Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Đồ án công nghệ tàu thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 53 trang )

CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
MỤC LỤC
PHẦN 1 : TỔNG QUAN
1.1.Khảo sát điều kiện thi công tại nhà máy……………………………………….… 3
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty………………………………………… 3
1.1.2. Tìm hiểu bố trí, sắp xếp các phòng ban, phân xưởng đóng tàu trong nhà
máy…………………………………………………………………………………… 5
1.1.3. Các trang thiết bị máy móc cơ bản có ở nhà máy………………………6
1.1.4. Nguồn nhân lực và kinh nghiệm đóng tàu của nhà máy 11
1.2. Phân tích kết cấu, phân chia tổng đoạn ……………………………………… 14
PHẦN 2 : CHUẨN BỊ CHO THI CÔNG PHÂN ĐOẠN
2.1 Tính toán khối lượng vật tư, thiết bị, nhân lực phục vụ thi công 22
2.2 Phân tích, lựa chọn phương án thi công phân đoạn 26
2.3 Khai triển tôn và cơ cấu của phân đoạn chế tạo 29
2.3.1 Phóng dạng khai triển tôn , cơ cấu 29
2.3.2 Chế tạo dưỡng mẫu, lập thảo đồ 31
2.4 Phân loại chi tiết. Cụm chi tiết thi công 33
PHẦN 3 : LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ THI CÔNG PHÂN ĐOẠN ĐÁY 228
3.1 Thiết kế chế tạo khung gian lắp ráp cho phân đoạn đáy 228 35
3.2 Quy trình gia công các chi tiết và cum chi tiết điển hình 35
3.2.1 Chuẩn bị 35
3.2.2 Quy trình gia công 35
3.3 Quy trình công nghệ lắp ráp và hàn phân đoạn đáy 228 37
3.3.1. Rải tôn đáy trên phân đoạn 228 37
3.3.2 Hàn chính thức tôn đáy trên 40
3.3.3 Lấy dấu các cơ cấu trên tôn đáy trên 41
3.3.4 Lắp ráp và hàn các nẹp dọc của tôn đáy trên vào tôn đáy trên 43
Trang: 1
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
3.3.5 Lắp ráp và hàn các đà ngang đáy, sống chính, sống phụ đáy, nẹp dọc
đáy ngoài 45


3.3.6 Lắp ráp tôn bao đáy ngoài 47
3.3.7 cẩu lật và hàn các đường hàn ở mặt trong tôn đáy ngoài 49
3.3.8 kiểm tra và nghiệm thu phân đoạn 51
3.3.9 Làm sạch và sơn phân đoạn vừa lắp ráp 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
Trang: 2
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đầy, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh. Bên cạnh đó
kỹ thuật của nước ta cũng từng bước tiến bộ. Trong đó phải nói đến ngành đóng mới
và sửa chữa tày thủy. Để góp phần nâng cao trình độ và kỹ thuật, đội ngũ kỹ sư của
ta phải tự nghiên cứu và thiết kế, đó là yêu cầu cấp thiết. Có như vậy ngành tàu thủy
của ta mới phát triển được.
Sau khi được học các môn chính của ngành tàu thủy như : Lý thuyết tàu thủy,
Thiết kế tàu, Kết cấu tàu, Công nghệ đóng mới, Công nghệ hàn tàu , sinh viên được
giao nhiệm vụ làm đồ án môn học “Công nghệ đóng mới”. Đây là một phần quan
trọng trong nội dung học tập của sinh viên, nhằm tạo điều kiện cho sinh viên tổng
hợp, vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề cụ thể của ngành.
Trong đồ án này, em được giao nhiệm vụ “Lập quy trình công nghệ thi công
phân đoạn D12+13 của tàu dầu trọng tải 13500 tại Công ty TNHH MTV CNTT
Dung Quất”
Trong quá trình thực hiện đồ án, em đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu các tài liệu,
làm việc một cách nghiêm túc với mong muốn hoàn thành đồ án tốt nhất. Tuy nhiên,
vì bản thân còn ít kinh nghiệm cho nên việc hoàn thành đồ án lần này không thể
không có những thiếu sót.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô đã tận tình
truyền đạt lại những kiến thức quý báu cho em. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến
thầy Trần Văn Luận đã quan tâm cung cấp các tài liệu, nhiệt tình hướng dẫn trong
quá trình làm đồ án. Em rất mong muốn nhận được sự xem xét và chỉ dẫn của các
thầy để em ngày càng hoàn thiện kiến thức của mình.

Đà nẵng, ngày 11 tháng 12 năm 2013
SVTH

Trang: 3
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
PHẦN 1 : TỔNG QUAN
1.1.Khảo sát điều kiện thi công tại nhà máy.
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Công ty TNHH một thành viên CNTT Dung Quất (Công ty CNTT Dung Quất) là công
ty trực thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam với tổng số vốn đầu tư lên đến 750 triệu
USD, được thành lập theo quyết định số 1420/QĐ – TTg ngày 02/11/2001 và quyết định
số 1055/QĐ – TTg ngày 11/11/2002 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt tổng thể
phát triển ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đến năm 2010 với mục tiêu đóng và sửa
chữa tàu đến 100.000 DWT và đầu tư mở rộng nhà máy để có đủ năng lực đóng mới và
sửa chữa tàu chở dầu đến 400.000 DWT.
- Công ty CNTT Dung Quất nằm tại xã Bình Đông, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi,
cách thành phố Quảng Ngãi 40 km về phía Đông Bắc. Nhà máy được bố trí gần cảng
nước sâu (cách cảng Dung Quất 3 km), cách quốc lộ 1A khoảng 5 km về phía Đông. Đây
là một vị trí hết sức thuận lợi của công ty trong việc hoạt động của nhà máy, thuận tiện
cho việc đóng, hạ thủy tàu, mua bán trao đổi thiết bị công nghệ, thông thương với các
nước Các công trình của công ty được xây dựng trên 130 ha mặt đất và hơn 100 ha mặt
biển bao gồm:
- Nhà điều hành
- Nhà làm việc
- Nhà ở của chuyên gia
Các phòng: Kế hoạch, Tài chính kế toán, Tổ chức nhân sự, QA/QC, Kiểm soát sản xuất,
Đào tạo, Thương mại thị trường, Thiết kế, Phòng Vỏ, phòng vật tư, phòng Sơn, phòng
thiết bị tàu, Hỗ trợ sản xuất, Quản lí dự án, An toàn - KSMT
Công ty được bố trí cách cảng nước sâu Dung Quất. Đây là một vị trí hết sức thuận lợi của
công ty, thuận tiện trong việc đóng, hạ thuỷ tàu, mua bán, trao đổi thiết bị công nghệ,

thông thương với các nước.
Trang: 4
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
- Số điện thoại: Tel 055-3611277 - Fax 055-3611464
- Email:
- Website: http//dungquatship.com.vn
* Sơ đồ mặt bằng tổng thể nhà máy
Hình 1.2 : Mặt bằng nhà máy
1.1.2. Tìm hiểu bố trí, sắp xếp các phòng ban, phân xưởng đóng tàu trong nhà máy.
- Sơ đồ tổ chức nhà máy
Trang: 5
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
Hình 1.2 : Sơ đồ tổ chức của nhà máy
- Bộ phận sản xuất chính.
1. Phòng sơn
2. Phòng thiết bị tàu
3. Phòng vỏ
- Các phòng ban tham gia vào đóng tàu.
1. Phòng vật tư
2. Phòng hổ trợ sản xuất
3. Phòng QC
4. Phòng AT-KSMT
5. Phòng kế hoạch
6. Phòng tổ chức
7. Phòng thiết kế
Trang: 6
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
1.1.3. Các trang thiết bị máy móc cơ bản có ở nhà máy:
* Máy lốc tôn :
- Cấu tạo: máy lốc tôn gồm hai gối đỡ 2 bên trên 2 gối đỡ là 2 trụ thép tròn 2 trụ

ở dưới, 1 trụ nằm chính giữa hai trụ nằm ở phía trên, tủ điện điều khiển, bánh răng,
môtơđiện.
Hình 1.3 : Máy lốc tôn
*Máy dập :
- Máy dập gồm có đế máy dập, thân máy dập, lưỡi dao, các động cơ điện…
Hình 1.4:Máy dập
Trang: 7
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
*Mặt cắt bán tự động (máy cắt con rùa):
Hình 1.5 : Máy cắt bán tự động
Dịch chuyển của nó được tự động, đầu cắt được điều chỉnh bằng tay, máy đặt lên
những thanh ray di động được.
Máy chủ yếu dùng để cắt những đường thẳng (xà ngang boong vát mép chi tiết …)
có thể cắt, vát mép tôn trên 100mm) tốc đọ cắt lên đến 100 ÷ 500mm/phút.
Máy cắt bán tự động có nhiều loại, nhưng thực tế tại nhà máy dùng các loại sau:
Máy cắt loại: 1K – 12
Máy cắt loại: BEA VER
Máy cắt loại: CG 1 – 30
Máy cắt loại: Handy Auto PL11S
* Máy cắt dao dài:
Máy cắt dao dài hiệu: KANSAI
Công suất 22KW
Chiều dài dao: 3100 (mm)
Trang: 8
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
Máy dùng để cắt các mép phẳng
Dao cắt được bắt chặt vào bàn cắt và có thể điều chỉnh khe hở hai dao, dao trên bắt
nghiêng so với dao dưới từ 3 ÷ 5
0
*Thiết bị nâng hạ :

Hình 1.6 : Các loại cổng trục
Hình 1.7 :Xe nâng, chở phân đoạn
Trang: 9
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
- Cẩu trục 350 tấn
- Cẩu này chuyên phục vụ cho việc đấu tổ hợp và đấu đà
- Có 3 móc gồm: 1 móc 150 tấn,2 móc 100 tấn.
- Chiều cao 72 m
- Chiều rộng 185 m
- Chiều dài hành trình 400 m
- Cẩu chân đế 150 tấn,32 tấn,120 tấn.
- Cẩu này chuyên phục vụ cho việc đấu tổ hợp và đấu đà
- Cẩu trục 60 T× 40M
Hình 1.8: Cẩu trục 60T×40M
* Máy hàn:
Tại công ty máy hàn được sử dụng trong đóng tàu là máy hàn điện xoay chiều 3
pha.
- Cấu tao: Có hai cuộn dây và lõi thép, vỏ bao bọc cách điện bản tụ điện - Điều
hoà dòng điện, cánh quạt làm mát, các công tác đóng ngắt
Trang: 10
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
Hình 1.9: Máy hàn
* Máy cắt tôn :
Gồm có máy cắt tôn tự động CNC và máy cắt tôn bán tự động là máy rùa
người vận hành.
Hình 1.10: Máy cắt CNC
* Máy cắt plasma:
- Khác với máy cắt CNC các loại, máy cắt plasma có tốc độ cắt nhanh hơn,
chính xác hơn, có thể cắt bất kỳ loại tôn nào (trong khi đó máy cắt CNC chỉ có thể cắt
được thép có độ dày giới hạn)

Trang: 11
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
- Nhưng cũng giống như các loại máy khác, máy cắt plasma chủ yếu cắt tôn
mỏng (dưới 32mm) nhằm để bảo vệ mỏ cắt (vì mỏ cắt plasma rất đắt tiền ).
- Máy cắt plasma cắt tôn, tôn được đặt trên bể nước, nhằm mục đích chống
biến dạng tôn
* Kết cấu khung giàn bệ lắp ráp phân tổng đoạn :
Hình 1.11 : Kết cấu khung giàn lắp phân đoạn
1.1.4. Nguồn nhân lực và kinh nghiệm đóng tàu của nhà máy :
Bảng 1.1 : Nguồn nhân lực của phân xưởng
Tên Tổ Nguồn
nhân lực
Lãnh đạo NV KT NV Ktế NV khác CNhân Tổng số
Điều hành 15 2 17
Văn phòng 7 5 12
Lắp ráp 1 12 12
Lắp ráp 2 12 12
Lắp ráp 3 12 12
Lắp ráp 4 12 12
Trang: 12
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
Lắp ráp 5 12 12
Lắp ráp 6 12 12
Lắp ráp 7 12 12
Lắp ráp 8 12 12
Hàn 1 25 25
Hàn 2 25 25
Hàn 3 35 35
Hàn 4 30 30
Hàn 5 25 25

Gia công 1 14 14
Gia công 2 14 14
Gia công 3 10 10
Gia công 4 14 14
Cắt hơi 12 12
CNC 3 10 13
Phục vụ 6 6
Phóng dạng 10 10
TỔNG 25 7 326 358
* Kinh nghiệm đóng và sữa chữa tàu ở nhà máy :
- Đóng và bàn giao thành công tàu chở dầu thô 104.000 DWT cho tập đoàn dầu khí quốc
gia PVTRANS (Tàu dầu Atramax).
- Các kích thước chính của tàu như sau:
+ Chiều dài lớn nhất : 245 (mét) .
+ Chiều dài thiết kế : 236 (mét).
+ Chiều rộng : 43 (mét).
+ Chiều cao mạn : 20 (mét).
+ Chiều chìm thiết kế : 11,7 (mét).
Trang: 13
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
+ Chiều chìm tính toán : 14,1 (mét).
+ Chiều cao toàn bộ : 46,7 (mét).
- Chức năng của tàu :
+ Kiểu tàu: chở dầu, với buồng máy và không gian sinh hoạt ở phía lái.
+Hàng chuyên chở: dầu thô và dầu sản phẩm (trắng và đen).
+ Phạm vi hoạt động :không hạn chế.
- Trọng tải:
+ Trọng tải của tàu tại chiều chìm 14,1 mét là 104.000 DWT.
+ Trọng tải của tàu tại chiều chìm 11,7 mét là 81.000 DWT.
* Tàu kéo cảng 2×2100 Cv :

+ Chiều dài lớn nhất :30 (mét).
+ Chiều dài thiết kế : 27,05 (mét).
+ Chiều rộng : 9,75(mét).
+ Chiều cao mạn : 4,2 (mét).
+Đường mớn nước :3,2(mét).
+ Máy chính :Cater Dittal 3512,
số vòng quay n=1800(v/p).
+ Số lượng thuyền viên 10 người.
*Cửa ụ khô :
+ Chiều dài :87,5 (mét).
+ Chiều rộng boong :8,2 (mét).
+ Chiều rộng đáy :3,2 (mét).
+ Chiều cao mạn :13,3(mét).
+ Chiều chìm tính toán : 7 (mét).
* Sà lan 18.000 DWT:
+ Chiều dài :122,4(mét).
+ Chiều rộng : 44,00(mét).
+ Chiều cao mạn : 7,5 (mét.
+ Chiều dài thiết kế :119,67(mét).
Trang: 14
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
+ Chiều cao chở hàng :5.000 (mét).
+ Mớn nước đánh chìm :13.000 DWT.
+ Trọng tải đánh chìm :33.000 DWT.
*Kết luận: Với những phân tích và việc tìm hiểu điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ
nguồn nhân lực của nhà máy.Việc đóng mới tàu 3200DWT nói chung và việc chế tạo lắp
ráp phân đoạn đáy 228 của tàu 3200DWT nói riêng thì nhà máy đóng tàu Dung Quất
(DQS) hoàn toàn đủ năng lực và điều kiện để đóng.
1.2. Phân tích kết cấu, phân chia tổng đoạn .
- Phân đoạn thiết kế là phân đoạn đáy 228 nằm ở vị trí gần mũi tàu

- Phân đoạn thiết kế từ sườn 92
+100
đến sườn 101
+450
của dàn đáy.
- Chiều dài phân đoạn : L

=5750 mm
- Có chiều cao của phân đoạn H

= 1100 mm.
- Chiều rộng của phân đoạn : tại vị trí sườn 92
+100
thì B

= 6248mm , tại vị trí sườn
101
+450
thì B

= 5081mm
- Hệ thống kết cấu của phân đoạn được bố trí bên trái tàu so với mặt phẳng dọc tâm tàu
khi nhìn về mũi tàu.
- Khoảng sườn thực tại phân đoạn 228 : a= 600mm
Hệ thống kết cấu của phân đoạn.
Phân đoạn đáy 228 được bố trí kết cấu theo hệ thống hỗn hợp. Bao gồm các nẹp dọc
và các sống phụ liên kết với các đà ngang đáy.
Trang: 15
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
Hình 1.12: Kết cấu phân đoạn đáy 228

*Đặc điểm kết cấu ngang:
- Khoảng cách các đà ngang thực tế bằng khoảng sườn thực tế a=600mm.
- Các đà ngang nằm trong phân đoạn : 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99, 100, 101
- Các đà ngang được khoét lỗ : lỗ nhỏ thoát khí ϕ200, lỗ công nghệ 400×500. Tại vị
trí có các nẹp dọc liên tục chạy qua thì đà ngang được khoét lỗ.
Trang: 16
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
Hình 1.13: Đà ngang sườn 93
Hình 1.14: Đà ngang sườn 94
Hình 1.15: Đà ngang sườn 95
Hình 1.16: Đà ngang sườn 96
Trang: 17
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
Hình 1.17: Đà ngang sườn 97
Hình 1.18: Đà ngang sườn 98
Hình 1.19: Đà ngang sườn 99
Hình 1.20: Đà ngang sườn 100
Trang: 18
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
Hình 1.21: Đà ngang sườn 101
- Các đà ngang được gia cường bởi các nẹp có quy cách LB 100x8.
Hình 1.22: Nẹp gia cường
*Đặc điểm kết cấu dọc.
Bao gồm các nẹp dọc 1, 2, 3, 4, 5, 6. Các nẹp dọc phụ 1, 2, 3, 4, 5, 6. Sống chính và sống
phụ 1, 2.
Kết cấu của hệ thống dọc nhằm liên kết các đà ngang đáy lại với nhau. Tùy theo cách tính
toán độ bền của kết cấu mà ta có các phương pháp bố trí kết cấu.
- Kết cấu của sống chính: Sống chính là một tấm phẳng có chiều dày t = 12mm,
chiều cao bằng chiều cao đáy h= 1000mm và được gia cường bởi các mã gia
cường có chiều dày t= 10mm. Sống chính không khoét các lỗ công nghệ

Hình 1.23: Sống chính
- Kết cấu của sống phụ 1, 2 : Sống phụ là một tấm phẳng có chiều dày t= 10mm,
chiều cao sống phụ bằng chiều cao đáy. Sống phụ được gia cường bằng các nẹp
Trang: 19
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
gia cường có quy cách 100×10. Sống phụ được khoét các lỗ công nghệ ϕ35 và lỗ
người chui 400×500
Sống phụ 1 cách mặt phẳng dọc tâm 1800mm
Hình 1.24:Sống phụ 1
Hình 1.25: Sống phụ 2
- Kết cấu các nẹp dọc và nẹp dọc phụ : các nẹp dọc dùng để liên kết các đà ngang
đáy lại với nhau. Quy cách nẹp dọc L 120×120×10. Trên nẹp dọc được khoét các
lỗ công nghệ thoát khí ϕ35. Tại các vị trí nẹp dọc chui qua đà ngang có gia cường
bằng thép có quy cách 100×8 vát mép hoặc không vát mép.
Hình 1.26: Nẹp dọc 1
Các nẹp dọc khi chạy liên tục qua các đà ngang đáy thì đà ngang được khoét lỗ và có tấm
gia cường cho các nẹp
Khoảng cách giữa các nẹp dọc là 600 mm. Từ đà ngang sườn 97 đến đà ngang sườn 101
có thêm các nẹp dọc phụ. Khoảng cách các nẹp dọc phụ là 600 mm
Trang: 20
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
Hình 1.27a : Quy cách Gia cường nẹp dọc L Hình 1.27b:Lỗ thoát khí trên nẹp dọc
Hình 1.28 : 3D kết cấu phân đoạn đáy 228
PHẦN 2 : CHUẨN BỊ CHO THI CÔNG PHÂN ĐOẠN
2.1Tính toán khối lượng vật tư, thiết bị, nhân lực phục vụ thi công.
Trang: 21
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
2.1.1 Tính toán khối lượng vật tư:
Khối lượng phân đạn được tính bằng tổng khối lượng tôn tấm và khối lượng thép hình.
Khối lượng tôn tấm bao gồm khối lượng tôn dùng chế tạo đà ngang đáy, tôn đáy, sống

chính, sống phụ
- Khối lượng tôn được tính bằng công thức :
M
1
=∑t
i
*S
i
*n
i
*7,85
Trong đó :
M
1
: khối lượng tôn (kg)
t
i
: chiều dày tôn của chi tiết thứ i ( mm)
S
i
: Diện tích của chi tiết thứ i (m
2
) và đo trực tiếp trên bản vẽ kết cấu chi
tiết phân đoạn đáy 228
N
i
: Số chi tiết giống nhau trong phân đoạn
7,85 : khối lượng riêng của tôn ( T/m
3
)

- Khối lượng thép hình được tính theo công thức :
M
2
= L
i
*k
i
Trong đó :
M
2
: khối lượng thép hình (kg)
K
i
: Khối lượng trên một dơn vị chiều dài (kg/m)
L
i
: Chiều dài của chi tiết thứ i (m) và được đo trực tiếp trên bản vẽ kết cấu
chi tiết phân đoạn đáy 228
** khối lượng của phân đoạn bằng tổng khối lượng tất cả các cơ cấu của phân đoạn
bao gồm :
+ khối lượng đà ngang đã trừ lỗ khoét.
+ khối lượng sống phụ đã trừ lỗ khoét.
+ khối lượng sống chính
+ khối lượng mã hông đã trừ lỗ khoét.
+ khối lượng của các nẹp dọc đáy trên, nẹp dọc đáy dưới.
+ khối lượng của các nẹp gia cường cho sống phụ và đà ngang.
+ khối lượng của tôn bao đáy trên, tôn bao đáy dưới.
Bảng 2.1: Tính khối lượng các chi tiết thép hình/cơ cấu
TT Tên CT Quy cách L (mm) SL
(cái)

Khối Lượng
(Kg)
Trang: 22
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
1 Chi Tiết Tổng
1 Nẹp GC ĐN93 100×8 770 1
4,84 4,84
2 Nẹp GC ĐN94 100×8 978 1
6,14 6,14
3 Nẹp GC ĐN95 100×8 800 1
5,02 5,02
4 Nẹp GC ĐN96 100×8 780 1
4,90 4,90
5 Nẹp GC ĐN97 100×8 660 1
4,14 4,14
6 Nẹp GC ĐN97 100×8 720 1
4,52 4,52
7 Nẹp GC ĐN98 100×8 960 1
6,03 6,03
8 Nẹp GC ĐN98 100×8 570 1
3,58 3,58
9 Nẹp GC ĐN99 100×8 920 1
5,78 5,78
10 Nẹp GC ĐN99 100×8 715 1
4,49 4,49
11 Nẹp GC ĐN100 100×8 940 1
5,90 5,90
12 Nẹp GC ĐN100 100×8 700 1
4,40 4,40
13 Nẹp GC ĐN100 100×8 950 1

5,97 5,97
14 Nẹp GC ĐN101 100×8 180 1
1,13 1,13
15 Nẹp GC ĐN101 100×8 950 1
5,97 5,97
16 Nẹp GC ĐN101 100×8 700 1
4,40 4,40
17 Nẹp GC ĐN101 100×8 620 1
3,89 3,89
18 Nẹp GC ĐN 100×8 600 28
3,77 105,50
19 Nẹp GC ĐN 100×8 155 18
0,97 17,52
20 Nẹp GC ĐN 100×8 760 19
4,77 90,68
21 Nẹp GC ĐN 100×8 875 1
5,50 5,50
22 Nẹp GC ĐN100 100×8 948 1
5,95 5,95
23 Nẹp gia cường
Sống chính
100×10 1000 5
7,85 39,25
24 Nẹp gia cường 100×10 600 6 4,71 28,26
Trang: 23
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
Sống phụ
25 Nẹp gia cường
Sống phụ
100×10 600 22

4,71 103,62
26 Nẹp dọc L120×120×10 5750 8
103,82 830,53
27 Nẹp dọc phụ L120×120×10 2850 5
51,46 257,28
28 Nẹp dọc phụ L120×120×10 2400 1
43,33 43,33
29 Nẹp dọc phụ L120×120×10 2300 1
41,53 41,53
30 DN93_01 t=8 1
106,43 106,43
31 DN93_02 t=10 1
46,58 46,58
32 DN94_01 t=8 1
102,26 102,26
33 DN94_02 t=10 1
46,58 46,58
34 DN95_01 t=8 1
85,83 85,83
35 DN95_02 t=8 1
220,97 220,97
36 DN95_03 t=8 1
37,27 37,27
37 DN96_01 t=8 1
82,47 82,47
38 DN96_02 t=10 1
46,58 46,58
39 DN97_01 t=8 1
73,80 73,80
40 DN97_02 t=8 1

220,97 220,97
41 DN97_03 t=8 1
37,27 37,27
42 DN98_01 t=8 1
77,76 77,76
43 DN98_02 t=8 1
64,38 64,38
44 DN98_03 t=10 1
46,58 46,58
45 DN99_01 t=8 1
65,46 65,46
46 DN99_02 t=8 1
206,74 206,74
47 DN99_03 t=8 1
37,27 37,27
Trang: 24
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU
48 DN100_01 t=8 1
69,86 69,86
49 DN100_02 t=8 1
50,30 50,30
50 DN100_03 t=10 1
46,58 46,58
51 DN101_01 t=8 1
70,36 70,36
52 DN101_02 t=8 1
177,29 177,29
53 DN101_03 t=8 1
37,27 37,27
54 Sống chính t=12 1

541,65 541,65
55 Sống phụ 1 t=10 1
43,01 43,01
56 Sống phụ 2 t=10 1
195,69 195,69
Tổng 4487,2
Bảng 2.2 : Tính khối lượng tôn bao đáy trên và dưới
TT Tên CT Chiều dày(mm) Diện tích (m
2
) Khối Lượng
(kg)
1 Tôn bao ngoài đáy 228 t=12 33,5 3149,73
2 Tôn đáy trên đáy 228 t=10 32,9 2582,36
Tổng 5732,09
Vậy tổng khối lượng của phân đoạn M=4487,2 +5732,09=10219,29 Kg =10,22T
2.2 Phân tích, lựa chọn phương án thi công phân đoạn.
Tàu hàng trọng tải 3200T được chọn đóng mới tại nhà máy đóng tàu Dung Quất vì
vậy cơ sở thực hiện đóng phân đoạn đáy 228 của tàu phải dựa vào điều kiện của nhà
máy.Lựa chọn phương án đóng tàu 3200T theo phương án đóng theo phân tổng đoạn.
Phân đoạn đáy 228 ta chọn lắp ráp theo phương pháp lắp úp trên bệ lắp ráp.
-Chuẩn bị sản xuất: Phòng thiết kế kiểm soát bản vẽ thiết kế kỹ thuật, triển khai các bản
vẽ thi công đến phòng sản xuất .Công việc này cần đảm bảo các yêu cầu:
+Phù hợp với công nghệ của Nhà Máy.
+Đảm bảo tính kinh tế trong sản xuất.
+Phù hợp với tay nghề của người công nhân chịu trách nhiệm chế tạo.
+Đảm bảo đúng thời gian hoàn thành công việc của các sản phẩm.
Trang: 25

×