Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.89 KB, 84 trang )

Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
ù1ẳ0Chơng I
Tổng quan về pháp luật giải quyết
tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay
I. Khái niệm tranh chấp kinh tế và tố tụng kinh tế
1. Khái niệm tranh chấp kinh tế:
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế có chế độ sở hữu khác nhau, các quan hệ kinh
tế ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Mục đích tìm kiếm lợi nhuận chẳng những
là động lực trực tiếp thúc đẩy quá trình mở rộng các giao lu kinh tế, mà còn là lý do
tồn tại của các chủ thể kinh tế.
Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế và dới sự tác động trực tiếp của
quy luật cạnh tranh, tranh chấp kinh tế cũng trở nên phong phú hơn về chủng loại,
gay gắt, phức tạp hơn về tính chất và quy mô. Chính vì vậy, việc áp dụng hình thức
và phơng thức giải quyết tranh chấp sao cho phù hợp, có hiệu quả là một đòi hỏi
khách quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo
đảm nguyên tắc pháp chế Xã hội Chủ nghĩa, thông qua đó góp phần tạo môi trờng
pháp lý lành mạnh để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế.
Tranh chấp kinh tế là tranh chấp biểu hiện những mâu thuẫn hay xung đột về
quyền, nghĩa vụ giữa các nhà đầu t, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời. Nh vậy tranh chấp kinh tế có thể phát
sinh trong cả quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Tuy nhiên, dù tồn tại dới hình
thức nào và có thể bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau,
nhng đặc trng chung của tranh chấp kinh tế là luôn gắn liền với hoạt động kinh tế và
chủ thể tham gia chủ yếu là các nhà doanh nghiệp. Về bản chất, mỗi tranh chấp xét
cho cùng đều phản ánh những xung đột về lợi ích kinh tế giữa các bên
Tranh chấp kinh tế khác với tranh chấp dân sự ở một số điểm sau:
Tranh chấp kinh tế thờng chỉ gắn liền với những yếu tố tài sản, những lợi
ích của các bên có tranh chấp và chỉ phát sinh từ các quan hệ vì mục đích kinh
doanh, các tranh chấp dân sự vừa mang tính chất tài sản, tính chất nhân thân phi tài
sản.


Giá trị tranh chấp kinh tế thờng rất lớn, các tranh chấp kinh tế thờng làm ảnh hởng
kinh tế không những cho bên cùng tranh chấp mà còn làm ảnh hởng đến sản xuất
kinh doanh của cả cộng đồng kinh doanh nữa. Do đó, tranh chấp kinh tế thờng có
tính nguy hiểm hơn tranh chấp dân sự.
- 1 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
Bên bị vi phạm trong quan hệ kinh tế không những đợc bồi thờng thiệt hại (nếu
có thiệt hại xảy ra) giống nh bên bị vi phạm trong quan hệ luật dân sự mà có quyền
đòi hỏi phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
Chủ thể trong quan hệ có tranh chấp kinh tế chủ yếu là chủ thể kinh doanh khi
tham gia quan hệ kinh doanh hoặc nếu không trực tiếp kinh doanh thì ít nhất họ là
những ngời tiến hành hành vi đầu t vốn nhằm mục đích kinh doanh sinh lời. Trong
khi đó tranh chấp dân sự chủ yếu phát sinh từ các chủ thể không tham gia kinh
doanh.
Tranh chấp kinh tế gồm các loại sau:
Tranh chấp Hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Tranh chấp giữa Công ty với thành viên Công ty hoặc giữa thành viên Công ty với
nhau liên quan đến việc thiết lập hoạt động hoặc giải thể công ty.
Tranh chấp đến việc mua bán chứng khoán (Cổ phiếu, Trái phiếu);
Và các tranh chấp kinh tế khác theo qui định của pháp luật;
Trong điều kiện kinh tế thị trờng sự đa dạng về đối tợng cũng nh sự xuất hiện của
các thị trờng yếu tố phi truyền thống đã làm phát sinh nhiều tranh chấp mới nh tranh
chấp về thơng hiệu, Ly- xăng, tranh chấp về quảng cáo
Những tranh chấp kinh tế xảy ra mà đợc cơ quan toà án có thẩm quyền giải quyết
theo một trình tự thủ tục nguyên tắc nhất định thì đợc gọi là "Vụ án kinh tế".
2. Khái niệm tố tụng kinh tế:
Tố tụng kinh tế là một chế định pháp luật quan trọng của pháp luật kinh tế, là
tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ tố tụng giữa cơ quan toà
án và ngời tham gia tố tụng, trong quá trình toà án giải quyết các vụ án kinh tế để
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia tố tụng. Cũng có thể hiểu

tố tụng kinh tế là quá trình cơ quan toà án có thẩm quyền giải quyết các vụ án kinh
tế theo một trình tự nhất định.
Với nội dung khái niệm tranh chấp kinh tế nh trên có thể thấy các tranh chấp
kinh tế hiện nay là rất đa dạng và phức tạp, các chủ thể của nền kinh tế đợc mở rộng
hơn trớc và phạm vi hoạt động cũng đa dạng hơn trớc. Vì vậy, pháp luật áp dụng cho
việc giải quyết các tranh chấp kinh tế phải linh hoạt và mềm dẻo hơn, các cơ quan
tài phán vừa phải nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình, vừa phải thay đổi phơng
pháp giải quyết tranh chấp kinh tế cho phù hợp với nền kinh tế mở nh hiện nay của
nớc ta.
II. Sự cần thiết khách quan của việc ban hành pháp luật về
giải quyết tranh chấp kinh tế
- 2 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
1. Sau chiến thắng mùa xuân 1975, cả nớc ta bớc vào giai đoạn lịch sử mới xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Cơ chế quản lý cũ tập trung, quan liêu bao cấp trong thời kỳ
chiến tranh đã không phát huy tác dụng tích cực mà còn làm trì trệ sự phát triển kinh
tế, gây nhiều hiện tợng tiêu cực trong xã hội, trớc tình hình trên Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI (1986) đã kịp thời chỉ ra mặt yếu kém, sai lầm chủ quan duy ý chí
trong cơ chế quản lý tập trung bao cấp, đề ra đờng lối đổi mới toàn diện đặc biệt đ-
ờng lối phát triển kinh tế. Đờng lối đổi mới đó đợc hoàn thiện và chính thức đa vào
đời sống xã hội bằng pháp luật đó là Hiến pháp 1992, đã thừa nhận nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng ở nớc ta.
Việc đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống T pháp và các Cơ quan tài
phán nói chung và các cơ quan tài phán kinh tế nói riêng cũng nằm trong khuôn khổ
của công cuộc đổi mới này. Đáp ứng các đòi hỏi tất yếu khách quan đó Quốc hội nớc
Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt nam khoá IX kỳ họp thứ 4 đã thông qua luật sửa đổi
bổ xung Luật tổ chức Toà án nhân dân với những qui định và chức năng mới của toà
án là giải quyết các tranh chấp kinh tế và giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp, Luật phá sản doanh nghiệp và pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
cũng đợc ban hành với t cách là luật nội dung để giải quyết các tranh chấp kinh tế

trong cơ chế mới.
Pháp lệnh Hội đồng trọng tài kinh tế ban hành ngày 12/1/1990 cũng không
còn phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần nữa. Bởi trọng tài kinh tế nhà nớc là
cơ quan thuộc hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nớc nhng lại có thẩm quyền xét xử.
Đây là một cơ quan vừa có chức năng quản lý lại vừa có chức năng của cơ quan t
pháp, kèm theo đó thực lực của đội ngũ trọng tài viên còn hạn chế. Các quyết định
của trọng tài kinh tế không có một cơ chế thi hành hiệu quả, chủ yếu chỉ mong vào
sự tự nguyện của bên phải thi hành.
2. Nhằm hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, nhà nớc ta thực hiện một
chính sách kinh tế mở. Mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế chúng ta vừa thu hút đ-
ợc đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, vừa nắm bắt đợc những thành tựu khoa học kỹ
thuật tiên tiến và kinh nghiệm kinh doanh của các quốc gia có nền kinh tế phát triển.
Vấn đề đặt ra là khi mở rộng các quan hệ kinh tế chúng ta buộc phải xem xét, chấp
nhận những tập quán thơng mại quốc tế và các nguyên tắc của luật pháp quốc tế về
các lĩnh vực thơng mại kinh doanh quốc tế.
Mở rộng các mối quan hệ kinh tế quốc tế đã tác động tích cực vào nền kinh tế
của chúng ta làm các hoạt động kinh doanh trở nên đa dạng, sôi động và đơng nhiên
dẫn đến sẽ có phát sinh các tranh chấp trong hoạt động kinh tế ngày càng nhiều và
gay gắt. Các chủ đầu t nớc ngoài vào Việt Nam họ đều quan tâm đến sự bảo đảm về
mặt pháp lý cho hoạt động kinh doanh của mình và pháp luật phải bảo đảm đầy đủ
các quyền và lợi ích chính đáng của họ khi nảy sinh các tranh chấp.
- 3 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
Chính vì vậy khi tiến hành đầu t vào Việt Nam ngoài các yếu tố đảm bảo về
mặt pháp lý cho hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thì các chủ đầu t cũng
đặc biệt quan tâm đến việc giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh
doanh, giải quyết các tranh chấp phải nhanh chóng, có hiệu lực mới bảo đảm quyền
lợi chính đáng của họ.
III. Các phơng pháp giải quyết tranh chấp kinh tế tại việt Nam
Việc chuyển đổi nền kinh tế ở nớc ta từ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp

sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc đã làm thay đổi quan niệm về một
loạt vấn đề xung quanh các chế định hợp đồng kinh tế (HĐKT), tranh chấp kinh tế,
tài phán kinh tế, quyền tự do của các bên tranh chấp trong việc lựa chọn cơ quan, tổ
chức giải quyết tranh chấp kinh tế, vị trí của cơ quan tài phán kinh tế trong bộ máy
Nhà nớc v.v.
Từ năm 1987 - 1990, nớc ta đã có nhiều cố gắng để tiếp tục phát huy vai trò
của trọng tài kinh tế. Do đó năm 1989 Nhà nớc đã ban hành Pháp lệnh Hợp đồng
kinh tế và năm 1990 ban hành Pháp lệnh Trọng tài kinh tế với mục đích làm cho hai
chế định này thích nghi với cơ chế quản lý kinh tế mới và mới đây Uỷ ban thờng vụ
Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh trọng tài thơng mại số 08/PL UBTVQH 11 ban
hành ngày 25/2/2003 nhằm từng bớc hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo tính tơng
thích với các quy định của luật pháp quốc tế.
Hiến pháp năm 1992 ra đời đã đánh dấu những thay đổi quan trọng trong chế
độ kinh tế của Nhà nớc CHXHCN Việt nam và phần nào đã làm cho sự tồn tại của
hệ thống trọng tài kinh tế trở nên không còn phù hợp. Đó là những nguyên tắc nh đa
dạng hóa các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu, các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đều bình đẳng trớc pháp luật, cá nhân đợc tự do kinh doanh, tự
do thành lập doanh nghiệp, Nhà nớc không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh đúng pháp luật của các doanh nghiệp
Tranh chấp kinh tế tất yếu xảy ra trong hoạt động kinh doanh vì vậy, giải
quyết tranh chấp phát sinh đợc coi nh là đòi hỏi tự thân của quá trình kinh tế. Theo
cách hiểu thông thờng giải quyết tranh chấp kinh tế là cách thức, phơng pháp cũng
nh các hoạt động để khắc phục và loại trừ các tranh chấp đã phát sinh nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo vệ trật tự, kỷ cơng xã hội.
Khi xảy ra tranh chấp các chủ thể kinh doanh đều muốn giải quyết tranh chấp
kinh tế đợc nhanh chóng và thuận lợi, từ đó các chủ thể kinh doanh có nhu cầu lựa
chọn một hình thức giải quyết các tranh chấp kinh tế phù hợp với mình.
1.Giải quyết tranh chấp bằng th ơng l ợng:
1.1 Khái niệm, đặc điểm:
- 4 -

Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
a. Khái niệm: Thơng lợng là một phơng thức giải quyết tranh chấp mà theo đó các
bên cùng nhau bàn bạc, thoả thuận để tự giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan
hệ hợp đồng của mình mà không có sự tham gia của bên thứ ba.
b. Đặc điểm:
- Thơng lợng là một phơng pháp tự giải quyết tranh chấp của các bên.
- Thơng lợng không mang tính chất bắt buộc trừ khi hợp đồng có quy định và không
đòi hỏi sự can thiệp hành chính của bất cứ một thiết chế nào. Thơng lợng đợc áp
dụng tơng đối phổ biến để giải quyết tranh chấp kinh tế thời gian và chi phí giành
cho cuộc thơng lợng thông thờng phụ thuộc vào tính chất và trị giá tranh chấp. Tuy
nhiên, trong thực tế thơng lợng lại phụ thuộc vào thiện trí của các bên và cách thức
thơng lợng là thơng lợng trực tiếp hay thông qua th tín, telex, fax
Việc giải quyết tranh chấp bằng thơng lợng nhằm gạt bỏ các ý kiến bất đồng
để đạt tới sự thống nhất, thiện trí là một phơng pháp giải quyết tranh chấp rất phổ
biến ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia á Đông.
Theo Điều 7 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế: Các tranh chấp phát sinh khi thực
hiện hợp đồng kinh tế đợc giải quyết bằng cách tự thơng lợng giữa các bên với nhau
hoặc đa ra trọng tài kinh tế. Phơng thức thơng lợng này đẩy nhanh tốc độ giải
quyết tranh chấp giữa hai bên bày tỏ thái độ tôn trọng bên vi phạm hợp đồng cũng
nh để hai bên hiểu rõ nội dung sự việc, nội dung tranh chấp dẫn đến sự thiện trí của
cả hai bên.
- Trong các hợp đồng kinh tế, tại điều khoản về xử lý tranh chấp thờng đợc ghi:
Các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng trớc hết đợc giải quyết
thông qua đàm phán, thơng lợng giữa các bên. Nếu tranh chấp không giải quyết đợc
bằng thơng lợng sẽ đợc đem ra xét xử tại (toà án hoặc trọng tài) theo quy tắc của
(toà án, trọng tài) phí xét xử sẽ do bên thua kiện chịu điều này càng chức tỏ một
trong những đặc điểm nổi bật của thơng lợng là " hình thức tự giải quyết tranh
chấp" đợc áp dụng phổ biến nhất.
1.2 Cách thức thơng lợng:
a. Thơng lợng bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Thơng lợng bằng cách gặp nhau trực tiếp

là việc các bên cử đại diện của mình gặp mặt nhau tại một địa điểm nhất định trong
một thời gian xác định để bàn bạc vấn đề tranh chấp nhằm đa ra các giải pháp giải
quyết tranh chấp.
b. Thơng lợng thông qua th từ, điện tín, telex
Với sự phát triển vợt bậc của công nghệ điện tử Internet, email thì việc thơng lợng
giữa các bên đơng sự đợc thực hiện hết sức thuận lợi. Tuy vậy tất cả các th từ điện
tín email đều phải đợc trả lời một cách nhanh chóng cho dù nguyên nhân tranh chấp
là do phía mình gây ra cũng cần phải đợc trả lời sớm, để giải quyết thoả đáng nếu trì
hoãn hoặc cố tình quên không trả lời sẽ gây ấn tợng xấu.
- 5 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
Khi xem xét những điểm cơ bản về phơng pháp giải quyết tranh chấp kinh tế
thông qua thơng lợng cho thấy rằng phơng pháp này cũng có một số điểm hạn chế
nhất định, cụ thể do sự thành công hay thất bại của việc thơng lợng chủ yếu phụ
thuộc vào thái độ thiện chí của các bên tranh chấp nên chỉ cần một trong các bên đ-
ơng sự thiếu thiện chí thì quá trình thơng lợng có thể đi đến chỗ bế tắc buộc các bên
phải tìm kiếm hình thức giải quyết tranh chấp khác.
Một số bớc thơng lợng, đàm phán lại để gỡ rối khi các bên tranh chấp bế tắc:
Bớc 1: Trong một số trờng hợp, cuộc thơng lợng giải quyết tranh chấp gặp bế tắc,
điều quan trọng nhất là các bên tìm đợc giải pháp thích hợp, vấn đề sẽ đơn giản hơn
nhiều nếu hai bên có thiện chí và tìm cách xử lý hợp lý.
Khi đối mặt với những tình huống gay cấn, trớc hết các bên phải thật bình
tĩnh, tập trung tìm các phơng pháp khắc phục những vớng mắc để đi tới thống nhất,
sự bình tĩnh sẽ mang lại cho cả hai bên một thái độ tích cực làm cho việc giải quyết
tranh chấp đi theo hớng thuận lợi.
Hai bên lần lợt đa ra các giải pháp của mình, tránh tranh luận cái nào tốt và
hợp lý hơn cái nào. Sau đó, tất cả các giải pháp đợc gộp thành một bản danh sách lần
lợt sắp xếp chúng theo thứ tự cho là thích hợp nhất. Sau khi phân loại các phơng án
đã hoàn thành, đôi bên mới bắt đầu trình bày lý do việc lựa chọn của mình, bằng
cách trên mới vợt qua đợc một số điểm chết trong quá trình thảo luận, đây là tiền

đề để cho việc tìm kiếm một phơng án khả thi nhất. Cuộc thảo luận nhờ đó chuyển
hớng từ chỗ bế tắc sang chọn lựa một giải pháp tối u nhất.
Bớc 2: Xem xét nội dung chính của vấn đề:
Trong trờng hợp này cần thiết phải tập trung vào vấn đề chính của cuộc thảo
luận thay vì cân đong đo đếm xem phơng án nào nặng nhẹ hơn, xem xét lại vấn đề
từ đầu từ chỗ khúc mắc mà hai bên cha có cách giải quyết, tránh sa đà vào các cuộc
tranh luận ngoài lề nếu cảm thấy phơng án đa ra không đợc phía bên kia chấp nhận,
tiếp tục đặt lại vấn đề chính yếu nhất mà cả hai bên đều có ý định đạt đợc trong buổi
gặp gỡ.
Chọn một phơng án nào đó tối u nhất cho cả hai bên, đề nghị bên kia cũng
nghiên cứu trên tinh thần xây dựng và với yêu cầu phải bám sát mục tiêu chính của
cuộc thơng lợng chỉ có nh vậy mới không rơi vào bế tắc một lần nữa.
Khi có quá nhiều vấn đề đợc nêu ra nhng rút cục hai bên đều không đạt đợc
sự thống nhất cần thiết, các bên đơng sự cần phải biết cách chẻ nhỏ vấn đề đặt riêng
từng cái một để dễ dàng nhất trí đợc với nhau về cách giải quyết. Nếu thấy cần thiết
đại diện của các bên chủ động rút lại các vấn đề của mình, lần lợt cùng nhau xem
xét và giải quyết từng vấn đề theo thứ tự, không nên vội vàng vì nông nóng dễ làm
hỏng việc.
2. Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng hoà giải:
- 6 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
2.1 Định nghĩa và đặc điểm của hoà giải: Hoà giải là một phơng pháp để giải
quyết tranh chấp, trong đó bên thứ ba là ngời đóng vai trò trung gian hoà giải tham
gia vào các cuộc họp chung giữa các bên và tham gia vào các phiên họp riêng với
từng bên để điều hoà lợi ích các bên, phân tích cho họ thấy nội dung, thực chất của
tranh chấp và cố gắng giúp các bên tìm ra một giải pháp để giải quyết tranh chấp.
Từ khái niệm đó hoà giải mang những đặc điểm chủ yếu sau:
Các bên tranh chấp thoả thuận bên thứ 3 tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm
phán.
Bên thứ 3 không có quyền quyết định tranh chấp;

Khi các bên đạt đợc sự nhất trí trong việc giải quyết tranh chấp, thì sự nhất trí
phải đợc thể hiện bằng văn bản và văn bản này có giá trị pháp lý ràng buộc các bên.
Việc hoà giải thành công hay không là do sự kết hợp hai yếu tố chủ chốt trong
bất kỳ cuộc thơng lợng nào, sự trao đổi thông tin và sự tin cậy lẫn nhau, Vì vậy, bên
thứ 3 phải là ngời mà các bên tranh chấp đủ tin cậy để có thể trao đổi những lập tr-
ờng riêng đích thực của họ trong vụ tranh chấp. Quá trình hoà giải mang tính chất tự
nguyện, mềm dẻo và không bắt buộc, thông thờng việc hoà giải diễn ra nhanh chóng
với chi phí vừa phải. Các vụ giải quyết tranh chấp bằng hoà giải có thể rất đơn giản
hoặc có thể lớn và phức tạp, có thể chỉ có hai bên hay nhiều bên tham gia tranh
chấp.
Trong quá trình hoà giải tính đối kháng của các bên ít quyết liệt hơn so với
các hình thức giải quyết tranh chấp bằng toà án hoặc trọng tài do vậy đặc trng của
việc hoà giải là cho phép duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài và đa ra những giải
pháp hữu hiệu. Các bên có thể xoá bỏ vai trò của ngời hoà giải vào bất cứ thời điểm
nào mà họ muốn, ngời hoà giải không áp đặt quan điểm riêng của mình cho các bên
mà để các bên thoả thuận và thể hiện bằng văn bản có giá trị bắt buộc cho cả hai
bên. Khi ngời hoà giải nắm đợc các sự kiện, nguyên nhân các tình tiết của vụ tranh
chấp đồng thời lại biết đợc những chi tiết riêng t trong lập trờng của từng bên thì họ
có thể tháo gỡ hoặc góp phần làm giảm đi những bất đồng, những rào cản và khác
biệt trong quan điểm của các bên theo những cách thức, lập luận, dẫn dắt của mình
nếu chỉ có các bên tranh chấp với nhau cùng với những lập trờng riêng của họ thì
không thể giải quyết nổi.
Nhìn chung hoà giải là phơng pháp giải quyết tranh chấp nhanh, tiết kiệm chi
phí, nỗ lực giải quyết tranh chấp của các bên cùng với sự đóng góp của hoà giải viên
sẽ làm cho tiến trình hoà giải diễn ra nhanh chóng và mang lại kết quả theo mong
muốn của các bên.
3. Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng tòa án.
3.1 Cơ cấu tổ chức của toà án kinh tế.
- 7 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp

a. Cơ cấu của toà án trong điều kiện mới:
Toà án kinh tế đợc tổ chức thành tòa chuyên trách trong hệ thống tòa án nhân
dân nh: Tòa dân sự, Toà hình sự, gồm có: Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tối cao, Tòa
kinh tế thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh, Thẩm phán chuyên trách xét xử các vụ án
kinh tế ở Toà án cấp Huyện.
ở Trung Ương: Toà án nhân dân tối cao có toà án kinh tế tồn tại độc lập và
song song với các toà chuyên trách khác nh: Toà hình sự, Toà dân sự, Toà lao động
Cơ cấu tổ chức của Toà kinh tế Toà án nhân dân tối cao gồm có Chánh toà, các Phó
Chánh toà, các Thẩm phán và Th ký toà.
ở Địa phơng: Cơ cấu tổ chức của toà kinh tế toà án nhân dân cấp Tỉnh gồm
có: Chánh toà, Phó chánh toà, các Thẩm phán và Th ký toà.
ở Toà án nhân dân cấp Huyện không có tổ chức chuyên trách song TAND
cấp Huyện vẫn có chức năng giải quyết các tranh chấp kinh tế và có các Thẩm phán
kinh tế đảm nhận xét xử các vụ án kinh tế.
b. Chức năng và nhiệm vụ của toà án:
b.1. Chức năng: Theo quy định hiện nay toà kinh tế có 2 chức năng chủ yếu sau:
Chức năng xét xử các vụ án kinh tế theo qui định của pháp luật. Đây là chức năng
chủ yếu thờng xuyên mang tính truyền thống của một cơ quan xét xử, toà án có
thẩm quyền nhân danh nớc CHXHCN Việt Nam để tuyên án và kết quả của việc xét
xử là bản án hoặc quyết định.
Chức năng tuyên bố phá sản doanh nghiệp: Toà án nhân dân cấp Tỉnh, Toà án
nhân dân tối cao là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp.
b.2. Nhiệm vụ của toà án kinh tế:
Giải quyết đúng pháp luật, kịp thời các vụ án kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà
nớc, quyền và lợi ích của cá nhân, pháp nhân.
Nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN.
Nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Nhiệm vụ giải quyết nhanh chóng kịp thời các vụ án kinh tế.
Thực tiễn hoạt động kinh doanh yêu cầu đặt ra là phải có phơng thức giải

quyết tranh chấp kinh tế phù hợp với nền kinh tế thị trờng, cần giải quyết tranh chấp
kinh tế kịp thời đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao, không chỉ giảm bớt những tổn
thất về kinh tế, mà còn có tác dụng bảo vệ và khôi phục quyền lợi của các doanh
nghiệp, các nhà kinh doanh, tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- 8 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
Mặt khác khuyến khích các cá nhân và tổ chức trong nớc cũng nh ở nớc ngoài yên
tâm bỏ vốn để đầu t phát triển đất nớc.
Ngày 16/3/1994 Uỷ ban thờng vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các vụ án kinh tế, theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức tòa án nhân dân, từ ngày 1/7/1994 giải quyết tranh chấp kinh tế đợc chuyển
sang tòa kinh tế - Tòa chuyên trách trong hệ thống Tòa án nhân dân. Ngày
28/6/1996 Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm soát nhân dân tối cao đã ban hành
Thông t liên nghành số 04 TTLT hớng dẫn áp dụng Pháp lệnh thủ tục giải quyết các
vụ án kinh tế. Trong đó quy định tổ chức toà kinh tế nằm trong hệ thống tòa án nhân
dân với vai trò nh những tòa chuyên trách khác, có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp kinh tế phát sinh trong nền kinh tế thị trờng.
3.2 Nguyên tắc tố tụng vụ án kinh tế:
Nguyên tắc giải quyết các vụ án kinh tế là những t tởng chỉ đạo đối với việc
giải quyết các vụ án kinh tế đợc các quy phạm pháp luật về tố tụng kinh tế ghi nhận
qua những nội dung và đặc trng cơ bản của tố tụng kinh tế. Việc tuân thủ các
nguyên tắc của tố tụng kinh tế là cơ sở cho việc đảm bảo giải quyết vụ án kinh tế
khách quan, đúng luật, đặc biệt cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
3.2.1 Nguyên tắc tự định đoạt
Đây là nguyên tắc cơ bản trong tố tụng kinh tế, nó xuất phát từ quyền tự do
kinh doanh, tự do giao kết hợp đồng của các chủ thể kinh doanh. Theo nguyên tắc
này, thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế đã quy định cho đơng sự đợc quyền khởi
kiện, quyền yêu cầu toà án bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, có quyền lựa chọn
Toà án giải quyết tranh chấp trong những trờng hợp nhất định. Nguyên đơn đợc
quyền thay đổi nội dung đơn kiện, quyền rút đơn kiện, cũng nh đơng sự có quyền

hoà giải, thơng lợng trong quá trình giải quyết vụ án.
3.2.2 Nguyên tắc đ ơng sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh:
Trong tố tụng kinh tế, toà án không có nghĩa vụ phải điều tra xác minh sự thật
của vụ án, mà các đơng sự phải có nghĩa vụ cung cấp thu thập tài liệu chứng cứ để
bảo vệ quyền lợi của mình. Có thể nói, sự thất bại trong một vụ tranh tụng tại toà án
phụ thuộc nhiều vào việc đơng sự có cung cấp đầy đủ các chứng cứ bảo vệ quyền lợi
của mình hay không.
3.2.3 Nguyên tắc hoà giải:
Khi có tranh chấp kinh tế xảy ra các bên đơng sự phải chủ động gặp gỡ nhau
để hoà giải, thơng lợng, khi sự thơng lợng đó không đem lại kết quả thì bên bị vi
phạm có quyền khởi kiện vụ án kinh tế ra toà án nhân dân có thẩm quyền. Trong quá
trình giải quyết vụ án kinh tế toà án có nhiệm vụ phải hoà giải giữa các bên đơng sự,
hoà giải là bắt buộc trong tố tụng kinh tế, nếu nh khi giải quyết vụ án kinh tế Toà án
không hoà giải giữa các bên thì coi nh đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Toà
- 9 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
án chỉ đa ra xét xử khi hoà giải không thành. Xét về nguyên tắc, hoà giải không chỉ
giải quyết "Ai đúng, Ai sai" mà chính là khuyến khích các bên thừa nhận quyền lợi
chung. Thực tiễn xét xử cho thấy rằng phần lớn các vụ án kinh tế thành công ở giai
đoạn hoà giải. Hoà giải thật sự có ý nghĩa quan trọng đối với cả hai bên đơng sự và
với cả toà án, nó giúp vụ án đợc giải quyết nhanh chóng đạt đợc yêu cầu của cả hai
bên và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện những thoả thuận đó sau này.
3.2.4 Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng kịp thời:
Đây là nguyên tắc đặc trng của tố tụng vụ án kinh tế, bởi lẽ nó chi phối tất cả
các thời hạn tố tụng trong việc giải quyết vụ án kinh tế, nhanh chóng về thời gian là
đòi hỏi của các chủ thể kinh doanh khi giải quyết vụ án.
3.2.5 Nguyên tắc xét xử công khai:
Đây là nguyên tắc hiến định đối với hoạt động của toà án. Trong một số trờng
hợp pháp luật cho phép toà án đợc xử kín: Khi xét xử các vụ án kinh tế, toà án có thể
xét xử kín nếu xét thấy cần giữ bí mật Nhà nớc hoặc bí mật của đơng sự theo yêu

cầu chính đáng của họ. Bí mật của đơng sự trong tranh chấp kinh tế thờng là bí
quyết về kinh doanh nh phát minh sáng chế có liên quan trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của ngời kinh doanh, nếu bí quyết đó bị tiết lộ thì sẽ đem lại hiệu quả xấu
cho doanh nghiệp đó vì vậy họ có quyền đề nghị toà xét xử kín.
3.3 Thẩm quyền giải quyết vụ án kinh tế của toà án.
3.3.1 Thẩm quyền của Toà án:
Khi có vụ tranh chấp kinh tế xảy ra, đơng sự phải khởi kiện tại toà án có thẩm
quyền hoặc các toà án phải xem xét và xử lý vụ án đúng thẩm quyền theo qui định
của pháp luật tố tụng.
Chúng ta hiểu thẩm quyền của toà án ở các mặt sau đây:
- Thẩm quyền chung;
- Thẩm quyền của toà án các cấp;
- Thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ;
- Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn;
a. Thẩm quyền chung của toà án:
Theo qui định của pháp luật tố tụng thì toà án có thẩm quyền giải quyết các
vụ án kinh tế sau:
Tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân
với cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Các tranh chấp giữa công ty với thành viên của công ty, các thành viên của công
ty với nhau có liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty.
Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
- 10 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
Các tranh chấp khác theo quy định của pháp luật.
Do đó khi xảy ra tranh chấp và đa đến toà án thì cần phải xác định đợc rằng:
vụ tranh chấp đó thuộc về một trong số các loại vụ việc kể trên không?. Cũng cần
phải lu ý rằng đối với những tranh chấp kinh tế thuộc các loại kể trên nhng lại có
nhân tố nớc ngoài thì chỉ áp dụng luật tố tụng của Việt nam để giải quyết theo thủ
tục tố tụng kinh tế khi không có điều ớc quốc tế mà Việt nam tham gia, hoặc ký kết

có qui định khác.
b. Thẩm quyền của Toà án các cấp:
Toà án kinh tế cấp Tỉnh và toà án nhân dân cấp Huyện có quyền xử sơ thẩm
vụ án kinh tế, nhng cần phải lu ý rằng không phải quyền xét xử Sơ thẩm mọi vụ án
kinh tế đều do toà án kinh tế giải quyết, bởi lẽ toà án nhân dân cấp Huyện cũng có
thẩm quyền giải quyết các vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật tố tụng. Do đó
khi có một tranhh chấp kinh tế mà chúng ta xác định nó thuộc thẩm quyền chung
nh đã nói ở trên thì cần phải xác định bớc tiếp theo là toà án cấp nào có thẩm quyền
xét xử sơ thẩm vụ án kinh tế đó.
Toà án nhân dân cấp Huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án kinh tế
có đủ 3 điều kiện sau:
- Đó là tranh chấp về hợp đồng kinh tế;
- Giá trị tranh chấp dới 50 triệu đồng;
- Không có nhân tố nớc ngoài.
b.1 Thẩm quyền của toà án kinh tế - toà án nhân dân cấp Tỉnh
- Sơ thẩm: Những vụ án kinh tế trừ những vụ án thuộc thẩm quyền của toà án nhân
dân cấp Huyện. Tuy nhiên trong những trờng hợp cần thiết toà án cấp Tỉnh có thể
lấy những vụ án kinh tế thuộc quyền của toà án nhân dân cấp Huyện lên để giải
quyết do vụ án đó có nhiều tình tiết phức tạp, có ảnh hởng đến an ninh chính trị hoặc
vì lý do cần thiết nào đó.
- Phúc thẩm: Những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định Sơ thẩm cha có hiệu lực
pháp luật của toà án cấp dới bị kháng cáo, kháng nghị theo qui định của pháp luật tố
tụng.
- Giải quyết việc phá sản doanh nghiệp theo qui định của pháp luật.
Tóm lại, thẩm quyền xét xử của Toà án Nhân dân cấp Tỉnh đối với các vụ án
kinh tế là: Giám đốc thẩm, Tái thẩm; các vụ án mà bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của toà án cấp dới bị kháng cáo, kháng nghị.
b.2 Thẩm quyền của toà kinh tế - toà án nhân dân tối cao:
Giám đốc thẩm, Tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị theo qui định của pháp luật tố tụng. Toà kinh tế - toà án nhân dân

- 11 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
tối cao không có quyền xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm các vụ án kinh tế nh
toà hình sự toà án nhân dân tối cao.
Về phúc thẩm: Toà án Nhân dân tối cao có các Thẩm phán kinh tế đợc phân công
giải quyết và có thẩm quyền:
Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm cha có hiệu lực pháp
luật của toà án cấp dới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo qui định của pháp
luật tố tụng.
Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của TAND Tỉnh, Thành phố trực
thuộc TW về tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo qui định của pháp luật.
c. Thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ:
Theo qui định của pháp luật thì toà án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ
án kinh tế là toà án nơi bị đơn có trụ sở hoặc c trú; trong trờng hợp vụ án chỉ liên
quan đến bất động sản, thì toà án nơi có bất động sản giải quyết.
d. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn:
Theo qui định của pháp luật thì nguyên đơn có quyền lựa chọn một trong số
toà án có thẩm quyền theo những trờng hợp dới đây để khởi kiện vụ án kinh tế:
- Nếu không biết rõ trụ sở, hoặc nơi c trú của bị đơn thì có quyền yêu cầu toà án nơi
có tài sản, nơi có trụ sở hoặc nơi c trú cuối cùng của bị đơn để giải quyết vụ án.
- Nếu vụ án phát sinh là hoạt động của Chi nhánh, thì có thể yêu cầu toà án nơi
doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi Chi nhánh đó để giải quyết.
- Nếu vụ án phát sinh do vi phạm hợp đồng kinh tế, thì có quyền yêu cầu: Toà án nơi
thực hiện hợp đồng giải quyết.
- Nếu bị đơn có trụ sở hoặc nơi c trú khác thì có quyền yêu cầu toà án nơi có trụ sở
hoặc nơi c trú của một trong số các bị đơn giải quyết vụ án.
- Nếu vụ án không chỉ liên quan đến bất động sản thì có quyền yêu cầu toà án nơi có
bất động sản hoặc nơi c trú của bị đơn giải quyết.
- Nếu vụ án liên quan đến bất động sản ở nhiều nơi khác nhau thì có quyền yêu cầu
toà án của một trong số các nơi đó giải quyết.

- Trong trờng hợp có tranh chấp về thẩm quyền của toà án thì do toà án cấp trên trực
tiếp giải quyết.
4. Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tài
4.1 Khái niện và những u thế cơ bản
a. Khái niệm:
Trọng tài là một tổ chức trung gian đợc thành lập ra và có thẩm quyền giải
quyết các tranh chấp kinh tế và tranh chấp khác phù hợp với pháp luật của nớc trọng
tài. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một phơng thức giải quyết mà ở đó trọng
- 12 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
tài với t cách là ngời thứ 3 độc lập phán xử và quyết định tranh chấp của các bên. Đó
thông thờng là một cơ quan trung gian đợc các bên đơng sự giao tranh chấp để xét
xử. Phán quyết của trọng tài thông thờng mang tính chất chung thẩm đợc áp dụng
phổ biến nhất hiện nay.
b. Những u thế cơ bản của trọng tài:
Cùng với việc quyết định chuyển giao việc xét xử tranh chấp kinh tế từ trọng
tài kinh tế sang tòa án, Chính phủ Việt Nam chủ trơng soạn thảo và ban hành Pháp
luật về trọng tài kinh tế phi Chính phủ, nhằm tạo điều kiện cho các bên tranh chấp
thực hiện quyền tự do định đoạt phơng thức giải quyết tranh chấp của mình.
Vấn đề đặt ra ở đây là tại sao việc giải quyết các tranh chấp kinh tế đã có toà
án kinh tế theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, vậy trọng tài phi
Chính phủ đợc thành lập nhằm mục đích gì? Có các nguyên nhân sau đây:
Một là: Thủ tục tố tụng của toà án có thể qua nhiều cấp xét xử khác nhau, điều đó
không phù hợp với đòi hỏi của các nhà kinh doanh về mặt thời gian. Các nhà kinh
doanh muốn vụ tranh chấp đợc phán quyết nhanh chóng bằng thủ tục đơn giản, phù
hợp với công việc kinh doanh của họ;
Hai là: Các nhà kinh doanh có quyền tự do kinh doanh theo luật định đồng thời
cũng có quyền lựa chọn cơ quan tài phán trong việc giải quyết tranh chấp về kinh tế.
Họ muốn "chọn mặt gửi vàng" vào cơ quan tài phán mà họ tín nhiệm, muốn có "ng-
ời" giải quyết tranh chấp do họ lựa chọn, thậm chí muốn lựa chọn về thời gian, địa

điểm để giải quyết vụ tranh chấp Về vấn đề này tố tụng của toà án không thể đáp
ứng đầy đủ đợc.
Ba là: Các nhà kinh doanh muốn gữi bí mật, đảm bảo uy tín trong hợp đồng kinh
doanh họ thờng không muốn doanh nghiệp mình phải ra "hầu toà" bị đa tin trên các
phơng tiện thông tin đại chúng, nhng về nguyên tắc tố tụng của toà án đòi hỏi xét xử
công khai trừ trờng hợp đặc biệt có lý do chính đáng;
Bốn là: Các quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta ngày càng phát triển với những
hình thức đa dạng, phong phú nh hợp đồng mua bán ngoại thơng, hợp đồng đầu t.
có những tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế Quốc tế nh: tranh chấp về tài
chính, tín dụng, bảo hiểm, vận tải, du lịch quốc tế trong khi các đơng sự không
muốn giải quyết bằng toà án và theo thông lệ chung các nớc có nền kinh tế thị trờng
thì những tranh chấp đó thờng do Trọng tài thơng mại giải quyết.
Năm là: Mô hình giải quyết tranh chấp kinh tế trong kinh doanh bằng con đờng
trọng tài thơng mại phi Chính phủ ở các nớc có nền kinh tế thị trờng rất đợc a
chuộng điều này chứng tỏ một số u điểm độc đáo phù hợp với các nhà kinh doanh.
4.2 Trung tâm Trọng tài:
Trớc đây văn bản Pháp luật quan trọng điều chỉnh tổ chức và hoạt động của
trọng tài kinh tế là Nghị định 116 ngày 5/9/1994 nhng đã đợc thay thế bằng Pháp
- 13 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
lệnh trọng tài thơng mại số 08/2003 PL - UBTVQH 11 ban hành ngày 25/2/2003 có
hiệu lực ngày 01/07/2003.
4.2.1 Khái niệm, đặc điểm:
a. Khái niệm: Trung tâm trọng tài là tổ chức phi Chính phủ có t cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản riêng, Trung tâm trọng tài đợc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện
cho Trung tâm, có Ban điều hành và các trọng tài viên có Chủ tịch, Phó chủ tịch,
Tổng th ký.
b. Đặc điểm: Trọng tài là phơng thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt
động thơng mại đợc các bên thoả thuận và đợc tiến hành theo trình tự, thủ tục tố
tụng do Pháp lệnh trọng tài thơng mại ban hành ngày 25/2/2003.

Tranh chấp giữa các bên đợc giải quyết tại Hội đồng trọng tài do Trung tâm
trọng tài tổ chức hoặc tại Hội đồng trọng tài do các bên thành lập (Điều 2 Khoản 1
và Điều 4).
- Về hình thức: Trọng tài thơng mại là tổ chức phi Chính phủ;
- Tổ chức hoạt động: Để tổ chức và hoạt động theo Điều lệ và Quy tắc tố tụng của
mỗi Trung tâm phù hợp với quy định của các văn bản pháp luật hiện hành nhng
không đợc trái với những qui định của Pháp lệnh số 08/2003 UBTVQH 11;
- Một đặc điểm nữa là: Các quyết định của Hội đồng trọng tài là Chung thẩm, các
bên phải thi hành;
- Đặc điểm thứ t là: Các bên có quyền thoả thuận lựa chọn Trung tâm trọng tài để
giải quyết tranh chấp.
4.2.2 Thẩm quyền:
Theo qui định của Pháp lệnh số 08/PL/2003 UBTVQH 11 trọng tài có thẩm
quyền giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thơng mại theo sự
thoả thuận của các bên bằng văn bản hoặc hình thức văn bản khác nh th, điện báo,
telex, fax, th điện tử
Hoạt động thơng mại là một hay nhiều hành vi thơng mại của cá nhân, tổ
chức kinh doanh bao gồm: mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại
diện, đại lý thơng mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; t vấn; kỹ thuật; li
xăng; đầu t; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò; khai thác; vận chuyển hàng
hoá, hành khách bằng đờng hàng không, đờng biển, đờng sắt, đờng bộ Điều 2
khoản 3 Pháp lệnh Trọng tài Thơng mại số 08/PL/2003).
4.2.3 Thành lập và chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài:
a. Điều kiện: Trung tâm trọng tài chỉ đợc phép thành lập khi có ít nhất năm Trọng
tài viên là sáng lập viên đề nghị và đợc Hội luật gia Việt nam giới thiệu, Bộ trởng Bộ
T pháp xem xét Quyết định cấp giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài.
- 14 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
Trọng tài viên phải là ngời có đủ các điều kiện theo qui định mới đợc công
nhận là Trọng tài viên: phải là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, trung

thực, vô t, khách quan, có bằng đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học
từ 05 năm trở lên.
Pháp luật cũng đa ra điều kiện cấm chỉ: ngời đang bị quản chế hành chính,
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án mà cha đợc xoá án tích không
đợc làm Trọng tài, Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, Công
chức đang công tác tại Toà án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, Cơ quan thi
hành án không đợc đồng thời làm trọng tài viên (Điều 12 Pháp lệnh 08/2003
UBTVQH 11).
b. Thủ tục:
- Các sáng lập viên phải gửi hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài đến Bộ T
pháp, trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ, Bộ trởng Bộ T pháp
cấp giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và phê chuẩn Điều lệ của Trung tâm
trọng tài, trong trờng hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;
- Hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài gồm có các nội dung sau:
+ Đơn xin phép thành lập Trung tâm trọng tài;
+ Họ và tên, địa chỉ, nghề nghiệp của các sáng lập viên;
+ Điều lệ của Trung tâm trọng tài;
+ Văn bản giới thiệu của Hội luật gia Việt nam;
- Đơn xin phép thành lập Trung tâm trọng tài gồm có các nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm viết đơn;
+ Họ và tên, địa chỉ, nghề nghiệp của các sáng lập viên;
+ Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm trọng tài:
+ Địa điểm dự định đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài;
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đợc Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng
tài phải đăng ký hoạt động tại Sở T pháp Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW nơi Trung
tâm trọng tài đặt trụ sở, hết thời hạn này mà Trung tâm trọng tài không đăng ký thì
giấy phép bị thu hồi.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đợc cấp giấy đăng ký hoạt động Trung tâm
trọng tài phải đăng báo hàng ngày của TW hoặc báo Địa phơng nơi đăng ký hoạt
động trong 3 số liên tiếp về những nội dung chủ yếu sau:

+ Tên, địa chỉ, trụ sở của Trung tâm trọng tài
+ Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm;
+ Số giấy đăng ký hoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm cấp;
+ Thời điểm bắt đầu hoạt động của Trung tâm trọng tài;
- 15 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
Trung tâm trọng tài, phải niêm yết tại trụ sở những nội dung trên và danh sách
trọng tài viên của Trung tâm trọng tài.
c. Chấm dứt hoạt động:
Điều 18 Pháp lệnh Trọng tài thơng mại số 08/2003 UBTVQH 11 thì Trung
tâm trọng tài chấm dứt hoạt động trong các trờng hợp sau:
- Các trờng hợp qui định tại Điều lệ của Trung tâm trọng tài;
- Bị thu hồi Giấy phép thành lập;
Khi chấm dứt hoạt động, trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy phép thành lập
cho cơ quan đã cấp giấy phép.
4.2.4. Giải quyết tranh chấp kinh tế của Trung tâm trọng tài kinh tế.
a. Nộp đơn:
Khi yêu cầu giải quyết tranh chấp Nguyên đơn phải gửi đơn hợp lệ cho Trung
tâm trọng tài mà các bên đã thoả thuận bằng văn bản về việc đa vụ tranh chấp ra giải
quyết tại trung tâm trọng tài.
Đơn yêu cầu phải có đầy đủ những nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm viết đơn;
+ Tên và địa chỉ của các bên;
+ Tóm tắt nội dung tranh chấp;
+ Các yêu cầu của Nguyên đơn;
+ Trị giá tài sản mà Nguyên đơn yêu cầu;
+ Trọng tài viên của Trung tâm mà Nguyên đơn chọn;
- Để giải quyết vụ tranh chấp tại Hội đồng trọng tài do các bên thành lập nguyên
đơn phải làm đơn kiện gửi cho bị đơn nội dung đơn kiện nh trên đã qui định.
- Kèm theo đơn kiện nguyên đơn phải gửi bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng

tài, bản chính , bản sao các tài liệu, chứng cứ, bản sao phải có chứng thực hợp lệ.
- Tố tụng trọng tài bắt đầu khi Trung tâm trọng tài nhận đợc đơn kiện của nguyên
đơn hoặc từ khi bị đơn nhận đợc đơn kiện của nguyên đơn, nếu vụ tranh chấp đợc
giải quyết tại Hội đồng trọng tài do các bên thành lập;
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đợc đơn kiện, Trung tâm trọng tài
phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn và những tài liệu, chứng cứ;
b. Bản tự bảo vệ:
- Đối với vụ tranh chấp mà các bên đã chọn Trung tâm trọng tài để giải quyết nếu
các bên không có thoả thuận khác thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đợc
đơn kiện và các tài liệu kèm theo của nguyên đơn do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị
đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ;
- Đối với vụ tranh chấp đợc giải quyết tại Hội đồng trọng tài do các bên thành lập,
nếu không có thoả thuận khác thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đợc đơn
- 16 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo bị đơn phải gửi cho nguyên đơn bản tự
bảo vệ và tên Trọng tài mà mình lựa chọn.
Bản tự bảo vệ phải gồm có các nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm viết bản tự bảo vệ;
+ Tên và địa chỉ của bị đơn;
- Lý lẽ và chứng cứ để tự bảo vệ trong đơn bao gồm việc phản bác một phần hoặc
toàn bộ nội dung đơn kiện của nguyên đơn. Ngoài những nội dung qui định tại điểm
này, nếu bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của
trọng tài không có thoả thuận trọng tài hoặc thoả thuận trọng tài vô hiệu thì có
quyền nêu ra trong bản tự bảo vệ.
- Thời hạn bị đơn gửi bản tự bảo vệ kèm theo chứng cứ có thể dài hơn 30 ngày nhng
phải trớc ngày Hội đồng trọng tài mở phiên họp.
c. Thành lập Hội đồng trọng tài:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đợc đơn kiện Trung tâm
trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện, tên Trọng tài viên mà nguyên đơn

chọn và các tài liệu kèm theo cộng với danh sách trọng tài viên của Trung tâm trọng
tài;
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đợc tài liệu và các tài liệu kèm theo do
Trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên có tên trong danh sách
Trọng tài viên đã gửi và báo cho Trung tâm trọng tài biết hoặc yêu cầu Chủ tịch
Trung tâm trọng tài chỉ định trọng tài viên cho mình. Hết thời hạn này nếu bị đơn
không chọn Trọng tài viên cho mình hoặc không yêu cầu Chủ tịch Trung tâm trọng
tài chỉ định Trọng tài viên thì trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn qui
định này, Chủ tịch trung tâm trọng tài chỉ định trọng tài viên có tên trong danh sách
của Trung tâm cho bị đơn.
- Trong trờng hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn mà các bị đơn không thống nhất
chọn đợc trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày thì trong thời hạn 7 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đợc yêu cầu chọn Trọng tài viên Chủ tịch trung tâm trọng tài chỉ định
Trọng tài viên có tên trong danh sách của Trung tâm trọng tài cho các bị đơn.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hai Trọng tài viên đợc các bên chọn, các Trọng
tài viên này phải chọn Trọng tài viên thứ 3 có tên trong danh sách trọng tài viên của
Trung tâm làm Chủ tịch hội đồng trọng tài. Hết thời hạn trên mà hai Trọng tài viên
đợc chọn không chọn đợc Trọng tài viên thứ 3 làm Chủ tịch thì trong thời hạn 7
ngày kể từ ngày hết hạn theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Chủ tịch Trung tâm
trọng tài chỉ định Trọng tài viên thứ 3 có tên trong danh sách Trọng tài viên làm Chủ
tịch Hội đồng trọng tài.
- Trong trờng hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất của
Trung tâm trọng tài giải quyết nhng không chọn đợc Trọng tài viên thì theo yêu cầu
- 17 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
của mỗi bên, Chủ tịch trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên duy nhất cho các
bên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đợc yêu cầu và thông báo cho các bên
(Điều 25 khoản 4 Pháp lệnh 08/2003 UBTVQH11).
d. Hội đồng trọng tài do các bên thành lập:
Tơng tự nh thành lập Hội đồng Trọng tài tại Trung tâm trọng tài việc giải

quyết tranh chấp kinh tế có thể đợc giải quyết bởi một Hội đồng trọng tài gồm 3
trọng tài viên hoặc do một trọng tài viên duy nhất thực hiện. Tuy nhiên trong trờng
hợp này Chánh án Toà án Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng giao cho một Thẩm
phán chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn nếu bị đơn không chọn đợc Trọng tài viên
theo yêu cầu của nguyên đơn trong thời hạn 7 ngày làm việc.
- Chánh án Toà án cấp Tỉnh cũng thực hiện việc giao cho một Thẩm phán chỉ định
trọng tài viên thứ 3 làm Chủ tịch Hội đồng, trong thời hạn 15 ngày nếu hai Trọng tài
viên đợc chọn hoặc ngời đợc chỉ định không chọn đợc trọng tài viên thứ 3 làm Chủ
tịch Hội đồng trọng tài;
- Trọng tài viên do các bên chọn hoặc toà án chỉ định có thể là trọng tài viên trong
danh sách hoặc ngoài danh sách trọng tài viên của các trung tâm trọng tài của Việt
Nam. Trong trờng hợp các bên có thoả thuận giao vụ tranh chấp do một trọng tài
viên giải quyết nhng không thoả thuận đợc việc chọn Trọng tài viên duy nhất thì
theo yêu cầu của một bên Chánh án Toà án nhân dân cấp Tỉnh nơi bị đơn có trụ sở
hoặc c trú giao cho một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên duy nhất cho các bên
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đợc yêu cầu và thông báo cho các bên.
- Trọng tài viên duy nhất làm nhiệm vụ nh một Hội đồng trọng tài, Quyết định của
trọng tài viên này có hiệu lực thi hành nh quyết định của Hội đồng trọng tài.
4.3 Giải quyết tranh chấp:
Trọng tài viên nghiên cứu hồ sơ và tiến hành các công việc cần thiết cho việc giải
quyết tranh chấp trọng tài viên có thể nghe các bên trình bày ý kiến, yêu cầu các bên
cung cấp các bản giải thích, các bằng chứng và tài liệu khác có liên quan hoặc có thể
tìm hiểu sự việc có liên quan từ những ngời khác với sự có mặt của các bên hoặc sau
khi đã báo cáo cho các bên biết.
Trong trờng hợp cần thiết, Hội đồng trọng tài có thể tự mình thu thập chứng cứ, mời
giám định theo yêu cầu của một bên hoặc các bên và phải thông báo cho các bên
biết, bên yêu cầu giám định phải nộp tạm ứng phí giám định (Điều 32, khoản 2 Pháp
lệnh Trọng tài thơng mại số 08/2003 UBTVQH 11).
Thời gian địa điểm phiên họp giải quyết vụ tranh chấp do Chủ tịch Hội động
trọng tài quyết định. Giấy triệu tập các bên tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh

chấp phải gửi cho các bên chậm nhất 30 ngày trớc ngày mở phiên họp. Phiên họp
giải quyết vụ tranh chấp không công khai, trong trờng hợp có sự đồng ý của các bên,
- 18 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
Hội đồng trọng tài cho phép những ngời khác tham dự phiên họp (Điều 38 Pháp lệnh
số 08/2003 PL UBTVQH 11)
Theo đề nghị của các bên hoặc đợc các bên chấp thuận vụ tranh chấp có thể đợc
giải quyết không có mặt của các bên. Trong trờng hợp nguyên đơn vắng mặt mà
không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không đợc Hội đồng trọng tài
đồng ý thì đợc coi là rút đơn kiện, Hội đồng trọng tài tiếp tục giải quyết vụ tranh
chấp nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại. Bị đơn vắng mặt mà không có lý do
chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không đợc Hội đồng trọng tài đồng ý thì việc giải
quyết tranh chấp đợc tiến hành căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có. Hội đồng
trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ để giải quyết vụ tranh chấp mà không cần các bên
có mặt (Điều 40 Pháp lệnh 08/2003 Pháp lệnh UBTVQH 11)
Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho ngời đại diện tham dự phiên họp giải
quyết vụ tranh chấp hoặc có quyền mời nhân chứng, Luật s bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình trong việc giải quyết tranh chấp (Điều 39 Pháp lệnh).
Trong trờng hợp quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơ
trực tiếp bị xâm hại thì các bên có quyền làm đơn đến Toà án cấp Tỉnh nơi Hội đồng
trọng tài thụ lý vụ tranh chấp yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nh
kê biên tài sản, kê biên niêm phong tài sản ở nơi gửi giữ, phong toả tài khoản tại
ngân hàng, bảo toàn chứng cứ trong trờng hợp đang bị tiêu huỷ hoặc có nguy cơ bị
tiêu huỷ.
Việc giải quyết tranh chấp đợc tiến hành căn cứ vào những điều khoản của hợp
đồng và pháp luật hiện hành, mọi diễn biến của phiên họp giải quyết tranh chấp phải
đợc Th ký Trung tâm trọng tài ghi thành biên bản. Biên bản phải đợc các Trọng tài
viên và Th lý cùng ký và phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Khi quyết
định Hội đồng đợc thiết lập theo nguyên tắc đa số, trừ trờng hợp vụ tranh chấp do
Trọng tài viên duy nhất giải quyết, ý kiến của thiểu số đợc ghi vào biên bản phiên

họp (Điều 42, Pháp lệnh 08/2003 UBTVQH 11)
Quyết định trọng tài phải có các nội dung chủ yếu sau:
+ Ngày tháng, năm ra quyết định trọng tài;
+ Tên Trung tâm trọng tài;
+ Tên, địa chỉ của các Nguyên đơn, Bị đơn;
+ Họ tên các trọng tài viên hoặc trọng tài viên duy nhất;
+ Tóm tắt đơn kiện và các vấn đề tranh chấp;
+ Cơ sở để quyết định trọng tài;
+ Quyết định về vụ tranh chấp, quyết định phí trọng tài và các chi phí khác;
+ Thời hạn thi hành quyết định trọng tài;
- 19 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
+ Chữ ký của các trọng tài viên hoặc trọng tài viên duy nhất
Quyết định trọng tài có hiệu lực kể từ ngày công bố.
- Quyết định trọng tài có thể đợc công bố ngay tại phiên họp cuối cùng hoặc có thể
công bố sau nhng chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp. Toàn văn
quyết định trọng tài phải đợc gửi cho các bên ngay sau ngày công bố.
- Sau khi quyết định trọng tài đợc công bố, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
đợc quyết định trọng tài một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài sửa chữa những
lỗi về tính toán, lỗi đánh máy hoặc những lỗi khác. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đợc đơn yêu cầu, Hội đồng trọng tài tiến hành chỉnh sửa và phải thông
báo cho các bên biết (Điều 46 Pháp lệnh 08/2003 của UBTVQH 11).
- Các bên có quyền yêu cầu huỷ quyết định trọng tài trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đợc quyết định trọng tài, nếu không đồng ý với quyết định trọng tài này
thì có quyền làm đơn gửi toà án cấp Tỉnh nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định trọng
tài yêu cầu huỷ quyết định trọng tài, nếu các bên gửi đơn quá hạn vì có sự kiện bất
khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn yêu cầu
huỷ quyết định trọng tài.
Đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài gồm các nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm viết đơn;

+ Tên và địa chỉ của bên có yêu cầu huỷ quyết định trọng tài;
+ Lý do yêu cầu hủy quyết định trọng tài;
+ Kèm theo đơn yêu cầu phải có các giấy tờ sau:
Bản chính hoặc bản sao quyết định trọng tài đã đợc chứng thực hợp lệ;
Bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài đã đợc chứng thực hợp lệ;
Giấy tờ kèm theo yêu cầu bằng tiếng nớc ngoài phải đợc dịch ra tiếng Việt
và bản dịch phải đợc chứng thực hợp lệ;
- Toà án phải thông báo ngay cho các bên và yêu cầu nộp lệ phí, toà án có quyền yêu
cầu bên nộp đơn giải thích những điều cha rõ trong đơn yêu cầu huỷ quyết định
trọng tài;
- Sau khi thụ lý đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài, toà án phải thông báo cho
Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài do các bên thành lập, các bên tranh
chấp và Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trờng hợp vụ tranh chấp do Trung tâm tổ
chức giải quyết thì trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc thông báo
của toà án, trung tâm trọng tài phải chuyển hồ sơ cho toà án.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý, Chánh án Toà án chỉ định một Hội đồng
xét xử gồm 3 Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ toạ mở phiên toà xét
đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài, toà án phải chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát
cùng cấp trong thời hạn 7 ngày làm việc, trớc ngày mở phiên toà.
- 20 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
- Phiên toà đợc tiến hành với sự có mặt của các bên tranh chấp, Luật s (nếu có),
Kiểm sát viên cùng cấp, nếu một trong các bên vắng mặt không có lý do chính đáng
thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài;
- Hội đồng xét xử không xét lại nội dung vụ tranh chấp mà chỉ kiểm tra giấy tờ theo
quy định của pháp luật, chứng cứ, đối chiếu với những căn cứ để huỷ quyết định
trọng tài. Các căn cứ để huỷ quyết định trọng tài nh sau:
+ Không có thoả thuận trọng tài;
+ Thoả thuận trọng tài vô hiệu;
+ Thành phần Hội đồng trọng tài, tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả

thuận của các bên;
+ Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài
+ Các bên chứng minh đợc có trọng tài viên vi phạm nghĩa vụ trọng tài viên quy
định tại Khoản 2, Điều 13 Pháp lệnh 08/2003 UBTVQH 11;
+ Quyết định trọng tài trái với lợi ích công cộng của nớc CHXHCN Việt nam.
Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định huỷ hoặc không huỷ quyết định trọng tài
theo quy định của Pháp luật.
- Điều 55 của Pháp lệnh Trọng tài quy định: Trong thời hạn 15 ngày các bên có
quyền kháng cáo quyết định của toà án, Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết định của toà án. Đơn kháng cáo, quyết
định, kháng nghị phải nêu rõ lý do yêu cầu của kháng cáo, kháng nghị và phải gửi
cho toà án ra quyết định. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15
ngày, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là 30 ngày kể từ ngày toà án ra quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đợc quyết định kháng nghị hoặc nhận đơn
kháng cáo và ngời kháng cáo đã nộp lệ phí kháng cáo tòa án ra quyết định phải
chuyển hồ sơ lên toà án nhân dân tối cao.
- Xét kháng cáo, kháng nghị: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ
kháng cáo hoặc quyết định kháng nghị, toà án nhân dân tối cao phải mở phiên toà
xem xét quyết định. Nếu cần phải yêu cầu ngời kháng cáo, kháng nghị giải thích
những nội dung kháng cáo, kháng nghị thì thời hạn mở phiên toà đợc kéo dài thêm
nhng không quá 60 ngày, kể từ ngày nhận đợc hồ sơ kháng cáo, kháng nghị toà án
phải chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 7 ngày làm việc trớc
ngày mở phiên toà.
+ Thành phần Hội đồng xét kháng cáo, kháng nghị gồm 3 thẩm phán, trong đó
có một Thẩm phán làm chủ toạ do toà án nhân dân tối cao chỉ định;
+ Phiên toà đợc tiến hành với sự có mặt của các bên tranh chấp, Luật s của các
bên (nếu có), Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp;
- 21 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
+ Sau khi xem xét đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị, tài liệu kèm theo

chứng cứ (nếu có), nghe ý kiến của các bên đợc triệu tập, của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử thảo luận và quyết định theo đa số;
+ Hội đồng xét xử có quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định
của toà án cấp sơ thẩm, đình chỉ việc xét kháng cáo trong trờng hợp Viện
kiểm sát rút quyết định kháng nghị, bên kháng cáo rút kháng cáo hoặc đã đợc
triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng bỏ phiên họp mà
không đợc Hội đồng xét xử đồng ý. Quyết định của toà án nhân dân tối cao là
quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
- Thi hành Quyết định trọng tài: Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn thi
hành quyết định trọng tài, nếu một bên không tự nguyện thi hành cũng không yêu
cầu huỷ quyết định trọng tài, thì bên thi hành quyết định trọng tài có quyền làm đơn
yêu cầu cơ quan thi hành án cấp Tỉnh nơi có trụ sở, nơi c trú hoặc nơi có tài sản của
bên phải thi hành, thi hành quyết định trọng tài.
Trong trờng hợp một trong các bên có yêu cầu toà án huỷ quyết định trọng tài thì
quyết định trọng tài đợc thi hành kể từ ngày quyết định toà án không huỷ quyết định
trọng tài có hiệu lực.
Trình tự thủ tục và thời hạn thi hành quyết định trọng tài theo quy định của pháp luật
thi hành án dân sự.
4.4 Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam
4.4.1 Khái quát chung:
a. Đặc điểm của Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt nam:
- Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt nam là tổ chức trọng tài phi Chính phủ đợc thành
lập bên cạnh Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt nam có thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp kinh tế có yếu tố nớc ngoài là chủ yếu.
- Về tổ chức của hệ thống trọng tài Quốc tế Việt nam: Chỉ có một Trung tâm trọng
tài Quốc tế Việt nam duy nhất đặt trụ sở ở Hà nội, không tổ chức theo cấp quản lý từ
Trung ơng đến địa phơng.
- Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt nam do Phòng Thơng mại và
Công nghiệp Việt nam chọn và có thể mời chuyên gia nớc ngoài làm trọng tài viên
của Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt nam, các trọng tài viên có thể kiêm nhiệm và

không phải dự thi để đợc cấp thẻ trọng tài viên vì thế t cách trọng tài viên của họ chỉ
đợc xác định khi họ giải quyết tranh chấp do trung tâm trọng tài Quốc tế Việt nam
giao cho.
- Các phán quyết của Uỷ ban trọng tài có giá trị chung thẩm, nếu phán quyết đó
không đợc tự giác thi hành trong thời hạn qui định thì sẽ áp dụng biện pháp cỡng
chế theo pháp luật của nớc nơi phán quyết đợc yêu cầu thi hành.
- 22 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
Trớc đây ở nớc ta có Hội đồng trọng tài Ngoại thơng và Hội đồng trọng tài
Hàng hải. Để thống nhất hoạt động của hai tổ chức này, tránh sự chồng chéo về
thẩm quyền cũng nh thi hành quyết định trọng tài, ngày 28/4/1993 Thủ tớng Chính
phủ ban hành Quyết định số 204/TTg về tổ chức trung tâm trọng tài Quốc tế Việt
nam (VIAC) trên cơ sở sáp nhập Hội đồng trọng tài Ngoại thơng và Hội đồng trọng
tài Hàng hải ban hành kèm theo Quyết định này là Điều lệ tổ chức Trung tâm trọng
tài Quốc tế Việt Nam.
b. Về tổ chức của Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam
Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt nam có Chủ tịch và hai Phó Chủ tịch do các
trọng tài viên của Trung tâm bầu ra với nhiệm kỳ 4 năm.
Trung tâm có một Th ký thờng trực do Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt
nam chỉ định. Các trọng tài viên của Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt nam là những
ngời có kiến thức và kinh nghiệm trong các lĩnh vực pháp luật Ngoại thơng, Tài
chính, Ngân hàng, Bảo hiểm, Đầu t Trọng tài viên do Ban thờng trực Phòng Thơng
mại và Công nghiệp Việt nam lựa chọn, với nhiệm kỳ 4 năm, sau mỗi nhiệm kỳ các
trọng tài viên có thể đợc chọn lại, Chuyên gia nớc ngoài cũng có thể đợc mời làm
trọng tài viên của Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt nam.
c. Thẩm quyền của Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt nam:
Theo qui định tại Điều lệ tổ chức Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt nam ban
hành kèm theo Quyết định 204 TTg và Quyết định 114 TTg ngày 26/2/1996 của Thủ
tớng Chính phủ, thì Trung tâm trọng tài quốc tế Việt nam có thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp sau đây:

- Tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế quốc tế nh các hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng, các hợp đồng đầu t, vận tải, du lịch và bảo hiểm quốc tế, chuyển giao công
nghệ, tín dụng thanh toán Quốc tế v.v Khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Một hoặc các bên đơng sự là thể nhân hay pháp nhân nớc ngoài;
+ Nếu trớc hoặc sau khi xảy ra tranh chấp, các bên đơng sự thoả thuận đa vụ
việc ra trớc Trung tâm trọng tài quốc tế Việt nam để giải quyết hoặc có một
điều ớc quốc tế ràng buộc các bên phải đa vụ tranh chấp ra trớc Trung tâm
trọng tài quốc tế Việt nam để giải quyết.
Các quan hệ phát sinh từ quan hệ kinh doanh trong nớc nếu các bên thoả
thuận đa vụ việc đó ra Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt nam để giải quyết (Điều 1
Quyết định 114 TTg). Nh vậy, Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt nam không những
có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh quan hệ kinh tế quốc tế mà hiện
nay tổ chức này còn có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp kinh doanh trong n-
ớc, nếu các bên đơng sự thoả thuận lựa chọn tổ chức này giải quyết tranh chấp. Tuy
nhiên, Pháp lệnh trọng tài thơng mại số 08/PLUBTVQH ban hành ngày 25/2/1003
có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2003 thì các Quyết định số 204TTg ngày 28/4/1993 và
- 23 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
Quyết định 114 TTg ngày 16/2/1996 hết hiệu lực do vậy Trung tâm trọng tài Quốc tế
sẽ phải sửa đổi bổ sung Điều lệ, Quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với quy định
của Pháp lệnh số 08/PLUBTVQH trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Pháp lệnh này
có hiệu lực.
Chơng II
Thực trạng giải quyết
tranh chấp kinh tế ở Việt nam hiện nay
Từ khi chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta đã đạt đợc những
thành tựu đáng kể về kinh tế, nhất là những năm gần đây liên tục tăng trởng. Các
quan hệ pháp luật kinh tế cũng ngày càng đợc củng cố và phát triển, các quan hệ
hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể trong nớc với nhau và giữa chủ thể trong nớc với
chủ thể nớc ngoài cũng ngày càng phát triển đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho việc

thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra.
Thời gian qua tranh chấp hợp đồng kinh tế xảy ra chủ yếu và có tính chất phổ
biến ở các lĩnh vực hoạt động kinh tế: Xây dựng cơ bản, vận chuyển hàng hoá, vay
tín dụng, thơng mại, bảo hiểm Đồng thời các tranh chấp có yếu tố nớc ngoài trong
lĩnh vực mua bán hàng hoá, vận tải, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu với nội
dung phức tạp vì liên quan đến luật pháp quốc tế, pháp luật Hàng hải, liên quan đến
các loại tài sản có giá trị lớn nh tàu biển, hàng hóa xuẩt nhập khẩu
Tranh chấp kinh tế thờng liên quan đến nhiều đối tợng, có những vụ án các
đối tợng có quyền và nghĩa vụ liên quan lại là các chủ thể tham gia các quan hệ tố
tụng khác (hình sự, dân sự, hành chính ) nên việc giải quyết gặp không ít khó khăn
phức tạp và mất nhiều thời gian để điều tra xác minh, thu thập chứng cứ và áp dụng
pháp luật.
Đơng sự trong các vụ án kinh tế thờng có trình độ học vấn cao, có hiểu biết
nhất định về mặt pháp luật, có nhiều mánh lới trong làm ăn kinh tế nên thờng lợi
dụng những hạn chế, những kẽ hở của pháp luật trong ký kết, thực hiện hợp đồng
kinh tế hoặc trong giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, mặt khác, nếu thực hiện
tốt việc phân tích, thuyết phục thì hai bên đơng sự cũng dễ dàng chấp nhận, thoả
thuận với nhau bằng biện pháp thơng lợng, hòa giải để giải quyết các tranh chấp
kinh tế đã phát sinh giữa các bên.
I. Các loại tranh chấp phổ biến ở nớc ta hiện nay
1. Tranh chấp phát sinh do một bên vi phạm nghĩa vụ giao hàng hoặc thực hiện
lao vụ:
Trong thực tế kinh doanh tranh chấp phát sinh do một bên vi phạm nghĩa vụ
giao hàng hoặc thực hiện lao vụ thờng sảy ra rất phổ biến do tập quán và đặc thù
- 24 -
Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nớc ta hiện nay - thực trạng và giải pháp
khinh doanh ở nớc ta. Những tranh chấp này thờng do các bên thực hiện không đầy
đủ các điều khoản của hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ giao hàng, thậm chí
không thực hiện hợp đồng.
Dới đây là một ví dụ điển hình của loại tranh chấp này:

Quan hệ kinh tế giữa công ty P và doanh nghiệp t nhân T (DNTN) hình thành
từ các hợp đồng mua bán gạo, Ngày 03/02/1994 hai bên đã ký hợp đồng số 20.
Futher, theo đó DNTN T bán cho công ty P 500 tấn gạo 5% tấm với đơn giá là
2150đ/kg với tổng trị giá là 1.075.000.000 đồng. Công ty P ứng trớc cho DNTN T
1.000.000.000 đồng sau đó DNTN T đã giao cho công ty P 399 tấn gạo 5% tấm, trị
giá 857.850.000 đồng. Hết thời hạn hợp đồng DNTN T vẫn không giao đủ hàng và
còn nợ lại công ty P là 142.150.000 đồng, Hai bên đã tiến hành thanh lý hợp đồng
20.Futher và cùng thống nhất chuyển số tiền 142.150.000 đồng từ hợp đồng
20.Futher sang hợp đồng 21B.Futher ký ngày 16/4/1994, theo hợp đồng số
21B.Futher, DNTN T bán cho công ty P 317,8 tấn gạo 5% tấm, đơn giá 2150đ/kg
với tổng trị giá hợp đồng là 799.370.000 đồng, Hai bên đã thoả thuận chuyển số tiền
142.150.000 đồng từ hợp đồng số 20. Futher sang hợp đồng 21B. Futher đồng thời
công ty P ứng trớc cho DNTN T 912.650.250 đồng để thực hiện hợp đồng 21B.
Futher DNTN T đã giao hàng cho công ty P 317,8 tấn gạo trị giá 799.370.000 đồng.
Hết hạn hợp đồng DNTN T vẫn không giao đủ số gạo theo hợp đồng và còn nợ công
ty P 255.430.250 đồng. Hai bên đã tiến hành thanh lý hợp đồng và cũng thống nhất
chuyển số nợ này sang hợp đồng số 71.Futher, Hợp đồng số 71. Futher đợc ký ngày
7/5/1994, theo đó DNTN T bán cho công ty P 500 tấn gạo 5% tấm với đơn giá 2080
đồng/kg và trị giá hợp đồng là 1.040.000.000 đồng, trong hợp đồng số 71.Futher hai
bên còn thoả thuận chuyển số nợ là 255.430.250 đồng từ hợp đồng số 21B. Futher
sang hợp đồng 71. Futher và công ty P ứng trớc cho DNTN T 930.000.000 đồng.
Thực hiện hợp đồng này DNTN T đã giao hàng cho công ty P 200 tấn gạo trị giá
420.000.000 đồng và hoàn trả lại bằng tiền mặt cho công ty P 240.000.000 đồng.
Hết hạn hợp đồng này DNTN T giao hàng thiếu và còn nợ công ty P số hàng tơng
ứng với số tiền là 525.430.250 đồng và 6.432.000 đồng bao bì. Ngày 11/7/1994 hai
bên ký phụ lục số 01/PK điều chỉnh lại đơn giá từ 2080đồng/ Kg lên 2100 đồng/ Kg.
Thực hiện hợp đồng này DNTN T giao cho công ty P 200 tấn gạo trị giá
420.000.000 đồng và hoàn trả lại bằng tiền mặt cho công ty P 240.000.000 đồng.
Hết hạn hợp đồng DNTN T vẫn cha giao đủ hàng cho công ty P và còn nợ công ty P
số hàng tơng ứng với 525.430.250 đồng và 6.432.000 đồng tiền bao bì. Ngày

14/7/1994 hai bên tiền hành thanh lý hợp đồng số 71.Futher và thống nhất chuyển
số nợ là 531.862.250 đồng sang hợp đồng số 112.Futher.
Cùng ngày 14/7/1994 hai bên đã ký hợp đồng số 112.Futher theo đó DNTN T bán
cho công ty P 500 tấn gạo với đơn giá 1690 đồng/ Kg và trị giá hợp đồng là
- 25 -

×