Giáo dục trực thuộc Bộ
Ngoại Giao Hoa Kỳ, tổ chức đã tài trợ học bổng cho tôi trong suốt quá trình theo học tại
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2016
Học viên Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Lê Đình Anh Huy


-iii-


TÓM TẮT

Sản lượng ngành giấy Việt Nam tăng 22 lần trong khoảng thời gian 1986-2015. Tuy nhiên
mức tăng trưởng này chưa tương xứng với tiềm năng của ngành. Thời kỳ 1997-2010, nhà
nước đã đầu tư gấp 9 lần mức cần thiết nhưng ngành giấy Việt Nam vẫn quá nhỏ và lạc hậu.
Quy hoạch rừng nguyên liệu, xây dựng nhà máy xa rời thực tế dẫn tới việc Tổng công ty
giấy Việt Nam hoạt động không hiệu quả, thua lỗ, năng suất thấp. Doanh nghiệp tư nhân
trong nước, doanh nghiệp FDI là những tác nhân đóng vai trị chủ yếu góp phần gia tăng
công suất của ngành giấy Việt Nam. Công suất ngành giấy gia tăng cũng đẩy môi trường
sống quanh những nhà máy giấy ô nhiễm trầm trọng.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra những yếu tố tạo thành năng lực cạnh tranh của
ngành giấy Việt Nam hiện tại, những ảnh hưởng đến môi trường khi ngành giấy phát triển.
Nghiên cứu tập trung phân tích điều kiện các nhân tố đầu vào trong mơ hình kim cương của
Michael Porter. Dữ liệu phân tích lấy từ các số liệu, báo cáo được công bố. Nghiên cứu cũng
đánh giá hiệu quả kỹ thuật ngành giấy qua phân tích bao dữ liệu với số liệu từ điều tra doanh
nghiệp vừa và nhỏ do tổng cục thống kê thực hiện. Những sự kiện điển hình được sử dụng
để phân tích ảnh hưởng của ngành giấy đến mơi trường. Ngồi ra nghiên cứu cũng khảo sát
chính sách ở các nước Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Nhật để rút ra các bài học kinh
nghiệm trong phát triển ngành giấy.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng ngành giấy Việt Nam còn quá nhỏ, lạc hậu, và chưa hiệu
quả về mặt kỹ thuật, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân trong nước.
Ngành giấy lệ thuộc nước ngoài cả về sản phẩm giấy, bột giấy nguyên thủy, giấy phế thải.
Dù xuất khẩu dăm gỗ đứng đầu thế giới nhưng ngành lệ thuộc thị trường nhập khẩu của
Trung Quốc, Nhật. Việc sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước trong ngành
giấy là không hiệu quả. Dù ngành giấy là ngành yêu cầu đầu tư dài hạn nhưng chính sách ở
Việt Nam lại khuyến khích doanh nghiệp đầu tư các dự án ngắn hạn, thời gian thu hồi vốn
nhanh, các doanh nghiệp đầu tư dài hạn đều gặp khó khăn trong q trình triển khai dự án.
Doanh nghiệp của ngành giấy hiện nay có quy mơ nhỏ và khơng có động cơ để gia tăng năng
lực sản xuất do sự bảo hộ bằng nhiều cách từ nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân trong nước là hai đối tượng gây ô nhiễm trầm trọng nhất trong ngành giấy.



-iv-

Dù ít gây ơ nhiễm nhưng các dự án của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi gặp phải sự
e ngại từ chính quyền địa phương. Vận động xã hội chiếm vai trò ngày càng lớn trong hoạt
động chống ô nhiễm môi trường trong ngành giấy. Nghiên cứu cho thấy các quy định về mặt
môi trường là một yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Do các doanh nghiệp
ngành giấy vẫn còn khả năng gia tăng công suất nên các quy định về môi trường nghiêm
khắc sẽ giúp đạt được đồng thời hai mục tiêu tăng năng suất và bảo vệ môi trường.
Từ kết quả nghiên cứu và bài học kinh nghiệm của các nước, tác giả đề xuất tạo ra thị trường
cạnh tranh trong ngành giấy, giảm sự can thiệp của nhà nước vào các khâu trong quá trình
sản xuất, tạo điều kiện để ngành này phát triển tự nhiên. Đồng thời các cơ quan nhà nước
cần nghiêm khắc hơn trong quản lý môi trường để tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia tăng
công suất, mở cửa cho nhà đầu tư, tránh được những tác hại khơng đáng có đối với mơi
trường.

Từ khóa: giấy, bột giấy, rừng trồng nguyên liệu, công nghiệp từ rừng, tác động môi trường,
quản lý rừng, tác động của rừng, sự tham gia của cộng đồng, chính sách cơng nghiệp, phát
triển bền vững, chế biến gỗ, dăm gỗ, trợ cấp, thuế bảo hộ, Việt Nam


-v-

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
TÓM TẮT ....................................................................................................................iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................... vii

DANH MỤC HỘP....................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................................. 1
1.1. Giới thiệu về ngành giấy ....................................................................................... 1
1.2. Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 4
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
1.7. Cấu trúc của luận văn............................................................................................ 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 6
2.1. Những nghiên cứu đi trước ................................................................................... 6
2.2. Khung phân tích ................................................................................................. 14
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH NGÀNH GIẤY VIỆT NAM SO VỚI THẾ GIỚI ........... 15
3.1. Xu hướng sản xuất, đầu tư ngành giấy, bột giấy trên thế giới ................................ 15
3.1.1. Xu hướng sản xuất ....................................................................................... 15
3.1.2. Xu hướng đầu tư của ngành giấy thế giới ...................................................... 15
3.2. Sản xuất giấy, bột giấy ở Việt Nam và định vị quốc tế ......................................... 16
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng năng lực sản xuất ........................................................ 19
3.3.1. Công nghệ và hiệu quả kỹ thuật .................................................................... 19
3.3.2. Sự lệ thuộc nguyên liệu từ nước ngoài .......................................................... 24
3.3.3. Vốn đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn ................................................................. 28
3.3.4. Tình trạng doanh nghiệp giấy, bột giấy ......................................................... 32
3.3.5. Vai trò của nhà nước .................................................................................... 34
3.4. Những thách thức đối với môi trường sống .......................................................... 36


-vi-

3.4.1. Tác động đối với môi trường của ngành giấy Việt Nam ................................. 36

3.4.2. Động cơ của doanh nghiệp để đổi mới vì mơi trường ..................................... 41
CHƯƠNG 4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ, GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................ 43
4.1. Bài học kinh nghiệm ở các nước.......................................................................... 43
4.1.1. Trung Quốc ................................................................................................. 43
4.1.2. Indonesia ..................................................................................................... 43
4.1.3. Thái Lan ...................................................................................................... 44
4.1.4. Nhật Bản ..................................................................................................... 45
4.1.5. Tổng kết bài học từ các nước ........................................................................ 46
4.2. Gợi ý chính sách ................................................................................................. 46
4.2.1. Hạn chế việc can thiệp không hợp lý của nhà nước ........................................ 47
4.2.2. Tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng............................................................ 47
4.2.3. Thu hút đầu tư nước ngoài ............................................................................ 47
4.2.4. Kiên quyết xử lý doanh nghiệp gây ô nhiễm .................................................. 48
4.3. Hạn chế của đề tài............................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 49


-vii-

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Nhu cầu đầu tư ngành giấy theo quy hoạch năm 2014 ....................................... 3
Bảng 3.1. Năng lực sản xuất bột giấy Đông Nam Á năm 2014 ........................................ 19
Bảng 3.2. Các dự án đầu tư trong ngành giấy Việt Nam .................................................. 30

DANH MỤC HỘP
Hộp 2.1. Đổi mới công nghệ sản xuất giấy ở Mỹ .............................................................. 8
Hộp 2.2. Hoạt động môi trường trong ngành giấy ở Indonesia ........................................ 10
Hộp 2.3. Tình huống cơng ty giấy và bột giấy Phoenis ................................................... 11
Hộp 3.1. Nhà máy giấy Phương Nam ............................................................................. 31

Hộp 3.2. Nhà máy giấy An Hịa gây ơ nhiễm ................................................................. 38
Hộp 3.3. Dự án của Sojitz.............................................................................................. 39
Hộp 3.4. Dự án của Lee&Man gặp khó .......................................................................... 40


-viii-

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Quy trình sản xuất giấy .................................................................................... 1
Hình 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sức sống của cụm ngành .......................................... 9
Hình 2.2. Lược đồ về giả thuyết Porter .......................................................................... 13
Hình 3.1. So sánh đầu tư các nhà máy bột giấy trên thế giới ........................................... 16
Hình 3.2. Tiêu dùng, sản xuất, xuất nhập khẩu giấy 2014 - 2015 ..................................... 16
Hình 3.3. Tỷ lệ thâm nhập của giấy nhập khẩu ............................................................... 17
Hình 3.4. Sơ đồ phân bổ cơng suất ngành giấy hiện nay và 2018..................................... 18
Hình 3.5. Sản xuất giấy Việt Nam so với thế giới năm 2014 ........................................... 19
Hình 3.6. Thống kê mẫu điều tra doanh nghiệp ngành giấy ............................................. 20
Hình 3.7. Kết quả ước lượng mơ hình DEA ................................................................... 21
Hình 3.8. Tuổi thọ máy móc, thiết bị doanh nghiệp ngành giấy ....................................... 22
Hình 3.9. Nguồn gốc máy móc tại doanh nghiệp ngành giấy ........................................... 23
Hình 3.10. Khả năng tăng công suất của các doanh nghiệp ngành giấy ............................ 23
Hình 3.11. Diện tích rừng năm 2013 theo vùng .............................................................. 24
Hình 3.12. Khối lượng xuất khẩu dăm gỗ qua các năm ................................................... 25
Hình 3.13. Lưu chuyển gỗ rừng trồng tại Việt Nam năm 2011 ........................................ 26
Hình 3.14. Sản lượng ngành giấy 1998 – 2014 ............................................................... 29
Hình 3.15. Doanh nghiệp ngành giấy phân theo quy mơ vốn........................................... 32
Hình 3.16. Doanh nghiệp ngành giấy theo quy mô lao động ........................................... 33
Hình 3.17. Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ngành giấy .................................. 34
Hình 3.18. Nguyên nhân doanh nghiệp áp dụng công nghệ xử lý môi trường................... 41



-1-

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Giới thiệu về ngành giấy
Sản xuất giấy là q trình thêm hóa chất vào một tấm sơ sợi để tạo ra các tấm giấy có thuộc
tính khác nhau. Xét về cơng dụng, giấy được chia thành giấy in/viết, giấy in báo, giấy bao
bì, giấy tissue, giấy vàng mã. Bột giấy là đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất giấy. Bột
giấy được sản xuất từ ba nguồn nguyên liệu là gỗ, phi gỗ, giấy phế thải. Phân loại theo quy
trình sản xuất bột giấy thì có bột hóa, bột cơ, bột bán hóa, bột tái chế (Trung tâm sản xuất
sạch Việt Nam và Hợp phần sản xuất sạch hơn trong cơng nghiệp, 2011).
Hình 1.1. Quy trình sản xuất giấy
Chất thải
nơng nghiệp

Quy trình
bột hóa

Rửa và tẩy
trắng

Gỗ

Quy trình
bột cơ

Tẩy trắng


Giấy phế thải

Tẩy mực

Phụ
gia
hóa
học

Làm
giấy
(kho bãi,
máy làm
giấy,…)

Thành
phẩm

Tẩy trắng
Quy trình
bột hydro

Nguồn: Kathuria (2014)
Một nhà máy có thể sản xuất giấy, bột giấy độc lập hoặc tích hợp cả hai. Nhà máy sản xuất
bột theo phương pháp sunfat có thể ở dạng tích hợp hoặc khơng tích hợp. Nhà máy sản xuất
bột cơ, bột từ giấy tái chế, bột sunfit thường tích hợp với nhà máy giấy. Để chuyển đổi các
loại sợi thành bột giấy, giấy, nhà máy giấy tiêu thụ một lượng lớn các chất phụ gia hóa học,
nước, điện năng, nhiệt năng. Do vậy, ngành công nghiệp giấy, bột giấy có tiềm năng trở
thành một nguồn xả thải, gây ơ nhiễm khí, nước nghiêm trọng.
Lượng xả thải từ sản xuất bột giấy không cố định mà phụ thuộc quy trình sản xuất. Quy trình

sản xuất bột hóa, là quy trình tốn năng lượng nhất. Tuy nhiên quy trình này chỉ yêu cầu một
lượng nhỏ năng lượng từ bên ngồi do trong q trình sản xuất tạo ra điện năng và hơi nước.


-2Những nhà máy tích hợp sản xuất giấy, bột giấy với cơng suất lớn có xu hướng sử dụng năng
lượng, xả thải hiệu quả nhờ tiết kiệm năng lượng làm khơ bột giấy để sử dụng trong q
trình làm giấy. Nhà máy tích hợp sử dụng giấy phế thải làm ngun liệu có xu hướng ít xả
thải NO, sunfur vì dùng ít năng lượng hơn nhà máy bột hóa, bột cơ. Tuy nhiên, những nhà
máy này sử dụng nhiều năng lượng hóa thạch, năng lượng điện từ bên ngồi.
1.2. Bối cảnh nghiên cứu
Trong 29 năm từ 1986-2015, ngành giấy Việt Nam đạt được nhiều thành tựu. Sản lượng
giấy sản xuất tăng 22 lần từ 88.700 tấn/năm lên 1.947.000 tấn/năm (Hiệp hội giấy và bột
giấy Việt Nam, 2015). Ngoài tạo ra sản phẩm phục vụ cho việc phát triển văn hóa, xã hội,
kinh tế cho quốc gia, ngành giấy cịn góp phần cho sự phát triển những ngành khác như lâm
nghiệp, hóa chất, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho người dân (Tổng công ty giấy Việt
Nam, 2010). Tuy nhiên ngành giấy Việt Nam phát triển chưa đúng với tiềm năng. Năng lực
cạnh tranh của ngành còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới dù đã nhận
nhiều ưu đãi về vốn, chính sách từ phía nhà nước (Vũ Hùng Phương, 2008). Chi phí sản xuất
của ngành vẫn ở mức cao, chất lượng sản phẩm thấp, phải dựa vào nhập khẩu để đáp ứng
nhu cầu trong nước (Hidayat và cộng sự, 2012).
Năm 1912, nhà máy sản xuất bột giấy đầu tiên của Việt Nam ra đời tại Việt Trì. Nhà máy
Vạn Điểm, Đồng Nai, Tân Mai ra đời sau đó. Cơng suất thiết kế của ngành giấy năm 1975
bằng với Indonesia là 72.000 tấn/năm. Ở thời điểm này, các nhà máy ở miền Bắc sử dụng
công nghệ của Trung Quốc, ở miền Nam dùng công nghệ của Mỹ, Châu Âu. Sau 8 năm xây
dựng, nhà máy giấy Bãi Bằng bắt đầu hoạt động năm 1982. Nhà máy hình thành từ viện trợ
của Thụy Điển, có cơng suất bột giấy 53.000 tấn/năm, công suất sản xuất giấy 55.000
tấn/năm. Bãi Bằng là một tổng thể vùng nguyên liệu, hạ tầng giao thơng, sản xuất điện, hóa
chất và trường đào tạo nghề.
Việt Nam muốn nâng cao năng lực sản xuất của ngành giấy để đáp ứng được nhu cầu trong
nước (Bộ Công thương, 2014). Ngành giấy phát triển theo hướng thay thế hàng nhập khẩu

nên năm 1998 ngành giấy vẫn còn áp dụng hạn ngạch nhập khẩu. Năm 1998, Chính phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể ngành cơng nghiệp giấy đến năm 2010. Theo quy hoạch đến năm
2003 ngành giấy sẽ đáp ứng 85%-90% nhu cầu tiêu dùng giấy trong nước và chủ động về
nguồn bột (Thủ tướng chính phủ, 1998). Nhà nước sử dụng hai biện pháp chủ yếu là thu hút


-3đầu tư nước ngoài, đầu tư trực tiếp của nhà nước để gia tăng năng lực ngành giấy. Những dự
án quy mô lớn được ưu tiên phát triển. Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong
ngành tiếp cận vốn, cơ sở hạ tầng, thủ tục đầu tư, giảm thuế để khuyến khích nhà đầu tư.
Tổng vốn đầu tư trong giai đoạn 1997 – 2010 là 3,6 tỷ USD (tương đương 58.000 tỷ đồng).
Con số này lớn gấp 9 lần con số 400 triệu USD (tương đương 6.500 tỷ đồng) mà Hiệp hội
giấy, bột giấy đưa ra để ngành giấy Việt Nam chủ động hoàn toàn về bột giấy và hướng tới
xuất khẩu (Industrial Automation Magazine Vietnam, 2007). Nhưng đến năm 2010, Việt
Nam chỉ có một dây chuyền BHKP hồn chỉnh của Tổng cơng ty giấy Việt Nam với công
suất 75.000 tấn/năm và vài nhà máy với công suất dưới 45.000 tấn/năm (Viện nghiên cứu
chiến lược chính sách cơng nghiệp bộ công thương, 2013). Quy hoạch của Việt Nam lại tiếp
tục xa rời thực tế khi xác định vốn đầu tư vào ngành giấy đến năm 2025 là 126.000 tỷ đồng.
Bảng 1.1. Nhu cầu đầu tư ngành giấy theo quy hoạch năm 2014
Năm

2015

2020

2025

Nhu cầu vốn đầu tư (tỷ VNĐ)
- Nhà máy giấy, bột giấy

49.555


88.620

107.492

- Vùng nguyên liệu giấy

15.353

18.674

18.346

Nguồn: Bộ Cơng thương (2014)
Nhà nước cũng phát triển diện tích bạch đàn và keo để phục vụ nhu cầu của ngành giấy và
bột giấy (Hidayat và cộng sự, 2012). Năm 1992 chương trình trồng rừng được triển khai theo
Quyết định 327 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1998, chương trình này đổi tên thành Năm
triệu ha rừng. Mục đích chương trình là tạo nguồn nguyên liệu cho ngành giấy. Tuy nhiên
việc trồng rừng không thu được kết quả như dự kiến (Lang, 2002). Năm 2007, Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thơn triển khai chương trình trồng 2,4 triệu ha rừng để hỗ trợ ngành
giấy ở khu vực miền núi phía bắc tăng công suất thêm 700.000 tấn/năm (Hidayat và cộng
sự, 2012).
Tổng công ty giấy Việt Nam là nhân tố chủ đạo trong quy hoạch phát triển ngành (Thủ tướng
chính phủ, 1998). Tổng công ty giấy Việt Nam thành lập năm 1995 gồm 16 đơn vị trong đó
9 đơn vị sản xuất giấy, bột giấy với năng lực 152.000 tấn giấy/năm, 112.000 tấn bột
giấy/năm, chiếm 70% năng lực sản xuất của ngành giấy. Để nâng cao năng lực sản xuất trong
nước, Tổng công ty giấy Việt Nam tiến hành dự án nâng cấp công suất nhà máy Bãi Bằng,
các dự án của công ty giấy Tân Mai, công ty giấy Thanh Hóa. Tuy nhiên đến năm 2014 các



-4dự án này đều không hoạt động. Đến nay, Tổng công ty giấy Việt Nam chủ trương rút vốn
ra những doanh nghiệp thua lỗ và tập trung hơn vào hoạt động chính (Báo diễn đàn doanh
nghiệp, 2015). Trong khi những dự án nhà nước gặp bế tắc, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp FDI như An Hịa, VinaKraft, cơng ty CP giấy Sài Gịn, xưởng giấy Chánh Dương lại
có đóng góp đáng kể trong việc nâng cao công suất ngành giấy.
Việc ngành giấy gia tăng sản lượng cũng có những ảnh hưởng đáng kể đến môi trường sống
của người dân. Những vụ gây ơ nhiễm ở cơng ty giấy An Hịa, làng nghề Phong Khê, cơng
ty giấy Việt Trì đã kéo dài nhiều năm mà không được khắc phục. Ngành giấy Việt Nam hiện
nay phải đối mặt với khó khăn do khơng chủ động được nguồn ngun liệu, quy mơ nhỏ,
trình độ công nghệ lạc hậu, và các vấn đề về môi trường (Tổng cục môi trường, 2011).
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả thực hiện nghiên cứu để tìm ra những yếu tố tạo nên năng lực sản xuất của ngành
giấy, bột giấy Việt Nam, ảnh hưởng của việc phát triển ngành giấy đến môi trường sống của
người dân. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thêm thông tin để hỗ trợ cho các nhà chính sách
ra quyết định.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Khả năng sản xuất của ngành giấy, bột giấy Việt Nam so sánh với thế giới như thế nào?
- Đâu là những ảnh hưởng từ sự phát triển của ngành giấy, bột giấy Việt Nam đến môi trường
sống của người dân?
- Những chính sách nào là phù hợp để cân đối sự phát triển của ngành giấy và những thách
thức về môi trường?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng chính của nghiên cứu là ngành giấy Việt Nam từ năm 1990 đến 2015. Ngoài ra,
nghiên cứu lượt khảo ngành giấy của Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Nhật Bản, để tìm ra
những bài học kinh nghiệm.


-51.6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính. Các số liệu thống kê mơ tả được sử

dụng để so sánh ngành giấy, bột giấy Việt Nam so với thế giới. Số liệu của cuộc điều tra
doanh nghiệp do Tổng cục thống kê tiến hành được sử dụng để đánh giá hiệu quả doanh
nghiệp thông qua mơ hình phân tích bao dữ liệu. Tình huống trên báo chí, mạng xã hội được
phân tích để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.
1.7. Cấu trúc của luận văn
Tác giả sẽ thực hiện luận văn trong trong 4 chương. Chương 1 sẽ trình bày về bối cảnh, vấn
đề, câu hỏi, đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Ở chương 2, cơ sở lý thuyết, khung nghiên cứu
và kết quả của những nghiên cứu liên quan được nêu ra một cách tổng quát. Chương 3 phân
tích ngành giấy Việt Nam trong tương quan với ngành giấy thế giới và đưa ra những đánh giá.
Chương 4 trình bày bài học kinh nghiệm trên thế giới và thảo luận về khả năng áp dụng tại
Việt Nam.


-6CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Những nghiên cứu đi trước
Barr và Cossalter (2004) đánh giá tính cạnh tranh của ngành giấy và bột giấy của Trung
Quốc qua việc kết hợp chính sách hỗ trợ từ nhà nước và số liệu thống kê về thực trạng của
ngành. Các chính sách được nghiên cứu phân tích là chính sách ưu tiên dự án tích hợp, chính
sách tài trợ về vốn, lãi suất, thời gian vay đối với các dự án, chính sách phân cấp đầu tư cho
chính quyền địa phương, tài trợ vốn cho phát triển rừng nguyên liệu. Các tác giả chỉ ra bốn
hình thức liên kết giữa cơng ty với cộng đồng địa phương trong chăm sóc rừng. Năng lực
cạnh tranh của ngành được tổng hợp lại qua các nghiên cứu trước và số liệu được công bố.
Theo nghiên cứu, chi phí sợi gỗ của Trung Quốc cao hơn những quốc gia như Brazil,
Indonesia, trong tương lai ngành giấy Trung Quốc sẽ gặp khó khăn do mất cân đối giữa năng
lực sản xuất giấy và diện tích rừng có thể khai thác.
Zhuang và cộng sự (2006) lược khảo về ngành công nghiệp giấy và bột giấy Trung Quốc từ
năm 1979. Số liệu về năng lực sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu, nhập khẩu các loại giấy, bột
giấy được lấy từ niên giám thống kê hàng năm của Trung Quốc. Nghiên cứu sử dụng kết
quả của các nghiên cứu đi trước về độ co giãn của cầu, tác động của đổi mới cơng nghệ đến
năng suất, số liệu tài chính được công bố của các doanh nghiệp trong ngành để bình luận về

các chính sách can thiệp của nhà nước. Ngoài ra, các tác giả cũng tiến hành khảo sát thực
địa tại hai cơng ty điển hình. Cơng ty thứ nhất sử dụng công nghệ cũ, gây ô nhiễm, hiệu suất
khơng cao nhưng có ưu thế gần nguồn ngun liệu, nguồn nước. Công ty thứ hai sử dụng
công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy sản xuất của
Trung Quốc sẽ không theo kịp với mức tăng trưởng nhu cầu trong nước, các nhà máy nhỏ,
lạc hậu sẽ bị đóng cửa do khơng hiệu quả, đầu tư nước ngoài sẽ giúp Trung Quốc hiện đại
hóa cơng nghệ sản xuất giấy, bột giấy.
Miyanishi (2015) sử dụng số liệu về sản lượng sản xuất, tiêu dùng giấy, số lượng lao động,
số liệu về giấy phế thải, nguyên liệu gỗ, năng lượng được công bố để miêu tả về ngành giấy
nước Nhật. Bên cạnh đó, từ tổng hợp các thông tin, tài liệu, nghiên cứu chỉ ra các phong trào
đổi mới của ngành giấy đang diễn ra là sử dụng cây nguyên liệu biến đổi gen, công nghệ in
theo yêu cầu, dung môi làm giảm nhiệt độ nóng chảy, cơng nghệ sợi nano.


-7Kathuria (2014) nghiên cứu vai trị của chính sách trong việc thay đổi cấu trúc ngành công
nghiệp giấy và bột giấy và ảnh hưởng của khoảng cách công nghệ tới tính hiệu quả của ngành
giấy và bột giấy. Tác giả mô tả ngành giấy Ấn Độ thông qua các con số về sản lượng tiêu
thụ, công suất, sản lượng sản xuất, số lượng nhà máy, chính sách của nhà nước. Thơng số
tài chính của các cơng ty niêm yết được nghiên cứu sử dụng để ước tính sự thay đổi cấu trúc
trong ngành công nghiệp, tác động của khoảng cách công nghệ đến năng suất trong ngành
giấy và bột giấy. Hiệu quả cơng nghệ được đo lường dùng phân tích biên ngẫu nhiên
(Stochastic Fontier Analysis). Kết quả nghiên cứu cho thấy công suất các nhà máy đã vượt
hơn sản lượng đầu ra, cạnh tranh nguyên liệu đầu vào buộc các nhà máy khơng hiệu quả phải
đóng cửa. Tác giả tìm ra hai chính sách chủ yếu ảnh hưởng đến việc thay đổi cấu trúc của
ngành giấy ở Ấn Độ là Luật hàng hóa thiết yếu và Luật về nghiêm cấm xuất khẩu. Theo
nghiên cứu, quy mô về vốn và lao động sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, những công ty ra đời muộn thường hiệu quả hơn.
McCarthy và Lei Lei (2010) sử dụng dữ liệu từ năm 1961-2000 của FAO để ước tính mơ
hình cầu cho giấy và bột giấy của bốn khu vực là Châu Á, Châu Âu, Hiệp định thương mại
tự do Bắc Mỹ, Nam Mỹ. Nghiên cứu chỉ ra cầu các sản phẩm giấy trong ngắn hạn không co

giãn, cầu dài hạn co giãn hơn.
Tiêu thụ giấy bình qn đầu người có quan hệ với GDP bình qn đầu người, tỷ lệ đơ thị
hóa. Các nước tiêu dùng giấy cao có xu hướng giảm tiêu dùng giấy do chuyển sang sử dụng
nhựa, sự phát triển của công nghệ thông tin (McCarthy & Lei Lei, 2010).
Karikallio và cộng sự (2011) nghiên cứu về cạnh tranh trong ngành công nghiệp giấy, bột
giấy bằng cách khái quát thị phần của những công ty giấy, bột giấy lớn nhất thế giới, tính
tốn độ co giãn của cầu xuất khẩu đối với giá giấy, bột giấy, kiểm tra sự tồn tại của luật một
giá. Kết quả nghiên cứu chỉ ra dù thị trường giấy chia thành từng khu vực nhưng xu thế tồn
cầu hóa, việc giảm các rào cản thương mại quốc tế buộc các công ty phải đối mặt với sự
cạnh tranh từ khắp nơi trên thế giới. Karikallio và cộng sự (2011) cho thấy khơng có một
cơng ty nào trong ngành giấy có thể tăng giá mà không bị giảm thị phần cũng như doanh
thu.
Toivanen (2013) nghiên cứu về đổi mới công nghệ trong ngành giấy, bột giấy của Mỹ từ đầu
thế kỷ 19 để làm bài học cho Brazil. Tác giả sử dụng sự kiện từ các nghiên cứu trước để làm


-8cơ sở phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy các rủi ro về thất bại thị trường và thất bại nhà
nước luôn hiện diện, nhà nước phải thấy được những gì mà thị trường và cơng nghệ có thể
thực hiện để có định hướng điều chỉnh phù hợp. Đổi mới cơng nghệ, quy trình sản xuất và
tinh thần doanh nhân đã mang lại sức sống trong hơn hai thế kỷ cho ngành giấy, bột giấy ở
Mỹ. Trong đó, cơng nghệ là yếu tố quan trọng nhất. Công nghệ giúp chuyển hóa những tài
nguyên bị bỏ quên thành những nguyên liệu có giá trị. Nghiên cứu khuyến nghị xây dựng hệ
thống đổi mới ở tầm quốc gia, đảm bảo môi trường cho những đổi mới tiên phong trong
ngành.
Hộp 2.1. Đổi mới công nghệ sản xuất giấy ở Mỹ
Hoạt động sản xuất ngành giấy ở Mỹ trải qua các mốc sự kiện: chuyển đổi từ sử dụng vải
vụn sang sử dụng nguyên liệu gỗ bằng phương pháp sunfit, và sau đó là công nghệ sunfat.
Ngành giấy ở Mỹ bắt đầu từ nửa sau thế kỷ 19, khi nhu cầu giấy in báo giá tăng và giá cả
vải vụn ở Mỹ tăng cao. Năm 1899 quá trình sunfit (nấu gỗ trong dung dịch axít) ra đời
giúp tận dụng được nguồn cây khơng có nhựa (cây tùng ở Đơng Bắc Mỹ), gần nguồn

thủy điện, thị trường ở Mỹ. Quá trình sunfit đã thay thế hoàn toàn việc sản xuất giấy từ
vải vụn.
Nhiều nghiên cứu cải tiến cơng nghệ, quy trình sản xuất, quản lý ra đời sau đó. Trong đó
nổi bật là việc tích hợp về phía sau (các khu rừng), về phía trước (mạng lưới phân phối).
Sau một thời gian phát triển, công nghệ sunfit cũng gặp những vấn đề giới hạn về khả
năng sản xuất sau khi đã gia tăng hiệu quả sản xuất, ngành đi theo xu thế hợp nhất, gia
tăng bảo hộ để cắt giảm chi phí.
Bắt đầu từ năm 1930, công nghệ sunfat ra đời. Công nghệ sunfat giúp sử dụng những cây
có nhựa ở phía nam, và dần lấy đi vị trí thống lĩnh của quy trình sunfit trên tồn thế giới.
Q trình hồn thiện quy trình sunfat gắn liền với các công ty của Mỹ mà nổi bật là
International Paper. Các công ty khác cũng liên tục nâng cấp để tận dụng lợi thế theo quy
mô, chuẩn hóa các quy trình sản xuất.
Cuộc cách mạng sunfat kết thúc vào năm 1960 khi các công nghệ mới trong ngành giấy,
bột giấy ở Mỹ hoàn thành.
Hoạt động tiêu dùng cũng tạo ra sản phấm mới. Sau giai đoạn đầu tư quá mức vào giấy
in báo, ngành giấy Mỹ đã phát minh ra những sản phẩm mới như giấy dùng trong hộ gia
đình, giấy vệ sinh, giấy bao bì tạo thêm nhu cầu đối với ngành.
Nguồn: Toivanen (2013)
Jarvinen và cộng sự (2012) định nghĩa sức sống của cụm ngành được là khả năng tồn tại và
duy trì mức độ hoạt động cao của cụm. Sức sống của cụm thế hiện sự thành công trong việc


-9mang lại lợi ích kinh tế, xã hội, phục vụ cộng đồng của cụm. Lợi thế cạnh tranh và sức sống
là hai khái niệm tồn tại song song. Sức sống của cụm đo bằng tổng số lao động, số lượng các
quan hệ trong mạng, mức độ kiến thức học thuật. Lợi thế cạnh tranh đo bằng hoạt động
thương mại quốc tế, mức lương trung bình, tăng trưởng việc làm, tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu, cán cân thương mại.
Tổng hợp các nghiên cứu trước, Jarvinen và cộng sự (2012) xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến sức sống cụm ngành gồm: điều kiện các nhân tố nhân tố đầu vào, điều kiện cầu, mật độ
doanh nghiệp trong cụm, chu kỳ sống của cụm và kiến trúc chuỗi giá trị của cụm. Các yếu

tố này ảnh hưởng đến cách một cụm ngành lớn lên, mất đi khả năng thích ứng, động lực
cạnh tranh trong khi những cụm ngành mới dùng khả năng sáng tạo để thay đổi hiện trạng.
Hình 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sức sống của cụm ngành
Sức sống cụm ngành

Mật độ doanh
nghiệp
Giai đoạn trong
vòng đời

Điều kiện các
nhân tố
Kiến trúc
chuỗi giá trị
Điều kiện cầu

(Nguồn: Jarvinen và cộng sự 2012)
Từ đó, Jarvinen và cộng sự (2012) phân tích lịch sử của cụm ngành giấy, bột giấy thế giới.
Ban đầu nhà máy giấy, cơng nghiệp hóa học ở Anh chi phối hoạt động của ngành. Năm 1920
cụm Đức, Mỹ bắt đầu chiếm lĩnh ngành giấy, bột giấy thế giới. Vị trí này được thay thế bởi
cụm Bắc Âu khoảng thời gian 1980-1990. Từ 1990-2000 cụm quốc gia biến mất, sự thống
lĩnh chuỗi giá trị được tổ chức bởi những nhà sản xuất máy Phần Lan và Đức. Ngày nay khả
năng cạnh tranh của các cụm chủ yếu xác định trên quy mơ tồn cầu.
Những bất ổn kinh tế trong đầu những năm 1990, dẫn đến hội nhập và cạnh tranh quốc tế
trở thành chuẩn mực, một số yếu tố liên quan tới mạng lưới trong ngành giấy cũng thay đổi
theo. Đo lường sức sống của cụm ngành thông qua số lượng các liên kết trong cụm ngành,
Jarvinen và cộng sự (2012) cho rằng ngày nay mạng lưới bột giấy, giấy toàn cầu được dẫn


-10dắt bởi những nhà sản xuất máy trung tâm thuộc khối Bắc Âu, doanh nghiệp ở các nước giờ

đây trở thành một bộ phận của cụm ngành Bắc Âu.
Hộp 2.2. Hoạt động môi trường trong ngành giấy ở Indonesia
Nhà nước Indonesia xây dựng dự án nhà máy sản xuất bột giấy Indorayon vào những
năm 1970. Việc xây dựng dự án không qua lấy ý kiến của người dân. Tư vấn cho dự án
là Sandwell (Canada) và Jaakko Poyry.
Tháng 8/1988, sau khi chạy thử nghiệm 3 tháng, Indorayon gặp sự cố kỹ thuật dẫn đến
việc xả thải chất thải chưa xử lý ra sông Asahan, gây ô nhiễm nước ở hạ nguồn. Các tổ
chức xã hội đã khởi kiện Indorayon và các quan chức Chính phủ. Vụ kiện thất bại nhưng
đã tạo ra tiền lệ cho việc tổ chức NGO khởi kiện các cơng ty và quan chức Chính phủ.
Xung đột giữa người dân và cộng đồng địa phương diễn ra gay gắt trong khoảng thời
gian 1989-1990 liên quan đến diện tích rừng ngun liệu. Chính quyền đã giảm tình trạng
căng thẳng trong khu vực bằng nhiều hành động như sử dụng quân đội, yêu cầu các tổ
chức hoạt động xã hội phải dừng hoạt động, hủy bỏ các cuộc tụ họp, dàn xếp ở các vụ
kiện, bịt miệng các nhà hoạt động xã hội ở nhà thờ.
Sinh viên, và các nhà hoạt động xã hội vẫn nỗ lực để gây sự chú ý đến tác động xã hội
và môi trường của Indorayon bằng cách viết những bài báo dài bằng tiếng bản địa và
tiếng Anh, thành lập các tổ chức nghiên cứu về ngành giấy và bột giấy trong nước.
Ngày 05/11/1993, một lị hơi của Indorayon phát nổ, hóa chất lại tràn ra mơi trường ở
nơng thơn. Lo sợ hóa chất sẽ gây nhiễm độc cho bản thân, con cái, đồng lúa, vật nuôi,
10.000 người dân đã rời khỏi địa phương bằng bất cứ phương tiện nào mà họ có. Sự bỏ
chạy được một người dân miêu tả “Họ đi đến khi khơng cịn đi được, lái xe đến khi xe
khơng cịn một giọt xăng”.
Các nhà hoạt động xã hội và những người ủng hộ lại lên tiếng yêu cầu chính quyền có
phản ứng với Indorayon. Tài liệu của các tổ chức NGO chỉ ra những tai nạn trong quá
khứ và đặt nhiều câu hỏi nghiêm trọng về tác động của việc phơi nhiễm hóa chất.
Bộ trưởng mới của Bộ quản lý tác động môi trường dừng hoạt động của Indorayon để
điều tra. Các luật lệ về môi trường trở nên nghiêm khắc hơn với sự hỗ trợ từ Canada, Úc
và các tổ chức quốc tế.
Các nhà máy mới xây dựng ở Indonesia sau đó đều sử dụng cơng nghệ thân thiện với
môi trường theo tiêu chuẩn ngang bằng và thậm chí cao hơn tiêu chuẩn thế giới (vào

những năm 1990 Indonesia đã có nhà máy sử dụng cơng nghệ TCF).
Nguồn: Sonnenfeld (1998)


-11Sonnenfeld (1998) miêu tả ngành công nghiệp giấy và bột giấy Indonesia thông qua các số
liệu, các nghiên cứu được công bố về sản xuất, tiêu thụ, quy mô, cấu trúc của doanh nghiệp
trong ngành giấy. Nghiên cứu sử dụng các tình huống điển hình liên quan tới ơ nhiễm mơi
trường trong ngành giấy để phân tích việc phát triển ngành giấy và bột giấy ở Indonesia.
Trong khoảng một thập niên, nền công nghiệp giấy và bột giấy ở Indonesia đã chuyển từ
một nền công nghiệp nhỏ, chịu sự chi phối của nhà nước, phụ thuộc những phế phẩm nông
nghiệp thành một trong những nước xuất khẩu giấy, bột giấy hàng đầu thế giới, với những
tổ hợp nhà máy tư nhân khổng lồ, công nghệ thân thiện với môi trường. Ba yếu tố ảnh hưởng
lớn đến sự thành công trong ngành giấy ở Indonesia bao gồm: yếu tố liên quan tới doanh
nghiệp, yếu tố liên quan đến luật lệ và yếu tố liên quan đến vận động xã hội (Sonnenfeld,
1998).
Hộp 2.3. Tình huống cơng ty giấy và bột giấy Phoenis
Phoenis thành lập năm 1975, là nhà sản xuất bột giấy sợi ngắn lớn nhất Thái Lan, dùng .
Bạch Đàn làm nguyên liệu chính. 60% sản lượng Phoenis xuất khẩu đến 25 quốc gia gồm
Châu Âu, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Úc. Dây chuyền Phoenis sử dụng công nghệ của ba nước
Đức, Thụy Điển, Phần Lan.
Tháng 03/1992, Chính phủ Thái Lan buộc Phoenix tạm ngưng sản xuất vì cá chết hàng
loạt ở hạ nguồn sông Phong. Các nhà hoạt động xã hội gây áp lực buộc Phoenix lắp đặt
thêm một hệ thống xử lý nước thải từ Phần Lan. Phoenix quay lại hoạt động sau một
tháng.
Tháng 05/1993, Phoenix tạm ngưng hoạt động theo u cầu của Phịng cơng nghiệp thuộc
Bộ cơng nghiệp trong một tháng do nước thải làm chết cá. Ngày 22/7/1994 các tổ chức
NGO kiến nghị lên Chính phủ về tình trạng cá chết. Một ủy ban được thành lập để nghiên
cứu về tình trạng cá chết và đề xuất các giải pháp chống ô nhiễm.
Phoenix khắc phục với hỗ trợ từ Chính phủ Phần Lan. Nhưng tình trạng cá chết vẫn diễn
ra bất chấp các tuyên bố tuân thủ về hoạt động mơi trường của Phoenix. Chính phủ Thái

Lan đã hai lần buộc nhà máy đóng cửa vào 7/1998, 6/1999.
Dù gây ra ô nhiễm cho một khu vực rộng lớn, Phoenix vẫn quảng cáo sản phẩm là thân
thiện với môi trường. Năm 1997, Earth Island Journal phát động phong trào không mua
bột giấy ô nhiễm của Phoenix, công ty Lyons Falls đã dừng việc mua bột giấy của Phoenix
Nguồn: Lang (2002)
Quá trình phát triển rừng trồng thực chất là quá trình chiếm đoạt đất đai của các cộng đồng
địa phương (Lang, 2002). Việc đấu tranh của người dân và những NGO ở Thái Lan,


-12Campuchia có những ảnh hưởng nhất định lên quyết định của nhà nước. Theo Lang (2002)
người dân Lào có ít có tiếng nói do nước này khơng có tự do báo chí, khơng có quyền tự do
ngơn luận, tơn giáo, tự do thay đổi Chính phủ.
Mansikkasalo và cộng sự (2014) nghiên cứu về cung cầu trong thị trường giấy phế thải qua
21 nghiên cứu về độ co giãn cung cầu. Cung giấy phế thải ít co giãn (độ co giãn theo giá
nằm khoảng 0,2-0,3). Cầu giấy phế thải ít co giãn, độ co giãn của cầu giấy phế thải theo giá
nguyên liệu gỗ cũng thấp (0,15). Độ co giãn cầu theo giá giấy phế thải nhập khẩu và giấy
phế thải nội địa nằm ở mức thấp tương tự nhau. Nghiên cứu cho rằng các biện pháp chính
sách được thực hiện để thúc đẩy việc tái chế ít cân nhắc tới yếu tố thị trường và thường
khơng hồn thành. Nghiên cứu cho rằng nên tập trung vào yếu tố phi hoàn hảo của thị trường
như bất cân xứng thông tin, sức mạnh thị trường để thúc đẩy việc sử dụng giấy phế thải.
Hidayat và cộng sự (2012) sử dụng thông tin từ báo chí, hiệp hội giấy và bột giấy Việt Nam,
niên giám thống kê, Bộ nơng nghiệp để phân tích nhu cầu và sự phát triển của công nghiệp
giấy, bột giấy từ năm 1980-2000. Các tác giả tiến hành phỏng vấn ở Hà Nội, Phú Thọ, Phú
Ninh để đánh giá vai trò và phản ứng của nhà nước, tư nhân, cộng đồng địa phương, các tổ
chức NGO, tổ chức khoa học với các chính sách về rừng trồng, cơng nghiệp giấy và bột giấy.
Nghiên cứu cho thấy một số rủi ro của hộ gia đình trồng rừng là khơng được đảm bảo về thị
trường đầu ra, cần hỗ trợ vốn, giống và phân bón, cần hỗ trợ kỹ thuật từ các chuyên gia, gia
tăng tính cam kết. Một hạn chế của ngành rừng trồng là thiếu ngân sách cho nghiên cứu,
thiếu cơ chế bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với các giống cây, thiếu liên kết với quốc tế.
Lang (2002) nghiên cứu về ngành công nghiệp giấy, bột giấy ở bốn nước Campuchia, Lào,

Thái Lan, Việt Nam. Nghiên cứu mô tả về ngành công nghiệp thông qua số liệu thống kê,
thông tin từ các nghiên cứu trước và các kết quả phỏng vấn. Kết quả thấy dự án giấy, bột
giấy tại bốn nước có đặc trưng là phục vụ cho lợi ích của các nước phương bắc như Thụy
Điển, Phần Lan. Các nước phương Bắc làm tư vấn, tài trợ vốn, và nhập khẩu sản phẩm được
các dự án sản xuất ra.
Ambec và cộng sự (2010) tổng hợp các nghiên cứu có liên quan tới giả thuyết Porter. Giả
thuyết Porter cho rằng các quy định về môi trường được thiết kế tốt sẽ dẫn đến sự cải thiện
Pareto trong một số trường hợp. Kết quả là quy định vừa thúc đẩy việc bảo vệ môi trường,


-13vừa nâng cao được lợi nhuận, khả năng cạnh tranh do quy trình sản xuất, sản phẩm được đổi
mới (Ambec và cộng sự, 2010).
Về mặt lý thuyết, các quan điểm ủng hộ giả thuyết Porter cho rằng thị trường cạnh tranh
khơng hồn hảo, các quy định giúp cơng ty đạt được trạng thái cân bằng cải thiện Pareto
thông qua việc tăng chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D). Các quan điểm không ủng hộ,
cho rằng các quy định sẽ gây ra sự phân tán nguồn lực của công ty làm giảm hiệu quả hoạt
động. Về mặt thực nghiệm, có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa các quy định, chi phí
đầu tư cho hoạt động R&D, sự cải thiện về môi trường, hoạt động đầu tư vốn. Các nghiên
cứu cho thấy quan hệ tích cực giữa các quy định về môi trường và hoạt động đổi mới (phiên
bản yếu của giả thuyết Porter). Các nghiên cứu không kết luận được về mối quan hệ giữa
các quy định và hiệu quả hoạt động của công ty (phiên bản mạnh của giả thuyết Porter).
Hình 2.2. Lược đồ về giả thuyết Porter
Quy định về
môi trường
nghiêm khắc
nhưng linh hoạt

Hiệu suất về môi trường

Đổi mới

Hiệu suất về kinh doanh
(đôi khi)

Nguồn: Ambec và cộng sự (2010)
Các chính sách tốt theo giả thuyết Porter phải có ba đặc điểm: tạo cơ hội tối đa cho sự đổi
mới không cố định vào các tiêu chuẩn cụ thể, thúc đẩy quá trình đổi mới liên tục, chừa phần
cho những tình huống khơng chắc chắn (Ambec và cộng sự 2010)
Nghiên cứu của Vũ Hùng Phương (2008) đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt
Nam thông qua 4 chỉ số cơ bản là hệ số tham gia thị trường quốc tế, hệ số lợi thế so sánh bộc
lộ, tỷ lệ thâm nhập của hàng nhập khẩu, tỷ lệ chịu tác động cạnh tranh quốc tế của ngành
hàng và mơ hình kim cương. Nghiên cứu sủ dụng Bộ dữ liệu FAOSTAT. Số liệu của Việt
Nam được so sánh với Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan trong thời kỳ 2001-2006. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra ngành giấy Việt Nam có năng lực cạnh tranh kém cả ở thị trường trong lẫn
ngoài nước.
Nguyễn Khắc Minh và Vũ Hùng Phương (2007) sử dụng phương pháp tiếp cận phân tích
bao dữ liệu (DEA) để ước lượng năng suất nhân tố tổng hợp, tiến bộ công nghệ, thay đổi
hiệu quả và hiệu quả kỹ thuật của ngành giấy và bột giấy Việt Nam giai đoạn 2000-2004.


-14Các tác giả sử dụng biến đầu ra là doanh thu thuần theo giá so sánh, đầu vào là vốn và lao
động của doanh nghiệp với dữ liệu điều tra doanh nghiệp của tổng cục thống kê từ 20002005. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng trưởng năng suất của khu vực có vốn đầu tư nước
ngồi là cao nhất. Tăng trưởng năng suất tổng hợp trong ngành giấy và bột giấy ở Việt Nam
phát sinh từ đổi mới công nghệ chứ không phải cải thiện trong hiệu quả kỹ thuật. Tăng trưởng
của ngành sản xuất bột giấy, giấy và bìa là thấp nhất.
Nguyễn Khắc Minh và Vũ Hùng Phương (2008) ước lượng 5 mơ hình DEA cho 5 sản phẩm
của ngành giấy gồm bột giấy, các loại giấy khác, giấy in và viết, giấy vàng mã, giấy và bìa.
Số liệu nghiên cứu lấy từ tổng điều tra doanh nghiệp của tổng cục thống kê năm 2005. Mơ
hình sử dụng biến đầu vào là vốn rịng, số lao động bình quân trong năm, biến đầu ra là
doanh thu của doanh nghiệp. Kết quả phân tích cho thấy ngành giấy có thể sản xuất ra được
sản lượng như hiện nay với một lượng đầu vào thấp hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quy

mô hiện nay của các doanh nghiệp trong ngành giấy là chưa phù hợp.
2.2. Khung phân tích
Dựa trên những nghiên cứu đi trước, tác giả tiến hành nghiên cứu về ngành giấy Việt Nam
qua ba phần.
Đầu tiên, tác giả sẽ phân tích ngành giấy Việt Nam theo các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực
sản xuất qua những số liệu được cơng bố chính thức, các sự kiện được trình bày trên báo chí,
internet. Các yếu tố được lựa chọn để phân tích bao gồm cơng nghệ, vốn, quy mơ của doanh
nghiệp, vai trị của của nhà nước. Số liệu điều tra của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
được sử dụng để đánh giá hiệu quả ngành giấy bằng phân tích bao dữ liệu.
Tác giả sử dụng thơng tin báo chí và các báo cáo để đánh giá về ảnh hưởng của việc phát
triển ngành giấy đến mơi trường tại Việt Nam.
Sau đó tác giả trình bày về xu thế phát triển của ngành giấy, các bài học kinh nghiệm và gợi
ý cho ngành.


-15CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH NGÀNH GIẤY VIỆT NAM SO VỚI THẾ GIỚI
3.1. Xu hướng sản xuất, đầu tư ngành giấy, bột giấy trên thế giới
3.1.1. Xu hướng sản xuất
Xu hướng các nhà máy sản xuất bột giấy dịch chuyển về phía nam tiếp tục diễn ra. Brazil
trở thành một trung tâm đầu tư do có nguồn nguyên liệu giá rẻ, đồng tiền yếu và chính sách
ưu đãi của Chính phủ. Một số dự án vẫn tiếp tục được triển khai xây dựng ở Trung Quốc,
Indonesia, Chile để tăng khả năng sản xuất ở những khu vực này. Các nhà máy sản xuất bột
ở Mỹ, Châu Âu có xu hướng dừng sản xuất, đóng cửa do sự sụt giảm nhu cầu.
Nhu cầu sản phẩm đầu ra của ngành giấy gia tăng, nguồn bột giấy nguyên thủy gặp phải giới
hạn về diện tích, thời gian trồng rừng. Các doanh nghiệp gia tăng sản xuất bột từ giấy phế
thải do vốn đầu tư thấp, giá thành rẻ, ít tiêu hao nguyên, nhiên liệu và chính sách khuyến
khích sản xuất bột từ giấy phế thải của Chính phủ các nước.
3.1.2. Xu hướng đầu tư của ngành giấy thế giới
Quyết định đầu tư vào ngành giấy phụ thuộc chi phí đầu tư, tỷ giá, giá bán hơn là dung lượng
thị trường (Bergman, Johansson, & Bergman, 2002). Vùng nguyên liệu, giá nhiên liệu, năng

lượng, công suất nhà máy là các yếu tố ảnh hưởng tới địa điểm xây dựng nhà máy giấy
(Lundmark, 2001).
Giá dầu tăng, cạnh tranh gay gắt, các tiêu chuẩn môi trường khắt khe buộc ngành giấy chuyển
dịch đầu tư xuống các nước phía Nam, tích hợp các khâu trong q trình sản xuất để giảm
chi phí sản xuất. Các nước phía nam có lợi thế gần nguồn nguyên liệu, nguồn lao động rẻ,
các tiêu chuẩn mơi trường ít khắt khe.
Ngành giấy có lợi thế theo quy mô nên công suất nhà máy càng lớn thì chi phí đầu tư ứng
với một tấn thành phẩm sản xuất ra càng giảm. Những nhà máy giấy của Trung Quốc có
mức đầu tư thấp hơn hẳn so với thế giới. Nguyên nhân là các nhà máy bột giấy ở Trung Quốc
ra đời muộn, áp dụng những công nghệ mới, sản xuất nhanh hơn với chi phí đầu tư thấp hơn.
Chính vì vậy, trong tương lai sẽ ra đời những nhà máy bột giấy có cơng suất cực lớn ở khu
vực gần với nguyên liệu gỗ rừng trồng.


×