Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số 5 Hà Nội.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.97 KB, 98 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
------------------------------

Nguyễn Thu Thủy

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
------------------------------

Nguyễn Thu Thủy

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN HỒNG THÁI

HÀ NỘI - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan luận văn “Hồn thiện cơng tác Kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ
phần xây dựng số 5 Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Thủy


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..............................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ
TRONG DOANH NGHIỆP .....................................................................................5
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển kế tốn quản trị ..........................................5
1.2. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của kế toán quản trị......................................6
1.2.1. Khái niệm KTQT ..............................................................................................6
1.2.2. Mục tiêu của KTQT..........................................................................................8
1.2.3. Nhiệm vụ của KTQT ........................................................................................9
1.3. Phân biệt kế tốn quản trị và kế tốn tài chính ............................................10

1.3.1. Sự giống nhau ................................................................................................10
1.3.2. Sự khác nhau .................................................................................................11
1.4. Vai trò của KTQT trong việc thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp 12
1.5. Đối tượng, phương pháp của KTQT trong doanh nghiệp ..........................14
1.5.1. Đối tượng của KTQT trong doanh nghiệp ...................................................14
1.5.2. Phương pháp để tiến hành KTQT ................................................................16
1.6. Đặc điểm của một hệ thống KTQT tốt ...........................................................18
1.7. Tổ chức công tác KTQT ở các doanh nghiệp SXKD ....................................21
1.7.1. Yêu cầu tổ chức công tác KTQT DN .............................................................21
1.7.2. Nguyên tắc ......................................................................................................21
1.7.3. Nội dung tổ chức KTQT trong DN ................................................................22
1.7.3.1. Tổ chức hệ thống TK KTQT ................................................................22
1.7.3.2. Tổ chức hệ thống sổ KTQT ..................................................................23
1.7.3.3. Tổ chức hệ thống báo cáo KTQT .........................................................23
1.8. Nội dung kế toán quản trị ................................................................................24
1.8.1. Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm ..........................................24
1.8.1.1. Kế tốn quản trị chi phí ........................................................................24


iii

1.8.1.2. Kế toán quản trị giá thành sản phẩm ....................................................25
1.8.2. Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh .......................................26
1.8.2.1. Định giá bán sản phẩm ..........................................................................26

1.8.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận..............27
1.8.2.3. Lựa chọn thơng tin thích hợp ................................................................27
1.8.3. Kế tốn quản trị một số khoán mục khác .....................................................29
1.8.3.1. Kế toán quản trị TSCĐ .........................................................................29
1.8.3.2. Kế toán quản trị hàng tồn kho...............................................................30

1.8.3.3. Kế toán quản trị lao động và tiền lương ..............................................30

1.8.3.4. Kế toán quản trị các khoản nợ ..............................................................31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỒNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CTCP
XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI ....................................................................................32
2.1. Giới thiệu chung về CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội ........................................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển CTCP xây dựng số 5 Hà Nội ..................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội .....33
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của CTCP Xây dựng
số 5- Hà Nội ..............................................................................................................35
2.1.4. Kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2015-2017 ...........................................37
2.2. Thực trạng công tác KTQT DN tại CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội ..............39
2.2.1. Tổ chức bộ máy KTQT của CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội ...........................39
2.2.2. Hình thức kế toán ..........................................................................................41
2.2.3. Tổ chức hạch toán kế toán và hệ thống báo cáo KTQT ...............................41
2.2.3.1. Chứng từ kế toán...................................................................................41
2.2.3.2.Tài khoản kế toán...................................................................................42
2.2.3.3. Sổ kế toán..............................................................................................43
2.2.3.4. Báo cáo kế tốn quản trị .......................................................................43
2.2.4. Thực trạng KTQT tại Cơng ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội ....................43
2.2.4.1. Phân loại chi phí ...................................................................................43
2.2.4.2. Kế tốn quản trị chi phí ........................................................................45
2.2.4.3. Kế toán quản trị giá thành sản phẩm ....................................................47
2.2.4.4. Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh ................................48
2.2.4.5. Kế toán quản trị TSCĐ .........................................................................54


iv


2.3. Nhận xét, đánh giá về công tác KTQT tại CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội ...54
2.3.1. Ưu điểm ..........................................................................................................54
2.3.2. Một số tồn tại ..................................................................................................56
2.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại .......................................................57
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan......................................................................57
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan .........................................................................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KTQT TẠI
CTCP XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI ........................................................................59
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác KTQT tại CTCP Xây dựng số 5 Hà
Nội .............................................................................................................................59
3.2. Phương hướng hồn thiện cơng tác KTQT tại CTCP Xây dựng số 5 Hà
Nội ................................................................................................................... 60
3.2.1. Yêu cầu cơ bản của việc hồn thiện cơng tác KTQT ...................................60
3.2.2. Phương hướng cụ thể để hồn thiện Cơng tác KTQT................................63
3.3. Giải pháp hồn thiện công tác KTQT tại CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội ....65
3.3.1. Một số giải pháp cụ thể ..................................................................................65
3.3.1.1. Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn ......................................................66
3.3.1.2. Hồn thiện hệ thống chứng từ kế tốn ..................................................68
3.3.1.3. Hồn thiện hệ thống tài khoản, sổ kế tốn ............................................69
3.3.1.4. Hồn thiện KTQT tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .....71
3.3.1.5. Hoàn thiện KTQT hàng tồn kho ...........................................................74
3.3.2. Điều kiện để thực hiện giải pháp ..................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................79
PHỤ LỤC 01 ............................................................................................................80
PHỤ LỤC 02 ............................................................................................................85
PHỤ LỤC 03 ............................................................................................................86
PHỤ LỤC 04 ............................................................................................................87
PHỤ LỤC 05 ............................................................................................................88
PHỤ LỤC 06 ............................................................................................................89



v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
DN

Tiếng việt
Doanh nghiệp

CTCP

Công ty cổ phần

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

HTK

Hàng tồn kho


KTQT

Kế tốn quản trị

KTTC

Kế tốn Tài chính

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT


Nhân cơng trực tiếp

BCTC

Báo cáo tài chính

TCQTHC
TCKT

Tổ chức quản trị hành chính
Tài chính kế tốn


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động SXKD từ năm 2015 đến 2017 ...................38
Bảng: 3.1: Phân loại chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp theo mối quan hệ
với mức độ hoạt động .............................................................................................73

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý .....................................................12
Sơ đồ 1.2: Mạng lưới phân tích các luồng chi phí ...............................................15
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Cơng ty Cổ phần xây dựng số 5 ..............................33
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế tốn .......................................................................39
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung .....................41
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy kế toán .......................................................................67



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình hội nhập và xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay,
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có hệ thống thơng tin đầy đủ, kịp
thời, chính xác phục vụ cho việc điều hành, quản lý và ra quyết định sản xuất kinh
doanh. Kế tốn với chức năng thơng tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính
của một đơn vị, một tổ chức ngày càng giữ vai trị tích cực trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của các đơn vị và có ý nghĩa quan trọng cho
mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin tùy theo mục đích khác nhau.
Xuất phát từ u cầu và tính chất của thơng tin cung cấp, thơng tin kế tốn
được chia thành thơng tin kế tốn tài chính và thơng tin kế tốn quản trị. Thơng tin kế
tốn tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tượng bên ngoài đơn vị sử dụng để ra các
quyết định hữu ích tùy từng đối tượng, cịn thơng tin kế toán quản trị cung cấp cho các
nhà quản trị nội bộ đơn vị để ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán quản trị mới được phát triển trong giai đoạn gần đây nhưng đã thực sự trở
thành một công cụ khoa học giúp nhà quản trị trong công tác quản lý, điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Hơn nữa, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc quản lý tốt chi
phí ln được doanh nghiệp quan tâm và đặt lên hàng đầu. Kiểm sốt và quản lý tốt
chi phí là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý, hiệu quả
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, việc hồn thiện kế toán quản trị là rất cần thiết đối với bất kỳ
một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thương trường.
Việc triển khai và ứng dụng kế toán quản trị vào công tác quản trị tại CTCP
Xây dựng số 5 Hà Nội chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, việc hồn thiện kế tốn
quản trị tại Cơng ty là cần thiết, điều đó sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý, điều
hành của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng hội nhập
và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của cơng tác kế tốn quản trị cả


2

trên phương diện lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đề tài “Hồn thiện cơng tác Kế
tốn quản trị tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội” nhằm góp phần vào việc
nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của Công ty.

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Kế tốn quản trị thực sự là cơng cụ khoa học giúp nhà quản trị thực hiện tốt các
chức năng hoạt động. Chất lượng và hiệu quả của thông tin kế toán quản trị ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả quản lý, điều hành tổ chức. Hiện nay kế
tốn quản trị ngày càng có vai trị quan trọng trong công tác quản trị, điều hành tổ
chức, doanh nghiệp, đặc biệt là các tổ chức, doanh nghiệp có qui mơ lớn, hoạt dộng đa
lĩnh vực, đa ngành.Qua quá trình tìm hiểu thực tế các tài liệu liên quan, tác giả đã tìm
thấy một số kết quả nghiên cứu về kế tốn quản trị chi phí tại các doanh nghiệp, cụ thể
như sau:
Vấn đề kế toán quản trị, trong đó có kế tốn quản trị chi phí đã được các nhà
khoa học, các nhà nghiên cứu, rất quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến vấn đề này ở
nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ kinh tế đề cập và
giải quyết. Có thể nêu ra một số cơng trình tiêu biểu sau:
- “Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 1 & 2” của Bộ tài chính (2015),Nhà
xuất bản tài chính, Hà Nội. Quyển sách đề cập đến tài khoản kế toán, sổ kế toán,
chứng từ kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp,…
- “Kế tốn quản trị” của TS Đoàn Ngọc Quế, nhà xuất bản Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh (2016). Quyển sách đã đề cập đến chi phí, phân loại chi phí, phân bổ chi
phí, phân tích biến động chi phí…
- Giáo trình “Kế tốn quản trị doanh nghiệp” của PGS.TS Đoàn Xuân Tiên
(2009) Nhà xuất bản Tài chính. Giáo trình đề cập đến phân loại chi phí, phương pháp

tập hợp chi phí, kế tốn tập hợp chi phí…
- “Kế tốn quản trị” của TS Huỳnh Lợi (2015) Nhà xuất bản Phương Đông.
Quyển sách đề cập đến nội dung kế tốn chi phí, mơ hình kế tốn chi phí, hệ thống kế
tốn chi phí…
- Giáo trình “Kế tốn quản trị” của PGS.TS Vương Đình Huệ và TS Đoàn


3

Xuân Tiến (2002) Nhà xuất bản tài chính. Quyển sách đề cập đến nội dung kế tốn
quản trị chi phí, phân loại và tính giá thành chi phí…
- Bài giảng “ Kế toán quản trị” của GS.TS Bùi Xuân Phong và ThS Vũ Quang
Kết (2015), Học viện Bưu chính viễn thơng. Giáo trình đề cập đến phân loại chi phí,
tính giá thành chi phí, phân tích biến động chi phí,…
Về luận văn cao học đề cập đến kế toán quản trị chi phí:
- Phạm Thị Phương Loan (2016), Luận văn thạc sỹ: “Quản trị chi phí tính giá
thành cơng trình tại Công ty Cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội (Hacisco)”.Học viện
Cơng nghệ bưu chính viễn thơng.
- Trần Thị Lan Phương (2009), Luận văn thạc sỹ: “Nghiên cứu công tác kế
tốn tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ viễn thơng tại Tập đồn Bưu chính viễn
thơng Việt Nam”.Học viện Cơng nghệ bưu chính viễn thơng.
- Nguyễn Thị Kim Cường (2010), Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện kế tốn quản
trị chi phí tại Cơng ty Cổ phần Vinaconex 25”.Đại học Đà Nẵng.
- Lê Việt Hùng (2010), Luận văn thạc sỹ: “Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí
tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng giao thơng I Thái Ngun”.Đại học Kinh tế quốc dân.
Các cơng trình này đã đề cập đến cơ sở lý luận về kế tốn quản trị chi phí một
cách chung nhất; đánh giá thực trạng kế tốn chi phí tác động đến doanh nghiệp, đánh
giá được những mặt đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế của công
tác kế tốn tại doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun
sâu, tồn diện đến cơng tác Kế tốn quản trị chi phí tại CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội.

Do đó, đề tài “Hồn thiện cơng tác kế toán quản trị tại CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội”
của tác giả sẽ góp phần hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn quản trị tại doanh nghiệp
nói chung và tại CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội nói riêng.

3. Mục đích nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về kế toán
quản trị trong doanh nghiệp. Cụ thể nghiên cứu trả lời câu hỏi: Kế toán quản trị là gì?
bao gồm những nội dung gì? Những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị là như thế
nào?


4

- Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng cơng tác kế tốn quản trị của
CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất giải pháp hồn thiện
cơng tác kế tốn quản trị của Công ty trong thời gian tới. Cụ thể nghiên cứu trả lời câu
hỏi: Kế tốn quản trị của Cơng ty hiện tại như thế nào? Công ty cần làm gì và làm như
thế nào để hồn thiện cơng tác kế toán quản trị.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác KTQT tại CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu công tác KTQT tại CTCP Xây dựng số 5
Hà Nội giai đoạn 2015-2017.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm hồn thiện
cơng tác KTQT học viên sử dụng các phuơng pháp nghiên cứu sau:
- Phuơng pháp chung: Phuơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể:

+ Phuơng pháp thu thập thơng tin thơng qua báo, tạp chí, mạng, báo cáo của
các ngành và các đơn vị...
+ Phuơng pháp phân tích, diễn giải, tổng hợp các thơng tin thu thập.
+ Phuơng pháp so sánh các số liệu thu thập.
+ Phuơng pháp tổng kết thực tiễn.

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn đuợc kết cấu thành 3
chuơng:
Chương 1: Lý luận chung về công tác KTQT trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác KTQT tại CTCP Xây dựng số 5 Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác KTQT tại CTCP xây dựng số
5 Hà Nội.


5

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN
QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị
KTQT xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu của thế kỉ XIX. Sự phát
triên mạnh của các DN trong giai đoạn này đặt ra yêu cầu cho các nhà quản trị phải
kiểm soát và đánh giá được hoạt động của chúng. Một trong các DN áp dụng KTQT
đầu tiên ở Mỹ là công ty dệt Lyman Mills. Để xác định được hiệu quả sản xuất của
các sản phàm cụ thể và đánh giá được kết quả hoạt động của các bộ phận, công ty này
đă áp dụng hệ thống kế toán theo dõi tình hình sử dụng vật tư. chi phí nhân cơng và
các chi phí trực tiếp phát sinh hàng ngày. KTQT cũng được áp dụng tại công ty
Louisville & Nashville hoạt động trong ngành đường sắt vào năm 1840 khi phạm vi
hoạt động của công ty ngày càng mở rộng và cơng việc xử lý ngày càng phức tạp. Để
kiểm sốt thu. chi trên địa bàn rộng lớn công ty này đã chia kế toán thành hai bộ phận

theo dõi chi phí và thu nhập theo từng khu vực để lập báo cáo cho các nhà quản trị.
Trong ngành luyện kim, các ngành dầu khí, hố chất và cơ khí chế tạo KTQT cũng
được áp dụng từ rất sớm. Tuy nhiên, trong giai đoạn này các nhà quản trị mới chỉ
kiểm sốt được các chi phí sản xuất trực tiếp. Các phương pháp phân bổ chi phí chung
cho các sản phẩm và các thông tin về sử dụng TSCĐ vẫn bị bỏ qua.
KTQT tiếp tục phát triển mạnh vào những năm đầu của thế kỷ XX và những
người đóng góp nhiều cho sự phát triển của KTQT trong giai đoạn này là Pierre du
Pont, Donaldson Brown và Alfred Sloan, đơn vị ứng dụng KTQT tiêu biêu trong giai
đoạn này là Công ty Du Pont Power. Với việc chia công ty thành các bộ phận nhị và
thay đơi từ mơ hình quan trị tập trung sang mơ hình quản trị phân quyền Du Pont đã
tạo điều kiện cho các nhà quản trị phát huy hết năng lực và chủ động sáng tạo của họ
trong việc ra các quyết định phù hợp và kịp thời. Sau sự sụp đổ của thị trường chứng
khoán năm 1930, ở Mỹ việc nghiên cứu K.TQT bị sao nhãng. Cho dên thập kỉ 80, do
sức ép cạnh tranh và sự thành công vượt bậc của các DN ở châu Á, đặc biệt ở Nhật
Bản, KTQT ở Mỹ mới lại được tiếp tục nghiên cứu và phát triển. Và lần đầu tiên
KTQT cũng được đưa vào giảng dạy tại Đại học Kinh doanh Harvard và Viện Công
Nghệ Massachusets.


6

Ở Châu Á, sau chiến tranh thế giới thứ 2, cùng với sự phát triển của các trường
phái quản trị theo kiểu Nhật Bản, KTQT cũng được hình thành để phục vụ cho nhu
cầu thông tin của các nhà quản trị DN.
Đối với Việt Nam thuật ngữ KTQT mới xuất hiện trong vòng 15 năm trở lại
đây và đã thu hút được sự chú ý của các DN. Một số doanh nghiệp đã bước đầu vận
dụng và xây dựng cho mình một bộ máy kế tốn quản trị riêng biệt. Đánh dấu cho sự
mở đầu này là quy định về KTQT ở các đơn vị trong Luật Kế toán Việt Nam được
Quốc hội nước Cộng hồ XHXN Việt Nam khố XI kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày
17/6/2003 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2004. Tuy nhiên, việc này chỉ được dừng lại ở

góc độ nhìn nhận và xem xét, chưa có một quyết định cụ thể hay hướng dẫn thi hành
mang tính tổng qt. Do đó việc hiểu và vận dụng KTQT ở các DN Việt Nam còn rất
mơ hồ. Ngày 16/01/2006, Bộ tài chính tổ chức lấy ý kiến về việc ban hành thông tư
hướng dẫn về thực hiện KTQT tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Có thể nói, đây
là động thái đầu tiên thể hiện sự quan tâm của cấp nhà nước đối với việc thực hiện
KTQT tại Việt Nam. Đến ngày 12/6/2006, Thông tư số 53/2006/TT-BTC của Bộ Tài
Chính về hướng dẫn áp dụng KTQT trong DN chính thức được ra đời nhằm hướng
dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện KTQT. Từ khi ra đời đến nay kế tốn quản trị vẫn
mị mẫm lối đi, vẫn chưa có một tổ chức nào có đủ chuyên môn và kinh nghiệm
chuyên tư vấn xây dựng hệ thống KTQT. Cịn đối với các doanh nghiệp, thì KTQT
vẫn cịn xa vời về mặt lý luận lẫn vận hành.
Nói chung, KTQT hình thành và phát triển xuất phát từ nhu cầu thông tin quản
trị DN. Môi trường cạnh tranh buộc các DN phái tim mọi biện pháp mở rộng và phát
triển thị trường, giảm chi phí nâng cao lợi nhuận. KTQT là công cụ hữu hiệu cho phép
các nhà quản trị kiêm sốt q trình sán xt, đánh giá hiệu qua hoạt dộng cua từng bộ
phận trong DN đê có các quyêt định phù hợp và hiệu quả.

1.2. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của kế toán quản trị
1.2.1. Khái niệm KTQT
Về định nghĩa KTQT, nhiều nhà nghiên cứu chuyên mơn đã có khái niệm:
- Theo Ronald w. Hilton, Giáo sư Đại học Cornell (Mỹ): “KTQT là một bộ
phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đó để


7

hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”.
- Theo Ray H.Garrison: “KTQT có liên hệ với việc cung cấp tài liệu cho các
nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm trong việc
điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó”.

- Theo các Giáo sư đại học South Florida là Jack L.Smith; Robert M.Keith và
William L.Stephens: “KTQT là một hệ thống kế toán cung cấp cho các nhà quản trị
những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát”.
- Theo Luật Kế toán Việt Nam (năm 2003) và Thông tư 53/2006/TT-BTC
ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng KTQT trong DN: “KTQT là
việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo u cầu
quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Từ những khái niệm trên cho thấy những điểm chung về KTQT là:
- Là một hệ thống kế tốn cung cấp các thơng tin định lượng.
- Những người sử dụng thông tin là những đối tượng bên trong tổ chức, đơn vị.
- Mục đích sử dụng thơng tin là để hoạch định và kiểm sốt các hoạt động của
tổ chức, đơn vị.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm về KTQT là: "KTQT là một khoa học thu nhận,
xử lý và cung cấp những thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ
thế, giúp các nhà quản lý trong quả trình đưa ra các quyết định liên quan đến việc lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các
hoạt động của đơn vị ”.
Như vậy, KTQT là loại kế toán dành cho người làm cơng tác quản lý, nó được
coi như một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản lý ra quyết định, là phương tiện để
thực hiện kiểm soát quản lý trong DN.
KTQT trong DN chủ yếu bao gồm các nội dung:


8

+ KTQT chi phí và giá thành sản phẩm
+ KTQT bán hàng và kết quả kinh doanh
+ Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận
+ Lựa chọn thơng tin thích hợp cho việc ra quyết định
+ Lập dự toán sản xuất kinh doanh

+ KTQT một số khoản mục khác: TSCĐ, HTK, lao động tiền lương, các khoản nợ.
+ KTQT theo các yêu cầu khác của quản lý DN

1.2.2. Mục tiêu của KTQT
KTQT là loại kế toán dành riêng cho các nhà quản lý, trợ giúp cho việc ra các
quyết định theo các tình huống rất cụ thể cuả các nhà quản lý. Các quyết định của nhà
quản lý hầu hết đều liên quan đến vấn đề chi phí (tiêu dùng nguồn lực) và giá trị thu
được (lợi ích) do các chi phí tạo ra. Vì vậy mục tiêu của KTQT tập trung vào hai mục
tiêu chủ yếu sau:
- Mục tiêu liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực (chi phí) và nhu cầu tài
trợ với các nguyên nhân của việc tiêu dùng các nguồn lực đó (chi phí phát sinh) để
thực hiện các mục đích cụ thể của đơn vị.
Đối với KTQT mơ hình DN thể hiện dưới dạng gắn các mục đích mà DN theo
đuổi với các nguồn lực mà DN có thể huy động với việc tiêu dùng các nguồn lực này.
Mục đích mà DN theo đuổi có thể rất đa dạng. Ví dụ cụ thê như:
+ Bán được một khối lượng sản phâm nào đó.
+ Tơn trọng và thực hiện một thời hạn giao hàng cụ thể
+ Khả năng giải quyết một vấn đề nào đó tại hiện trường trong một khoảng
thời gian nhât định...
- Mục tiêu tìm cách tối ưu hóa mối quan hệ giữa chi phí với giá trị mà chi phí đó
tạo ra.
Bất kể khi quyết định lựa chọn một phương án tối ưu của nhà quản trị, bao giờ
cũng quan tâm đến hiệu quả kinh tế của phương án mang lại, vì vậy, KTQT phải tìm
cách tối ưu hóa mối quan hệ eiữa chi phí và lợi ích của phương án lựa chọn. Tuy
nhiên, khơng có nghĩa mục tiêu duy nhất là luôn luôn hạ thấp chi phí.


9

1.2.3. Nhiệm vụ của KTQT

Ngồi những nhiệm vụ kế tốn nói chung là: Thu thập, xử lý, phân tích thơng
tin - số liệu; Kiểm tra, giám sát tình hình tài chính - tài sản; Cung cấp thơng tin, tổ
chức phân tích thơng tin, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định
kinh tế tài chính cùa đơn vị, nhiệm vụ cụ thể của KTQT là:
- Tính tốn và đưa ra mơ hình nhu cầu vốn cho một hoạt động hay một quyết
định cụ thể. Để thực hiện những mục tiêu cần phải huy động các nguồn lực vào đầu tư
thiết bị, dự trữ HTK, lao động...nghĩa là DN phải đương đầu với một nhu cầu đầu tư
về vốn cố định và vốn lưu động. Vì vậy, một trong các nhiệm vụ của KTQT là tính
tốn và đưa ra mơ hình về nhu cầu vốn lưu động và vốn cố định cho một loại sản
phẩm, một thời hạn giao hàng, một thời hạn giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
- Đo lường, tính tốn chi phí cho một hoạt động, sản phẩm hoặc một quyết
định cụ thể. Việc sử dụng, tiêu dùng các nguồn lực tạo ra các chi phí của DN. Nhiệm
vụ của KTQT là tính tốn, đo lường chi phí cho một sản phẩm, một thời hạn giao
hàng, hay một thời hạn giải quyết một vấn đề nào đó...
Trong thực tế, KTQT phải tính tốn, đo lường giá phí, giá thành của từng hàng
mua (HTK), từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. từng loại TSCĐ, cũng như xác định chi
phí theo từng địa điểm phát sinh của chi phí đề biết được chi phí - giá thành của từng
đối tượng tính giá cụ thể là bao nhiêu nhằm tăng cường trách nhiệm vật chât của các
bộ phận, cá nhân trong DN, tăng cường hạch tốn kinh tế nội bộ DN.
- Tìm ra những giải pháp tác động lên các chi phí để tối ưu hóa mối quan hệ
Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận
Việc đo lường chi phí của một hoạt động theo một mục đích nào đó là kết quả
cụ thể của KTQT. Tuy nhiên, một nhiệm vụ quan trọng hơn của KTQT là phải giúp
nhà quản lý có những giải pháp tác động lên các chi phí này, nghĩa là cần phải xác
định nguyên nhân gây ra chi phí để có thể can thiệp, tác động các nghiệp vụ, các hoạt
động phát sinh chi phí. Điều đó cũng có nghĩa là cần phải:
+ Một mặt phân tích các chi phí một cách cụ thể để hiểu các chi phí được hình
thành như thế nào.
+ Mặt khác, khuyến khích những người, những bộ phận có liên quan tác động



10

tới các thành phần chi phí, làm việc phù hợp với chính sách và quy định của DN nhằm
tiết kiệm và hạ thấp chi phí. Điều đó khơng có nghĩa mục tiêu duy nhất là ln hạ thấp
chi phí mà cần phải tối ưu hóa mối quan hệ giũa chi phí và lợi ích mà nó tạo ra.
Trọng tâm của KTQT là chi phí, do vậy, khi tổ chức KTQT chi phí cần chú ý:
+ Nắm bắt chi phí một cách đúng đắn
+ Tính tốn chi phí theo u cầu ra quyết định của nhà quản lý
+ Xem xét và phân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận
Để KTQT là cơng cụ hữu ích cho người quản lý, có thế nói rằng việc nắm bắt
chi phí là cần thiết với cả ba giai đoạn của quá trình quản lý:
+ Xác định mục tiêu
+ Định hướng
+ Đánh giá sau
Đồng thời KTQT giúp người ra quyết định:
+ Xác định những vấn đề cần quyết định
+ Định vị và đánh giá các giải pháp
+ Chọn lựa những giải pháp phù hợp

1.3. Phân biệt kế toán quản trị và kế tốn tài chính
1.3.1. Sự giống nhau
KTTC và KTQT có nhiều điểm giống nhau và là hai bộ phận không thể tách
rời của kế toán DN. Những điểm giống nhau cơ bản giữa chúng là:
- KTTC và KTQT đều đề cập đến các sự kiện kinh tể trong DN và đều quan
tâm đến tài sản, nguồn vốn, chi phí. doanh thu, kết quả hoạt động...Một bên phản ánh
tổng quát và một bên phản ánh chi tiết, tỉ mỉ của các vấn đề đó.
- KTTC và KTQT đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. Hệ
thống ghi chép ban đầu là cơ sở để KTTC soạn thảo các báo cáo Tài chính định kỳ,
cung cấp cho các đối tượng bên ngồi. Cịn với KTQT, hệ thống đó cũng là cơ sở vận

dụng, xử lý nhằm tạo ra các thơng tin thích họp cho việc ra quyết định của nhà quản
trị. KTQT sử dụng rộng rãi cách ghi chép hàng ngày của KTTC, mặc dù có triển khai
và tăng thêm số liệu cũng như nội dung của các thơng tin đó.


11

- KTTC và KTQT đều biểu hiện trách nhiệm của nhà quản lý. KTTC biểu hiện
trách nhiệm của nhà quản lý cấp cao, còn KTQT biểu hiện trách nhiệm của nhà quản
lý các cấp bên trong DN.

1.3.2. Sự khác nhau
Sự khác nhau giữa KTTC và KTQT được thể hiện ở những điểm sau đây:
Tiêu thức

Kế tốn tài chính

Kế tốn quản trị

- Phải khách quan và có thể thẩm

- Thơng tin thích hợp và linh hoạt

tra

phù hợp với vấn đề cần giải quyết

. Thước đo sử dụng

- Chủ yếu là thước đo giá trị


- Cả giá trị và hiện vật, thời gian

Các nguyên tắc sử

- Phải tuân thủ các nguyên tắc kể

- DN tự xây dựng, tự triển khai,

dụng trong việc lập

tốn chung đã được thừa nhận,

có tính linh hoạt, khơng mang

mang tính bất buộc

tính pháp lệnh

- Các thành phần bên ngồi DN

- Các thành phần bên trong cơng

Người sử dụng

như các tổ chức tín dụng; đổi thủ

ty: Giám đốc, quản lý hội đồng

thông tin


cạnh tranh: nhà cung cấp vật tư.

quản trị, các giám sát viên, quản

hàng hóa, người đầu tư tài chính;

đốc

-người
Bảnglao
cânđộđối kế tốn

- Các báo cáo cung cấp, dự trữ

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh

vật tư, hàng hóa...

doanh

- Các báo cáo về q trình sản

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

xuất (Tiến độ, chi phí, kết quả)

- Bản thuyết minh báo cáo tài
- Quý, năm


- Các báo cáo về bán hàng (Chi
- Ngày, tuần,
ố tháng, quý, năm

- Tồn DN

- Gắn với các bộ phận trực thuộc

- Chính xác, khách quan, tổng thể.

DN
- Kịp thời, thích hợp. linh hoạt. ít

phân biệt
Đặc điểm của
thơng tin

báo cáo

Các báo cáo
kế tốn chủ yếu

Kỳ báo cáo
Phạm vi thông tin
Trọng tâm
thông tin

chú trọng đên tính chính xác.



12

1.4. Vai trò của KTQT trong việc thực hiện chức năng quản lý doanh
nghiệp
Trách nhiệm của các nhà quản trị các cấp trong DN là điều hành và quản lý
các mặt hoạt động của DN. Các chức năng cơ bản của quản lý DN tất cả xoay
quanh vấn đề “ra quyết định”. Để quản lý và ra quyết định đối với các tình huống thì
cần phải có thơng tin. Chức năng cơ bản của quản lý có thế khái quát bằng sơ đồ
số 1.1

Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý
Qua sơ đồ này, có thể thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế
hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay lại khâu lập kế hoạch cho
kỳ sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định.
Như vậy để làm tốt các chức năng quản lý, nhà quản trị phải có thơng tin cần
thiết để có thể ra các quyết định đúng đắn. KTQT là nguồn chủ yếu cung cấp nhu
cầu thơng tin đó. Vai trị của KTQT trong các khâu của quá trình quản lý được thể
hiện cụ thể như sau:
- Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán: Lập kế hoạch là xây dựng các
mục tiêu phải đạt và vạch ra các bước thực hiện đề đạt được mục tiêu đó. Các kế
hoạch này có thể là kế hoạch dài hạn, ngắn hạn. Dự toán cũng là một kế hoạch
nhằm liên kết các mục tiêu và chỉ rõ cách huy động, sử dụng các nguồn lực để đạt
các mục tiêu đề ra.


13

KTQT thu thập thông tin thực hiện (quá khứ) và những thông tin liên quan
tới tương lai (thông tin dự tốn, dự tính) để phục vụ cho việc lập kế hoạch, dự toán.
- Trong giai đoạn tổ chức thực hiện:

+ Khâu tổ chức thực hiện, các nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt nhất
giữa các yếu tố, tổ chức, con người và các nguồn lực sao cho kế hoach được thực
hiện ở mức cao nhất và hiệu quả nhất.
+ KTQT có vai trị thu thập và cung cấp các thông tin đã và đang thực hiện
để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị và chỉ đạo thực hiện
các quyết định như các quyết định loại bỏ hoặc tiếp tục duy trì kinh doanh một bộ
phận nào đó, quyết định tự sản xuất hay mua ngồi.. .Ngồi ra cịn thu thập thơng
tin thực hiện để phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá sau này.
- Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá: Nhà quản trị sau khi đã lập kế hoạch
đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch, đòi hỏi phải kiểm tra, đánh giá hoạt
động và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Phương pháp thường dùng là so sánh số
liệu thực hiện với số liệu của kế hoạch và dự toán, xác định những sai biệt giữa kết
quả đạt được với các mục tiêu đặt ra. Do đó KTQT có vai trị cung cấp thơng tin
thực hiện từng bộ phận; giúp nhà quản lý nhận diện và đánh giá kết quả thực hiện,
những vấn đề còn tồn tại và cần có tác động quản lý đồng thời phục vụ cho việc lập
kế hoạch, dự toán tiếp kỳ sau.
- Trong khâu ra quyết định: Phần lớn thông tin do KTQT cung cấp nhằm
giúp các nhà quản trị ra quyết định. Đó là một chức năng quan trọng xuyên suốt các
khâu quản trị DN, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến kiểm tra, đánh giá.
KTQT có vai trị cung cấp thơng tin soạn thảo các báo cáo phân tích số liệu,
thơng tin; thực hiện việc phân tích số liệu, thơng tin thích hợp giữa các phương án
đưa ra đê lựa chọn; tư vấn cho nhà quàn trị lựa chọn phương án, quyết định phù hợp
và tối ưu nhất.
KTQT giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định không chỉ bàng
cách cung cấp thông tin thích hợp mà cịn bằng cách vận dụng các kỹ thuật phân
tích vào những tính huống khác nhau để từ đó nhà quản trị lựa chọn ra quyết định
thích hợp nhất.


14


1.5. Đối tượng, phương pháp của KTQT trong doanh nghiệp
1.5.1. Đối tượng của KTQT trong doanh nghiệp
KTQT phản ánh đối tượng của kế tốn nói chung dưới dạng chi tiết theo
yêu cầu quản trị DN.
Là một bộ phận của kế toán DN, tất nhiên đối tượng của KTQT cũng là đối
tượng của kế tốn nói chung. Tuy nhiên, nếu KTTC phản ánh kết quả của DN dưới
dạng tổng quát thì KTQT phản ánh chi tiết của sự tổng quát đó. Cụ thể như sau:
+ Phản ánh chi tiết các yếu tố sản xuất, kinh doanh như: Vật tư, tài sản cố
định, lao động, tiền lương...
+ Phản ánh, tính tốn, phân bổ chi phí, giá thành chi tiết từng loại tài sản...
+ Phản ánh chi tiết doanh thu và kết quả từng hoạt động, từng bộ phận, địa
điểm sản phấm, mặt hàng kinh doanh.. .của DN dưới dạng chi tiết.
+ Phản ánh chi tiết các khoản công nợ phải thu, phải trả, các khoản thanh
tốn khác của DN...
KTQT phản ánh, mơ tả hoạt động của DN: Để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ
của mình DN phái thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là phải tổ chức
huy động và tiêu dùng các nguồn lực để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ, kinh doanh
hàng hóa.. .KTQT dựa trên các hình thức huy động và tiêu dùng các nguồn lực mà
phản ánh và mô tả chúng để thực hiện mục đích của mình.
Việc tổ chức huy động và sử dụng các nguồn lực ở mỗi DN có thể có những
đặc điểm rất khác nhau. Điều đó chi phối bởi mơ hình tổ chức bộ máy hoạt động và
quản lý của DN. Do vậy, KTQT gắn liền với tổ chức và cơng nghệ của DN.
Xét về góc độ huy động và sử dụng các nguồn lực, KTQT gắn liền với việc
phản ánh, mơ tả chi phí. diễn biến chi phí trong quá trình sử dụng ở các nơi tiêu
dùng những chi phí đó (bộ phận/trung tâm) và sự kết tinh chi phí thành kết quả các
hoạt động (giá thành sản phẩm/dịch vụ)...
KTQT phản ảnh quả trình chi phi trong hoạt động của DN: Đối tượng chủ
yếu của KTQT là quá trinh chi phí của DN. Việc phản ánh, mơ tả hoạt động DN của
KTQT sẽ dẫn đến xuất hiện một mạng lưới chu chuyển các luồng chi phí hay cịn



15

gọi là mạng lưới phân tích các luồng chi phí. Mạng lưới phân tích luồng chi phí
được thể hiện qua bốn giai đoạn theo sơ đồ 1.2:

Sơ đồ 1.2: Mạng lưới phân tích các luồng chi phí
Để xây dựng mơ hình trong mạng lưới phân tích các luồng chi phí phải thực
hiện các cơng việc sau:
* Phân bổ chi phí cho các bộ phận và các hoạt động:
- Những chi phí phát sinh chung liên quan đến bộ phận hoặc hoạt động nào thì
quy nạp trực tiếp cho bộ phận hoặc các hoạt động đó
- Những chi phí phát sinh chung liên quan đến nhiều bộ phận, nhiều hoạt động
(chi phí QLDN, chi phí bán hàng...) thì phân bổ cho các bộ phận hoặc hoạt động.
K.TQT đứng trước 3 cách lựa chọn:
+ Khơng phân bổ các chi phí chung cho các bộ phận hoặc các hoạt động, nghĩa
là không phân bổ các chi phí này cho giá thành sản xuất sản phẩm. Theo cách này nhà
quản trị sẽ không biết được giá thành đầy đủ của sản phàm. Tuy nhiên khơng phân bổ
các chi phí này cũng khơng có nghĩa là khơng quản lý các chi phí này.
+ Phân bổ các chi phí chung cho các bộ phận, hoặc hoạt động liên quan theo
một tiêu chuẩn (tiêu thức) chung. Tuy nhiên, tiêu chuẩn phân bổ phải hợp lý, phù hợp
với quy luật chi phí chung cần phân bổ.
+ Tổ chức lại việc tổ chức sản xuất để có thể quy nạp chi phí trực tiêp theo

từng bộ phận hoặc hoạt động. Cách làm này đặt ra vấn đề là phải xem xét khả năng
sinh lời và chi phí cơ hội của việc tổ chức lại các bộ phận trong DN
* Các tiêu chuẩn phân bổ chi phí:
Việc phân bổ chi phí phát sinh tại một bộ phận có thể xảy ra 4 trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Bộ phận (trung tâm ) chỉ có một loại hoạt động tạo ra 1 loại



16

sản phẩm thì tồn bộ chi phí của bộ phận đó được tập hợp trực tiếp cho giá phí của
loại sản phẩm đó.
- Trường hợp 2: Bộ phận có một loại hoạt động tạo ra nhiều loại sản phẩm thi
chi phí của bộ phận đó được tập hợp theo bộ phận, sau đó phân bổ chi phí cho từng
loại sản phẩm liên quan. Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ gọi là “đơn vị cơng”.
- Trường hợp 3: Bộ phận có nhiều hoạt động nhưng chỉ để tạo ra 1 loại sản
phẩm thì những chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động nào thì được tập họp cho
hoạt động đó, cịn những chi phí chung sau đó phân bổ cho từng hoạt động theo
những tiêu chuẩn phù hợp.
- Trường hợp 4: Bộ phận có nhiều hoạt động và các hoạt động tạo ra nhiều sản
phẩm thì phải tập hợp chi phí theo từng hoạt động sau đó tính tốn phân bổ chi phí của
mỗi hoạt động cho từng sản phẩm liên quan.
Để thực hiện phân bổ có thể sử dụng phương pháp bộ phận đồng nhất (lựa
chọn một tiêu chuẩn phân bổ cho nhiều loại chi phí).

1.5.2. Phương pháp để tiến hành KTQT
Là một bộ phận của hệ thống kế toán DN, KTQT tất nhiên cũng sử dụng các
phương pháp của kế tốn nói chung là phương pháp chứng từ kế tốn, phương pháp
tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối để thu thập xử lý và cung cấp thơng tin.
Ngồi ra KTQT cịn sử dụng các phương pháp cơng cụ khác bổ sung cho việc thu
thập, tính tốn các số liệu, thông tin liên quan đến tương lai; trình bày diễn giải các
thơng tin, số liệu và báo cáo.
- Phương pháp chứng từ kế toán: Chứng từ kế tốn là giấy tờ chứng minh sự
phát sinh, hoặc hồn thành nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ được lập phục vụ cho cả
KTTC và KTQT. Dựa vào hệ thống chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn sử
dụng trong KTTC để thu thập các thông tin thực hiện (quá khứ) chi tiết theo yêu cầu

của KTQT. Có thể KTQT còn cần thiết phải thiết lập hệ thống chứng từ riêng dể thu
thập những thông tin sử dụng riêng của KTQT. Những chứng từ này rất linh hoạt
khơng có tính pháp lý.


17

- Phương pháp TK kế toán: là phương pháp tập hợp hệ thống hoá nghiệp vụ
kinh tế theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ nhằm phản ánh và giám đốc thường
xuyên từng đối tượng kế toán. Trong KTQT các TK được sử dụng để theo dõi từng
đối tượng của KTQT, đây là đối tượng của kế tốn tài chính được chi tiết hố, theo
u cầu cung cấp thơng tin của nhà quản lý DN. Dựa vào hệ thống TK của KTTC (TK
tổng hợp, TK chi tiết) để tập hợp số liệu thông tin thực hiện chi tiết theo yêu cầu quản
lý của DN. Trên cơ sở yêu cầu quản trị cụ thể đối với từng đối tượng mà KTQT quan
tâm, cần tổ chức chi tiết hơn nữa các TK đến cấp 3,4,5,6...KTQT còn cần phải mở hệ
thống sổ kế tốn chi tiết, ngồi việc theo dõi các chỉ tiêu chi tiết theo quản lý của
KTTC, còn bồ sung thêm các sổ chi tiết hoặc các chỉ tiêu trên sổ theo nhu cầu thơng
tin của KTQT.
- Phương pháp tính giá: là dùng tiền biểu hiện giá trị tài sản. Nguyên tắc tính
giá của KTTC là: giá gốc (giá thực tế ). Trong KTQT, tài sản cũng được đánh giá theo
giá gốc, để đối chiếu số liệu giữa KTTC và KTQT. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu
cung cấp thông tin nhanh phục vụ yêu cầu quản lý tức thời, cần thiết phải sử dụng giá
ước tính (giá hạch tốn ) trong KTQT.
- Phương pháp tổng hợp cân đối: KTQT sử dụng phương pháp này trong việc
lập báo cáo tổng hợp bộ phận - báo cáo nội bộ, đó là báo cáo thực hiện. Đồng thời nó
được sử dụng để lập các báo cáo các bảng phân tích số liệu chi phí, doanh thu, kết quả
để so sánh các phương án đang xem xét và quyết định trong tương lai. Ngoài ra
KTQT còn sử dụng phương pháp tổng hợp cân đối kế toán để lập các cân đối trong dự
toán, trong kế hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tài trợ, giữa yêu cầu sản xuất,
kinh doanh và nguồn lực được huy động...

- Phương pháp thiết kế thông tin thành bảng số liệu so sánh được: Khi thiết kế
các bảng số liệu so sánh cần lưu ý:
+ Các thông tin cần sắp xếp thành các khoản mục phù hợp với tiêu chuẩn đánh
giá thơng tin trong mỗi tình huống quyết định.
+ Các khoản mục trong bảng phải có quan hệ chặt chẽ, logic với nhau.
+ Các số liệu thực tế, dự toán, định mức hoặc các mục tiêu định trước trong


×