Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Hạn chế của các phơng pháp và các biện pháp khắc phục cácphơng pháp tính giá hàng tồn kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.78 KB, 17 trang )

Lời nói đầu
Trong mọi hình thái kinh tế xã hội, của cải luôn đóng vai trò quan
trọng trong việc duy trì và là điều kiện không thể thiếu để phát triển xã hội ấy
và một trong các tài sản đó là hàng tồn kho.
Hàng tồn kho vừa là yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, hàng hoá đầu
vào) cho quá trình sản xuất kinh doanh, vừa là yếu tố đầu ra cho quá trình sản
xuất kinh doanh(thành phẩm hàng hoá)hay trong quá trình sản xuất kinh
doanh ( sản phẩm dở dang). Nhng việc tính giá và xác đinh các phơng pháp
tính giá hàng tồn kho thì rất phức tạp trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay. Do đó, việc nghiên cứu hệ thống nghuyên tắc và phơng pháp tính giá
hàng tồn kho trong các doanh nghiệp hiện nay là rất cần thiết. Đây là vấn đề
lớn nhng trong giới hạn cho phép em xin đề cập và giải quyết một số vấn đề
nh sau :
Thứ nhất :Những kiến thức cơ bản chung nhất về hàng tồn kho và các
nguyên tắc tính giá hàng tồn kho.
Thứ hai:Các phơng pháp tính giá hàng tồn kho.
Thứ ba :Hạn chế của các phơng pháp và các biện pháp khắc phục các
phơng pháp tính giá hàng tồn kho.
Đây là một đề án lớn nhng vì khả năng có hạn nên chắc nhắn không
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Do vậy em rất mong cô và các bạn
thứ lỗi. Em xin trân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của cô và các bạn để
giúp em hoàn thành tốt đề án này.
Nội dung
Phần I : Những vấn đề chung và hệ thống các nguyên tắc tính giá
hàng tồn kho trong các doanh nghiệp.
Để có thể hiểu rõ các phơng pháp tính giá hàng tồn kho trớc hết chúng
ta cần nghiên cứu những vấn đề chung về hàng tồn kho và hệ thống nguyên
tắc tính giá hàng tồn kho.
1
I. Những vấn đề chung về hàng tồn kho


1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho thì hàng tồn
kho là là những tài sản đợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình th-
ờng ; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang ;nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Từ đây chúng ta thấy rằng :hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài
sản lu động và đầu t ngắn hạn, việc kiểm soát các loại hàng tồn kho gặp
nhiều khó khăn. Hàng tồn kho phản ánh giá vốn của hàng bán và ảnh hởng
trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp .
Khi quản lý và hạch toán hàng tồn kho chúng ta ngặp rất nhiều khó
khăn. Đặc biệt là việc xác định chất lợng, tình trạng giá, giá trị của hàng tồn
kho đây là công việc khó khăn phức tạp do tính đa dạng của hàng tồn kho.

2. Các loại hàng tồn kho
Trong các doanh nghiệp thì hàng tồn kho luôn chiếm một tỷ trọng lớn,
và tỷ trong giữa chúng là khác nhau trong các loại hình doanh nghiệp khác
nhau.
Hàng tồn kho bao gồm : hàng hoá mua để bán ;thành phẩm tồn kho và
thành phẩm gửi bán ;sản phẩm dở dang ;nguyên vật liệu ;công cụ dụng cụ ;chi
phí dịch vụ dở dang.
Hàng hoá mua về để bán : theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về
hàng tồn kho thì hàng hoá mua về để bán bao gồm: hàng hoá tồn kho ;hàng
hoá mua đang đi trên đờng ;hàng gửi đi bán ;hàng hoá gửi gia công chế biến.
Đây là loại hàng tồn kho mà chúng ta thờng gặp trong các doanh nghiệp thơng
mại. Chúng chính là đầu vào cho quá trình kinh doanh của loại hình doanh
nghiệp này.
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán :thành phẩm chính
là kết quả của quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất
doang nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào và chuyển dần giá trị của chúng vào
thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất thành phảm đợc nhập kho (thành

phảm tồn kho ), hoặc đem bán ngay mà không lu kho, hoặc gửi đi bán thông
qua các đại lý ký gửi (thành phảm gửi bán ).
Sản phẩm dở dang : Đây là sản phẩm cha hoàn thành và sản phẩm
hoàn thành cha làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công, chế
biến và đã mua đang đi trên đờng :Đây chính là một trong các yếu tố đầu
vào không thể thiếu đợc cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu là
những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ hình thành lên thực thể vật
2
chất chủ yếu của sản phẩm hay là những vật liệu phụ trợ hay là những thứ
dùng để cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất kinh doanh
Chi phí dịch vụ dở dang : Đây là một loại hàng tồn kho đặc biệt bởi vì
nó không có hình thái vật chất. Nó là một loại hàng tồn kho có trong các
doanh nghiệp dịch vụ hay kinh doanh du lịch.
II Hệ thống nguyên tắc tính giá hàng tồn kho

Công việc tính gía hàng tồn kho đòi hỏi kế phải có trình độ và năng lực
phù hợp, có tinh thần trách nhiệm cao, chấp hành tốt các quy định về tính giá
hàng tồn kho. Thì kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc tính giá hàng tồn kho
nh sau :
1. Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho theo giá gốc
Khi tính giá hàng tồn kho kế toán cần phải tuân thủ theo các văn bản
pháp quy của Bộ Tài Chính về tính giá hàng tồn kho. Phải đảm bảo tập chung,
thống nhất của nhà nớc về kế toán đặc biệt là kế toán hàng tồn kho ở doanh
nghiệp. Bộ Tài Chính đã ban hành pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ
chức kế toán và các chế độ thể lệ kế toán.
Những văn bản pháp quy trên, ta thấy đợc phơng pháp tính giá hàng
tồn kho nói riêng và phơng pháp hạch toán kế toán nói chung rất đợc coi
trọng, có hớng chỉ đạo cụ thể, thơng xuyên. Do vậy để đánh giá tính chính
xác của hàng tồn kho thì chúng ta cần phải tuân thủ nguyên tắc tính giá chung

là : Giá của hàng tồn kho phải đợc tính theo giá thực tế giá gốc, giá
nguyên thuỷ nghĩa là tính theo chi phí thực tế tạo lên hàng tồn kho ở thời
điểm tính giá hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm :chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
3
Đây cũng chính là nguyên tắc tính giá cho bất cứ một loại tài sản nào
trong doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc xác định đối tợng tính giá phù hợp
Nh chúng ta đã biết một chu trình sản xuất kinh doanh bao gồm có ba giai
đoạn đó là giai đoạn mua hàng và các yếu tố nguyên vật liệu đầu vào,
giai đoạn sản xuất và giai đoạn tiêu thụ. Cho nên chúng ta cần xác định
đối tợng tính giá hàng tồn kho phù hợp cho mỗi giai đoạn. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể doanh nghiệp sẽ thu nhỏ
hay mở rộng thì đối tợng tính giá cũng thay đôỉ theo. Ngoài ra nó cũng
tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, yêu cầu và
trình độ quản lý của doanh nghiệp, đặc điểm của hàng tồn kho.
3. Nguyên tắc phân loại chi phí hợp lý
Giá thành của các loại hàng tồn kho phụ thuộc nhiều vào nội dung tính giá
mà chi phí để cấu thành lên hàng tồn kho thì gồm nhiều loại chi phí khác
nhau :có loại chi phí trực tiếp, có loại chi phí gián tiếp. Có nhiều loại
liên quan đến đối tợng tính giá hàng tồn kho.
Bởi vậy cần phải phân loại chi phí một cách hợp lý, khoa học để tạo ra
điều kiện cho tính giá. Tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu mà chúng ta
phân loại chi phí hàng tồn kho khác nhau :có thể phân theo lĩnh vực chi
phí (chi phí thu mua, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng tính cho hàng
tồn kho ), theo chức năng của chi phí, theo quan hệ với khối lợng công
việc hoàn thành (biến phí, định phí ).


4. Nguyên tắc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý thích ứng với
nguyên tắc tính giá chung.
Trong một số trờng hợp có một số khoản chi phí liên quan trực tiếp đến
nhiều đối tợng tính hàng tồn kho cho nên chúng ta cần phải có phơng thức
phân bổ chi phí hợp lý và khoa học. Nguyên tắc này đợc áp dụng chủ yếu
cho tính giá các thành phẩm sản xuất đợc, phải phân bổ chi phí từ các
yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh cho đến các chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất. thông thờng tiêu thức phân bổ đợc lựa chọn
là theo hệ số giá, theo định mức, theo chi phí vật liệu chính .
Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ cần căn cứ vào tình hình cụ thể, dựa trên
quan hệ của chi phí đối với đối tợng tính giá hàng tồn kho. Chúng ta cần
áp dụng công thức phân bổ sau:
= x
5. Nguyên tắc phải thống nhất phơng pháp tính giá
4
Trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phơng pháp tính giá phải đ-
ợc sử dụng nhất quán từ khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, xuyên suốt
niên độ kế toán, các niên độ kế toán. Bởi vì có nhiều phơng pháp tính giá
cho các doanh nghiệp sử dụng. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn một ph-
ơng pháp tính giá thích hợp nhất và tối u nhất.
Phần II. Các phơng pháp tính giá
hàng tồn kho.
I. Tính khoa học phơng pháp tính giá hàng tồn kho
1. Cơ sở phơng pháp luận của phơng pháp tính giá hàng tồn kho
Để nghiên cứu một cách liên tục và đầy đủ về giá trị của hàng tồn kho,
hạch toán kế toán phải có một hệ thống kế toán khoa học cho việc hạch toán
hàng tồn kho. Hệ thống phơng pháp kế toán xây dựng dựa trên cơ sở phơng
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác Lênin và cơ sở lý luận
của kinh tế chính trị học cũng nh đặc điểm của đối tợng tính giá hàng tồn kho.
Xuất phát từ các quy luật và các cặp phạm trù của phép biện chứng

duy vật đã xây dựng lên các phơng pháp hạch toán kế toán, trong đó có ph-
ơng pháp tính giá tái sản. Nhng ở đây chúng ta chỉ chú ý đến phơng pháp
tính giá hàng tồn kho.
Nh vậy chúng ta thấy rằng :từ các phơng pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và lý luận của kinh tế chính trị và đặc điểm riêng của đối tợng
hạch toán hàng tồn kho chính là cơ sở vững chắc xây dựng lên phơng pháp
tính giá hàng tồn kho.
2. Tính khoa học của phơng pháp tính giá hàng tồn kho
Trong quá trình áp dụng phơng pháp tính giá hàng tồn kho thì tính khoa
học đợc thể hiện cụ thể là :Phơng pháp tính giá hàng tồn kho giúp cho việc
xác định giá của các loại hàng tồn kho một cách trung thực, khách quan.
Thực chất của việc tính giá hàng tồn kho là tổng hợp tất cả các chi phí bỏ ra để
có đợc các loại hàng tồn kho đó. Từ đây cho ta thấy việc phân tích, đánh giá
đúng đắn, khách quan tình hình và kết quả hoạt động kinh đoanh của doanh
nghiệp, tìm ra những tiềm năng của doanh nghiệp để phát huy và hạnh chế
những khiếm khuyết để khắc phục.
Phơng pháp tính giá hàng tồn kho cũng giúp cho các đơn vị tiến hành
tính giá hàng tồn kho thống nhất theo một trình tự khoa học. Nhờ vậy việc tính
giá hàng tồn kho giúp cho chúng ta so sánh đợc giữa các thời kỳ, giữa các
5
doanh nghiệp với nhau, bảo đảm sự thống nhất trong cách tính toán giá trị
hàng tồn kho giữa các doanh nghiệp. khác nhau trong nền kinh tế trong cùng
một thời kỳ.
II. hệ thống phơng pháp tính giá hàng tồn kho
trong các doanh nghiệp
1. Xác định giá hàng tồn kho nhập kho
Để xác định đợc giá trị hàng tồn kho chúng ta cần dựa vào các chứng từ
và sổ sách liên quan sau :Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu nhập
kho biên bản kiểm kê, hợp đồng mua hàng tồn kho, chi phí vận chuyển lắp
đặt chạy thử

a)Tính giá thực tế hàng tồn kho mua ngoài :
Giá thực tế Thuế nhập Chi phí Giảm giá
hàng tồn kho = Giá mua + Khẩu + thu mua - hàng mua
mua ngoài (nếu có) (nếu có)
Chúng ta thấy rằng : Giá mua là giá ghi trên hoá đơn bán hàng. Còn khi
doang nghiệp nhập khẩu từ nớc ngoài thì doanh nghiệp phải chịu nộp thuế
nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài Chính.
Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc rỡ. bến bãi, chi phí
nhân công thu mua Trong một số trờng hợp hàng tồn kho này gồm nhiều
loại hàng tồn kho thì ta phải phân bổ chi phí cho từng loại hàng tồn kho.
b) Giá thực tế hàng tồn kho tự sản xuất
Giá thực tế Chi phí nguyên vật Chi phí Chi phí
hàng tồn kho = liệu đầu vào + nhân công + sản xuất
tự sản xuất trực tiếp chung
Nh chúng ta đã biết, các sản phẩm, hàng hoá giá trị của nó bao gồm chi
phí nhân công trực tiếp ( chi phí lao động sống ) và chi phí nguyên vật liệu
đầu vào, chi phí sản xuất chung ( chi phí vật hoá ). Đấy cũng chính là các
yếu tố cấu thành nên giá thành hàng tồn kho.
c) Giá thành thực tế của hàng tồn kho thuê ngoài gia công
Các doanh nghiệp, nếu họ xem xét, so sánh các chi phí trong các tr-
ờng hợp khác nhau nếu có lợi cho họ thì họ sẽ thuê ngoài gia công mà không
tự sản xuất thì giá thành của hàng tồn kho sẽ đợc tính nh sau :
Giá thực tế Chi phí Chi phí Chi phí
6
hàng tồn kho =nguyên vật + vận chuyển + thuê gia
gia công liệu(nếu có) công
d) Trờng hợp hàng tồn kho là hàng đợc biếu tặng, thởng, nhận góp
vốn liên doanh thì giá trị hàng tồn kho đợc tính theo giá thị trờng hoặc giá
thoả thuận, giá trị ccủa hàng hoád đó trên thị trờng
2 Tính giá thực tế hàng tồn kho


Theo chế độ kế toán Việt Nam thì chúng ta có hai phơng pháp tính giá
hàng tồn kho :
Phơng pháp giá hạch toán.
Phơng pháp giá thực tế.
Tuỳ theo mỗi doanh nghiệp (yêu cầu quản lý, trình độ kế toán )mà
doanh nghiệp sử dụng các phơng pháp tính giá khác nhau sao cho phù hợp.
Khi tính giá thành hàng tồn kho chúng ta cần dựa vào các chứng từ có liên
quan :nh phiếu xuất kho, hợp đông mua hàngvà các phơng pháp tính giá
thành cụ thể nh sau. Nhng trong bái viết này em xin đề cập đến các phơng
pháp tính giá mà tuỳ theo từng phơng pháp tính giá theo phơng pháp giá trực
tiếp hay giá hạch toán mà chúng ta sử dụng các phơng pháp tính giá sau :

a. Phơng pháp giá đơn vị bình quân

Phơng pháp này đợc áp dụng cho việc tính giá hàng tồn kho thực tế
xuất dùng trong kỳ đợc tính theo giá bình quân. Các phơng pháp tính giá bình
quân đang đợc sử đụng nh sau :Phơng pháp bình quân cả ky dự trữ, bình
quân cuối kỳ trớc, bình quân sau mỗi lần nhập. Công thức để tính giá hàng
tồn kho theo giá xuất dùng đợc thể hiện ở công thức sau:
Giá thực tế của Số lợng Giá
hàng tồn kho = hàng tồn kho * đơn vị
xuất dùng xuất dùng bình quân
* Phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phơng pháp tính giá này thì chỉ định giá đợc hàng tồn kho chỉ vào cuối
kỳ kế toán.
Công thức tính giá đợc thể hiện nh sau:
=

*Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc


Phơng pháp này phản ánh không chính xác giá trị hàng tồn kho bởi vì nó
không tính đến sự biến động của giá cả hàng tồn kho trên thị trờng. Nó chỉ
7
phản ánh đúng hơn nếu thị trơng hàng tồn kho đó tơng đối ổn định về giá. Công
thức tính nh sau :
=
*Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Đây là phơng pháp mà giá đơn vị của hàng tồn kho đợc tính lại sau mỗi
lần nhập, nó cập nhật và phản ánh đúng hơn về giá trị của hàng tồn kho so
với các phơng pháp tính giá trên.
Nhng nhợc điểm của nó là tốn nhiều công để tính toán đặc biệt là không phù
hợp đối với các doanh nghiệp nhập nhiều loại hàng tồn kho, nhiều lần trong
một kỳ kế toán. Công thức để tính toán nh sau:
Giá đơn vị Giá trị thực tế hàng tồn kho tồn sau mỗi lần nhập
bình quân =
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
8
b. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ( FIFO)

Theo phơng pháp này thì cứ hàng tồn kho nào nhập trớc thì tính giá trớc.
Bởi vì nó đợc xuất trớc, khi xuất hết thì mới xuất số hàng tồn kho tiếp theo.
Tức là phơng pháp này tính giá cho hàng tồn kho này đúng bằng trị giá của nó
lúc nhập kho. Phơng pháp này thích hợp cho những loại hàng tồn kho có giá
cả có xu hớng giảm.
c. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)

Phơng pháp này ngợc với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc, giả định
những hàng tồn kho nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc. Do đó giá của hàng tồn
kho luôn tơng ứng với giá của nó trên thị trờng hay giá trị sản xuất. Phơng

pháp này phù hợp với trờng hợp giá cả của hàng tồn kho trên thị trờng có xu
hớng tăng và phù hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật t hàng hoá. Ta
vẫn tiếp tục sử dụng ví dụ ở trên.
d. Phơng pháp giá trực tiếp (phơng pháp giá thực tế đích danh)

Phơng pháp này là phơng pháp tính giá đơn giản, lô hàng tồn kho xuất
kho thì tính giá theo lô đó. Theo phơng pháp này hàng tồn kho đợc xác định
giá trị theo đơn chiếc hay lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
kho. Đây là phơng pháp thích hợp cho những doanh nghiệp có điều kiện bao
gói riêng từng loại lô hàng tồn kho và các loại hàng tồn kho có giá trị lớn còn
các doanh nghiệp có nhiều loại hàng tồn kho thì không áp dụng đợc.
Các phơng pháp tính giá nêu trên để tính giá thực tế hàng tồn kho đòi hỏi
phải căn cứ vào các chúng từ xuất kho. Trong thực tế có những doanh nhiệp có
nhiều chủng loại hàng tồn kho với quy cách và phẩm chất khác nhau, có giá
trị thấp, xuất dùng thờng xuyên, doanh nghiệp không có điều kiện kiểm kê
từng nghiệp vụ xuất do vậy việc tính giá đợc tiến hành theo phơng pháp tồn
kho cuối kỳ.

e. Phơng pháp tồn kho cuối kỳ
Giá thực tế Số lợng Đơn giá
hàng tồn kho = hàng tồn kho * hàng tồn kho
tồn cuối kỳ tồn kho cuối kỳ nhập lần cuối

Giá thực tế Giá thực tế của Giá thực tế của Giá thực tế của
hàng tồn kho = hàng tồn kho + hàng tồn kho - hàng tồn kho
xuất kho tồn đầu kỳ từng kỳ tồn cuối kỳ
9


Trên đây chính là các công thức dùng để đinh giá hàng tồn kho xuất trong

kỳ theo phơng pháp tồn kho cuối kỳ. Phơng pháp này thích hợp đối với các
doanh nghiệp tổ chức hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ, công việc tính toán khá đơn giản song lại phụ thuộc vào giá nhập hàng tồn
kho lần cuối do đó kết quả thu ddợc có tính chính xác không cao.

f. Phơng pháp giá hạch toán

Đây là phơng pháp sử dụng giá hạch toán do doanh nghiệp đặt là điều
kiện để tính giá thực tế hàng tồn kho xuất kho và tôn cuối kỳ. Trớc khi định
giá hàng tồn kho thì chúng ta phải xác định hệ số giá.

Trị giá hàng tồn kho nhập cộng tồn theo giá thực tế
Hệ số giá =
Trị giá hàng tồn kho nhập cộng tồn theo giá hạch toán
Sau đó ta sẽ phải lập bảng kê tính giá theo mẫu sau :
Bảng kê tính giá hàng tồn kho
Chỉ tiêu Hạch toán Thực tế
I Tồn đầu kỳ
II. Nhập trong kỳ
III. Cộng dồn
VI. Hệ số giá
V. Xuât kho
VI. Tồn kho cuối kỳ
Phơng pháp này đơn giản nhng công việc tính giá phải dồn vào cuối kỳ kế
toán ảnh hởng tới công việc quyết toán. Thực hiện phơng pháp này phải kết
hợp chặt chẽ với hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp hàng tồn kho.
Tóm lại, tuỳ theo điều kiệm cụ thể của mỗi doanh nghiệp : điều kiện về
ngành nghề kinh doanh, trình độ kế toán, các loại hàng tồn kho mà doanh
nghiệp áp dụng các phơng pháp tính giá khác nhau. Mỗi phơng pháp đều có
những u nhợc điểm khác nhau mà điều này sẽ đợc trình bày trong phần III.

10
Phần III. Nhận xét và kiến nghị
I Đánh giá hàng tồn kho nhập kho

Trị giá hàng tồn kho đợc đánh giá dựa trên những chi phí liên quan trực
tiếp đến giá trị hàng tồn kho. Hiện nay đối với các doanh nghiệp thuộc đối t-
ợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ giá trị hàng tồn kho mua vào là
giá không bao gồm thuế GTGT nên đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng chịu
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, giá trị hàng tồn kho là tổng giá thanh
toán. Cách hạch toán trong đó thuế đợc khấu trừ tách riêng giúp kế toán phản
ánh chính xác trị gía hàng tồn kho nhập kho. Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp trực tiếp thì khoản thuế đợc tính vào giá trị hàng tồn kho mua vào
coi nh là một khoản chi phí ( tơng tự thuế xuất nhập khẩu ). Đây là điều phù
hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho, cái mà quy định giá gốc của hàng
tồn kho bao gồm các thuế khác nhng không bao giờ là các khoản thuế mà
doanh nghiệp phải hoàn lại.
Hiện nay tính thuế GTGT theo phong pháp khấu trừ là một cải tiến mới
trong chế độ hiện hành giúp cho việc không bị đánh trùng thuế (hạn chế của
thuế doanh thu ). Trong trờng hợp hàng tồn kho đợc khấu trừ thuế đầu ra thì
doanh nghiệp không phải nộp thuế thậm chí còn đợc hoàn thuế. Nhung đây
cũng là khe hở của luật thuế này, nếu không có sự quản lý chặt chẽ của cơ
quan thuế thì một số doanh nghiệp sẽ lợi dụng và trốn thuế.

II. Đánh giá hàng tồn kho xuất kho trong doanh nghiệp

Khi một thị trờng ổn định, ít có biến động nhiều về giá thì dù ta có áp
dụng các phơng pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau thì chúng đều cho một
kết quả. Nhng trong một thị trờng có nhiều biến động về giá thì ta phải xem
xét việc áp dụng phơng pháp tính giá cho phù hợp nhng phải đảm bảo đợc
nguyên tắc tính giá hàng tồn kho, tuân theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho.

Nhng các văn bản này còn có nhiều hạn chế. Do đó cần phải có văn bản hớng
dẫn cụ thể hớng dẫn phơng pháp tính giá hàng tồn kho.
Ngoài ra kế toán Việt Nam còn quy định hai phơng pháp kế toán hàng tồn
kho. Đó là phơng pháp kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ. Phơng pháp
kê khai thờng xuyên cho ta thấy tình hình nhập xuất tồn một cách liên tục.
Còn phơng pháp kiểm kê định kỳ phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sau
đó mới xác định hàng tồn kho xuát dùng. Hai phơng pháp này mang tính
quyết định đối với việc sử dụng phơng pháp tính giá hàng tồn kho. Các phơng
pháp tính giá phù hợp với phơng pháp kiểm kê định kỳ nh : phơng pháp tính
giá bìng quân cả kỳ dự trữ, phơng pháp giá đích danh, phơng pháp hệ số. Các
phơng pháp tính giá phù hợp phơng pháp kê khai thờng xuyên nh LIFO,
FIFO, phơng pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập.
11
1. Phơng pháp bình quân
Đây là phơng pháp đợc xác định dựa trên cơ sở bình quân hoá giá trị của tất cả
các loại hàng tồn kho, khi so sánh hai kỳ với nhau ta chỉ thấy xu hớng giá
tăng, giảm, không đổi mà không thấy đợc mức độ tăng giảm giữa các lần nhập
xuất.
Trong thị trờng có biến động về giá cả thì mức độ cân bằng này là ít và mức
độ chính xác tơng đối cao. Khi sử dụng phơng pháp giá bình quân cuối kỳ tr-
ớc nếu giá thị trờng tăng thì chi phí để có đợc các loại hàng tồn kho sẽ thấp đi
so với thực tế và ngợc lại sẽ giảm so với giá thực tế nếu giá cả thị trờng giảm.
Kết quả là sự biến động giá nằm trong giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Đây là phơng pháp tính giá có nhiều hạn chế trong việc tính giá hàng tồn kho
cho nên cần hạn chế sử dụng bởi vì tính hợp lý của nó không cao.
Phơng pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ dễ đợc áp dụng do nó có nhiều u
điểm và rất phù hợp với các doanh nghiệp có ít và ít biến động về hàng tồn
kho. Trong điều kiện thực tế nếu giá cả của thị trờng tơng đối ổn định thì các
doanh nghiệp nên sử dụng phơng pháp tính giá này để tính giá các loại hàng
tồn kho.

Phơng pháp tính giá theo phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập có độ chính
xác cao và phản ánh đúng hơn gía trị hàng tồn kho cuối kỳ. Nhng khi thực
hiện phơng pháp tính giá này nó đòi hỏi kế toán phải có trình độ và năng lực
phù hợp để có thể áp dụng đợc phơng pháp tính giá này. Bởi vì nó quá phức
tạp và đòi hỏi số liệu cập nhật và đầy đủ.
Do vậy chúng ta thấy rằng các phơng pháp tính giá bình quân có ý nghĩa về
mặt thực tế hơn là lý thuyết. Nó phản ánh chính xác và tơng đối dễ áp dụng
trong các doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
2. Phơng pháp giá thực tế đích danh
Đây là phơng pháp phản ánh giá trị của hàng tồn kho trong quan hệ với
chất lợng của chúng. Khi chất lợng thay đổi thì dẫn đến sự thay đổi định mức
tiêu hao và chi phí cho hàng tồn kho. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
về hàng tồn kho thì đây là phơng pháp tính giá đợc u tiên nhất cho việc tính
giá hàng tồn kho. Chúng ta cần quan tâm rằng: Đây là phơng pháp đợc tuân
thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán: Chi phí thực tế phù hợp
với doanh thu thực tế của nó. Trong điều kiện phải đi thuê kho bẵi hoặc thiếu
thì chi phí cho việc dự trữ hàng tồn kho sẽ vợt khỏi lợi ích của nó mang lại.
Cho nên chúng ta cần xem xét các điều kiện vật chất của doanh nghiệp, khả
năng tài chính hay lợi ích của hàng tồn kho đó mang lại thì áp dụng phơng
pháp tính giá này đợc phù hợp hay không?
3. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (Fifo)
12
Trong một thị trờng ổn định và có ít biến động về gía cả: giữa việc áp dụng giá
thực tế và phơng pháp tính giá này thì mức chênh lệch là không đáng kể. Khi
giá cả thị trờng tăng giảm kéo theo sự thay đổi về chi phí của doanh nghiệp.
Khi giá tăng thì phơng pháp này sẽ làm cho doanh nghiệp thu đợc nhiều lợi
nhuận (Lợi nhuận ghi trên sổ sách) hơn so với việc áp dụng các phơng pháp
tính giá khác, do giá vốn bao gồm: giá trị hàng tồn kho đầu vào (nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá đầu vào, thành phẩm) từ trớc với giá thấp
hơn. Ngoài ra, nó gần với phơng pháp tính gía giá thực tế đích danh. Do vậy

nó sẽ phản ánh chinh xác giá trị hàng tồn kho.
4. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (lifo)
Phơng pháp này làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí
cho các loại hàng tồn kho. Trong điều kiện giá cả thị trờng có xu hớng tăng
thì chi phí cho các loại hàng tồn kho đó cũng tăng do đó làm cho lợi nhuận
giảm cho nên việc làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp ắt sẽ xảy ra. Nh-
ng chi phí quản lý hàng tồn kho cuối kỳ cao thì phải mua thêm các loại hàng
tồn kho đầu vào ở thời điểm hiện tại nhằm để tính vào giá vốn và giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ phản ánh thấp hơn so với giá thực tế. Trong điều kiện hiện tại
ở Việt Nam: khung pháp lý về kế toán, kiểm toán cha đợc hoàn thiện, nền
kinh tế của chúng ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển thì việc áp
dụng phơng pháp tính giá hàng tồn kho này đợc a thích hơn vì nó tạo ra lợng
tiền lớn và khoản thuế phải nộp cho nhà nớc thấp hơn. Cho nên các cơ quan có
thẩm quyền cần xem xét và đề ra các thông t hớng dẫn thi hành hợp lý và nhất
quán cho việc áp dụng phơng pháp tính giá này. Nhng chúng ta cũng thấy
rằng phơng pháp này sẽ làm cho sự thiếu cập nhật về thông tin (thông tin lạc
hậu). Đây chính là nhợc điểm của phơng pháp tính giá này. Do đó các doanh
nghiệp cần xem xét đến các lợi ích và hạn chế của nó đem lại cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nên lựa chọn phơng pháp này nếu có bằng chứng xác
thực về luồng nhập xuất hàng tồn kho.
5. Các phơng pháp khác (Phơng pháp giá tồn kho cuối kỳ, phơng
pháp giá hạch toán)
Phơng pháp giá hạch toán giảm bớt khối lợng công việc hàng ngày cho kế
toán mặc dù giá thực tế hàng tồn kho có biến động hay không. Khi chọn giá
hạch toán ngang bằng với giá hàng tồn kho tồn đầu kỳ thì phơng pháp này cho
kết quả bằng phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Do vậy, nó không đảm
bảo đợc tính chính xác cao mà phải phụ thuộc vào giá hạch toán.
Phơng pháp giá tồn kho cuối kỳ đợc áp dụng tơng đối dễ dàng cho việc hạch
toán kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Khi có nhiều loại
hàng tồn kho, giá trị thấp thì doanh nghiệp nên sử dụng phơng pháp này

trong điều kiện doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ cho việc
hạch toán hàng tồn kho.
13
Trong điều kiện thực tế bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều quan tâm đến lơị
ích kinh tế của mình, do vậy việc quyết định lựa chọn phơng pháp tính giá
hàng tồn kho không căn cứ vào tính phù hợp của các phơng pháp tính giá và
điều kiện của doanh nghiệp. Cụ thể, về mặt lý thuyết theo phơng pháp giá
thực tế đích danh thì điều kiện là quản lý hàng tồn kho trong kho theo từng
thứ riêng rẽ, tách biệt nhng thực tế doanh nghiệp không đảm bảo nh vậy mà
vẫn áp dụng phơng pháp này. Ta thấy rằng phơng pháp nhập trớc xuất trớc thì
phải tuân theo nguyên tắc lô hàng nào nhập trớc thì xuất trớc nhng doanh
nghiệp đã không phân biệt các lô hàng tồn kho, không làm đúng luồng nhập
xuất hàng tồn kho mà vẫn áp dụng phơng pháp tính giấ đó.
Các phơng pháp tính giá hàng tồn kho đợc sử dụng một cách linh hoạt để đạt
đợc các mục tiêu khác nhau. Đây là điều kiện tạo ra các thông tin sai lệch
trong kế toán hàng tồn kho. Thực chất, khi áp dụng các phơng pháp này là
đúng với quá trình kinh doanh có khi bị lỗ nhng để che đậy tình trạng yếu
kém về tài chính của doanh nghiệp thì lại áp dụng phơng pháp tính giá hàng
tồn kho khác để tạo ra lãi ảo. Chẳng hạn để tạo ra mức lợi nhuận lớn nhất thì
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp nhập trớc xuất trớc hay để trốn thuế,
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp nhập sau xuất trớc. Dù doanh nghiệp sử
dụng phơng pháp nào thì đều ảnh hởng đến các chỉ tiêu trên các báo cáo tài
chính làm cho các thông tin trên báo cáo tài chính bị sai lệch. Để tổng hợp tài
sản và xác định lợi nhuận thì kế toán phải thay đổi tất cả các đối tợng thành
một thớc đo duy nhất là giá trị (thớc đo tiền tệ). Và điều khó khăn duy nhất
mà kế toán phải đạt đợc là xác định phơng pháp đánh giá đúng để quy đổi ra
chỉ tiêu giá trị cho các đối tợng kế toán. Cụ thể là do trở ngại của các phơng
pháp tính giá nhập xuất hàng tồn kho nói trên.
Theo các văn bản pháp quy về tính giá hàng tồn kho do Bộ tài chính ban hành
thì phơng pháp tính giá hàng tồn kho nhập xuất phải đợc áp dụng thống nhất

trong cả niên độ kế toán và giữa các niên độ kế toán. Khi có sự thay đổi về
phơng pháp tính giá thì phải cần giải thích và trình bày rõ ràng trong các tài
liệu tổng hợp về sự ảnh hởng do thay đổi phơng pháp tính giá.
Chúng ta thấy rằng không có một phơng pháp nào là hoàn hảo, là chính xác
một cách tuyệt đối. Bởi vì mỗi phơng pháp đợc áp dụng trong các điều kiện
đặc trng khác nhau do vậy một yêu cầu nữa đợc đặt ra là doanh nghiệp nên lựa
chọn phơng pháp tính giá hàng tồn kho nào là tối u nhất.
III. kiến nghị
Trớc hết là các doanh nghiệp cần phải thực hiện và tuân thủ chuẩn mực kế
toán Việt Nam hoặc các nguyên tắc kế toán đợc chấp nhận chung.
Đó chính là việc thực hiện tốt phơng pháp tính giá mà đợc đề cập trong đề
án này.
Vận dụng tốt đó là trách nhiệm của kế toán của doanh nghiệp. Thiết kế hệ
thống kiểm soát nội bộ tốt và tuân theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc các
14
nguyên tắc kế toán đợc chấp nhận chung về các phần hành kế toán liên quan
đến tính giá hàng tồn kho.

Còn trách nhiệm của cơ quan pháp lý và Bộ Tài Chính : Quốc Hội cần
sớm ban hành luật kế toán để triển khai thực hiện nhằm lành mạnh hơn hệ
thống kế toán Việt Nam. Bộ Tài Chính triển khai và ban hành đầy đủ các
chuẩn mực kế toán Việt Nam và giám sát các doanh nghiệp thực hiện.
15
Kết luận
Kế toán là một môn khoa học rất khó và đặc biệt là kế toán tính giá
hàng tồn kho. Nhng sau khi nghiên cứu làm cho em hiểu biết nhiều hơn về
hàng tồn kho đặc biệt là kế toán hàng tồn kho.
Hiểu đợc các định nghĩa về hàng tồn kho, phân loại hàng tồn kho, các
nhuyên tắc và phơng pháp tính giá hàng tồn kho. Từ đấy thấy đợc cách áp
dụng các phơng pháp tính giá hàng tồn kho trong các loại hình doanh nghiệp

khác nhau giúp cho em có đợc những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về ph-
ơng pháp tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
16
Tiêu đề
Trang
Lời nói đầu
1
Nội dung
2
Phần I. Những vấn đề chung về hệ thống nguyên tắc tính giá hàng
tồn kho trong các doanh nghiệp
2
I Những vấn đề chung về hàng tồn kho
2
1 Khái niệm hàng tồn kho 2
2 Các loại hàng tồn kho 2
II Hệ thống nguyên tắc tính giá hàng tồn kho
3
1 Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho theo giá gốc 3
2 Nguyên tắc xác định đối tợng tính giá phù hợp 4
3. nguyên tắc phân loại chi phí hợp lý 4
4. nguyên tắc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý thích ứng với
nguyên tắc tính giá chung
5
5. Nguyên tắc phải thống nhất tính giá hàng tồn kho 6
Phần II. Hệ thống các phơng pháp tính giá hàng tồn kho
7
I. Tính khoa học của các phơng pháp tính giá hàng tồn kho
7
1. Cơ sở phơng pháp luận của phơng pháp tính giá hàng tồn kho 7

2. Tính khoa học của phơng pháp tính giá hàng tồn kho 7
II. Hệ thống phơng pháp tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp
7
1. Xác định giá hàng tồn kho nhập kho 7
2. Cách tính giá hàng tồn kho xuất kho 8
Phần III. Nhận xét và kiến nghị
13
I. Đánh giá hàng tồn kho nhập kho trong các doanh nghiệp 13
II. Đánh giá hàng tồn kho xuất kho trong các doanh nghiệp 13
1. Phơng pháp giá bình quân 14
2 Phơng pháp giá thực tế đích danh 15
3. Phơng pháp nhập tróc, xuất trớc 15
4. Phơng pháp nhập sau, xuất sau 16
5. Các phơng pháp khác 17
Kết luận
18
17

×