Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn Thiện Tổ Chức Kiểm Soát Nội Bộ Nhằm Tăng Cường Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tài Chính Của Các Công Ty Niêm Yết Thuộc Nhóm Ngành Xây Dựng Trên Thị Trường Chứng Khoán Tp.hcm.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.9 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN NGỌC MINH THƯ

HỒN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SỐT NỘI BỘ
NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG THƠNG
TIN KẾ TỐN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG
TY NIÊM YẾT THUỘC NHĨM NGÀNH XÂY
DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: KẾ TỐN
Mã số ngành: 60340301

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN NGỌC MINH THƯ

HỒN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SỐT NỘI BỘ
NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG THƠNG
TIN KẾ TỐN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG
TY NIÊM YẾT THUỘC NHĨM NGÀNH XÂY


DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN MỸ HẠNH
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2016


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. PHAN MỸ HẠNH

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 25 tháng 9 năm 2016.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

1

PGS.TS. Phan Đình Nguyên

Chủ tịch

2


TS. Trần Văn Tùng

Phản biện 1

3

TS. Hà Huy Tuấn

Phản biện 2

4

PGS.TS. Lê Quốc Hội

5

TS. Nguyễn Quyết Thắng

Ủy viên
Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHỆ TP. HCM
PHỊNG QLKH – ĐTSĐH


CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 25 tháng 9 năm 2016

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN NGỌC MINH THƯ

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 20/09/1992

Nơi sinh: Mỹ tho – Tiền giang

Chuyên ngành: KẾ TOÁN

MSHV: 1441850071

I- Tên đề tài:
HỒN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SỐT NỘI BỘ NHẰM TĂNG CƯỜNG
CHẤT LƯỢNG THƠNG TIN KẾ TỐN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY NIÊM
YẾT THUỘC NHĨM NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN TP.HCM.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu chủ yếu phân tích ảnh hưởng của tổ chức kiểm sốt nội bộ đối với chất
lượng thơng tin kế tốn tài chính của các cơng ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây
dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2014. Từ
kết quả hồi quy, tác giả đề xuất một số hướng nghiên cứu giúp nhà quản lý xây dựng tổ
chức kiểm sốt nội bộ hồn thiện hơn nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế tốn tài
chính của các cơng ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán

TP.HCM.
III- Ngày giao nhiệm vụ: ……………………………………………………………..
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: .......................................................................................
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. PHAN MỸ HẠNH
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Ngọc Minh Thư


ii

LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ

TP.HCM. Cảm ơn thầy cơ đã tận tình truyền đạt những kinh nghiệm quý báo giúp em
có được những kiến thức bổ ích cho cuộc sống và sự nghiệp mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Mỹ Hạnh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em hồn thành lận văn thạc sĩ.
Học viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Minh Thư


iii

TĨM TẮT
Kiểm sốt nội bộ (KSNB) là cơng cụ quan trọng trong quá trình quản lý và điều
hành hoạt động kinh doanh của một tổ chức, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế,
tồn cầu hóa hiện nay thì các nhà quản lý rất quan tâm đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp mình, và do đó khơng thể khơng quan tâm đến hệ thống kiểm sốt trong
đơn vị. Bên cạnh đó, KSNB cũng có ảnh hưởng rất lớn đến cơng việc của kiểm tốn
viên (KTV). Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB là điều rất quan trọng đối
với người kiểm toán, là nền tảng cho những đánh giá ban đầu của KTV về mức rủi ro
kiểm sốt cũng như tính chính xác và độ tin cậy của hệ thống thơng tin KTTC, đồng
thời cịn thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp của kiểm toán viên khi thực
hiện kiểm toán.
Trong nền kinh tế hiện đại, với sự phát triển của thị trường vốn, các công ty
niêm yết (CTNY) và thông tin k ế t o á n tài chính của CTNY được cơng khai
theo luật định trên thị trường chứng khốn (TTCK) là khơng thể thiếu. Các nhà
đầu tư, chính phủ hay bất kỳ người quan tâm nào khi tiến hành đầu tư vào các
CTNY đều xem xét tới những thông tin về chiến lược kinh doanh, về tình hình
tài chính của các cơng ty đó. Để nâng cao chất lượng thơng tin KTTC tại các CTNY
trên thị trường chứng khoán TP.HCM và một trong các cách là CTNY phải hồn thiện
tổ chức kiểm sốt nội bộ tại chính cơng ty, ngồi ra cịn tăng cường tính trung thực

và tính chính xác của các BCTC thông qua các báo cáo của KTV độc lập và kiểm
sốt của Nhà Nước, và một trong số đó là các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng
trên thị trường chứng khốn TP.HCM.
Mục đích của luận văn là nghiên cứu và xác định những mối quan hệ của các
yếu tố trong tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY
thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn
2011 – 2014.
Trong phương pháp định tính, luận văn đã dùng phương pháp khảo sát, điều
tra, tổng hợp bảng câu hỏi và thu thập dữ liệu nhằm làm rõ thực trạng tổ chức KSNB


iv

tại các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khốn TP.HCM.
Cịn trong phương pháp định lượng, luận văn đã tiến hành khảo sát 32 CTNY thuộc
nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM ( dựa vao danh sách phân ngành năm
2014), sau đó thơng qua mơ hình hồi quy tương quan và phần mềm Stata để tiến hành
kiểm định mối quan hệ giữa tổ chức KSNB và chất lượng thơng tin KTTC của các
CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM.
Thông qua phần mềm Stata, luận văn đã thống kê mô tả từng yếu tố của tổ
chức KSNB đối với chất lượng thơng tin KTTC, phân tích hệ số tương quan giữa các
biến và kiểm định các giả thuyết hồi quy (thông qua kiểm định VIF và kiểm định
WHITE), sau đó tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa tổ chức KSNB, chất lượng
thông tin KTTC và phân tích.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy yếu tố mơi trường kiểm sốt (EC) có ảnh
hưởng lớn nhất tới tổ chức KSNB cũng như ảnh hưởng tới chất lượng thông tin KTTC
và kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước đây của Conor O’Leary (2006) về tầm
quan trọng của mơi trường kiểm sốt trong hệ thống KSNB ( với hệ số β là 0,414,
mức trung bình là 4,375 và độ lệch chuẩn là 0,516).
Cuối cùng, thông qua kết quả phân tích, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị

và các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm sốt nội bộ nhằm tăng cường chất lượng
thơng tin kế tốn tài chính của các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK
TP.HCM.


v

ABSTRACT
Internal control (IC) is an important tool in the management and business operations
of an organization, especially in terms of economic integration, globalization, the
managers are interested in performance of your business, and therefore can not be
indifferent to the control system of unit. Besides, IC also greatly influenced the work
of auditors. The research and evaluation of IC system are very important for the
auditor, are the foundation for the initial evaluations of auditor about risk control as
well as the accuracy and reliability of financial accounting information systems, at
the same time also show to demonstrate compliance with the professional standards
for auditors when performing audit.
In the modern economy, with the development of capital market, listed
companies (LCs) and its financial accounting information which is disclosure
public legally on the stock exchange is necessary. Investors, governments and
other stakeholders who concern about the LCs are always considering the
information on business strategy, on the financial situation of these companies
when investing in. To improve the FAIQ of LCs on the stock market Ho Chi Minh
City and one of the ways is LCs which must improve organizing of internal control
(OIC) in the company, in addition to also intensify the truthfulness accuracy of the
financial statements by independent auditor’ reports and the national control, and one
of which is the LCs construction industry group on the stock market Ho Chi Minh
City.
The aim of the thesis is research and determine the relationships between
OIC with financial accounting information quality ( FAIQ) of LCs construction

industry group on the stock market Ho Chi Minh City, the research period from the
year 2011 to the year 2014.
In qualitative methods, the thesis has used research questionnaire, investigate,
synthesize questionnaire and data collection in order to bring out the reality of OIC
of LCs construction industry group on the stock market Ho Chi Minh City. In


vi

quantitative methods, the thesis has conducted the survey of 32 LCs construction
industry group on the stock market Ho Chi Minh City (in the list of 2014), then
through the correlation regression model and Stata software to conduct testing for the
relationship between the OIC and FAIQ of LCs construction industry group on the
stock market Ho Chi Minh City.
Through Stata softwave , the thesis has described statistic each element of the
OIC with FAIQ, analyze correlations between variables and test hypotheses in
regulation ( through test VIF and test WHITE), then proceed to test the relationship
between the OIC, FAIQ and analysis.
Results of regression analysis showed that the control environment factors (EC)
have the greatest impact to the OIC as well as affect the FAIQ and the results are
consistent with researches previous by Conor O'Leary (2006) about the importance
of environmental control in the IC system (with β coefficient is 0.414, an average of
4.375 and a standard deviation of 0.516).
Finally, through the results of the analysis, the thesis has made some petition
and solutions to improve OIC to enhance the FAIQ of the LCs construction industry
group on the stock market Ho Chi Minh City.


vii


MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN……………………………...................................................

i

LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………….

ii

TÓM TẮT…………………………………………………………………….....

iii

ABSTRACT.................................................................................................................

v

MỤC LỤC………………………………….………………………………..…..

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................

xii

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................

xiii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH.............................................................

xiv

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài…………………..……………………………………….

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………

2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………………..

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………..

3

1.5. Phạm vi và Đối tượng nghiên cứu của đề tài………………………………..

3

1.6. Ý Nghĩa Thực Tiễn………………………………………………………..

4


1.7. Tổng quan nghiên cứu……………………………………………………..

4

1.8. Kết cấu của đề tài………………………………………………………….

8

CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT


viii

2.1. Tổng quan về tổ chức kiểm sốt thơng tin…….………..………………….

9

2.1.1. Kiểm sốt thơng tin………………………………………………

9

2.1.1.1. Kiểm sốt trong quản lý………………………………….

9

2.2.1.2. Thơng tin………………………………………………..

10

2.1.1.3. Kiểm sốt thơng tin……………………………………..


11

2.1.2. Tổ chức kiểm sốt thơng tin…………………………………….

12

2.2. Tổng quan về tổ chức kiểm soát nội bộ.........................................................

12

2.2.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ................................................................

12

2.2.2. Các thành phần của hệ thống kiểm sốt nội bộ...............................

13

2.3. Chất lượng thơng tin KTTC của các CTNY………………………………

19

2.3.1. Những tiêu chí phản ánh chất lượng thông tin KTTC…………..

19

2.3.1.1. Chất lượng thông tin……………………………………..

19


2.3.1.2. Tiêu chuẩn hóa thơng tin kế tốn tài chính……………….

20

2.3.1.3. Chất lượng thơng tin kế tốn tài chính…………………...

22

2.3.2. Chất lượng thơng tin KTTC của các CTNY……………..……..

24

2.3.2.1. Thị trường chứng khốn và cơng ty niêm yết……………

24

2.3.2.2. Những u cầu về thơng tin kế tốn tài chính của
CTNY…………………………………………………………………………...
2.3.3. Vai trị của chất lượng thơng tin KTTC của các CTNY………....

27
29


ix

2.3.4. Một số nguyên nhân chính của các CTNY cung cấp thông tin KTTC
kém chất lượng………………………………………………………..………….
2.4. Ảnh hưởng của tồ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của các

CTNY……….…………..……….……………………………………………….
Kết luận chương 2………………………………………………………………

30

34
36

CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mơ hình nghiên cứu…………………………………………………………

37

3.1.1. Cơ sở xây dựng mơ hình…………………………………………...

37

3.1.2. Mơ hình nghiên cứu………………………………………………..

38

3.2. Giả thuyết nghiên cứu………………………………………………………

40

3.3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….

41

3.3.1. Quy trình nghiên cứu.....…………………………………………...


41

3.3.1. Phương pháp định tính...…………………………………………...

42

3.3.2. Phương pháp định lượng.…………………………………………..

44

3.4. Dữ liệu nghiên cứu………………………………………………………….

45

3.4.1. Cách lấy dữ liệu nghiên cứu………………………………………

45

3.4.2. Mẫu nghiên cứu…………………………………………………...

45

3.4.3. Cách xử lý số liệu………………………………………………….

46

Kết luận chương 3………………………………………………………………

46



x

CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Một số đặc điểm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM
đối………………………………………………………………………………..
4.2.Thực trạng chất lượng thơng tin kế tốn tài chính của các CTNY thuộc nhóm
ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM…………………………
4.3. Thực trạng tổ chức kiểm soát nội bộ tại các cơng ty niêm yết thuộc nhóm
ngành xây dựng trên thị trường chứng khốn TP. HCM………………………..

47

54

55

4.3.1. Phân tích thống kê mơ tả…………………………………………...

55

4.3.2. Phân tích tương quan….…………………………………………...

56

4.3.3. Kiểm định các biến hồi quy………………………………………...

58


4.3.4. Kết quả mơ hình nghiên cứu……………………………………...

59

4.3.5. Phân tích kết quả nghiên cứu…..…………………………………...

61

4.4. Đánh giá thực trạng tổ chức kiểm sốt nội bộ tại các cơng ty niêm yết thuộc
nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khốn TP.HCM………………….

68

4.4.1. Những kết quả đạt được của tổ chức kiểm soát nội bộ……………

68

4.4.2. Một số hạn chế của tổ chức kiểm soát nội bộ……………………..

70

Kết luận chương 4……………………………………………………………..

71

CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận…………………………………………………………………….

73


5.2. Kiến nghị………………………………………………………………...…

74


xi

5.3. Đề xuất một số hướng nghiên cứu liên quan đến hồn thiện tổ chức kiểm
sốt nội bộ giúp tăng cường chất lượng thơng tin kế tốn tài chính của các CTNY

76

thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM………………….………….
Kết luận chương 5……………………………………………….……………..

77

KẾT LUẬN………..……………………………………………………………

78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

79

PHỤ LỤC


xii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích

BCTC

Báo Cáo Tài Chính

BGĐ

Ban Giám Đốc

CFFF

Khn Khổ Lý Thuyết Lập Báo Cáo Tài Chính

COSO

Hiệp Hội Các Tổ Chức Tài Trợ

CTNY

Cơng Ty Niêm Yết

HCSN

Hành Chính, Sự Nghiệp

HĐQT


Hội Đồng Quản Trị

HTKSNB

Hệ Thống Kiểm Sốt Nội Bộ

IASB

Ủy Ban Chuẩn Mực Kiểm Toán Quốc Tế

IFRS

Chuẩn Mực Lập Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế

KSNB

Kiểm Sốt Nội Bộ

KTNB

Kiểm Tốn Nội Bộ

KTTC

Kế Tốn Tài Chính

KTV

Kiểm Tốn Viên


NS – TSNN

Ngân Sách – Tài Sản Nhà Nước

PVFC

Tổng Cơng Ty Tài Chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam

SGDCK

Sở Giao Dịch Chứng Khốn

TCTD

Tổ Chức Tín Dụng

TTCK

Thị Trường Chứng Khốn

UBCKNN

Ủy Ban Chứng Khốn Nhà Nước


xiii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mã hóa các thành phần trong tổ chức KSNB…………………...........


35

Bảng 3.1: Quy trình nghiên cứu đề tài……………………………………...........

41

Bảng 4.1: Phân loại CTNY trên SGDCK TP.HCM dựa theo danh sách phân
ngành năm 2014…………………………………………………………………

48

Bảng 4.2. Bảng thống kê số lượng CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên
SGDCK TPHCM trong giai đoạn 2011 – 2014………….……………………...

51

Bảng 4.3 : Thống kê tỷ lệ các loại ý kiến kiểm toán đối với BCTC của các
CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khốn TP.HCM (2011
- 2014)……..………………………...………………………...…………………

54

Bảng 4.4 : Thống kê mơ tả biến phụ thuộc và các biến giải thích……………..

56

Bảng 4.5 : Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu………………..........

57


Bảng 4.6 : Kết quả kiểm định VIF………………………………………...…...

58

Bảng 4.7 : Kết quả kiểm định White……………………………………...……

59

Bảng 4.8 :Ảnh hưởng tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của
các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên TTCK TP.HCM……………..…..

60

Bảng 4.9 : Mã hóa các thành phần trong mơi trường kiểm sốt…..……...……

62

Bảng 4.10 : Mã hóa các thành phần trong hệ thống thơng tin……………...….

64

Bảng 4.11 : Mã hóa các thành phần trong thủ tục kiểm soát……………...…...

66


xiv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ các thành phần cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ……………..14


1

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Hệ thống KSNB là một hệ thống các chính sách và thủ tục nhằm bảo vệ tài
sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thơng tin, bảo đảm việc thực hiện chế
độ, chính sách của Nhà nước. Hệ thống KSNB cũng là một công cụ quản lý hữu hiệu
và hiệu quả các nguồn lực kinh tế của cơng ty, góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và làm tăng mức độ tin cậy của BCTC, đảm
bảo được các mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cung cấp một cách đầy đủ về việc xây
dựng và thực hiện các quy chế kiểm soát trong cơng ty, từ đó giúp KTV đánh giá rủi
ro kiểm soát, xây dựng c á c kế hoạch kiểm toán và thiết kế c á c phương pháp
kiểm toán cho phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất.
Trong nền kinh tế hiện đại, với sự phát triển của thị trường vốn, các cơng ty
niêm yết (CTNY) và thơng tin tài chính của CTNY được công khai theo luật
định trên thị trường chứng khốn (TTCK) là khơng thể thiếu. Các nhà đầu tư,
chính phủ hay bất kỳ người quan tâm nào khi tiến hành đầu tư vào các CTNY đều
xem xét tới những thơng tin về chiến lược kinh doanh, về tình hình tài chính của
các cơng ty đó. Những thơng tin kế tốn tài chính (KTTC) của các CTNY được
các cơng ty kiểm toán, soát xét và đưa ra ý kiến về sự trung thực, hợp lý. Bên
cạnh đó, những thơng tin này cịn được các Sở giao dịch chứng khốn (SGDCK)
và các ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) kiểm tra, giám sát. Do đó,
khi đầu tư vào các CTNY những nhà đầu tư cảm thấy độ an toàn cao hơn những
công ty chưa niêm yết nhưng mức độ tin cậy của thơng tin vẫn đang có những
điểm hồi nghi.
Hệ lụy từ việc gian lận trong công bố thông tin ảnh hưởng đến các nhà

đầu tư nói riêng và nền kinh tế quốc gia nói chung dẫn đến yêu cầu cấp thiết của
kiểm sốt chất lượng thơng tin KTTC của các CTNY. Kiểm sốt được xét trên các
bình diện khác nhau nhằm đảm bảo sự kiểm sốt tồn diện, bao gồm kiểm soát


2

nội bộ (KSNB) của CTNY - chủ thể lập và trình bày thơng tin KTTC và kiểm
sốt bên ngồi – kiểm soát c ủ a n ề n kinh tế, trong đó KSNB cũng có ảnh
hưởng khơng nhỏ đến chất lượng thông tin KTTC các công bố của CTNY.
Để nâng cao chất lượng thông tin KTTC tại các CTNY trên thị trường chứng
khoán TP.HCM và một trong các cách là các CTNY phải hồn thiện tổ chức kiểm
sốt nội bộ tại chính cơng ty, ngồi ra cịn tăng cường tính trung thực và tính chính
xác của các BCTC thơng qua các báo cáo của KTV độc lập và kiểm soát của Nhà
Nước, và một trong số đó là các CTNY thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường
chứng khốn TP.HCM.
Do đó, đề tài “Hồn thiện tổ chức kiểm sốt nội bộ nhằm tăng cường chất
lượng thơng tin kế tốn tài chính của các cơng ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây
dựng trên thị trường chứng khốn TP.HCM” là mang tính cấp thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát : Bài viết tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của tổ chức
kiểm sốt nội bộ đối với chất lượng thơng tin kế tốn tài chính của các cơng ty niêm
yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khốn TP.HCM. Các mục tiêu
chính là:
1. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát nội bộ tới chất lượng thơng
tin kế tốn tài chính của các cơng ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên
thị trường chứng khốn TP.HCM.
2. Đánh giá thực trạng và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
thơng tin kế tốn tài chính của cơng ty thơng qua việc xây dựng tổ chức kiểm
soát nội bộ.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu.
- Chất lượng thơng tin kế tốn của các cơng ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng
trên thị trường chứng khốn TP.HCM ảnh hưởng như thế nào đến các nhà đầu tư?


3

- Tổ chức kiểm soát nội bộ như thế nào nhằm tăng cường chất lượng thơng tin kế tốn
tài chính của các cơng ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng
khoán TP.HCM?
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp chính được sử dụng trong bài là phương pháp nghiên cứu định
lượng trên cơ sở thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy.
Mẫu dữ liệu bao gồm 32 công ty ứng với số liệu được lấy từ báo cáo tài chính
đã kiểm tốn có công bố trên Website của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành
xây dựng trên thị trường chứng khốn TP.HCM trong giai đoạn 4 năm từ 2011 –
2014.
Xem xét sự tác động của các thành phần trong tổ chức kiểm sốt nội bộ lên
chất lượng thơng tin kế tốn tài chính bằng mơ hình hồi quy theo phương pháp: ước
lượng bình phương bé nhất (OLS).
Tiến hành kiểm định hiện tượng tương quan và phương sai của sai số thay đổi
để chọn ra mơ hình hồi quy phù hợp.
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát nội bộ
đối với chất lượng thơng tin kế tốn tài chính của các cơng ty niêm yết thuộc nhóm
ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 4 năm từ 2011
– 2014.
* Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu báo cáo của công ty niêm yết thuộc nhóm ngành
xây dựng trên thị trường chứng khốn TP.HCM trong giai đoạn 4 năm từ 2011 –

2014. Dữ liệu được trích từ báo cáo tài chính của các cơng ty niêm yết trên sàn HOSE
từ năm 2011 – 2014, kỳ quan sát tính theo năm.
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ website .


4

1.6. Ý Nghĩa Thực Tiễn.
Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào hiểu biết chung về tổ chức kiểm sốt nội
bộ đối với chất lượng thơng tin kế tốn tài chính của các cơng ty niêm yết thuộc nhóm
ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Các kết luận được rút ra từ
q trình phân tích sẽ góp phần giúp cho các công ty đưa ra các quyết định đúng đắn
của mình trong việc tổ chức kiểm sốt nội bộ nhằm nâng cao chất lượng thơng tin kế
tốn tài chính.
1.7. Tổng quan nghiên cứu.
Tác giả Phạm Bính Ngọ (2011) với luận án tiến sỹ về “Tổ chức hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc Phòng”. Luận án đã
nêu được đặc điểm của các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ quốc phịng với tổ chức
KSNB, đã tìm hiểu và rút được các kinh nghiệm quốc tế về tổ chức kiểm soát
ngân sách trong các đơn vị quân đội. Đề tài cũng nêu ra một số hạn chế (nhận thức
về hệ thống KSNB của một số lãnh đạo chưa đầy đủ, phân cấp quản lý chưa đi đôi
với quyền hạn và trách nhiệm, đội ngũ cán bộ có trình độ khơng đồng đều, hoạt
động kiểm soát thiếu sự đồng bộ, hệ thống định mức không đầy đủ) và nguyên
nhân của hạn chế về hệ thống KSNB (cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của hệ
thống KSNB chưa hình thành đồng bộ, trình độ hiểu biết hệ thống KSNB cịn hạn
chế, cơng tác chỉ đạo và kiểm tra cịn thiếu cụ thể và chưa rõ ràng) trong các đơn vị
dự toán trực thuộc bộ quốc phịng, từ đó vận dụng đưa ra một số giải pháp hồn
thiện (xác định mơ hình tổ chức hệ thống KSNB, tạo dựng môi trường kiểm sốt
khoa học và có hiệu lực, nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra tài chính, hồn thiện
hệ thống thơng tin và thủ tục kiểm soát). Tuy nhiên đề tài cịn chưa phân tích được

mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến hệ thống KSNB, chưa xây dựng được
mơ hình với mối liên hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập để tìm ra được quy
luật của sự tác động đó, từ đó thiết kế hệ thống KSNB cho hiệu quả. Đề tài cũng
chưa xây dựng được các thước đo để đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị từ đó đưa
ra nhận định về sự yếu kém của hệ thống KSNB cịn mang tính định tính.


5

Tác giả Nguyễn Thu Hoài (2011) với luận án tiến sỹ về “Hoàn thiện hệ thống
KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt
Nam” điểm mới của luận án này đã đề cập tới hệ thống KSNB trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin, luận án cũng nêu ra được đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng cơng ty xi măng, từ
đó đánh giá được thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện (ứng dụng ERP, hệ thống
đánh giá rủi ro, mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn, thủ tục kiểm soát). Tuy
nhiên đề tài cũng chỉ nghiên cứu được những vấn đề thuộc hệ thống KSNB của các
doanh nghiệp thuộc tổng công ty xi măng Việt nam chưa khái quát được hướng
nghiên cứu trong toàn ngành. Khi đánh giá thực trạng mới chỉ ra được những hạn
chế của kiểm sốt trên quan điểm định tính, chưa đánh giá được hệ thống KSNB trên
quan điểm định lượng để đề xuất các biện pháp hoàn thiện.
Tác giả Bùi Thị Minh Hải (2012) với luận án tiến sỹ về “Hoàn thiện hệ thống
KSNB trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam”, luận án đã khái quát được lý
luận chung về KSNB và hệ thống KSNB, trên cơ sở đó làm rõ đặc điểm chung của
Ngành May toàn cầu tác động đến hệ thống KSNB của các doanh nghiệp trong ngành
và rút r a được một số kinh nghiệm quốc tế về tổ chức hệ thống KSNB trong các
doanh nghiệp may mặc.Tác giả cũng đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB trong
các doanh nghiệp may mặc Việt Nam, đã lập được mẫu bảng câu hỏi điều tra các
doanh nghiệp, thông qua việc khỏa sát các yếu tố ( mơi trường kiểm sốt, hệ thống
thơng tin, các thủ tục kiểm sốt) từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Luận án

đã đưa ra được những ưu nhược điểm và đề xuất các giải pháp hồn thiện hệ thống
kiếm sốt nội bộ tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong phần lý luận luận án cũng
chưa phân biệt được kiểm soát, kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ, chưa
nghiên cứu rõ hệ thống KSNB trên quan điểm hiện đại là hỗ trợ cho tổ chức để tạo
ra giá trị gia tăng cho tổ chức đó.
Tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2013) với luận án tiến sỹ về “Hoàn thiện hệ
thống kiểm sốt nội bộ tại tập đồn hóa chất Việt Nam”, luận án đã tổng hợp toàn
diện các quan điểm khác nhau về hệ thống KSNB, đồng thời chỉ ra được những đặc


6

điểm của các tập đồn nói chung và Tập đồn Hóa Chất nói riêng tác động đến việc
thiết kế và vận hành HTKSNB tại Tập đoàn (tập đoàn được thành lập dựa trên cơ
sở tổ chức sắp xếp lại Tổng cơng ty Hố chất Việt Nam mà khơng phải được hình
thành qua q trình tích tụ vốn và phát triển quy mơ dần trở thành tập đồn).
Luận án khảo sát và phân tích các yếu tố cấu thành của HTKSNB tại Tập đồn Hố
chất Việt Nam. Trên cơ sở đó đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của các yếu
tố cấu thành nên HTKSNB. Các nguyên nhân được luận giải và là cơ sở sở đề xuất
được những quan điểm và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện HTKSNB tại tập đoàn.
Tác giả Nguyễn Đức Thọ (2015) với luận án tiến sỹ về “Đổi mới hoạt động
kiểm soát nội bộ về sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính,
sự nghiệp thuộc Bộ Tài Chính”, luận án đã hệ thống hố, phát triển mở rộng và từng
bước hoàn thiện nhận thức về mặt lý luận của hoạt động KSNB, góp phần xây dựng
hệ thống lý luận khoa học về hoạt động KSNB về sử dụng NS – TSNN tại các cơ
quan HCSN đảm bảo theo thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tế Việt Nam. Luận
án đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị, xác định lộ trình và điều kiện để thực hiện
thành công giải pháp, kiến nghị đổi mới hoạt động KSNB về sử dụng NS – TSNN
tại các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính và của Việt Nam.
Tác giả Hoàng Thị Thanh Thủy (2010) với luận văn thạc sỹ về “Hồn thiện

hệ thống kiểm sốt nội bộ tại tổng cơng ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam”, luận
văn đã góp phần làm rõ lý luận về hệ thống KSNB tại các TCTD. Đánh giá thực tế
hệ thống KSNB tại PVFC, ưu nhược điểm của hệ thống này trong mơi trường kiểm
sốt, thủ tục kiểm sốt và hệ thống thơng tin. Qua đó, luận án đã đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại PVFC trên nền tảng có sẵn, nhằm bảo đảm Tổng
cơng ty hoạt động hiệu quả, an toàn và đạt được các mục tiêu đề ra.
Tác giả Trần Thị Minh Hà (2010) với luận văn tốt nghiệp về “Hồn thiện quy
trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng
ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC”, tác giả đã nêu được một trong
hai nhiệm vụ chính của kiểm tốn viên khi thực hiện kiểm tốn tại cơng ty khách


7

hàng là tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Để hiểu được hệ thống kiểm
soát nội bộ của một đơn vị, kiểm toán viên phải nắm được sự thiết kế và vận hành
của nó. Bài viết này dựa vào lý luận về kiểm soát nội bộ và đánh giá kiểm soát nội
bộ, qua thực tế đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng tại cơng ty kiểm tốn
AAC để đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện quy trình
đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ của cơng ty.
Tác giả Huỳnh Xuân Lợi (2013) với luận văn thạc sỹ về “Nghiên cứu hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Bình Định”, luận văn đã lý
luận chung về hệ thống KSNB. Những hạn chế mà tác giả đề xuất sửa đổi là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ không quan tâm đến nội quy, quy chế làm việc, chế độ
tiền lương, và phân tích rủi ro của hoạt động kinh doanh, rủi ro về môi trường hoạt
động. Các đề xuất giải pháp là nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hệ thống
KSNB nhằm tăng tính hiệu quả của hệ thống KSNB ở các doanh nghiệp.
Tác giả Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh (2012) với tạp chí ngân hàng về “Hệ
thống kiểm soát nội bộ gắn với quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay”, tác giả đã chỉ ra những rủi ro đối với ngân hàng, các

đánh giá về công tác KSNB, và đã đề xuất các giải pháp cụ thể.
Ngoài ra, một số tác giả cũng đề cập tới hệ thống KSNB trên góc độ xây
dựng hệ thống KSNB. Tác giả Ngơ Trí Tuệ và cộng sự (2004) với đề tài “Xây dựng
hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng cơng ty Bưu
chính viễn thông Việt Nam” đề tài nghiên cứu đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
để từ đó thiết kế và vận hành hệ thống KSNB phù hợp với doanh nghiệp. Tác giả Lê
Thị Minh Hồng (2002) với đề tài “Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
khách sạn” đã đề cập tới tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực kinh
doanh khách sạn.
Các tác giả đã đưa ra các phương pháp nghiên cứu (định tính hoặc định lượng)
cũng như các đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức KSNB. Các công ty cần nâng cao
chất lượng và độ tin cậy của Báo Cáo Tài Chính nhằm gia tăng sự tin tưởng của các


×