Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

thực trạng quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam và một số giải pháp cho việc phát triển công tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.71 KB, 12 trang )

***
Lời nói đầu
Cùng với quá trình cổ phần hóa sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc là một quá trình tất yếu có tính phổ biến
của sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu. Bởi
vì, việc sắp xếp và chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ
phần tiến lên hình thành các tập đoàn Công ty đa quốc gia đủ mạnh hoạt
động có hiệu quả ở thị trờng trong nớc và vơn ra thị trờng thế giới là con đ-
ờng hữu hiệu để đổi mới khu vực kinh tế Nhà nớc ở nhiều quốc gia, vùng
lãnh thổ trên thế giới.
ở Việt Nam, vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc đợc đặt ra từ
năm 1991. Thực tiễn 10 năm đã khẳng định rằng cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nớc không phải là t nhân hóa nền kinh tế mà là quá trình đa dạng hình
thức sở hữu, tạo cở sở cho việc đổi mới quan hệ tổ chức quản lý và phân
phối sản phẩm, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhằm hiện đại hóa
nền kinh tế, tạo động lực cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất -
kinh doanh; đồng thời cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc cũng không có
nghĩa là làm suy yếu kinh tế Nhà nớc mà là một trong các giải pháp quan
trọng để kinh tế Nhà nớc phát huy vao trò chủ đạo thật sự của nó trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trong bài, dựa vào những hiểu biết cá nhân về cổ phần hóa, qua sách
báo vào các phơng tiện thông tin đại chúng, em xin mạnh dạn đa ra một số
luận điểm cá nhân về thực trạng quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà n-
ớc ở Việt Nam và một số giải pháp cho việc phát triển công tác cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nớc tại Việt Nam.
1
Nội dung chính
I : một số lý luận và khái niệm chung
1. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật


nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Doanh nghiệp Nhà nớc
Doanh nghiệp Nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công
ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc giao. Doanh
nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do
doanh nghiệp quản lý.
3. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a. Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
b. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp.
c. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời
khác, trừ trờng hợp quy định tại Khoản 3 Điều 55 và Khoản 1 Điều 58 của
Luật này.
d. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lợng cổ đông tối thiểu là 3
và không hạn chế số lợng tối đa.
Công ty cổ phần có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng
nhận kinh doanh.
2
4. Cổ tức
Cổ tức là số tiền hàng năm đợc trích từ lợi nhuận của Công ty để trả
cho mỗi cổ phần.
5. Phần vốn góp
Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của
Công ty góp vào vốn điều lệ.
6. Vốn có quyền biểu quyết
Vốn có quyền biểu quyết là phần bốn góp, theo đó ngời chủ sở hữu
có quyền biểu quyết về những vấn đề đợc hội đồng thành viên hoặc Đại hội

đồng cổ đông quyết định.
7.Thành viên sáng lập
Thành viên sáng lập là ngời tham gia thông qua điều lệ đầu tiên của
Công ty. Cổ đông sáng lập là thành viên sáng lập Công ty cổ phần.
8. Ngời quản lý doanh nghiệp
Ngời quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu doanh nghiệp t nhân, thành
viên hợp doanh đối với Công ty hợp doanh, thành viên hội đồng thành viên,
chủ tịch Công ty, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, các chức danh
quản lý quan trọng khác do điều lệ Công ty quy định đối với Công ty trách
nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần.
9. Tổ chức lại doanh nghiệp
Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia tách hợp nhất, sát nhập và
chuyển đổi doanh nghiệp.
10. Ngời có liên quan
Ngời có liên quan là những ngời có quan hệ với nhau trong trờng hợp
sau:
a. Doanh nghiệp mẹ và doanh nghiệp con
3
b. Doanh nghiệp và ngời hoặc nhóm ngời có khả năng chi phối việc
ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản
lý doanh nghiệp.
c. Doanh nghiệp và ngời quản lý doanh nghiệp
d. Nhóm ngời thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp,
cổ phần hoặc lợi ích ở Công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của
Công ty.
e. Vợ, chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh chị em
ruột của ngời quản lý doanh nghiệp, thành viên Công ty, cổ dodong có cổ
phần chi phối.
+ Cổ phần hóa doanh nghiệp là việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ
doanh nghiệp quốc doanh sang hình thức Công ty cổ phần, tài sản công ty

đợc chia thành những phần gọi là cổ phần trên đó ghi giá trị cổ phiếu, lãi
suất và đợc bán cho cán bộ Công ty và dân chúng. Những ngời này gọi là cổ
đông.
g. Thị trờng chứng khoán theo từ điển thuật ngữ kinh doanh của Anh
xuất bản năm 1985 định nghĩa: "Thị trờng chứng khoán, một thị trờng có tổ
chức, là nơi các chứng khoán đợc mua bán theo những quy tắc đã đợc ấn
định". Định nghĩa này đã đợc đa ra thuật ngữ chứng khoán (securities) mà
cổ phiếu (stocks) và trái phiếu (bonds) cũng chính là hai dạng của chứng
khoán.
II - thực trạng quá trình cổ phàn hóa
doanh nghiệp ở nớc hiện nay
ở nớc ta, vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc đợc đặt ra từ
năm 1991, xuất phát từ tình hình kinh tế thế giới và đặc biệt là tình hình
thực tế của nền kinh tế Việt Nam, trong đó khu vực kinh tế Nhà nớc đóng
4
vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc diễn ra với
tốc độ chậm, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây r.
ở đây, trớc hết chúng ta cần phải khẳng định rằng, cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nớc là một chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn và phù
hợp với quá trình đổi mới và mở cửa, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nớc. Hiện nay với khoảng 5.740 doanh nghiệp Nhà nớc,
nắm giữ 58% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhng hiệu
quả kinh doanh còn thấp. Chỉ khoảng 50% DNNN làm ăn có lãi trong đó
thực sự làm ăn có lãi chỉ chiếm một tỷ lệ thấp cha đến 30%.
Trên danh nghĩa, doanh nghiệp Nhà nớc nộp tới 70 - 80% tổng doanh
thu ngân sách Nhà nớc, nhng nếu trừ khấu hao tài sản cố định và thuế gián
thu thì doanh nghiệp Nhà nớc chỉ đóng góp khoảng 30% tổng doanh thu
cho ngân sahs Nhà nớc. Đặc biệt, nếu tính đủ chi phí về tài sản cố định, đất
đai theo giá thị trờng thì doanh nghiệp Nhà nớc hoàn toàn không tạo ra đợc

tích lũy. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là tài sản cổ
định, đặc biệt là máy móc, thiết bị quá cũ, lạc hậu về kỹ thuật so với thế
giới từ hai đến 3 thế hệ. Hiện có đến 54% doanh nghiệp Nhà nớc Trung
Ương và 74 doanh nghiệp Nhà nớc địa phơng còn sản xuất bằng công nghệ
thủ công. Quy mô doanh nghiệp Nhà nớc còn bé nhỏ, vốn ít. Thực tế vốn
hoạt động chỉ bằng 80% vốn ghi trong danh sách, riêng vốn lu động chỉ có
50% đợc huy động vào sản xuất kinh doanh, còn lại là công nợ khó đòi -tài
sản, vật t, hàng hóa mất mát, kém phẩm chất và thua lỗ cha đợc xử lý.
Với thực trạng kỹ thuật và tài chính nh trên, doanh nghiệp Nhà nớc
hầu nh không có khả năng đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trờng. Ngân sách Nhà nớc cũng không có khả năng cấp vốn và
bao cấp cho các doanh nghiệp Nhà nớc nh trớc đây. Ngân hàng cho vay
cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải có những điều kiện bảo đảm nh tài sản thế
chấp, khả năng kinh doanh để tính khả năng thu hồi vốn. Các doanh nghiệp
5
Nhà nớc ở trong cái vòng luẩn quẩn, vốn tiếu nhng không có cách nào để
huy động.
Bên cạnh đó có một thực trạng là, từ sau khi đổi mới kinh tế chuyển
từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc. Công cuộc đổi mới đã kéo theo hàng loạt những biến
đổi tích cực trong đất nớc và đem lại những kết quả ban đầu. Nhờ đa dạng
hóa các hình thức sở hữu và thiết lập một cơ cấu kinh tế hỗn hợp bao gồm
các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, cứ thế kinh tế t bản t
nhân năng lực sản xuất đã đợc giải phóng song nhu cầu xây dựng và phát
triển đất nớc đòi hỏi ngày càng nhiều vốn nhất là trung và dài hạn. Nhng có
một thực trạng là lợng vốn tồn đọng của các ngân hàng thơng mại đã lên tới
hàng ngàn tỷ đồng trong khi nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp rất lớn.
Các ngân hàng muốn giảm lợng vốn d bằng cách giảm lãi suất huy động
nhng không thể làm giảm nhu cầu đầu t để sinh lợi nguồn vốn của ngời dân.
Vì cha có thị trờng chứng khoán và cha có chính sách về cổ phần hóa doanh

nghiệp Nhà nớc, ngời dân đành đầu t trực tiếp dới mọi hình thức nh mở cửa
hàng, xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê tạo ra một thời kỳ kinh tế
phong trào mới. Ngợc lại trong khi vốn của Ngân hàng d thừa thì các doanh
nghiệp lại thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh do không đáp ứng đợc
đầy đủ các quy định về cho vay của Ngân hàng.
Hàng năm, nhu cầu vốn để đầu t phát triển xã hội của Nhà nớc ta là
rất lớn. Năm 2000, kế hoạch mà Bộ tài chính đã đặt ra để có thể thực hiện
đợc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong năm là trên 120 nghìn tỷ
đồng thì khoảng trên 40% số vốn đầu t nói trên là của Nhà nớc. Phần còn
lại thì lấy ở đâu? Chính là phần đầu t của mọi thành phần kinh tế, các tổ
chức xã hội và dân c. Nếu không có những pháp luật khơi thông mạnh mẽ
(trong đó có việc đẩy nhanh sự phát triển của thị trờng chứng khoán tại Việt
Nam) thì việc thu hút 60% số vốn này sẽ rất khó đợc nh mong muốn.
6
Hiện nay, việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc đợc coi là một giải
pháp lớn để khắc phục các khó khăn nói trên, nhằm tạo ra môi trờng huy
động vốn dài hạn cho doanh nghiệp Nhà nớc đầu t chiều sâu đổi mới công
nghệ và sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng
trong nớc và quốc tế tạo ra sức bất mới trong sản xuất kinh doanh.
Tính đến hết năm 2002 cả nớc đã có hơn 120 DNNN thực hiện cổ
phần hóa. Báo cáo hoạt động của 50 doanh nghiệp đã cổ phần hóa trên 1
năm cho thấy hầu hết đều biến chuyển tích cực. Doanh thu bình quân hàng
năm tăng trên 25% số lợng lao động bình quân hàng năm tăng 10% thu
nhập ngời lao động bình quân hàng năm tăng 20% (cha kể thu nhập cổ tức);
lợi nhuận bình quân hàng năm tăng trên 25%. Các khoản nộp ngân sách
tăng bình quân trên 30% năm. Vốn điều lệ (bao gồm tích lũy từ lợi nhuận
phát hành cổ phiếu, tăng bình quân 25% năm. Lãi cổ tức đạt cao hơn lãi tiết
kiệm bình quân 2,5%/ tháng.
Tuy nhiên nếu xét về góc độ là hàng hóa cung cấp cho thị trờng giao
dịch chứng khoán thì số lợng các doanh nghiệp cổ phần hóa có thể đủ tiêu

chuẩn niêm yết cổ phiếu cha nhiều, do một hạn chế sau: hầu hết các doanh
nghiệp cổ phần hóa là các doanh nghiệp nhỏ, vốn điều lệ thấp (xấp xỉ 6 tỷ/
doanh nghiệp).
Mặc dù số lợng các doanh nghiệp cổ phần hóa trong những năm gần
đây tăng lên nhanh chóng nhng so với mục tiêu đã đề ra và so với số lợng
DNNN không thuộc diện Nhà nớc nắm giữ 100% vốn thì tiến trình cổ phần
hóa vẫn còn quá chậm. Điều này chủ yếu do các nguyên nhân sau:
+ Do cơ chế chính sách cổ phần hóa chậm đợc ban hành và thiếu
đồng bộ, thiếu tính cụ thể, quy trình xác định giá trị doanh nghiệp còn quá
nhiều phức tạp, nhiều mặt cha phù hợp với cơ chế thị trờng.
+ Trớc yêu cầu đổi mới, các doanh nghiệp còn nhiều bối rối lúng
túng.
7
+ Một số cán bộ, địa phơng, tổng Công ty Nhà nớc cha nhận thức đầy
đủ ý nghĩa chủ trơng cổ phần hóa của Nhà nớc. Do đó thiếu chủ động và
cha kiên quyết tổ chức triển khai.
+ Do công tác tuyên truyền giáo dục về cổ phần hóa từ trong bộ máy
Nhà nớc từ Trung Ương xuống địa phơng cha đợc đẩy mạnh và cha đợc
triển khai hiệu quả từ đó dẫn tới việc coi nhẹ và cha nhìn nhận hết vai trò
của cổ phần hóa.
+ Do môi trờng kinh tế cha thật sự bình đẳng, cha tạo đợc mặt bằng
thống nhất và cơ chế chính sách cho các thành phần kinh tế cùng cạnh tranh
phát triển, cơ chế tài chính cho các doanh nghiệp quốc doanh cha có, công
ty cổ phần cha có.
+ Việc thực hiện các quy định công khai tài chính của các doanh
nghiệp cha thành nề nếp thờng xuyên. Các thông tin về tài chính về cổ phần
hóa chỉ đợc phổ biến trong nội bộ doanh nghiệp và cơ quan liên quan, cha
đợc phổ biến rộng rãi ra bên ngoài. Đây là trở ngại chính làm cho công tác
cổ phần hóa cha đợc sự hởng ứng tham gia đông đảo của công chúng đầu t
bên ngoài doanh nghiệp cổ phần hóa. Mặt khác, việc bàn cổ phiếu hiện do

chính doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện nên còn thiếu tính minh bạch
khách quan.
+ Nhng đặc biệt quan trọng là các chế độ chính sách u đãi, khuyến
khích cha thực sự là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia cổ phần
hóa. Nhiều doanh nghiệp còn tỏ ra rất e dè với chủ trơng này của Đảng và
Nhà nớc, cha có sự nhận thức đầy đủ và tỏ ra cha sẵn sàng để thực hiện
công tác cổ phần hóa.
III - Giải pháp cho việc phát triển công tác
8
cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc tại việt nam
Để thúc đẩy quá trình cổ phần hóa, nâng cao chất lợng doanh nghiệp
cổ phần hóa góp phần hỗ trợ và qua đó thúc đẩy sự phát triển của thị trờng
chứng khoán Việt Nam cần có những giải pháp cụ thể sau:
- Thủ tớng Chính phủ tiếp tục giao chỉ tiêu cổ phần hóa cho các địa
phơng, trong kế hoạch và danh mục các doanh nghiệp cổ phần hóa của từng
địa phơng phải đồng thời xác định các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn ra niêm
yết trên thị trờng chứng khoán, từ đó gắn quá trình cổ phần hóa với việc
phát hành chứng khoán ra niêm yết.
- Đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn thực hiện cổ phần hóa của
các cán bộ Nhà nớc làm lãnh đạo doanh nghiệp.
- Tiếp tục cải tiến quy trình cổ phần hóa thu hớng đơn giản và dễ thực
hiện.
- Một giải pháp nữa nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa đó là việc
cho vay để mua cổ phần nhằm tăng tỷ lệ mua cổ phiếu của ngời lao động
trong Công ty, đồng thời giải tỏa tâm lý ngán ngại của ngời lao động khi
không có đủ tiền mua cổ phần khi các Công ty rao bán. Ngay từ đầu năm
2000, nhiều Ngân hàng đã lên kế hoạch cho lao động ở một số Công ty
đang điều hành cổ phần hóa vay vốn mua cổ phiếu. Điển hình nhất là ngân
hàng Sài Gòn Thơng Hà đã duyệt cho hơn 200 công nhân của Công ty đờng
La Ngà vay 22 tỷ đồng để mua cổ phần với phơng thức công nhân dùng thu

nhập hàng tháng để trả nợ vay và đợc trả góp trong vòng ba tháng.
- Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp quy, hoàn thiện một hành lang
pháp lý thông thoáng cho các doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh đa ra các văn bản hớng dẫn các doanh nghiệp thực hiện công tác cổ
phần hóa doanh nghiệp một cách hiệu quả, đẩy mạnh công tác tuyên truyền
9
đối với đội ngũ các vị lãnh đạo các doanh nghiệp làm cho họ thấy đợc cái
đúng đắn của các chính sách về cổ phần hóa của Đảng và Nhà nớc.
Đẩy mạnh và tuyên truyền tính thời sự của công tác cổ phần hóa
doanh nghiệp cho các chủ doanh nghiệp và tuyên truyền tới các cán bộ
công nhân viên của Công ty để họ tham gia mua cổ phần của Công ty nhằm
làm cho họ nâng cao thêm ý thức của họ về tình hình làm ăn của Công ty
(kết quả của Công ty sau khi cổ phần hóa ảnh hởng trực tiếp đến quyền lợi
của chính họ).
Ngoài ra các ngân hàng có thể dùng quỹ xóa đói giảm nghèo cho các
hệ nghèo vay vốn để mua cổ phần của Công ty.
Tuy nhiên việc vay vốn để mua cổ phần hiện nay đang còn đợc tranh
luận về tính rủi ro cao trong việc đầu t chứng khoán. Tuy là một biện pháp
đẩy nhanh quá trình bán cổ phần làm cho việc cổ phần hóa diễn ra thuận lợi
hơn, nhng có một số ý kiến cho rằng việc cho vay để mua cổ phiếu là rất
mạo hiểm rủi ro, nhng có thể nói rằng nếu giải tỏa đợc tâm lý e ngại này thì
chắc chắn ý tởng cho vay vốn để mua chứng khoán sẽ là một động lực để
thúc đẩy quá trình cổ phần hóa.
Cổ phần hóa doanh nghiệp là một giải pháp quan trọng, là một tất
yếu kinh tế của nền kinh tế thị trờng. Nếu khắc hục đợc những hạn chế còn
tồn tại và đề ra những giải pháp đúng đắn thì sẽ đẩy mạnh sự phát triển của
công tác cổ phần hóa và thông qua đó phát triển thị trờng chứng khoán và
ngợc lại.
10
Kết luận

Việc chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa là một quyết định đúng đắn của Đảng và Nhà nớc. Trong tiến
trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, việc cho ra đời thị trờng chứng
khoán là tất yếu phát triển của nền kinh tế thị trờng, tạo rạ linh hoạt về vốn
cho các doanh nghiệp khi cần mở rộng sản xuất, huy động mọi nguồn lực
của xã hội vào công tác phát triển kinh tế đất nớc.
Tuy nhiên, việc phát triển này mặc dù là một bớc tiến cho một nền
kinh tế nhng song song với nó là một sự rủi ro vô cùng to lớn nếu chúng ta
không kiểm soát đợc chúng một cách linh hoạt và hiệu quả sẽ dẫn đến kết
quả tồi tệ nh cuộc khủng hoảng kinh tế tại Thái Lan, Inđônêxia năm 1997
hay mới đây là cuộc khủng hoảng kinh tế của Argentina. Để thị trờng
chứng khoán phát triển ổn định và có thể kiểm soát đợc tình hình trng
những tình huống xấu thì Nhà nớc cần đóng một vai trò tích cực trong việc
kiểm soát thông qua những chính sách đúng đắn.
11
Tài liệu tham khảo
1. Luật Doanh nghiệp Việt Nam (chơng IV - Công ty cổ phần)
2. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc - Nhà Xuất Bản Chính trị
Quốc gia.
3. Thời báo Kinh tế - Sài Gòn.
4. Giáo trình Luật kinh doanh trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh
Hà Nội.
5. Một số tài liệu và tạp chí khác
12
Mục lục
Lời nói đầu 1
Nội dung 2
I - Một số khái niệm chung 2
II - Quá trình cổ phần hóa tại Việt Nam hiện nay 4

III - Giải pháp cho việc phát triển công tác cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nớc tại Việt Nam 9
Kết luận 11
Tài liệu tham khảo 12
13

×